Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng mặt hàng cá tra và cá basa tại công ty cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.24 KB, 34 trang )

Lê Văn Minh
LỜI NÓI ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sau hơn 20 năm đổi mới, ngành thuỷ sản nước ta đã có những đóng góp
quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người lao
động nông thôn. Theo tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO), suốt giai đoạn
1990 - 2000, thuỷ sản Việt Nam luôn đứng thứ 11 trên thế giới về xuất khẩu thuỷ
sản, đến năm 2007 Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 6 về xuất khẩu thuỷ sản trên thế
giới, đứng thứ 5 về sản lượng nuôi trồng thuỷ sản (sau Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-
nê-xi-a, Phi-lip-pin), và đứng thứ 12 về sản lượng khai thác hải sản trên thế giới,
được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước . Tuy
nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên
khốc liệt, mục tiêu củng cố và phát triển thị trường của các công ty trở nên khó
thực hiện. ”. Trong khi đó, nghề nuôi cá Tra-Basa của nước ta hiện nay chỉ là mô
hình sản xuất nhỏ, manh mún, sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp, trình độ học vấn
có hạn, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, thiếu kiến thức, thiếu kỹ thuật. Các cơ
quan quản lý Nhà nước chưa thực hiện tốt vấn đề quy hoạch và giám sát chất
lượng vùng nuôi.
1
Lê Văn Minh
Trước thực trạng đó cho thấy vấn đề quản lý chất lượng, VSATTP là một
trong những vấn đề quan trọng nhất trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản. Tuy nhiên, chất lượng VSATTP được quyết định
bởi toàn bộ các đối tượng trong chuỗi chứ không dừng lại ở phạm vi công ty. Do
đó, việc nghiên cứu, phân tích những hoạt động liên quan đến vấn đề quản lý chất
lượng cá Tra-Basa phải bắt đầu từ khâu nuôi trồng đến khâu chế biến thành sản
phẩm cung cấp cho người tiêu dùng, bao gồm: nhà cung cấp nguyên liệu, đại lý
trung gian và công ty Nam Việt. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu chuỗi
cung ứng mặt hàng cá Tra-Basa của công ty cổ phần Nam Việt ” là một vấn đề
hết sức cần thiết, nhằm tìm ra những bất cập trong vấn đề quản lý chất lượng mặt
hàng cá Tra-Basa của toàn chuỗi, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục để phát


triển chuỗi cung ứng của công ty.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN CHUỖI CUNG ỨNG
1.Chuỗi cung ứng
Là một tổng thể giữa hàng loạt các nhà cung ứng và khách hàng được kết nối
với nhau, trong đó mỗi khách hàng đến lượt mình lại là nhà cung ứng cho tổ chức
2
Lê Văn Minh
tiếp theo cho đến khi thành phẩm đến tay người tiêu dùng. Chuỗi này được bắt đầu
từ việc khai thác các nguyên liệu nguyên thủy, và người tiêu dùng là mắt xích cuối
cùng của chuỗi.
Nói cách khác chuỗi cung ứng là chuỗi thông tin và các quá trình kinh doanh
cung cấp một sản phẩm/ dịch vụ cho khách hàng từ khâu sản xuất và phân phối đến
người tiêu dùng cuối cùng.
2.Quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là hoạch định, thiết kế, kiểm soát luồng thông tin và
luồng vật chất theo chuỗi cung ứng nhằm đạt được các yêu cầu của khách hàng một
cách hiệu quả ở thời điểm hiện tại và trong tương lai.
Chính vì vậy, Quản trị logistics rất rộng với các nội dung chủ yếu sau:
• Dịch vụ khách hàng.
• Hệ thống thông tin.
• Dự trữ.
• Quản trị vật tư.
• Vận tải.
• Kho bãi.
• Quản trị chi phí.
3
Lê Văn Minh
3.Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng
- SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả.

- Giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp nhờ SCM
có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình
luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ.
- Hỗ trợ cho hoạt động tiếp thị: tiếp thị hỗn hợp (4P: Product, Price,
Promotion, Place).
- Đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào
đúng thời điểm thích hợp.
- Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng
với tổng chi phí nhỏ nhất.
- Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều
kiện cho chiến lược thương mại điện tử phát triển. Đây chính là chìa khoá
thành công cho B2B.
- Điều phối khả năng sản xuất có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản
xuất nhằm làm cho kế hoạch sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.
- Cung cấp khả năng trực quan hoá đối với các dữ liệu liên quan đến sản xuất
và khép kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện cho việc tối ưu hoá sản xuất
đúng lúc bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch.
- Phân tích dữ liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp
-
4
Lê Văn Minh
Chương 2: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG CÁ TRA, CÁ
BASA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT
2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Nam Việt
Công ty Cổ phần Nam Việt được chuyển đổi từ Công ty TNHH Nam Việt
vào tháng 10/2006. Công ty TNHH Nam Việt được thành lập vào năm 1993 với
vốn điều lệ ban đầu là 27 tỷ đồng, với chức năng kinh doanh chính là xây dựng dân
dụng và công nghiệp. Năm 2000, Công ty quyết định đầu tư mở rộng phạm vi kinh
doanh sang lĩnh vực chế biến thủy sản, khởi đầu là việc xây dựng Nhà máy đông
lạnh thuỷ sản Nam Việt (DL 152) với tổng vốn đầu tư là 30,8 tỷ đồng, chuyên chế

biến và xuất khẩu Cá Tra, Cá Basa đông lạnh. Đây là một trong những bước chuyển
biến quan trọng về định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty để nâng công suất
chế biến lên 300 tấn cá nguyên liệu/ngày. Đến năm 2004, Công ty quyết định xây
dựng thêm Nhà máy đông lạnh thuỷ sản Thái Bình Dương N.V (DL 384) có công
suất 200 tấn cá nguyên liệu/ngày đưa vào hoạt động cuối tháng 11 năm 2004, nâng
tổng công suất chế biến trung bình của Công ty là 500 tấn cá/ngày.
Theo định hướng phát triển của thị trường trước thềm hội nhập và đại chúng
hóa Công ty, NAVICO đã chính thức chuyển đổi sang Công ty Cổ phần với vốn
điều lệ là 600 tỷ đồng theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch
5
Lê Văn Minh
và Đầu tư tỉnh An Giang cấp ngày 5/10/2006. Ngày 18/04/2007, NAVICO được
phép phát hành thêm cổ phần chào bán cổ phiếu ra công chúng 6 triệu cổ phần
(tương đương với 60 tỷ đồng mệnh giá) để tăng vốn điều lệ, mức vốn điều lệ hiện
tại của Công ty là 660 tỷ đồng theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Sở kế
hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang số 5203000050 cấp ngày 18/08/2007. Ngày
28/11/2007 Công ty đã đựơc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép niêm
yết số 160/QĐ – SGDHCM tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ
Chí Minh (HOSE).
Tên tiếng Việt : Công ty Cổ phần Nam Việt
Tên tiếng Anh : Nam Viet Corporation
Tên viết tắt : NAVICO
Mã giao dịch : ANV
Vốn điều lệ : 660.000.000 đồng (Sáu trăm sáu mươi tỷ đồng chẳn)
Địa chỉ : 19 D Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Quý, TP Long Xuyên, tỉnh An
Giang.
Điện thoại : (84-76) 3 834060 Fax : (84-76) 3 834054
Website : www.navicorp.com.vn Email :
6
Lê Văn Minh

Vận chuyển
Nhà máy chế biến
Cá fillet đông lạnh
Phụ phẩm (dầu cá, bột cá)
Bao gói, bảo quản
Thị trường nội địa
Nhà cung cấp thức ăn, con giống, thuốc thú y, hoá chất
Hợp đồng với người nuôi
Vùng nuôi của công ty
Thu hoạch
Thị trường nước ngoài
2.2 Mô tả và phân tích chuỗi cung ứng của mặt hàng Cá Tra, Cá Basa tại Công
ty Cổ phần Nam Việt
7
Lê Văn Minh
Hình 2.1 Chuỗi cung ứng mặt hàng Cá Tra, Cá Basa
2.2.1 Con giống và thức ăn cho vùng nuôi của công ty
Ở bất kỳ lĩnh vực nào thì yếu tố đầu vào bao giờ cũng quan trọng, tạo tiền đề
cho những hoạt động về sau. Điều đó cũng lý giải tại sao Michael E. Porter- một
nhà chiến lược xuất sắc hiện nay đã đưa yếu tố sản xuất vào trong bốn yếu tố ảnh
hưởng đến lợi thế cạnh tranh quốc gia. Xét riêng trong ngành thủy sản, đối với
người nuôi trồng, ngoài môi trường, kỹ thuật, thời tiết khí hậu…, thì một trong
những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của vụ nuôi đó chính là yếu tố
con giống. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, ông cha ta ngày xưa hay có câu
8
Lê Văn Minh
“nhất nước - nhì phân - tam cần - tứ giống”, nhưng trong hoạt động nuôi trồng thủy
sản ngày nay thì giống được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến sự
thành bại của vụ nuôi.
Để đáp ứng cho nhu cầu chế biến, Công ty Cổ phần Nam Việt đã chọn chiến

lược hội nhập dọc ngược chiều bằng việc qui hoạch riêng cho mình một vùng nuôi.
Qui trình nuôi thủy sản khá phức tạp và muốn đảm bảo sản xuất được sản phẩm
sạch thì cần thiết phải kiểm soát ngay từ khâu chọn giống và thức ăn, môi trường
nước, dịch bệnh. Nhận thức được điều đó, cho nên yếu tố đầu vào cho nuôi trồng là
con giống và thức ăn sử dụng được doanh nghiệp hết sức chú ý.
Con giống hoàn toàn được cung cấp bởi Trung tâm giống trong tỉnh với sự
kèm theo của giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng. Tiếp đến, thức ăn sử dụng là
một trong những yếu tố quyết định sản phẩm đầu ra có sạch hay không. Với việc sử
dụng thức ăn công nghiệp trong khi nuôi - được cung cấp từ những cơ sở cung cấp
thức ăn có uy tín như Con Cò, Việt Thắng, Green feed … đã đáp ứng tốt cho vấn đề
truy xuất. Thêm vào đó các loại hóa chất, thuốc thú y thủy sản sử dụng đều được
cung cấp bởi Công ty Vimedim – là công ty có uy tín đảm bảo chất lượng về cung
cấp các loại vật tư và thuốc thú y.
9
Lê Văn Minh
2.2.2 Vùng nuôi
Nguồn nguyên liệu đầu vào được đảm bảo chất lượng là yếu tố hết sức cần
thiết cho đầu ra của chuỗi cung ứng. Khâu nuôi nắm giữ vai trò hết sức quan trọng
đối với việc cung ứng nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp, tuy nhiên hiện nay
nuôi là khâu trọng yếu nhất trong chuỗi cung ứng thủy sản nói chung và chuỗi cung
ứng sản phẩm cá Tra, cá Basa của doanh nghiệp nói riêng.
 Vùng nuôi của doanh nghiệp: Khu vực vùng nuôi thuộc Ấp Mỹ An, Mỹ
Hòa Hưng, Long Xuyên, An Giang bắt đầu nuôi Cá Tra, Cá Basa từ năm 1991. Đến
năm 2003 thì nó mới thuộc quyền sở hữu của Công ty Cổ phần Nam Việt với diện
tích ban đầu là 6 ha và đối tượng nuôi là Cá Tra, Cá Basa. Năm 2006, vùng nuôi
được cải tạo và áp dụng qui trình nuôi cá theo tiêu chuẩn SQF1000
CM
. Từ tháng 8
năm 2008 đến nay Công ty áp dụng việc nuôi cá theo tiêu chuẩn Global GAP.
Trong thời gian đó, Công ty đã mua thêm đất để mở rộng diện tích ao nuôi, đến nay

diện tích vùng nuôi là 104.134,7 m
2
. Toàn bộ sản phẩm cá của vùng nuôi được
chuyển về các nhà máy chế biến trực thuộc Công ty để sản xuất và xuất khẩu.
Chất lượng Cá Tra, Cá Basa được kiểm tra bởi Cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
trong tỉnh và Nafiqad. Quá trình nuôi từ lúc thả con giống cho đến khi thu hoạch
của vùng nuôi đều được theo dõi ghi chép và lưu trữ hồ sơ.
10
Lê Văn Minh
Tất cả các qui trình đều được thực hiện theo tiêu chuẩn Global GAP. Vùng
nuôi thực hiện được hai năm ba vụ với tổng sản lượng bình quân mỗi năm cung cấp
cho doanh nghiệp là 4.000-5.000 tấn cá. Với mức sản lượng ấy, vùng nuôi hiện tại
chỉ mới đáp ứng được khoảng 20% nhu cầu sản xuất của Công ty. Mặc dù với tỷ lệ
đáp ứng thấp nhưng vùng nuôi đóng vai trò không nhỏ đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Nam Việt đã được đơn vị Intertek đánh giá và chứng nhận vùng nuôi của
công ty đạt đạt tiêu chuẩn Global GAP. Với tờ chứng nhận vùng nuôi đạt chuẩn
GAP, công ty được khai thông dễ dàng hơn khi xuất hàng qua các nước khác đặc
biệt là những nước có đòi hỏi khắt khe về chất lượng VSATTP như EU Không
những vậy, với sự cung ứng của vùng nuôi, phần nào giúp công ty có thể ổn định
nguồn cung nguyên liệu đồng thời giảm thiểu rủi ro trong xuất khẩu, chi phí mua
ngoài cũng được giảm đáng kể.
 Vùng nuôi từ các hộ nuôi bên ngoài: So với nhu cầu sản xuất của Công
ty thì 20% cung ứng đầu vào từ vùng nuôi của công ty, còn lại gần 80% nguồn
cung đầu vào cho công ty là từ những hộ nuôi của nông dân. Do đó, họ được xem là
thành phần vô cùng quan trọng trong chuỗi cung ứng Cá Tra, Cá Basa của công ty.
Có nắm được tình hình nuôi của họ như thế nào thì ta mới có những hướng đi đúng
đắn trong quá trình cải thiện uỗi cung ứng.
11
Lê Văn Minh

 Tất cả những điều đó dẫn đến chất lượng đầu ra không đồng đều, khó khăn
trong việc truy xuất nguồn gốc, dẫn đến rủi ro xuất khẩu gia tăng, các chi phí thực
hiện cho công tác kiểm nghiệm cũng trở nên tốn kém hơn. Đứng trước thực trạng
ấy, Công ty đã thực hiện việc thu mua cá như thế nào để có thể đảm bảo chất lượng
cho nguyên liệu đầu vào.
2.2.3 Thu hoạch
Trước khi thu mua nguyên liệu thì công ty cử đại diện đến vùng nuôi kiểm
tra chất lượng và kích cỡ của cá. Họ sẽ tiến hành lấy mẫu thử, mang về công ty để
kiểm tra dư lượng kháng sinh hay những chất cấm khác. Những mẫu nào đáp ứng
được tiêu chuẩn chất lượng thì công ty tiến hành việc thu mua với hộ nuôi đó. Sau
khi giá cả đã được thống nhất giữa hai bên thì bắt đầu thu hoạch. Chi phí vận
chuyển được chi trả bởi phía Công ty và phụ thuộc rất nhiều vào khoảng cách từ
vùng nuôi đến nơi thuyền chở.
2.2.4 Vận chuyển từ trại nuôi đến nhà máy
Vì hầu hết các trại nuôi và nhà máy chế biến đều nằm tiếp giáp với mép sông
nên rất thuận tiện cho việc vận chuyển cá từ trại nuôi về đến nhà máy chế biến. Cá
sau khi thu hoạch được đựng trong thùng tre để chuyển lên thuyền thông thủy. Đặc
12
Lê Văn Minh
điểm thuyền thông thủy này được thiết kế bên hông thuyền luôn có nhiều lỗ nhằm
lưu thông với nguồn nước bên ngoài, vì vậy trong quá trình vận chuyển cá có thể
sống. Khi đến nhà máy, cá được vớt ra khỏi thuyền và cho vào các thùng nhựa và
chuyển lên các xe chở đến nơi tiếp nhận nguyên liệu tại nhà máy. Chi phí chuyển
cá từ thuyền đến nơi tiếp nhận nguyên liệu bao gồm trong chi phí vận chuyển. Nếu
có sự cố xảy ra trong quá trình vận chuyển như hao hụt cá thì chi phí đó do người
vận chuyển chịu trách nhiệm.
2.2.5 Sản xuất, chế biến
Sau khi tiếp nhận thông tin đơn hàng từ bộ phận điều hành sản xuất, bộ phận
thu mua lên kế hoạch thu mua cá nguyên liệu. Trước khi cá được đưa vào sản xuất
thì cán bộ kiểm tra sẽ kiểm tra lại chất lượng của cá một lần nữa, chỉ tiếp nhận

những nguyên liệu khi cá còn sống, không bị bệnh, không nhiễm kháng sinh
Cá tiếp nhận xong được chuyển sang công đoạn cắt hầu cá nhằm làm cá chết
đột ngột để thuận tiện việc Fillet dễ dàng. Công đoạn Fillet được thao tác dưới vòi
nước chảy luân lưu để loại bỏ sạch máu, nội tạng rồi chuyển sang công đoạn lạng
da. Bán thành phẩm sau khi lạng da được chuyển sang công đoạn tạo hình, tùy theo
đơn hàng mà có thể chỉnh sửa loại bỏ phần thịt đỏ (cá fillet thịt trắng) hoặc không
13
Lê Văn Minh
bỏ phần thịt đỏ (cá fillet thịt đỏ) các công đoạn này nhiệt độ duy trì bán thành phẩm
≤10
0
C. Tiếp đó là công đoạn soi ký sinh trùng nhằm loại những miếng cá bị phát
hiện có ký sinh trùng, miếng cá bị bệnh không thể nhìn bằng mắt thường dưới bàn
soi có ánh sáng của đèn chiếu sáng, sau đó chuyển sang công đoạn phối trộn hóa
chất phụ gia. Tỷ lệ phối trộn (2,5 kg cá ÷ 1 dung dịch, nồng độ sử dụng 4%) thời
gian xử lý từ 10 phút đến 45 phút, nhiệt độ ≤6
0
C. Sau khi xử lý xong được đổ ra và
tiến hành phân cỡ, loại bằng máy tự động hoặc thủ công, sau đó chuyển sang cân
(tùy yêu cầu đơn hàng). Nếu sản phẩm là Block thì cấp đông bằng tủ đông tiếp xúc
(nhiệt độ trung tâm sản phẩm phải đạt ≤ -18
0
C, thời gian từ cấp đông khoảng 2
giờ), nếu sản phẩm là IQF thì cấp đông bằng thiết bị băng chuyền (nhiệt độ trung
tâm sản phẩm phải đạt ≤ -18
0
C, thời gian từ cấp đông khoảng 15 phút). Tùy theo
yêu cầu đơn hàng mà ta có thể mạ băng nhiều hay ít. Sản phẩm sau khi cấp đông
xong được chuyển sang bao gói, tùy theo đơn hàng mà có qui cách bao gói khác
nhau, thương sản phẩm block đóng 5kg/blockx2/thùng; 5kg/block/hộpx4/thùng

hoặc sản phẩm IQF thường bao gói 1kg/túi PEx10/thùng; 15LB(6,81kg)/thùng;
5kg/túi PEx2/thùng và nhanh chóng đưa vào kho bảo quản lạnh ≤ -20
0
C tránh bị
chảy nước, tập kết chờ xuất. Quá trình thực hiện triển khai đơn hàng đều phải tuân
thủ theo GMP, SSOP, HACCP dưới sự giám sát và kiểm tra bởi người QC.
14
Lê Văn Minh
2.2.6 Đóng gói và lưu kho bảo quản
Sau khi đóng gói, sản phẩm được lưu vào kho bảo quản ở nhiệt độ ≤ -20
0
C
và được đặt trên kệ cách sàn 15cm, cách tường 20cm, cách trần 50cm, cách dàn
lạnh ít nhất là 1m. Lối đi giữa các kệ là 50 – 100cm. Công ty có các kho lạnh với
tổng công suất là 20.000 tấn thành phẩm.
2.2.7 Vận chuyển thành phẩm từ nhà máy đến nước nhập khẩu
Tất cả thành phẩm sau khi bao gói xong được chuyển nhanh vào kho bảo
quản lạnh để tập kết. Từng lô hàng trước khi xuất, thì bộ phận quản lý chất lượng
của công ty sẽ đăng ký mời Nafiqad vùng 6 đến kiểm tra tình trạng lô hàng, thông
tin bao bì, số lượng, khối lượng và lấy mẫu kiểm vi sinh, hóa lý. Sau thời gian từ 3
đến 7 ngày Nafiqad vùng 6 sẽ thông báo về kết quả của từng lô hàng đã lấy mẫu,
nếu đạt yêu cầu thì sẽ cấp chứng thư. Công ty chỉ được phép xuất những lô hàng có
kết quả đạt. Nếu lô hàng thông báo không đạt từ Nafiqad vùng 6 thì coi như lô hàng
bị từ chối và công ty phải làm lại. Quá trình đóng container có thể kéo container về
15
Lê Văn Minh
đóng tại nhà máy hoặc chuyển bằng xe lạnh đóng container tai TP.HCM, có 2 loại
container: 40feet (20 tấn) và 20 feet (10 tấn).
2.2.8 Khách hàng
Sau khi hàng được vận chuyển tới nơi giao hàng, tùy theo hợp đồng mua bán

là giá FOB hay giá CIF mà Công ty sẽ hết trách nhiệm giao hàng tại đâu.
Công ty Cổ phần Nam Việt chưa xây dựng kênh phân phối tới tay người tiêu
dùng cuối cùng mà chỉ dừng lại ở việc bán cho các nhà nhập khẩu hoặc bán ủy thác
cho các Công ty thương mại tại thị trường nội địa. Khách hàng đến với Nam Việt
có thể là khách hàng trực tiếp tìm đến hoặc do Công ty chủ động tìm kiếm và chào
hàng, cũng có thể là khách hàng qua trung gian giới thiệu đến với Công ty và
hưởng hoa hồng khi Công ty và khách hàng ký kết hợp đồng.
Tỷ trọng sản phẩm bán cho thị trường nội địa chỉ chiếm hơn 8%, còn lại đều được
đưa ra thị trường nước ngoài thông qua các nhà nhập khẩu. Hiện tại Nam Việt đã
xuất khẩu sản phẩm từ Cá Tra, Cá Basa sang trên 100 quốc gia trên thế giới. Trong
đó: Ukraine chiếm thị phần lớn nhất với 27,85% doanh thu, tiếp sau là Liên minh
Châu Âu chiếm 17,23% và sau nữa là các nước Châu Á (17,19%), Đông Âu
(15,09%), Trung Đông (9,21%), Châu Mỹ (7,52%), Châu Phi (3,36%), và Châu Úc
16
Lê Văn Minh
2.3.Những điểm mạnh tạo nên sự thành công trong chuỗi và những điểm yếu
làm hạn chế sự phát triển trong chuỗi.
2.3.1.Điểm mạnh
 Đầu tư và mở rộng vùng nuôi theo tiêu chuẩn Global GAP: Nam Việt
đã đầu tư và xây dựng Vùng nuôi số 1 đạt tiêu chuẩn Global GAP. Vùng nuôi này
cung cấp 20% nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất, tuy không nhiều nhưng cũng phần
nào chủ động được nguồn nguyên liệu sạch đáp ứng nhu cầu cho những thị trường
khó tính. Đây là yếu tố giúp Nam Việt có những bước đi tự tin hơn khi tiến vào thị
trường Châu Âu – thị trường mục tiêu.
Nguyên liệu sạch sẽ là khởi đầu thuận lợi cho các bước tiếp theo của toàn bộ
chuỗi cung ứng. Tiêu chuẩn Global GAP sẽ là “tấm vé” để sản phẩm của Nam Việt
có cơ hội vượt qua các rào cản kỹ thuật và thâm nhập sâu hơn vào thị trường các
nước nhập khẩu
Nhận thức được tầm quan trọng của “tấm vé” này, trong chiến lược phát triển
tương lai ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Nam Việt luôn có kế hoạch cụ thể để mở

rộng thêm diện tích vùng nuôi, nâng cao tính chủ động trong nguyên liệu, đáp ứng
tốt hơn cho quá trình sản xuất và xuất khẩu.
17
Lê Văn Minh
 Hệ thống kiểm tra vi sinh, hóa lý đạt chuẩn: Dân gian có câu “đầu xuôi
thì đuôi lọt” quả chẳng sai. Nguyên liệu là bước khởi đầu quan trọng quyết định
đến chất lượng sản phẩm sau này. Đồng thời, với những cảnh báo của các nhà nhập
khẩu về dư lượng kháng sinh, hóa chất bị cấm hoặc bị hạn chế sử dụng có trong các
sản phẩm khi nhập khẩu, buộc các doanh nghiệp chế biến phải nghiêm túc hơn
trong khâu kiểm soát nguyên liệu trước khi cho vào sản xuất. Mặt khác, với 80%
nhu cầu nguyên liệu bị phụ thuộc vào người nông dân, trong khi đó chất lượng của
Cá Tra, Cá Basa thương phẩm chất lượng còn kém, tình trạng nhiễm hóa chất, dư
lượng kháng sinh còn diễn ra khá phổ biến.
Với mục tiêu phát triển bền vững, cho ra những sản phẩm đảm bảo chất
lượng, chinh phục những thị trường khó tính, Nam Việt đầu tư và xây dựng hệ
thống máy móc kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào có khả năng kiểm tra tất
cả các hóa chất, kháng sinh bị các thị trường nhập khẩu cấm hoặc hạn chế sử dụng.
Không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra nguyên liệu đầu vào mà hệ thống kiểm
tra vi sinh, hóa lý này còn kiểm soát chất lượng ở tất cả các khâu trong quá trình
sản xuất. Nếu phát hiện ra hóa chất hay kháng sinh bị cấm có trong bán thành phẩm
hoặc thành phẩm, ngay lập tức lô sản phẩm đó được kiểm tra lại, truy xuất nguồn
gốc để phát hiện nguyên nhân bị nhiễm và có biện pháp xử lý.
18
Lê Văn Minh
Để có thể thâm nhập sâu và có chỗ đứng vững chắc tại thị trường mục tiêu –
thị trường Liên Minh Châu Âu EU, thì sản phẩm của Công ty phải có cơ sở hạ tầng
để kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm. Hệ thống kiểm tra vi sinh hóa lý không
phải là biện pháp ngăn ngừa tuyệt đối an toàn, nhưng nó sẽ giúp Công ty hạn chế
tối đa sự khiếu nại và cảnh cáo của khách hàng về vấn đề VSATT.
 Số lượng nguyên liệu thu mua đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất: Trước

hết, nói về quy trình lập kế hoạch sản xuất, khi Công ty nhận được đơn hàng từ phía
nhà nhập khẩu, phòng sản xuất sẽ phân tích và lên kế hoạch sản xuất, đồng thời
thông báo cho bộ phận thu mua và bộ phận thu mua sẽ lên kế hoạch thu mua
nguyên liệu. Do quy trình thu mua nguyên liệu của Công ty chặt chẽ, luôn giữ uy
tín thanh toán với người nông dân nên theo đánh giá của trưởng bộ phận thu mua
người dân luôn ưu tiên bán cá cho Công ty Cổ phần Nam Việt hơn các doanh
nghiệp khác.
Trong quá trình hoạt động của mình, bộ phận thu mua chưa bao giờ để tình
trạng thiếu nguyên liệu cho sản xuất xảy ra. Việc cung cấp đủ số lượng nguyên
nguyên liệu cho sản xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, để làm ra thành
phẩm đáp ứng đơn hàng của các nhà nhập khẩu thì trước hết nhà máy phải có
nguyên liệu để đảm bảo sản xuất đúng hàng và đúng hạn. Trường hợp, các nhà máy
không đủ nguyên liệu để sản xuất, giao hàng không đúng thời hạn sẽ dẫn đến
19
Lê Văn Minh
những thiệt hại không nhỏ. Có thể sẽ bị phạt vì vi phạm hợp đồng, nhưng cái quan
trọng ảnh hưởng lâu dài và nặng nề nhất là uy tín và mối quan hệ với khách hàng.
Khi hình ảnh của Công ty bị xấu đi trong cái nhìn của khách hàng thì việc xây dựng
lại hình tượng sẽ tốn kém rất nhiều thời gian và công sức. Chưa kể đến việc, nếu
khách hàng đó là một trong những đối tác lớn, truyền thống thì việc tiêu thụ của
Công ty sẽ bị ảnh hưởng nặng nề.
Đáp ứng đủ số lượng nguyên liệu cho sản xuất là yếu tố sẽ tác động tích cực
giúp chuỗi cung ứng của Công ty Cổ phần Nam Việt hoạt động trôi chảy và hiệu
quả hơn. Vì thế, Ban lãnh đạo cũng như các phòng ban liên quan tới hoạt động thu
mua nguyên liệu cần có những biện pháp để cải thiện quy trình thu mua, giúp cho
hoạt động thu mua của Công ty ngày càng hoạt động hiệu quả hơn.
 Công ty có uy tín và vị thế lớn mạnh: Dù kinh doanh trong bất cứ lĩnh
vực nào, dù là doanh nghiệp lớn hay bé thì uy tín vẫn luôn là yếu tố quyết định đến
sự thành bại của doanh nghiệp. Vị thế và uy tín không phải được xây dựng một
cách chóng vánh mà nó là cả một quá trình.

Với sự phát triển và lớn mạnh không ngừng, trong những năm qua Công ty
Cổ phần Nam Việt đã xây dựng cho mình vị thế và uy tín nhất định trên thị trường.
 Nhanh chóng giải quyết các khiếu nại của khách hàng: Chúng ta đều
biết đến ý nghĩa vô cùng quan trọng của hoạt động dịch vụ sau bán hàng. Bởi lẽ,
20
Lê Văn Minh
sau khi mau sản phẩm việc cảm nhận và phản hồi của khách hàng sẽ giúp doanh
nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn sản phẩm và dịch vụ của mình.
Đối với chuỗi cung ứng Cá Tra, Cá Basa của Công ty Cổ phần Nam Việt,
khách hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, khâu tiêu thụ sản phẩm của
Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào các nhà nhập khẩu, khách hàng lại mua với số
lượng lớn, do vậy Công ty luôn chú trọng tới việc giải quyết khiếu nại của khách
hàng.
2.3.1 Điểm yếu
 Thu mua theo hình thức bán mão, không có sự phân biệt loại cá: Mặc
dù Công ty có xây dựng quy trình thu mua khá bài bản và bộ phận thu mua hoạt
động khá hiệu quả, nhưng việc thu mua không có sự phân biệt loại cá sẽ ảnh hưởng
mạnh đến chi phí tồn kho sản phẩm. Nguyên nhân là do cá thu mua về có nhiều
kích cỡ khác nhau, trong khi khách hàng cũng yêu cầu sản phẩm với nhiều quy
cách khác nhau. Hiện tượng nguyên liệu đã được thu mua không phù hợp với size
cá mà khách hàng yêu cầu vẫn xảy ra khá phổ biến trong các nhà máy chế biến trực
thuộc Công ty Cổ phần Nam Việt. Nhà máy vẫn sản xuất số nguyên liệu đã thu
mua, tuy nhiên thành phẩm sẽ được cho vào kho bảo quản chờ có đơn hàng phù
hợp thì mới được xuất đi. Tình trạng này là nguyên nhân cơ bản dẫn tới chi phí tồn
21
Lê Văn Minh
kho trong các nhà máy quá cao, làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Mặt
khác, khi sản phẩm để quá lâu, nhà máy buộc phải chế biến lại hoặc nếu hư hỏng
thì phải thanh lý chuyển thành phụ phẩm gây lãng phí thời gian và tiền bạc. Một
trong những mục tiêu khi xây dựng chuỗi cung ứng là để giảm thiểu chi phí tồn kho

thành phẩm, nhưng Công ty lại chưa thực hiện tốt việc cắt giảm chi phí tồn kho.
 Trình độ và kiến thức của người nuôi còn thấp nên chất lượng nguyên
liệu chưa thật sự ổn định:
Chất lượng của Cá Tra, Cá Basa nguyên liệu đạt hay không đạt chất lượng là
do chất lượng của con giống. Trong khi đó, đàn cá bố mẹ ở các cơ sở cung cấp
giống vẫn còn nhiều hiện tượng bị ép đẻ non. Lợi nhuận hấp dẫn khiến cho nhiều
người sản xuất cá giống cho ra “ra lò” những sản phẩm không tính đến chất lượng –
điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng Cá Tra, Cá Basa nguyên liệu.
Hơn nữa, để quá trình sản xuất cá giống không bị thiệt hại do bệnh gây ra, nhiều cơ
sở sản xuất giống còn lạm dụng thuốc kháng sinh, gây ra hiện tượng cá giống lờn
thuốc, gây khó khăn cho quá trình nuôi cá thương phẩm sau này.
Tiếp đến, là do người nuôi còn hạn chế kiến thức về kỹ thuật nuôi cá thương
phẩm, theo điều tra kết quả điều tra có đến 80,77% người nuôi dựa vào kinh
nghiệm tích lũy theo thời gian để đào ao, nuôi cá. Đồng thời, do nguồn vốn còn hạn
22
Lê Văn Minh
hẹp, nên việc đầu tư cho nuôi trồng một cách bài bản thật sự là một khó khăn lớn
đối với người nông dân.
 Công ty thiếu sự liên kết với nhà cung cấp: Một tồn tại nhức nhối nhiều
năm chưa được giải quyết là nông dân và doanh nghiệp luôn bất đồng nhau.
Nếu giá cá trên thị trường giảm thì doanh nghiệp sẵn sàng hạ nông dân “đo
ván” và ngược lại. Giữa 2 bên chưa thiết lập được cơ chế chia sẻ lợi ích và
rủi ro trên nguyên tắc đồng thuận, điều tiết giữa sản xuất và tiêu thụ cùng có
lợi.
Sự thiếu liên kết luôn dẫn đến tình trạng mất ổn định trong đầu ra cho cá
thương phẩm của người nông dân và nguồn nguyên liệu đầu vào cho các doanh
nghiệp chế biến. Lợi ích của các doanh nghiệp chế biến xuất phát từ nông dân,
nhưng doanh nghiệp lại chưa có sự quan tâm đúng mức tới những khó khăn của
người nông dân. Tiếp đến, khi thị trường xuất khẩu gặp khó khăn, các doanh nghiệp
thi nhau giảm giá nguyên liệu trong nước để cố gắng hạ giá thành sản xuất. Nhưng

lại không nghĩ tới việc ép giá nguyên liệu, làm cho nông dân thua lỗ họ sẽ treo ao,
bán hầm, đến mùa cao điểm sẽ xuất hiện tình trạng khan hiếm nguyên liệu.
 Chưa tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn VSATTP: Thị trường mục
tiêu của Công ty Cổ phần Nam Việt chính là thị trường Liên minh Châu Âu – đây là
thị trường khó tính, với những đòi hỏi khắt khe về chất lượng và VSATTP. Tuy
23
Lê Văn Minh
nhiên, sản phẩm Công ty làm ra vẫn chưa thật sự là những sản phẩm sạch và an
toàn, là sản phẩm có chất lượng cao và chưa chú trọng đến sản phẩm giá trị gia
tăng, chủ yếu ở dưới dạng thành phẩm thô. Nguyên nhân của các lô hàng bị khách
hàng khiếu nại là do chưa tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn VSATTP, dẫn đến
việc sản phẩm bị nhiễm khuẩn trong quá trình sản xuất, đóng gói và bảo quản hay
do mạ băng quá dày so với quy cách ghi trên bao bì, sử dụng quá nhiều hóa chất
phụ gia.
 Sự đầu tư công tác nghiên cứu và phát triển thị trường còn hạn chế:
Tại sao chỉ thay đổi cách đóng gói bao bì mà có thể tăng doanh số đến 50% và tại
sao chỉ thay đổi mùi vị cho phù hợp với thị hiếu khách hàng có thể tăng lợi nhuận
đến hàng triệu đồng? tại sao một ý tưởng có thể thành công ở Mỹ nhưng lại thất bại
thảm hại ở Nhật Bản, một số thương hiệu có thể bán rất chạy ở thành phố này
nhưng lại nằm ế ẩm trong các cửa hàng ở một thành phố cách đó không xa? tất cả
các câu hỏi trên đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc nghiên cứu và phát
triển thị trường.
Tại Công ty Cổ phần Nam Việt, công tác này do phòng Marketing đảm nhận.
Tuy nhiên, sản phẩm chủ yếu xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường nước ngoài – điều
này gây bất lợi cho việc trực tiếp tìm hiểu và nghiên cứu thị trường, do vậy công
tác này chưa được thực hiện một cách bài bản mà mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu
24
Lê Văn Minh
qua internet, thông tin qua báo chí, qua sách viết về văn hóa tiêu dùng của các
nước. So với các doanh nghiệp khác, hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường

của Nam Việt còn bộc lộ khá nhiều khuyết điểm. Thói quen tiêu dùng thường
xuyên thay đổi, xu hướng về thị hiếu và sở thích của khách hàng không phải là yếu
tố cố định, thông tin tìm hiểu qua sách báo và internet đôi khi không chính xác, dẫn
đến Công ty xác định sai nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Ngày nay, các doanh nghiệp không còn có thể áp dụng phương châm “cung
cấp những gì mình có” mà phải chuyển sang phương châm “cung cấp những gì thị
trường cần”. Hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường là bước đầu để Công ty
xác định nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Thế nhưng, hoạt động này Công ty lại
chưa thật sự chú trọng và quan tâm, dẫn đến thì khâu tiêu thụ Cá Tra, Cá Basa còn
nhiều vấn đề bất cập và gặp nhiều khó khăn, sự thiếu am hiểu về thị trường tiêu thụ
cũng sẽ gây cản trở cho việc phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng, Công ty
sẽ phải phụ thuộc nhiều hơn vào nhu cầu của các nhà nhập khẩu.
Chuỗi cung ứng hiện tại của Công ty vẫn chưa thực hiện được mục tiêu “từ
con giống tới bàn ăn”. Do đó, Công ty cần có những kế hoạch cụ thể để nghiên cứu
và nắm bắt đúng nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó có những bước tiến vững chắc
trong việc đưa sản phẩm của mình tới tay khách hàng.
25

×