Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MABUCHI MOTOR VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.7 KB, 74 trang )

1
1. Lý do chọn đề tài:
“Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển, một trong những yếu tố quan
trọng làm nên sự thành công của doanh nghiệp là các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để đạt được điều này thì đầu tiên doanh nghiệp phải xác định đúng hướng đầu tư gồm
ngành nghề sản xuất kinh doanh, quy mô và tốc độ đầu tư, chiến lược về mặt hàng,
chất lượng, chi phí, giá bán, thị trường…” [3]
Trong những năm gần đây ta thấy nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà phát
triển và hội nhập, rất nhiều nhà máy, xí nghiệp trong nước và nước ngoài ồ ạt đầu tư
vào Việt Nam với mong muốn có được lợi nhuận tốt nhất vì ngoài việc nhà nước ta có
nhiều chính sách khuyến khích đầu tư, giảm các loại thuế mà còn có một nguồn lao
động dồi dào, nhân công rẻ… Điều này cũng được thể hiện qua mức sống của nhân
dân ngày càng được nâng cao và cải thiện hơn.
Trong thời đại ngày nay, khi mà các nhu cầu về cái ăn, cái mặc đã không còn là
chuyện “ăn no, mặc ấm” nữa mà phải là “ăn ngon, mặc đẹp”. Các nhu cầu về vật chất
và tinh thần của con người đã bước những bước rất cao. Và để đáp ứng cho các nhu
cầu đó, thế giới đã cho ra đời những sản phẩm, những tiện nghi phục vụ cuộc sống của
con người với nhiều tiện ích, chức năng rất đa dạng, phong phú nhất là các sản phẩm
thuộc dòng công nghệ cao như máy giặt, tủ lạnh, máy điều hòa nhiệt độ, xe hơi… Từ
đây, các công ty điện tử ra đời và cạnh tranh với nhau khốc liệt để tìm kiếm lợi nhuận
từ việc sản xuất kinh doanh những mặt hàng này.
Trong kinh doanh, thì kế toán luôn là một công cụ sắc bén quan trọng giúp cho
việc tính toán, quản lý, giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế điều hành và
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức mình một cách hợp lý và chính xác.
Doanh nghiệp nào cũng có một mong muốn duy nhất là đem lại lợi nhuận đáng
kể. Lợi nhuận là một vấn đề tất yếu mà các nhà kinh doanh cần phải suy nghĩ, nó là
mối quan tâm hàng đầu, là nền tảng vững chắc cho chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Làm thế nào để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành rẻ, mẫu mã
đẹp nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Như thế, hoạt động sản xuất kinh
doanh mới có hiệu quả. Mỗi doanh nghiệp phải bảo đảm việc quản lý chặt chẽ mọi
2


hoạt động sản xuất kinh doanh và các chi phí phát sinh ở mỗi kỳ kế toán, từ khâu bắt
đầu quy trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với tư cách là một
công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với
tình hình mới.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, em đã chọn chuyên đề tốt
nghiệp của mình với đề tài: “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MABUCHI
MOTOR VIỆT NAM”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mọi hoạt động của các doanh nghiệp đều xoay quanh lợi nhuận, tuy nhiên để biết
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay không thì đòi hỏi phải có hệ thống kế toán
ghi chép một cách chính xác, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.[4]
Khi thực hiện đề tài này em có cơ hội được tiếp cận thực tế để củng cố lại những
kiến thức mà mình đã học ở trường, đồng thời em cũng tìm hiểu, nêu ra và phân tích
được những điểm mạnh và điểm yếu của Công ty trong quá trình tiêu thụ và xác định
kết quả. Qua đó em mong muốn sẽ cùng Công ty tìm ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện, khắc phục những điểm yếu, phát huy những điểm mạnh để góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất của Công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là so sánh và suy luận, từ đó rút ra được
những nhận xét và giải pháp.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH Mabuchi Motor Việt Nam, với kỳ kế toán là Quý I năm 2009.
5. Kết cấu đề tài:
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh

3
doanh tại công ty TNHH Mabuchi Motor Việt Nam.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Mabuchi Motor Việt Nam.
Với kiến thức rất hạn hẹp, chưa có kinh nghiệm cùng thời gian còn hạn chế nên
đề tài này nghiên cứu của em chắc chắn sẽ có rất nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự giúp đỡ, bổ sung từ Quý Thầy Cô và các Anh. Chị kế toán để bài viết này của
em được hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH.
4
1.1 KHÁI NIỆM TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH:
1.1.1, Khái niệm tiêu thụ:
Tiêu thụ là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung cấp cho
khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, đồng thời được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương
thức: bán trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng hóa theo hợp đồng, bán
hàng thông qua các đại lý… Về nguyên tắc, kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào
sổ sách kế toán khi nào doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về thành phẩm nhưng
bù lại được quyền sở hữu về tiền do khách hàng thanh toán hoặc được quyền đòi tiền.
[5]
Thực chất của việc tiêu thụ sản phẩm chính là quá trình tìm kiếm doanh thu để
bù đắp vào khoản chi phí bỏ ra nhằm tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. sản phẩm
được tiêu thụ tốt là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp và cũng là điều kiện cơ bản để thực hiện chế độ hạch toán kế toán lấy
thu bù chi mà còn có lãi.[4]
1.1.2, Khái niệm xác định kết quả kinh doanh:

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
với giá trị của giá vốn hàng bán (bao gồm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí
khấu hao, chi phí sữa chữa, thuê hoạt động, thanh lý, nhượng bán….), chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.[1]
- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của
hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác.[1]
1.1.3, Nhiệm vụ của kế toán quá trình tiêu thụ và xác định KQKD:
Nhiệm vụ của kế toán là ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ kinh
5
tế phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm như các khoản giảm giá, chiết
khấu, giá vốn hàng bán, hàng bán bị trả lại, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp…nhằm xác định chính xác doanh thu thuần.và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh trong mỗi kỳ kế toán. Đồng thời thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân
sách nhà nước.
1.2 KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH:
1.2.1, Kế toán doanh thu bán hàng:
1.2.1.1, Khái niệm:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ ở hữu.[3]
Doanh thu thuần là doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ như: chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng…
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là khi lô hàng được xác định là tiêu
thụ, phải hội đủ 2 điều kiện:

+ Hàng đã xuất giao cho khách hàng
+ Khách hàng chấp nhận thanh toán
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu bán hàng và thu nhập khác, thì
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như quyền sở hữu
hàng hóa và quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.[2]
1.2.1.2, Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn thuế GTGT
6
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
Các giấy tờ khác có liên quan
1.2.1.3, Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 – Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu có 6 tài khoản, chia thành 3 nhóm:
Nhóm tài khoản 51 – Doanh thu, có 3 tài khoản:
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
- Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Nhóm tài khoản 52 có 1 tài khoản:
- Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại
Nhóm tài khoản 53 có 2 tài khoản:
- Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán
Bên nợ:

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp trên doanh thu bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ (nếu có).
- Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại cho khách hàng.
- Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.[3]
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực
hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.4, Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Doanh thu sản phẩm, hàng hóa được xác định tiêu thụ:
7
Nợ TK 111.112.131…Tổng số tiền được trả, tiền phải thu khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 333 Các khoản thuế phải nộp
- Khi phát sinh bán phế liệu, phế phẩm trong hoạt động sản xuất:
Nợ TK 111.112.131…Tổng số tiền được trả, tiền phải thu khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 333 Các khoản thuế phải nộp
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu trong kỳ:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 521 Chiết khấu thương mại
Có TK 531 Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 Giảm giá hàng bán
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh[3]
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 511
Ngày………


Chứn
g từ
Diễn giải
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ Có Nợ Có
Doanh thu bán hàng 131 511
………
Tổng cộng
SỔ CÁI TK 511
8
Ngày …… đến ngày……….
Chúng từ
Ngày Số
Doanh thu bán hàng
131
………………
Kết chuyển 911
Cộng số phát sinh
Sơ đồ hạch toán:
1.2.2, Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu:
1.2.2.1, Kế toán hàng bán bị trả lại:
1.2.2.1.1, Khái niệm:
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách…[3]
1.2.2.1.2, Chứng từ sử dụng:

Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại
Phiếu chi, giấy báo nợ
Các chứng từ gốc khác…
911 511 131
Phải thu k.hàng
111, 112
Thu tiền bán hàng
K/c d.thu bán hàng
3331
Thuế GTGT phải nộp
9
1.2.2.1.3, Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531 – Hàng bán
bị trả lại:
Bên nợ:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán.
Bên có:
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.[1]
1.2.2.2.3, Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531
Có TK 111,112,131
- Phản ánh số tiền trả lại cho khách hàng về thuế GTGT của hàng bị trả lại:
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
- Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bị trả lại (nếu có) sẽ được hạch
toán vào chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641

Có TK 111,112,141
- Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 155
Có TK 632 (theo giá xuất kho)
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 531
Ngày………
10

Chứn
g từ
Diễn giải Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Số Ngày
Nợ Có Nợ Có
Hàng bán bị trả lại 531 111
………
Tổng cộng
SỔ CÁI TK 531
Ngày …… đến ngày……….
Chúng từ
Ngày Số
Hàng bán bị trả lại
111
………………
Kết chuyển 511
Cộng số phát sinh
Sơ đồ hạch toán:
111,112,131 531 511
Dthu hàng bị trả lại

Ghi giảm doanh thu

3331
Trả lại thuế GTGT
641
Cp liên quan
đến nhận lại hàng
11
1.2.2.2, Giảm giá hàng bán:
1.2.2.2.1,Khái niệm:
Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã
thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng hóa bị kém chất lượng, phẩm chất, sai quy
cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.[1]
1.2.2.2.2, Chứng từ sử dụng:
Các giấy tờ có liên quan đến việc giảm giá hàng bán.
1.2.2.2.3, Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532 – Giảm giá
hàng bán:
Bên nợ:
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng được hưởng do hàng
bán kém phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng.
Bên có:
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ vào tài khoản
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch
toán.[1]
1.2.2.2.4, Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượng hàng đã
bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532
Nợ TK 3331
Có TK 111,112 (Số tiền giảm giá trả lại nếu khách hàng đã trả tiền)

Có TK 131
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ sanh
TK 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 532
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 532
12
Ngày………

Chứng
từ
Diễn giải
Số
Ngày
Nợ Có Nợ Có
Giảm giá hàng bán 532 111
………
Tổng cộng
SỔ CÁI TK 532
Ngày …… đến ngày……….
Chúng từ
Ngày Số
Giảm giá hàng bán
111
……………
Kết chuyển 511
Cộng số phát sinh
Sơ đồ hạch toán:
1.2.3, Kế toán giá vốn hàng bán:
1.2.3.1, Khái niệm:

Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch
vụ, bất động sản được hoàn thành và đã xác định là tiêu thụ.
111,112,131 532 511
Giảm giá hàng bán
Ghi giảm doanh thu

3331
Trả lại thuế GTGT

13
1.2.3.2, Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT
Bảng kê hàng xuất nhập tồn
1.2.3.3, Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632 – Giá vốn hàng bán:
Bên nợ:
-Giá thực tế thành phẩm, hàng hóa, lao vụ…đã tiêu thụ trong kỳ theo từng hóa đơn.
Bên có:
- Giá thực tế thành phẩm, hàng hóa, lao vụ nhập kho.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán, thành phẩm, lao vụ trong kỳ để xác định kết quả
sản xuất kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
1.2.3.4, Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Xuất bán các hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ hoàn thành được xác định tiêu thụ
trong kỳ.
Nợ TK 632
Có TK 154, 155, 156, 157…
- Hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 154, 155, 156, 157…
Có TK 632
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh

doanh:
Nợ TK 911
Có TK632
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 632
Ngày………

Chứn
g từ
Diễn giải
14
Số
Ngày
Nợ Có Nợ Có
Giá vốn hàng bán 632 155
………
Tổng cộng
SỔ CÁI TK 632
Ngày …… đến ngày……….
Chúng từ
Ngày Số
Giá vốn hàng bán
155
………………
Kết chuyển 911
Cộng số phát sinh
Sơ đồ hạch toán:
1.2.4, Kế toán chi phí bán hàng:
1.2.4.1, Khái niệm:
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp như: chi phí đóng gói, vận chuyển, bảo quản, giới thiệu,

quảng cáo, chi phí hoa hồng đại lý…[3]
154,155,156,157 632 911
Giảm giá hàng bán
Kết chuyển GVHB

154,155,156,157
Nhập lại kho

15
1.2.4.2, Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn thuế GTGT
- Phiếu thu, phiếu chi
- Bảng kê thanh toán tạm ứng
- Các chứng từ khác có liên quan
1.2.4.3, Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641 – Chi phí bán hàng
Bên nợ:
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ hoặc phân bổ
chi phí bán hàng cho những sản phẩm sẽ tiêu thụ ở kỳ sau.
1.2.4.4, Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Chi phí dụng cụ bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 153
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ ở bộ phận bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 214
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ Tk 911

Có TK 641
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 641
Ngày………

Chứn
g từ
Diễn giải Số hiệu tài
khoản
Số tiền
16
Nợ Có Nợ Có
Chi phí bán hàng 641 153
………
Tổng cộng
SỔ CÁI TK 641
Ngày …… đến ngày……….
Chúng từ
Ngày Số
Chi phí bán hàng
155
………………
Kết chuyển
911
Cộng số phát sinh
Sơ đồ hạch toán:
1.2.5, Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.2.5.1, Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí có liên quan chung tới toàn bộ hoạt
động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp.
1.2.5.2, Chứng từ sử dụng:

- Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường
153 641 911
Dụng cụ bán hàng
Kết chuyển CPBH

214
Nhập lại kho

17
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng kê thanh toán tạm ứng
- Các chứng từ khác có liên quan
1.2.5.3, Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642 – Chi phí quản lý
doanh nghiệp:
Bên nợ:
Tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
- Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ hoặc kết chuyển vào TK 142 để chờ phân bổ.[1]
1.2.5.4, Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp chi bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 111
- Phí ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 1121, 1122
- Tiền lương cho nhân viên quản lý:
Nợ TK 642

Có TK 334
- BHXH, BHYT cho nhân viên quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 338
- Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý, kế toán ghi:
18
Nợ TK 642
Có TK 214
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 642
Ngày………

Chứn
g từ
Diễn giải
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ Có Nợ Có
Chi phí QLDN 642 111
………
Tổng cộng
SỔ CÁI TK 642
Ngày …… đến ngày……….
Chúng từ
Ngày Số
Chi phí QLDN
111

………………
Kết chuyển
911
Cộng số phát sinh
Sơ đồ hạch toán:
1.2.6, Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
111,112 642 911
Chi phí QLND
Kết chuyển CPBH

338
BHYT, BHXH

19
1.2.6.1, Khái niệm:
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
1.2.6.2, Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 515 – Doanh thu hoạt động
tài chính:
Bên nợ:
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
Bên có:
Các khoản doanh thu thuộc hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
1.2.6.3, Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
-Doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn

đầu tư, ghi:
Nợ TK 111, 112, 138…
Nợ TK 221 – Đầu tư tài chính dài hạn
Có TK 515 –
- Thu tiền lãi gửi, tiền phiếu, trái phiếu hoặc nhận được thông báo về cổ tức, lợi
nhuận được hưởng bằng tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112, 138…
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
- Bổ sung vốn bằng cổ tức, lợi nhuận, ghi:
Nợ TK 121, 221
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
- Khi bán hàng ngoại tệ có lãi, ghi:
20
Nợ TK 111, 112 (Tổng giá thanh toán - Tỷ giá thực tế bán)
Có TK 111, 112 (Theo tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch tỷ giá thực tế bán
lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán)
- Cuối kỳ kế chuyển doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 515
Ngày………

Chứn
g từ
Diễn giải
Số hiệu tài
khoản
Số tiền

Số
Ngày
Nợ Có Nợ Có
Doanh thu HĐTC 112 515
………
Tổng cộng
SỔ CÁI TK 515
Ngày …… đến ngày……….
Chúng từ
Ngày Số
Doanh thu HĐTC
112
………………
Kết chuyển
911
Cộng số phát sinh
Sơ đồ hạch toán:
911 515 111, 112, 138…
Kết chuyển DTHĐTC
Doanh thu HĐTC

221
BHYT, BHXH

21
1.2.7, Kế toán chi phí hoạt động tài chính:
1.2.7.1, Khái niệm:
Chi phí tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, như chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho
các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền… Các chi phí này phát

sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…
khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ
về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ…[3]
1.2.7.2, Nguyên tắc hạch toán:
Hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí, không hạch toán các chi phí sau:
- Phục vụ sản xuất, cung cầu dịch vụ
- Chi phí quản lý kinh doanh
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
- Chi phí khác.
1.2.7.3, Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 635 – Chi phí HĐ tài chính:
Bên nợ:
- Các chi phí của hoạt động tài chính
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn
- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế.
22
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
- Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ.
Bên có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong
kỳ vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.7.4, Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Phát sinh chi phí về bán chứng khoán, vay vốn, mua bán ngoại tệ, ghi:
Nợ 635 Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 111, 112, 141…
- Các khoản lỗ về hoạt động đầu tư tài chính, ghi:

Nợ TK 111, 112, 152, 156, 211… (giá bán, giá trị tài sản…)
Nợ TK 635 Chi phí hoạt động tài chính (phần lỗ)
Có TK 111, 112, 221 Đầu tư tài chính dài hạn (giá vốn, giá ghi sổ)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911
để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 635
Ngày………

Chứn
g từ
Diễn giải
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Số Ngày
Nợ Có Nợ Có
Chi phí HĐTC 635 111
………
23
Tổng cộng
SỔ CÁI TK 635
Ngày …… đến ngày……….
Chúng từ
Ngày Số
Chi phí HĐTC
112
………………
Kết chuyển
911

Cộng số phát sinh
Sơ đồ hạch toán:
1.2.8, Kế toán thu nhập khác:
1.2.8.1, Khái niệm:
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được
hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu không
mang tính thường xuyên, như thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các
khoản nợ khó đòi xử lý xóa sổ, thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ,
thu nhận quà biếu, quà nhận bằng tiền hay bằng hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp…[3]
111,112,141 635 911
Chi phí HĐTC
K/c chi phí HĐTC

221
Đầu tư TC dài hạn

24
1.2.8.2, Nguyên tắc hạch toán:
Loại tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh
thu của doanh nghiệp. Loại tài khoản này chỉ phản ánh các khoản thu nhập, không
phản ánh các khoản chi phí. Do đó, trong kỳ kế toán tài khoản thuộc loại 7 được phản
ánh bên Có, cuối kỳ được kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 911 và không có số dư.
1.2.8.3, Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 711 – Thu nhập khác
Bên nợ:
Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác sang tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”
Bên có:
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
1.2.8.4, Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:

- Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 Thu nhập khác (chưa thuế GTGT)
Có TK 331 Thuế GTGT phải nộp
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng bồi thường:
Nợ TK 111, 112, 138, 338…
Có TK 711 Thu nhập khác
- Được tài trợ, biếu tặng:
Nợ TK 152, 156, 211…
Có TK 711 Thu nhập khác
- Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 để xác
định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 711 Thu nhập khác
Có 911 Xác định kết quả kinh doanh
25
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 711
Ngày………

Chứn
g từ
Diễn giải
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ Có Nợ Có
Thu nhập khác 111 711
………
Tổng cộng

SỔ CÁI TK 711
Ngày …… đến ngày……….
Chúng từ
Ngày Số
Thu nhập khác
112
………………
Kết chuyển
911
Cộng số phát sinh
Sơ đồ hạch toán:
1.2.9, Kế toán chi phí khác:
911 711 111, 112, 138…
Kết chuyển thu nhập khác
Thu nhập khác

3331
Thuế GTGT phải nộp

×