Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH 1 thành viên xăng dầu Tín Nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.77 KB, 98 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại Học Lạc Hồng cũng như thực
tập tại Công Ty. Nhờ sự tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức chuyên môn
của các Thầy Cô, sự giúp đỡ, chỉ dẫn nhiệt tình của các anh chị trong Công Ty
TNHH một thành viên xăng dầu Tín Nghĩa đã tạo điều kiện cho em hoàn thành
đề tài này.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Thầy Cô Trường Đại Học Lạc Hồng
đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian học tâp tại trường, đó là
những kiến thức quý giá và là nền tảng vững chắc để hòa nhập vào môi trường
kinh tế và Thầy Phan Đức Dũng là người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành tốt
đề tài này.
Đồng thời em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các anh, chị trong Công Ty
đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em tìm hiểu và học hỏi tình
hình thực tế công tác kế toán tại Công Ty. Đó là cơ sở để em cũng cố kiến thức
đã học, biết cách vận dụng những gì đã học vào thực tế của doanh nghiệp.
Trong quá trình tìm hiểu và học hỏi tại Công Ty với thời gian ngắn ngủi,
chưa có kinh nghiệm thực tế, kiến thức còn hạn hẹp. Nên chắc chắn em sẽ không
tránh khỏi được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo , nhận xét Của
Thầy Cô và anh chị trong Công Ty.
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU 1
Lý do chọn đề tài: 1
Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài: 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 2
Mục tiêu nghiên cứu 2
Phương pháp nghiên cứu: 2


Nội dung đề tài nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XĂNG DẦUTÍN NGHĨA
1.1. Kế toán quá trình tiêu thụ: 4
1.1.1, Khái niệm 4
1.1.2, Chứng từ hạch toán: 4
1.1.3, Tài khoản sử dụng: 4
1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: 7
1.2.1, Kế toán giảm giá hàng bán: 7
1.2.2, Kế toán hàng bán bị trả lại: 8
1.2.3, Kế toán chiết khấu thương mại: 8
1.2.4, Kế toán thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp 9
1.3. Kế toán giá vốn hàng bán: 10
1.3.1, Khái niệm 10
1.3.2, Chứng từ sử dụng: 11
1.3.3,Tài khoản sử dụng: 11
1.3.4, Trình tự hạch toán: 11
1.4. Kế toán chi phí bán hàng: 12
1.4.1, Khái niệm 12
1.4.2, Chứng từ sử dụng: 13
1.4.3, Tài khoản sử dụng: 13
1.4.4, Trình tự hạch toán: 14
1.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 15
1.5.1, Khái niệm 15
1.5.2, Chứng từ sử dụng: 16
1.5.3, Tài khoản sử dụng: 16
1.5.4, Trình tự hạch toán 17
1.6. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: 19
1.6.1, Khái niệm: 19

1.6.2, Tài khoản sử dụng: 19
1.6.3, Trình tự hạch toán: 20
1.7. Kế toán chi phí tài chính: 22
1.7.1, Khái niệm: 22
1.7.2, Tài khoản sử dụng: 22
1.7.3, Trình tự hạch toán: 22
1.8.Kế toán các khoản thu nhập khác 23
1.8.1, Khái niệm: 23
1.8.2, Tài khoản sử dụng 23
1.8.3, Trình tự hạch toán: 24
1.9. Kế toán các khoản chi phí khác: 26
1.9.1, Khái niệm: 26
1.9.2, Tài khoản sử dụng: 26
1.9.3, Trình tự hạch toán: 26
1.10. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 28
1.10.1,Khái niệm: 28
1.10.2,Nguyên tắc hạch toán: 28
1.10.3,Tài khoản sử dụng 29
1.10.4,Trình tự hạch toán: 29
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC, THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XĂNG DẦU TÍN NGHĨA
2.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH một thành viên xăng dầu Tín Nghĩa
31
2.1.1,Giới thiệu chung: 31
2.1.2, Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên
xăng dầu Tín Nghĩa: 31
2.1.3, Chức năng và nhiệm vụ cả công ty TNHH một thành viên xăng dầu
Tín nghĩa. 32
2.1.4, Quy mô của công ty: 33

2.1.5, Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 33
2.1.6, Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH một thành viên xăng dầu Tín Nghĩa: 37
2.1.7, Những thuận lợi và khó khăn của công ty: 38
2.2, Tình hình tổ chức công tác kế toán: 39
2.2.1, Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: 39
2.2.2, Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản: 41
2.2.3, Một số chính sách áp dụng trong công ty: 41
2.2.4, Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: 41
2.3. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH 1 thành viên xăng dầu Tín Nghĩa 44
2.3.1,Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 44
2.3.2, Kế toán xác định giá vốn hàng bán: 53
2.3.3, Kế toán chi phí bán hàng 56
2.3.4, Kế toán xác định chi phí quản lý doanh nghiệp 60
2.3.5, Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: 64
2.3.6, Kế toán chi phí hoạt động tài chính: 66
2.3.7, Kế toán các khoản thu nhập khác: 68
2.3.8, Kế toán các khoản chi phí khác: 69
2.3.9, Kế toán xác định kết quả tiêu thụ: 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH XĂNG DẦU TÍN NGHĨA
3.1 Nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh: 74
3.1.1, Nhận xét về công tác kế toán: 74
3.1.2, Nhận xét về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh: 75
3.2, Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH một thành viên xăng dầu Tín Nghĩa 76

3.2.1, Chứng từ ghi sổ: 76
3.2.2, Phần mềm kế toán: 77
3.2.3, Mở rộng mạng lưới tiêu thụ: 77
3.2.4, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 78
3.2.5, Hạ thấp chi phí: 79
3.2.6, Tăng cường công tác tiếp thị: 80
3.2.7, Tăng doanh thu 81
KẾT LUẬN 82
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng biểu 2.3.1: Giấy đề nghị xuất hàng 46
Bảng biểu 2.3.2: Hoá đơn Giá Trị Gia Tăng 47
Bảng biểu 2.3.3: Báo cáo bán hàng 49
Bảng biểu 2.3.4: Chứng từ ghi sổ doanh thu bán hàng xăng dầu tháng 9/2008 50
Bảng biểu 2.3.5: Sổ cái chi tiết doanh thu bán hàng xăng dầu tháng 9/2008 51
Bảng biểu 2.3.6: Sổ cái chi tiết doanh thu bán hàng xăng dầu nội bộ tháng 9/2008 52
Bảng biểu 2.3.7: Chứng từ ghi sổ giá vốn hàng bán xăng dầu tháng 9/2008 54
Bảng biểu 2.3.8: Sổ cái chi tiết giá vốn hàng bán xăng dầu tháng 9/2008 54
Bảng biểu 2.3.9: Chứng từ ghi sổ chi phí bán hàng xăng dầu tháng 9/2008 57
Bảng biểu 2.3.10: Sổ cái chi tiết chi phí bán hàng xăng dầu tháng 9/2008 58
Bảng biểu 2.3.11: Chứng từ ghi sổ chi phí quản lý xăng dầu tháng 9/2008 61
Bảng biểu 2.3.12: Sổ cái chi tiết chi phí quản lý xăng dầu tháng 9/2008 62
Bảng biểu 2.3.13: Chứng từ ghi sổ doanh thu hoạt động tài chính tháng 9/2008 64
Bảng biểu 2.3.14: Sổ cái chi tiết doanh thu hoạt động tài chính tháng 9/2008 65
Bảng biểu 2.3.15: Chứng từ ghi sổ chi phí hoạt động tài chính tháng 9/2008 66
Bảng biểu 2.3.16: Sổ cái chi tiết chi phí hoạt động tài chính tháng 9/2008 67
Bảng biểu 2.3.17: Sổ cái chi tiết xác định kết quả kinh doanh tháng 9/2008 70
1
LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài:
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp Việt Nam chịu sức
cạnh tranh khốc liệt của thị trường do đó các sản phẩm kinh doanh ngày càng phải có
sức cạnh tranh mạnh. Hiện nay sản phẩm của Việt Nam sức cạnh tranh còn bị hạn chế,
kể cả các mặt hàng mà Việt Nam được coi là có lợi thế so sánh cao. Các mặt hàng tiêu
thụ trong nước cũng như xuất khẩu chủ yếu là thô, sơ chế, trình độ chế biến còn thấp.
công nghệ sản xuất còn lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm chưa cao, yêu cầu kỹ
thuật chưa được đảm bảo, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cao hơn nhiều so với
các nước khác trong khu vực, thị trường tiêu thụ bị cạnh tranh mạnh từ hàng hoá của
các nước. Trước thực trạng đó, doanh nghiệp Việt Nam cần tiếp thu khoa học công
nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ quản lý để có những sản phẩm có sức cạnh tranh trên
thị trường trong nước và thị trường thế giới.
Môi trường cạnh tranh gây gắt, để tạo được uy tín đứng vững trên thị trường đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tích cực năng động hơn trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình để tạo ra được sản phẩm và loại hình dịch vụ tốt nhất phục vụ cho nhu
cầu của người tiêu dùng.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay mọi doanh nghiệp đều muốn hướng đến mục
tiêu đạt được lợi ích tối đa cho mình và cho xã hội. Muốn đạt được như vậy trước tiên
phải đạt được những kết quả cụ thể trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, kết
quả về tài chính của mỗi doanh nghiệp. Đạt được những kết quả đó thì doanh nghiệp
mới tồn tại lâu dài và phát triển trong mối quan hệ hỗ trợ tương tác giữa các doanh
nghiệp.
Việc hạch toán tiêu thụ, phản ánh kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh là
rất cần thiết và quan trọng. Nhờ đó, các nhà quản trị nắm bắt kịp thời tình hình biến
động để có thể ra những quyết định chính xác, tăng hiệu quả kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán về tiêu thụ và kết quả kinh doanh
nên em chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH 1 thành viên xăng dầu Tín Nghĩa”
2
Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài:

Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh được ra đời từ rất lâu
giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở, phương thức để hạch toán các nghiệp vụ phát
sinh sao cho phù hợp với từng loại hình hoạt động của từng doanh nghiệp.
Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề then chốt cần
được quan tâm và hoàn thiện trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, được một số anh chị Trường Đại Học Lạc Hồng nghiên cứu và đưa ra các giải
pháp cho từng doanh nghiệp, sau khi tham khảo thấy được sự cần thiết trong công tác
hoàn thiện tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nên em đã nghiên cứu lại đề Tài
này tại công ty TNHH một thành viên xăng dầu Tín Nghĩa để thấy được thực tế hoạt
động của các doanh nghiệp và vận dụng những kiến thức đã học góp phần nâng cao
khả năng tiêu thụ, kết quả kinh doanh của công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng: Hoàn thiện kế toán công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH xăng dầu Tín Nghĩa
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Tại công ty TNHH 1 thành viên xăng dầu Tín Nghĩa
- Thời gian: Từ 02/01/2009 đến 01/04/2009
Mục tiêu nghiên cứu
Để thấy được tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ,
đề tài đặt ra những mục tiêu nghiên cứu sau:
- Đánh giá tình hình quản lý, tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
- Đánh giá phương thức hạch toán chi phí, doanh thu
- Đề ra những biện pháp nâng cao tiêu thụ, hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
Phương pháp nghiên cứu:
Có nhiều phương pháp tiếp cận để hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty. Để phản ánh được nội dung cần nghiên cứu đề tài đã chọn
những phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập: Khi thực tập tại công ty, tôi học hỏi kinh nghiệm
trong công việc từ đó biết cách vận dụng kiến thức đã học vào thực tế công ty và được

3
sự cho phép của công ty nên đã thu thập được một số bảng số liệu có liên quan đến đề
tài.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích: sau khi thu thập số liệu, tôi đã đọc,
tham khảo tài liệu, phân tích tổng hợp tài liệu liên quan nhằm xác định nhiệm vụ để
nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: để có những thông tin sơ cấp tôi thường quan sát
cách làm việc của các anh chị trong phòng kế toán
Nội dung đề tài nghiên cứu
 PHẦN MỞ BÀI
 PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên xăng dầu Tín Nghĩa
Chương 2: Tình hình tổ chức quản lý và thực trạng công tác kế toán tiêu thụ,
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên xăng dầu Tín Nghĩa.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên xăng dầu Tín Nghĩa.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XĂNG DẦU TÍN NGHĨA
1.1. Kế toán quá trình tiêu thụ:
1.1.1, Khái niệm
Quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình mà doanh nghiệp chuyển giao sản
phẩm, dịch vụ do mình sản xuất ra cho khách hàng và thu được tiền bán hàng. Quá
trình tiêu thụ liên quan đến nhiều nội dung cần được theo dõi, ghi chép và kiểm tra
như doanh thu bán hàng,các khoản làm giảm doanh thu, thuế phải nộp, giá vốn của các
loại sản phẩm,dịch vụ đã tiêu thụ.
Kế toán phải có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các nội
dung liên quan đến quá trình tiêu thụ và lập các báo cáo có liên quan đến quá trình tiêu

thụ.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phương thức:bán trực tiếp tại kho, bán hàng theo hợp đồng, bán hàng thông qua các
đại lý… về nguyên tắc, kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách kế toán khi
nào doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về thành phẩm nhưng bù lại được quyền sở
hữu về tiền do khách hàng thanh toán hoặc được quyền đòi tiền.
1.1.2, Chứng từ hạch toán:
Theo quy định hiện hành, khi bán hàng hoá, thành phẩm và dịch vụ doanh
nghiệp phải sử dụng một trong các loại hoá đơn sau:
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
- Bảng thanh toán hàng đại lý
1.1.3, Tài khoản sử dụng:
1.1.3.1, TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
5
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Nhà Nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ thực tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban
đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán
cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo về quy cách, phẩm chất
ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế
toán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511
-Bên nợ:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán
6
+ Trị giá hàng bị trả lại
+ Khoản chiết khấu thương mại
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
-Bên có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 – Không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá: được sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật tư.
+ TK5112: Doanh thu bán thành phẩm: được sử dụng ở các doanh nghiệp sản

xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
+ TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: được sử dụng cho các nghành kinh
doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công nghiệp, dịch vụ
khoa học kỹ thuật.
+ TK5114: Doanh thu trợ cấp, giảm giá: được dung để phản ánh các khoản thu
từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp
hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
1.1.3.2, TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty,…hạch toán toàn ngành.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 cũng tương tự như TK 511.
TK 512 bao gồm 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
7
1.1.3.3, TK 3331: “ Thuế giá trị gia tăng phải nộp”
- Bên nợ:
+ Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
+ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
+ Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước
- Bên có:
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu
tặng, sử dụng nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác.
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu (TK 33312)
Tài khoản 3331 có số dư bên có là: Số thuế GTGT còn phải nộp

1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
1.2.1, Kế toán giảm giá hàng bán:
1.2.1.1, Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh
nghiệp( bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì
lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã
ghi trong hợp đồng
1.2.1.2, Tài khoản sử dụng: TK 532
- Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc
tính trừ vào số tiền khách hàng nợ
- Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 “Doanh thu
bán hàng”
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
8
1.2.2, Kế toán hàng bán bị trả lại:
1.2.2.1, Khái niệm: Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh
nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy các, chủng loại:
Doanh thu hàng
=

Số lượng hàng

x

Đơn giá đã ghi
bị trả lại

bị trả lại trên hoá đơn
Hàng bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng,
số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn( nếu trả lại toàn bộ)

hoặc bảng sao hoá đơn( nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm theo chứng từ nhập
lại kho của doanh nghiệp ố hàng nói trên.
1.2.2.2,.Tài khoản sử dụng: TK 531: “Hàng bán bị trả lại”
- Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc tính
trừ vào số tiền khách hàng nợ.
- Bên có: Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại, trả lại phát sinh trong kỳ vào
TK 511 để xác định dooanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
1.2.3, Kế toán chiết khấu thương mại:
1.2.3.1, Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng
đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn thoả theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
1.2.3.2, Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 521 “ chiết khấu
thương mại”
- Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “ Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
9
1.2.4, Kế toán thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
1.2.4.1,Thuế GTGT:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinhtrong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo một trong hai phương pháp:
khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
• Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT

phải nộp

=

đầu ra


đầu vào

Trong đó:
Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hoá

Thuế suất thuế

phải nộp

=

dịch vụ bán ra

x

GTGT(%)
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu
• Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Số thuế GTGT

Giá trị gia tăng của

Thuế suất thuế


phải nộp

=

hàng hoá, dịch vụ

x

GTGT (%)
Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán
của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng.
1.2.4.2, Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các doanh
nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà: Nhà nước không khuyến khích sản xuất,
cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân
trong xã hội như: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã…
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất. nhập
khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
và thuế suất.
10
Trong đó:
- Giá tính thuế của hàng hoá sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán
ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế TTĐB

=

Giá bán đã có thuế TTĐB

x


Thuế suất(%)
phải nộp

1+(%) thuế suất
Ngoài ra, hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB được khấu trừ thuế TTĐB đã nộp ở
khâu trước( khâu nguyên liệu của sản phẩm đã tiêu thụ) khi tính thuế TTĐB ở khâu
sản xuất và tiêu thụ sau, nếu hội đủ các chứng từ hợp lệ
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu+ thuế
nhập khẩu:
Thuế TTĐB

=

Số lượng hàng

x

Giá tính thuế

x

Thuế suất(%)
phải nộp

nhập khẩu

đơn vị

1.2.4.3, Thuế xuất khẩu

Đối tượng chịu thuế xuất khẩu: tất cả hàng hoá, dịch vụ mua bán, trao đổi với
nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới nước Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu: tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc
uỷ thác xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu phải nộp do hải quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi
trong hợp đồng của lô hàng xuất( thường là giá FOB) và thuế xuất thuế xuất khẩu của
mặt hàng xuất và được quy đổi về tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá hiện hành. Tuy
nhiên cũng có khi hải quan không tính theo giá bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng
mà có điều chỉnh do tham khảo biểu giá tối thiểu khi tính thuế xuất( nhập) khẩu.
Kế toán sử dụng TK 3332 “ thuế tiêu thụ đặc biệt”
TK 3333 “ thuế xuất, nhập khẩu” để phản ánh các khoản thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu phải nộp và tình hình nộp thuế
1.3. Kế toán giá vốn hàng bán:
1.3.1, Khái niệm: Giá vốn hàng bán thuần là giá thực tế xuất kho của số sản
phẩm đã bán được ( hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra
11
trong kỳ- đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ
hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính và giá vốn để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.3.2, Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Hồ sơ đính kèm bảng kê và phương pháp tính giá xuất kho.
- Các chứng từ khác có liên quan
1.3.3,Tài khoản sử dụng:
TK dùng để phản ánh giá vốn hàng bán là TK 632
Nội dung phản ánh vào TK 632:
• Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
- Bên nợ:
+ trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá
đơn.

- Bên có:
+ Giá vốn hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá, dịch vụ sang TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh
1.3.4, Trình tự hạch toán:
(1) Sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng trong kỳ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155:Xuất kho để bán
Có TK 154: Sản xuất xong chuyển bán ngay
(2) Sản phẩm gửi bán dã xác định tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157
12
(3)Nhập lại kho hoặc gởi lại kho của khách hàng số sản phẩm đã bán bị trả lại
Nợ TK 155: Nhập lại kho
Nợ TK 157: Gởi ở kho của khách hàng
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
….
• Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Bên nợ:
+ Trị giá vốn thành phẩm nhập kho đầu kỳ
+ Trị giá vốn hàng gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ
+ Tổng giá thành thực tế thành phẩm, dịch vụ đã hoàn thành
- Bên có:
+ Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK 155
+ Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ vào bên nợ TK
157
+ Kết chuyển giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ trong kỳ sang TK 911
để xác định kết quả kinh doanh.
1.4. Kế toán chi phí bán hàng:

1.4.1, Khái niệm:Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đống gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển hàng hoá
đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đống gói sản phẩm, bảo quản sản
phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ, phụ tùng thay thế dùng cho việc
sủa chữa bảo dưỡng TSCĐ của bộ phận bán hàng.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các dụng cụ
đo lường, bàn ghế, máy tính cầm tay…
13
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng hoá, bộ
phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi phí
thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hoá
đi tiêu thụ, hoa hồng phải trả cho các đại lý và các đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu…
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng gồm chi
phí giới thiêu sản phẩm hàng hoá, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi phí tiếp khách ở
bộ phận bán hàng, chi phí tổ chức hội nghị khách hàng…
1.4.2, Chứng từ sử dụng:
- Bảng kê chi phí
- Bảng phân bổ tiền lương
- Bảng khấu hao TSCĐ
- Hoá đơn thuế GTGT
- Phiếu thu, phiếu chi
- Các chứng từ khác có liên quan
1.4.3, Tài khoản sử dụng: TK 641 “ chi phí bán hàng”
- Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có)

+ Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh hoặc vào bên nợ tài khoản 1422- Chi phí chờ kết chuyển.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí kể trên tương ứng với các tài
khoản cấp 2:
- TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng
- TK 6412: chi phí vật liệu, bao bì.
- TK 6413: chi phí dụng cụ đồ dùng
14
- TK6414: chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6415: chi phí bảo hành sản phẩm
- TK6417: chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: chi phí khác bằng tiền
1.4.4, Trình tự hạch toán:
(1) Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói,
bảo quản, vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ:
Nợ TK 6411: Chi phí nhân viên
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
(2) Trích kinh phí công đoàn, bao hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với tỷ lệ quy định
hiện hành theo tiền lương nhân viên phục vụ quá trình tiêu thụ để tính vào chi phí
Nợ TK 6411: Chi phí nhân viên
Có TK 3382: Kinh phí công đoàn
Có TK 3383 Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384: Bảo hiểm y tế
(3) Trị giá thực tế vật liệu phụ, bao bì xuất dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng
Nợ TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
Có TK 152: Nguyên vật liệu
(4) Chi phí về CC- DC phục vụ cho hoạt động bán hàng
Nợ TK 6413: Chi phí công cụ, đồ dùng
Có TK 153: Giá thực tế xuất kho CCDC loại phân bổ 1 lần

Có TK 1421 (242) Phân bổ chi phí CCDC đã xuất dùng
(5) Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho hoạt động bán hàng
Nợ TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định
15
(6) Chi phí bảo hành sản phẩm, trường hợp sản phẩm bảo hành không thể sửa
chữa được, doanh nghiệp phải xuất sản phẩm khác giao cho khách hàng để thay thế
sản phẩm hỏng
Nợ TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
Có TK 155: Thành phẩm
(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 6418: Chi phí khác
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền thanh toán
(8) Các khoản làm giảm chi phí bán hàng:
Nợ TK 111,112,331: Ghi giảm chi phí bán hàng
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh
Nợ TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 641 “ chi phí bán hàng”
1.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.5.1, Khái niệm:Chí phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn
doanh nghiệp. Bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: gồm tiền lương và các khoản phụ
cấp, phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban, các khoản trích kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp
- Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp
16
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp: nhà văn
phòng làm việc của doanh ghiệp, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền
dẫn….
- Thuế, phí, lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất, và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
kho đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như tiền điện,
nước, điện thoại, fax, thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định
phục vụ khối văn phòng doanh nghiệp…
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản lý
chung của toàn doanh nghiệp: chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi phí kiểm
toán.
1.5.2, Chứng từ sử dụng:
- Bảng phân bổ tiền lương
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Bảng kê chi phí
- Hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn thông thường
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, báo có
- Các chứng từ khác có liên quan
1.5.3, Tài khoản sử dụng: TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có:
+ Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý (nếu có)
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên nợ TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh hoặc sang bên nợ 14222- “ chi phí chờ kết chuyển”
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ

17
Tài khoản 642 được mỏ chi tiết theo từng nội dung ch phí nêu trên tương ứng với
các tài khoản cấp 2:
- TK 6421: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
- TK 6422: chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: thuế, phí, lệ phí
- TK 6426: chi phí dự phòng
- TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: chi phí khác bằng tiền
1.5.4, Trình tự hạch toán
(1) Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên các
phòng ban
Nợ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
(2) Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với tỷ lệ quy định
hiện hành theo tiền lương phải trả cho nhân viên bộ máy quản lý và khối văn phòng
của doanh nghiệp.
Nợ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
Có TK 3382: Kinh phí công đoàn
Có TK 3383: Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384: Bảo hiểm y tế
(3) Giá trị vật liệu xuất dùng chung cho quản lý doanh nghiệp như: xăng, dầu,
mỡ để chạy xe, phụ tùng thay thế để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ dùng chung cho toàn
doanh nghiệp
Nợ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
Có TK 152: Nguyên vật liệu
18
(4) Chi phí về CCDC xuất dùng phục vụ cho hoạt động quản lý điều hành chung

toàn doanh nghiệp
Nợ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
Có TK 153: Phân bổ 1 lần
Có TK 142 (242): Phân bổ nhiều lần
(5) Trích khấu hao tài sản cố định phục vụ chung cho doanh nghiệp
Nợ TK 6424:Chi phí khấu hao tài sản cố định
Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định
(6) Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu phà, lệ phí vệ sinh đô thị
Nợ TK 6425: Thuế phí, lệ phí
Có TK 3337: Thuế nhà, đất phải nộp
Có TK 3338: Thuế môn bài phải nộp
Có TK 3339: Phí và lệ phí phải nộp
(7) Chi phí dự phòng, dự phòng phải thu khó đòi khi trích lập
Nợ TK 6426: Chi phí dự phòng
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
(8) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phát sinh:
Nợ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 6428: Chi phí khác
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331: Tổng số tiền phải trả
(9) Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 111,112,1388,139
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

×