Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

phát triển các khu kinh tế cửa khẩu tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 133 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






NGUYỄN THỊ THANH HUỆ





PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
TỈNH CAO BẰNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC









THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN THỊ THANH HUỆ



PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
TỈNH CAO BẰNG


Chuyên ngành : ĐỊA LÍ HỌC
Mã số : 60310501



LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH ĐỊA LÍ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thu Hoa


THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2013
Học viên


Nguyễn Thị Thanh Huệ















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



LỜI CẢM ƠN
Trong suố t quá trì nh họ c tậ p và hoà n thà nh luậ n văn nà y , tôi đã nhậ n
đượ c sự hướ ng dẫ n , gip đ qu báu ca các thy cô giáo , gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp cá c anh chị , các bạn và cá c em. Vớ i lò ng kí nh trọ ng và biế t ơn sâu
sắ c tôi xin đượ c bà y tỏ lớ i cả m ơn chân thà nh tớ i:
Ban giá m hiệ u , Phng đo to sau đi hc , Khoa Địa Lý trườ ng Đạ i
học sư phạm Thái Nguyên, UBND tỉnh Cao Bằng, các cơ quan ban ngành đoàn
thể… đã tạ o mọ i điề u kiệ n thuậ n lợ i gip đ tôi trong quá trình học tp và
hoàn thành lun văn.
Ph gio sư - Tiế n sĩ Lê Thu Hoa - Trưởng khoa Môi trường và Đô thị
trường Đại học Kinh tế Quốc Dân - ngườ i thầ y kí nh mế n đã hế t lò ng giú p đỡ ,
dạy bo, độ ng viên và tạ o mọ i điề u kiệ n thuậ n lợ i cho tôi trong suố t quá trì nh
học tp và hoàn thành lun văn tốt nghiệp.
Tiế n sĩ Vũ Như Vân - mộ t ngườ i thày đá ng kí nh trong công việ c cũ ng
như trong cuộ c số ng. Thy đã độ ng việ n giú p đỡ và chỉ bả o cho tôi rấ t nhiề u để
tôi có thể hoà n thà nh đượ c luậ n văn nà y.
Xin chân thà nh cả m ơn cá c thầ y cô trong hộ i đồ ng chấ m luậ n văn đã cho
tôi nhữ ng đó ng gó p quý bá u để hoà n chỉnh luậ n văn nà y.
Cao Bằng, tháng 5 năm 2013
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Huệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
4. Khái quát lịch sử nghiên cứu đề tài 3
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5
6. Những đóng góp của luận văn 7
7. Cấu trúc của luận văn 7
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 8
Chƣơng 1: CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KKTCK 8
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 8
1.1.1. Các khái niệm về khu kinh tế cử a khẩ u 8
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển KKTCK 10
1.1.3. Những đặc trưng cơ bản của khu kinh tế cửa khẩu 11
1.1.4. Vai trò của khu kinh tế cửa khẩu 14
1.1.5. Một số mô hình và động thái vận hành của khu kinh tế cửa khẩu 15
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 21
1.2.1. Quá trình hình thành và đặc điểm về các KKTCK ở Việt Nam 21
1.2.2. Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam 24
1.2.3. Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt Nam - Trung Quốc 25
1.2.4. Sự cần thiết phải phát triển các khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 33


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Chƣơng 2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG 36
2.1. VỊ THẾ CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRONG TỔNG THỂ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG 36
2.2. TIÊU CHÍ LỰA CHỌN QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CÁC KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU CAO BẰNG 37
2.2.1. Các tiêu chí lựa chọn 37
2.2.2. Đề xuất các phương án ranh giới 39
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CÁC KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG 49
2.3.1. Vị trí địa lý 49
2.3.2. Điều kiện tự nhiên 50
2.3.3. Điều kiện kinh tế xã hội 56
2.3.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của việc phát triển các khu kinh tế cửa
khẩu tỉnh Cao Bằng 64
2.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
CAO BẰNG 66
2.4.1. Khái quát các khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng 66
2.4.2. Cơ chế, chính sách đối với các khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng 69
2.4.4. Sự phát triển của các ngành kinh tế 75
2.4.5. Đầu tư phát triển hạ tầng tại các khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng 79
2.5. PHÂN TÍCH SWOT CHO CÁC KKTCK TỈNH CAO BẰNG 86
2.5.1. Strenghth (Điểm mạnh) 87
2.5.2. Wedkness (điểm yếu) 87
2.5.3. Opportunity (Cơ hội) 88
2.5.4. Threats (Thách thức) 89
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG 91

3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐƢA RA ĐỊNH HƢỚNG 91


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.1.1. Quan điểm phát triển các khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng đến năm 2020 91
3.1.2. Mục tiêu phát triển các khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng đến năm 2020 92
3.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU CAO BẰNG
NĂM 2020 94
3.2.1. Định hướng phát triển các ngành kinh tế 94
3.2.2. Định hướng phát triển các lĩnh vực xã hội 99
3.2.3. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng 100
3.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN CÁC KKTCK CAO BẰNG . 102
3.3.1.Tổ chức các khu vực trọng điểm - động lực phát triển 103
3.3.2. Tổ chức các tuyến kết nối các động lực phát triển 108
3.4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU CAO BẰNG 110
3.4.1. Giải pháp về vốn đầu tư 111
3.4.2. Các giải pháp về cơ chế chính sách phát triển 113
3.4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 116
3.4.4. Các giải pháp xúc tiến, cải thiện môi trường đầu tư và các giải pháp khác 117
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt

Viết đầy đủ
1
CK
Cửa khẩu
2
GPMB
Giải phóng mặt bằng
3
GTSX
Giá trị sản xuất
4
KKT
Khu kinh tế
5
KKTCK
Khu kinh tế cửa khẩu
6
KT
Kinh tế
7
KTCK
Kinh tế cửa khẩu
8
KTXH
Kinh tế xã hội
9
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
10
UBND

Ủy ban nhân dân
11
XNK
Xuất nhập khẩu



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1
Các KKTCK của Việt Nam
22
2
Bảng 1.2
Tình hình xuất - nhập khẩu của Việt Nam qua các
năm
24
3
Bảng 2.1
Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế KKTCK so sánh
với chỉ tiêu chung của tỉnh Cao Bằng năm 2011
36
4

Bảng 2.2
So sánh các yếu tố tổng hợp lựa chọn phương án
42
5
Bảng 2.3
Đơn vị hành chính cấp xã theo phương án ranh
giới lựa chọn
46,47
6
Bảng 2.4
Thống kê các loại đất trong khu vực KKTCK Cao
Bằng
54
7
Bảng 2.5
Một số chỉ tiêu dân số, lao động trên địa bàn KKT
56
8
Bảng 2.6
Một số chỉ tiêu tổng hợp hiện trạng khu vực
71
9
Bảng 2.7
Tình hình XNK trong KKTCK
80
10
Bảng 2.8
Tình hình XNK tại các KKTCK Cao Bằng
81
11

Bảng 2.9
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh Cao
Bằng
82
12
Bảng 2.10
Tình hình xuất nhập cảnh tại các KKTCK
83
13
Bảng 2.11
Tình hình thu ngân sách khẩu qua KKTCK
84
14
Bảng 3.1
Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu của KKTCK đến
năm 2020
91
15
Bảng 3.2
Dự kiến vốn đầu tư trên địa bàn Khu KTCK Cao
Bằng
108


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Số hiệu

Tên hình
Trang
1
Hình 1.1
Sơ đồ mô hình thể chế phát triển của các KKTCK
18
2
Hình 1.2
Sơ đồ cán cân hai bên CK A - A’
19
3
Hình 1.3
Sơ đồ thể hiện bán kính tương tác các dòng hàng
hóa, vật chất
19
4
Hình 1.4
Sơ đồ cân bằng động tương đối giữa A và A’
20
5
Hình 2.1
Bản đồ phương án 1 lựa chọn để xây dựng
KKTCK tỉnh Cao Bằng
43
6
Hình 2.2
Bản đồ phương án 2 lựa chọn để xây dựng
KKTCK tỉnh Cao Bằng
44
7

Hình 2.3
Bản đồ phương án 3 lựa chọn để xây dựng
KKTCK tỉnh Cao Bằng
45
8
Hình 2.4
Bản đồ hành chính các KKTCK tỉnh Cao Bằng
51
9
Hình 2.5
Cơ cấu kinh tế của KKTCK Cao Bằng
72
10
Hình 2.6
Cơ cấu tổng kim ngạch XNK phân theo các
KKTCK
81
11
Hình 3.1
Bản đồ định hướng không gian kinh tế của các
KKTCK tỉnh Cao Bằng đến năm 2020
107



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Với đường biên giới trải dài gồm nhiều CK thông với các nước láng
giềng, việc phát triển cá c KKTCK của Việt Nam đã trở thành một loại hình
KKT có vị trí quan trọng trong phát triển KTXH của các tỉnh biên giới nói
riêng và của cả nước nói chung. Trải qua 15 năm hoạt động (1996 - 2011) 28
KKTCK được hình thành ở 21/25 tỉnh biên giới nước ta đã có những đóng góp
nhất định vào phát triển KT thương mại CK, tăng kim ngạch XNK trên địa bàn,
đặc biệt là góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng vùng biên giới.
Cao Bằng là tỉnh có đường biên giới đất liền tiếp giáp với Trung Quốc dài
trên 333 km, có CK quốc tế Tà Lùng, và 03 cặp CK chính (song phương) CK
Trà Lĩnh, CK Sóc Giang, CK Lý Vạn và nhiều cặp CK phụ, lối mở rải rác trên
toàn tuyến biên giới giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc tạo ra nhiều tiềm
năng, lợi thế để phát triển KT biên mậu, trao đổi sản phẩm, hàng hóa, qua đó
củng cố thêm việc đảm bảo an ninh quốc phòng và hợp tác toàn diện giữa Việt
Nam và Trung Quốc.
Trong quá trình phá t triể n KKTCK Tà Lùng huyện Phục Hòa dần dần hình
thành dáng dấp của khu đô thị vùng biên giới, nâng cao đời sống nhân dân, tạo
công ăn việc làm thường xuyên và việc làm thời vụ, tạo được cơ sở hạ tầng để
thu hút các dự án đầu tư vào KKTCK, góp phần giữ vững an ninh trật tự xã hội,
đảm bảo chủ quyền biên giới quốc gia. Việc triển khai xây dựng KKTCK đã góp
phần tăng cường công tác đối ngoại, giao lưu phát triển KT giữa hai bên, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới, góp phần
tăng thêm mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa hai địa phương Cao Bằng - Quảng
Tây nói riêng và Việt Nam - Trung Quốc nói chung.
Trong những năm gần đây KT khu vực các CK Cao Bằng phát triển khá
nhộn nhịp, là phần nổi bật trong bức tranh của nền KT tỉnh Cao Bằng. Song

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


thực tế là các CK , cặp chợ khu vực biên giới phát triển chưa tương xứng với

tiềm năng vốn có của mình . Bên cạ nh đó do xuất phát điểm của nền KT còn
thấp, điều kiện sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, đến nay Cao Bằng vẫn là một
tỉnh nghèo so với mặt bằng chung của cả nước . Vậy nhiệm vụ đặt ra là phá t
triể n cá c KKTCK trở thành động lực phát triển KTXH không chỉ ở khu vực có
CK mà phải tạo sức lan toả tới các tỉnh lân cận và phạm vi toàn quốc, trở thành
cửa ngõ thông thương quốc tế. Để đạt được nhiệm vụ đó Cao Bằng cần quy
hoạch các CK trong thời gian ngắn hạn và lâu dài, đảm bảo phát triển KTCK
nhanh, ổn định và bền vững, phát triển và đảm bảo công bằng xã hội, củng cố
an ninh quốc gia.
Xuất phát từ thực tế trên tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu là: "Phát triển
các KKTCK tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu những vấn đề lí luận về KKTCK, luận văn có mục
đích đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển KKTCK tỉnh Cao Bằng trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả KT của KKTCK. Kết quả nghiên
cứu của luận văn đóng cho việc xây dựng chiến lược phát triển KTCK bền
vững cho tỉnh Cao Bằng trong xu thế hội nhập.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ chính sau:
- Tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KKTCK.
- Đánh giá, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển KKTCK tỉnh
Cao Bằng, có xem xét đến bối cảnh trong nước và quốc tế.
- Phân tích những chuyển biến của hoạt động KKTCK tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 1991 - 2011 (chủ yếu từ 2002 - 2011).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- Định hướng phát triển cá c KKTCK và quy hoạch phát triển cá c KKTCK

của Cao Bằng đến năm 2020 tầm nhìn 2030 trong chiến lược phát triển KTXH
của tỉnh. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa sự
phát triển cá c KKTCK tỉnh Cao Bằng.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về tiềm năng, thực trạng và
định hướng phát triển các KKTCK tỉnh Cao Bằng.
- Về không gian lãnh thổ: Toàn bộ diện tích các xã giáp biên giới từ CK
Tà Lùng đến Sóc Giang , Trà Lĩnh củ a tỉ nh Cao Bằ ng . Tổ ng diệ n tí ch 109.126
ha gồm diện tích thuộc 36 xã và 4 thị trấn.
- Về thời gian: Hệ thống số liệu sử dụng trong luận văn được lấy từ kết
quả điều tra của các cơ quan chức năng thời gian chủ yếu từ năm 2001 đến
2011. Phân tích hiện trạng KKTCK tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2001 - 2011. Đề
xuất định hướng và giải pháp phát triển KTCK tỉnh Cao Bằng đến năm 2020.
4. Khái quát lịch sử nghiên cứu đề tài
4.1. Việt Nam
Sau 14 năm mở cửa chính thức (1991) và 17 năm kể từ khi nhân dân hai
bên biên giới tự phát mở đường thăm nhau (1988), mỗi nước đều thấy được tác
động KTXH to lớn của sự kiện này. Hệ quả trực tiếp mà mở cửa đem lại là sự
phát triển thương mại qua biên giới hai nước với tốc độ cao, đã thu hút sự chú ý
của báo giới, các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.
KKTCK ở Việt Nam ra đời phù hợp với quan điểm đổi mới mở cửa, hội nhập
nền KT thế giới của Đảng và Nhà nước trong những năm trở lại đây. Việt Nam
kể từ sau khi mở cửa trở lại với Trung Quốc, KTCK có bước khởi sắc và trở
thành một bộ phận quan trọng của nền KT quốc dân. Nhà nước đã bắt đầu chú
trọng nghiên cứu, phát triển loại hình KT này.
Những nghiên cứu có liên quan đến vấn đề KTCK và KKTCK ở Việt
Nam, tiêu biểu đó là: "Các KKTCK biên giới Việt - Trung và tác động ca nó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



tới sự phát triển KT hàng hóa ở Việt Nam” của TS. Phạm Văn Linh, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội (2001); "Tác động KTXH ca mở cửa biên giới" của
TS. Trịnh Tất Đạt, TS Vũ Tuấn Anh, TS Hoàng Công Hoàn, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, (2002); "Phát triển thương mại trên hành lang KT Côn Minh,
Lào Cai - Hà Nội - Hi Phòng" của TS. Nguyễn Văn Lịch, Nxb Thống kê, Hà
Nội (2005); Tác giả Lê Minh Hiếu (2008) với: “Một số vấn đề về KTCK Việt
Nam trong quá trình hội nhp ”.
Những năm sau đó đề cập đến vấn đề này nhiều tác giả, tiêu biểu có tác giả
Chu Văn Cấp với đề tài: “Quan hệ thương mại Việt - Trung - lịch sử, hiện đại và
sắp tới”; Nguyễn Thuỳ Lan, Phạm Văn Linh “Vị trí, đặc điểm và tiềm năng
thương mại ca các CK biên giới Việt - Trung”; tác giả Trịnh Tất Đạt với: “Tác
động KTXH ca mở cửa biên giới”; Gần đây là của tác giả Lê Minh Hiếu (2008)
nghiên cứu “Một số vấn đề về KTCK Việt Nam trong quá trình hội nhp”; TS Vũ
Như Vân đã có nhiều công trình nghiên cứu rất tâm huyết về khu vực biên giới
phía Bắc như “ Hành lang biên giới phía Bắc: đặc điểm và một số vn đề địa lí
KTXH ”, “Môi trường KTXH vùng CK biên giới Việt - Trung: quan điểm, hiện
trạng và dự báo phát triển ”, “Tổ chức không gian lãnh thổ vùng biên giới Việt -
Trung hướng tới mục tiêu phát triển bền vững mở ” (2010).
4.2. Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Ở Cao Bằng có một số công trình nghiên cứu về KKTCK như: Tình hình
phát triển KKTCK tỉnh Cao Bằng - Lê Thành Trung (2001); tác giả Chu Viết
Luận với“Cao Bằng thế và lực mới trong thế kỉ XXI” (2007); “Phát triển
KTCK giai đoạn 2006 – 2010” - Chu Viết Luận (2007); Ngoài ra còn có quy
hoạch phát triển KTXH tỉnh Cao Bằng đến năm 2010 tầm nhìn 2020 của
UBND tỉnh Cao Bằng; quy hoạch các KKTCK tỉnh Cao Bằng đến năm 2020
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Tác giả nhận thấy vai trò của KKTCK tỉnh Cao Bằng là công cụ quan
trọng để phát triển KTXH của tỉnh song chưa có một đề tài nào nghiên cứu cụ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


thể dưới dạng luận văn thạc sĩ về các KKTCK nhất là trong những năm trở lại
đây khi mà nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền KT thế giới.
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đối tượng địa lí phân bố trên phạm vi không gian nhất định và có đặc
trưng lãnh thổ riêng. Áp dụng quan điểm tổng hợp lãnh thổ cho phép xem xét
các yếu tố trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, phát hiện ra quy luật
phát triển, các nhân tố trội trong không gian KKTCK.
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Các KKTCK tỉnh Cao Bằng được coi là một hệ thống lãnh thổ được đặt
trong một hệ thống lớn hơn đó là tỉnh Cao Bằng. KKTCK Cao Bằng được coi
là một bộ phận của các KKTCK khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc, có
mối quan hệ chặt chẽ với các CK biên giới thuộc Trung Quốc.
5.1.3. Quan điểm lịch sử
Sự phát triển của các CK Cao Bằng được hình thành từ lâu, là kết quả
của quá trình hợp tác lâu dài giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc. Thực trạng
và xu hướng phát triển của KKTCK là cơ sở để đề xuất các giải pháp cho việc
tổ chức không gian hợp lí cho phát triển KKTCK trong tương lai một cách ổn
định và bền vững.
5.1.4. Quan điểm pht triển bền vững
Bất cứ chương trình phát triển KTXH nào của nước ta hiện nay phải gắn
với chiến lược phát triển bền vững. Trên quan điểm phát triển bền vững việc
phát triển KKTCK tỉnh Cao Bằng trước hết là phải đem lại lợi ích về mặt KT
cho tỉnh Cao Bằng nói riêng và cả nước nói chung; ngoài ra KTCK còn giải
quyết các vấn đề xã hội, đem lại lợi ích cho đồng bào các xã vùng biên, đem lại
cuộc sống ổn định lâu dài cho nhân dân, chú ý giải quyết hài hoà các vấn đề về

KT, xã hội, môi trường và chính trị, chủ quyền an ninh quốc gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương php thu thập, tổng hợp v phân tích tư liệu
Đây là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu và được tiến
hành xuyên suốt quá trình thực hiện đề tài. Tác giả đã thu thập tài liệu tìm hiểu
những nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu; sau đó tác giả tiến hành tổng
hợp và phân tích có chọn lọc các loại tài liệu, số liệu, tư liệu từ các nguồn đáng
tin cậy như Niên giám thống kê của tỉnh, sách, báo, tạp chí, số liệu điều tra, báo
cáo của các ngành chức năng. Các số liệu được cập nhật mới nhất gần với thời
điểm nghiên cứu.
5.2.2. Phương php nghiên cứu thực địa
Đây là phương pháp truyền thống và không thể thiếu của ngành địa lí. Tác
giả đã tiến hành khảo sát, thực địa nhiều lần tại địa bàn nghiên cứu; chụp ảnh,
sưu tầm tài liệu, phỏng vấn các cán bộ quản lí, các chuyên gia am hiểu về lĩnh
vực liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5.2.3. Phương php thống kê
Trên cơ sở các số liệu thống kê thu thập được, tác giả tiến hành phân tích,
tính toán các thông số, xây dựng các bảng biểu và phân tích số liệu phục vụ cho
mục đích nghiên cứu của đề tài.
5.2.4. Phương php chuyên gia
Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã tiến hành trao đổi, lấy ý kiến
của các nhà quản lí, các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực nghiên cứu, các nhà
kinh doanh, thông qua đó có thêm thông tin quan trọng về lĩnh vực KT, KTCK,
KKTCK.
5.2.5. Phương php bản đồ - hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Tác giả sử dụng các bản đồ chuyên đề như: bản đồ hành chính, bản đồ quy

hoạch tổng thể các ngành tỉnh Cao Bằng. Ngoài ra, tác giả dùng phần mềm
Mapinfo để thành lập các cơ sở dữ liệu Địa lí và xây dựng các bản đồ chuyên
đề phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5.2.6. Phương php SWOT
Các đối tượng, hiện tượng địa lý bao giờ cũng có nguồn gốc phát sinh, quá
trình phát triển. KKTCK là một khu vực hội tụ các yếu tố đặc thù về nguồn lực
tự nhiên, nguồn lực KTXH của từng địa phương. Trong nội dung hiện trạng
phát triển KKTCK tác giả sử dụng phương pháp SWOT để đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với KKTCK tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở đó đưa ra
những định hướng, giải pháp phát triển KKTCK đạt hiệu quả KTXH cao.
6. Những đóng góp của luận văn
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về KKTCK, đề xuất
các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển và vai trò của KKTCK.
- Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, hiện trạng phát triển và vai
trò của các KKTCK của tỉnh Cao Bằng.
- Làm rõ hiện trạng, những kết quả đạt được và những hạn chế trong phát
triển các KKTCK tỉnh Cao Bằng và nguyên nhân của hiện trạng đó. Từ đó đề
xuất một số định hướng và giải pháp phát triển các KTTCK Cao Bằng thời kì
từ 2011 đến năm 2020.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở l lun và thực tiễn về phát triển khu kinh tế cửa khẩu
Chương 2: Các nhân tố nh hưởng và thực trạng phát triển các khu kinh
tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
Chương 3: Định hướng và gii pháp phát triển các khu kinh tế cửa khẩu

tỉnh Cao Bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1
CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm về khu kinh tế cƣ̉ a khẩ u
1.1.1.1. Cử a khẩ u
Theo Nghị đị nh củ a Chí nh phủ số 30/2005/NĐ-CP ngà y 14 tháng 3 năm
2005 về Quy chế CK biên giớ i đấ t liề n đã chỉ rõ :
* CK biên giới đất liền bao gồm: CK quốc tế, CK chính và CK phụ, được
mở trên các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa trong khu vực biên
giới theo hiệp định về quy chế biên giới đã được ký kết giữa Chính phủ nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với chính phủ nước láng giềng để thực
hiện việc xuất, nhập và qua lại biên giới quốc gia.
* Cƣ̉ a khẩ u quố c tế được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt
Nam, nước láng giềng và nước thứ ba xuất, nhập qua biên giới quốc gia.
* CK chính được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt Nam và
nước láng giềng xuất, nhập qua biên giới quốc gia.
* CK phụ được mở cho người, phương tiện, hàng hoá Việt Nam và nước
láng giềng ở khu vực biên giới, vùng biên giới qua lại biên giới quốc gia.
1.1.1.2. Khu kinh tế cử a khẩu
Thuật ngữ KKTCK xuất hiện, tồn tại và phát triển trong đời sống thực tiễn
gắn liền với những điều kiện xã hội lịch sử nhất định. Nói đến KKTCK là nói
đến khu vực KTCK gắn liều với một CK hoặc một số CK nhất định. Do đó,
cũng giống như CK, sự xuất hiện của KKTCK do Nhà nước quy định.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Có thể hiểu KKTCK là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa
khẩu, có dân cư sinh sống và được áp dụng những cơ chế chính sách phát
triển đặc thù, phù hợp với đặc điểm từng địa phương sở tại nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất dựa trên việc quy hoạch, khai thác, sử dụng
bền vững các nguồn lực do Chính Phủ hoặc Thủ tướng Chính Phủ quyết định
thành lập. [5]
Trong điều kiện hiện nay, việc thành lập các KKTCK ở đâu, số lượng bao
nhiêu được quy định bởi các yếu tố cơ bản. Một là, chính sách về bảo vệ chủ
quyền quốc gia, theo đó bao gồm cả chính sách đối ngoại; Hai là, chính sách
KT đối ngoại trong điều kiện thực hiện chủ trương phát triển nền KT theo
hướng, hình thành nền KT thị trường hiện đại với định hướng chính trị - xã hội
nhất định.
Trong bối cảnh đời sống KT quốc tế với xư hướng khu vực hóa và toàn
cầu hóa mạnh mẽ, để tránh không bị tụt hậu và không bị loại khỏi “cuộc chơi”
của quá trình đó, các quốc gia đều tìm mọi phương sách để tham gia vào “cuộc
chơi” theo cách có lợi nhất cho mình. Mô hình KKTCK là một dạng thức cụ
thể phù hợp điều kiện của các quốc gia chưa phát triển, khả năng đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng có hạn – song muốn dùng chiến lược KT đối ngoại mở để
thúc đẩy KT trong nước được nhiều nước quan tâm.
Từ những phân tích ở trên có thể đưa ra định nghĩa về KKTCK như sau:
KKTCK là một đơn vị KT lãnh thổ gắn liền với một khu vực xuất khẩu
biên giới trên bộ, được thành lp trên cơ sở các quyết định pháp l do Nhà
nước ban hành, có ranh giới xác định, có quy chế hoạt động riêng, với hệ
thống các chính sách ưu đãi, thông thoáng. Là cu nối giữa KT trong nước và
thế giới, là cửa ngõ thông thương với quốc tế để thc đẩy hoạt động KT đối
ngoại có tác dụng tích cực trong phát triển nền KT hàng hóa nhiều thành phn,

vn hành theo cơ chế thị trường có sự qun l ca Nhà nước, định hướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


XHCN ở nước ta và tăng cường thế trn bo vệ an ninh biên giới, bo vệ ch
quyền quốc gia. [5]
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển khu kinh tế
cửa khẩu
- Vị trí địa lí: vị trí địa lí có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành các CK.
Việc lựa chọn xây dựng các KKTCK trước hết phải là nơi có thuận lợi về vị trí
địa lí, phù hợp với giao lưu KT, là cầu nối KT trong và ngoài nước, bởi đây là
đầu mối phát triển không gian KT mở cửa nước ta. Một quốc gia có vị trí địa
địa lí tiếp giáp với nhiều quốc gia là cơ sở để phát triển các CK. Một quốc gia
nằm ở vị trí thuận lợi, trung tâm sẽ có cơ hội cho mở cửa giao lưu.
- Cc yếu tố tự nhiên (địa hình, khí hậu, sông hồ, khong sản…): Các
nước láng giềng thường có sự bổ sung cho nhau về các nhóm hàng (nguồn tài
nguyên, sản vật địa phương, nông nghiệp…) vốn được khai thác dựa trên cơ sở
tận dụng các yếu tố tự nhiên đặc thù của nước mình, tạo nên những lợi thế cạnh
tranh bởi đây là đầu mối phát triển không gian KT mở nước ta. Ngoài ra, các
nước láng giềng thường có sự bổ sung cho nhau về các nhóm hàng (nông
nghiệp, chế biến, nguồn tài nguyên, sản vật địa phương,…) vốn đuợc khai thác
trên cơ sở tận dụng các yếu tố tự nhiên đặc thù của nuớc mình, tạo nên những
lợi thế cạnh tranh động trên nền tự nhiên tĩnh.
- Yếu tố lịch sử: Quan hệ giao lưu KT giữa nước ta với các nước láng
giềng có lịch sử từ lâu đời, xuất phát từ các chuyến cống phẩm bang giao giữa
các nước cũng như hình thành từ các phiên chợ biên giới trao đổi các vật phẩm
địa phương phục vụ nhu cầu hằng ngày và sản xuất tại chỗ. Cứ như vậy, các
tuyến đường mòn biên giới hình thành là cơ sở phát triển các tuyến, các hành
lang KT giao thông sau này.

- Trình độ pht triển KTXH, trình độ dân trí, cc vấn đề gio dục, y tế,
phong tục tập qun,… cũng ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển KKTCK KT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


càng phát triển, lượng hàng hóa luân chuyển trên thị trường càng tăng cao
nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản và ngày càng cao của nguời tiêu dùng. Muốn
vậy, các dòng vật chất đầu vào, sản phẩm đầu ra phải đủ lớn dể đáp ứng nhu
cầu đó. KT trong nội địa phát triển, các dòng hàng hóa, dịch vụ được vận
chuyển nhanh với quy mô ngày càng lớn ra các vùng biên, thông qua CK đến
thị trường các nước. Bán kính tiêu thụ càng mở rộng với những hạt nhân là các
trung tâm thương mại có tiềm lực về KT sẽ phát triển càng nhanh, từ đó hình
thành nên các cực, tuyến điểm trong giao thương các nước. Ðồng thời, trình độ
phát triển KT còn chi phối cả cơ cấu hàng XNK, kim ngạch trao đổi song
phương, đa phương lẫn quy mô và bán kính lan tỏa hàng hóa (thị truờng ngày
càng mở rộng).
- Chính sch đối ngoi v quan hệ KT - chính trị. Bầu không khí chính trị
của các nuớc trong khu vực mà trực tiếp là quan hệ giữa các nuớc láng giềng có
chung đường biên ảnh hưởng rất nhiều đến sự hình thành và phát triển KKTCK
không chỉ trong quá khứ, hiện tại mà cả trong tương lai. Lịch sử nước ta đã
chứng kiến nhiều thời kì, khi quan hệ hai nước lắng xuống, khu vực biên giới trở
thành điểm nóng về an ninh chính trị, phải đóng cửa hàng loạt các CK biên giới
và khi đó trao đổi thương mại hầu như không diễn ra. Chính vì thế, nhóm nhân
tố này không chỉ ảnh huởng mà còn chi phối đến các nhân tố khác, điều này thể
hiện qua sự uyển chuyển, linh hoạt trong phân tích, xử lí và ban hành các chính
sách phát triển KTCK, nhất là khi nước ta hội nhập KT khu vực và thế giới với
mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
1.1.3. Những đặc trƣng cơ bản của khu kinh tế cửa khẩu
1.1.3.1. Sự khc biệt của cc khu kinh tế cửa khẩu với cc khu kinh tế khc

Theo nội hàm khái niệm về KKTCK thì có thể nhận thấy có những điểm
giống nhau với các KKT khác như: khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công
nghệ cao…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- Khu chế xuất là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới xác định
không có dân cư sinh sống, được hưởng một chế độ ưu tiên đặc biệt của Chính
phủ, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
- Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được hưởng một số chế độ ưu
tiên của Chính phủ hay địa phương, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập.
- Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ kỹ
thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao, gồm
nghiên cứu – triển khai khoa học – công nghệ, đào tạo và các dịch vụ có liên
quan, có ranh giới địa lý xác định được hưởng một số chế độ ưu tiên nhất định,
do Chính phủ Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
- Đặc KKT là một khu vực không gian KT, mà ở đó thiết lập một chế độ
ưu tiên riêng, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ thành lập. Chế độ ưu
tiên này được hình thành nhờ một loạt các điều kiện ưu đãi nhất định (như được
miễn giảm các loại thuế, nới lỏng quy tắc thuế quan và ngoại hối…), nhằm thúc
đẩy các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc nghiên cứu khoa học trong khu
vực.
Qua khái niệm về các KKT có thể nhận thấy có những nét tương đồng
giữa KKTCK với các KKT khác. Cụ thể như sau:
* Giống nhau: Trước hết là về tư cách pháp nhân, chúng được thành lập

do quyết định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ và được hưởng một số
chế độ ưu đãi của Chính phủ hoặc chính quyền địa phương, có một không gian
KT hay một vị trí xác định. Ngoài ra, các hình thức KT này đều nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả, thúc đẩy phát triển KT vùng, địa phương, thông qua việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


phát huy đặc điểm hoạt động của từng loại hình này đối với vùng, địa phương,
hay KT của cả nước.
* Khác nhau: Điểm khác biệt cơ bản giữa KKTCK với các hình tế KT này
là ở vị trí và điều kiện hình thành. Để thành lập KKTCK trước hết phải gắn với
vị trí CK, đây là khu vực có dân cư hoặc không có dân cư sinh sống, có các
doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Hơn nữa, mục đích thành lập KKTCK
nhằm ưu tiên phát triển thương mại, XNK, dịch vụ và công nghiệp. Trong đó,
quan trọng nhất là hoạt động thương mại, dịch vụ, bao gồm: hoạt động XNK,
tạm nhập tái xuất, vận chuyển hàng hóa quá cảnh, kho ngoại quan, cửa hàng
miễn thuế… Như vậy, nguồn hàng trao đổi ở đây có thể là tại chỗ, hoặc từ nơi
khác đưa đến khác với khu công nghiệp và khu chế xuất. Do đó, các chính sách
ưu tiên cũng khác nhau, phù hợp với đặc thù của vùng, địa phương nơi các loại
hình này được thành lập.
1.1.3.2. Đặc trưng của khu kinh tế cửa khẩu
Theo nghiên cứu của TS Phạm Văn Linh về “KKTCK và tác động ca nó
tới việc phát triển KT hàng hóa”, 2008 đã đưa ra các đặc trưng của KKTCK []
- Các KKTCK cách xa trung tâm KT chính trị quốc gia;
- Dân cư tại các KKT ở các nuớc láng giềng có sự tương đồng về văn hóa,
truyền thống, tín ngưỡng tôn giáo;
- Có sự khác biệt về trình độ phát triển KT- xã hội - môi truờng và chất
lượng cuộc sống;
- Hợp tác và cạnh tranh là đặc trưng chủ yếu;

- Hợp tác và giao lưu KT dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của
nhau, bình đẳng cùng có lợi.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1.1.4. Vai trò của khu kinh tế cửa khẩu
Phát huy lợi thế về quan hệ KT - thương mại CK biên giới, thu hút các
kênh hàng hóa, đầu tư, thương mại, dịch vụ và du lịch từ các nơi trong cả nước
từ nước ngoài vào nội địa thông qua cơ chế chính sách ưu đãi tại các KKTCK.
Chính sự thu hút này đã làm cho các ngành, các địa phương trong cả nước, tùy
theo quy mô, sự hấp dẫn của cơ chế chính sách ưu đãi thực hiện sự chuyển dịch
sản xuất, lưu thông hàng hóa cho phù hợp. Bên cạnh đó khi mô hình KKTCK
được phát huy tốt sẽ tạo ra sự lưu thông hàng hóa giữa trong và ngoài nước
nhằm khai thác thị trường rộng lớn nước bạn. Hơn nữa, trong các lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ và du lịch cũng cần có những đòi hỏi tương tự, cần phải mở
rộng quan hệ. Cùng với việc mở rộng giao lưu KT tại khu vực CK sẽ hình
thành hệ thống kết cấu hạ tầng tổng hợp với các mạng lưới giao thông nối liền
giữa các CK. Việc phát triển KKTCK còn tạo điều kiện lôi kéo và thúc đẩy hợp
tác liên vùng về KTXH giữa các vùng của đất nước. Thực tế đã chứng minh
thông qua sự phát triển của tuyến liên kết vùng – biên giới như: Côn Minh – Hà
Nội – Hải Phòng, hành lang KT Đông – Tây…
Góp phần mở rộng giao lưu buôn bán, mở rộng thị trường, tìm đầu ra cho
sản phẩm, tăng kim ngạch XNK, tạo lợi thế cạnh tranh truớc mắt và lâu dài cho
các sản phẩm, ngành hàng chủ lực; xây dựng các hệ thống, mạng lưới phân
phối, cung cấp các dịch vụ đi kèm. Hạ tầng cơ sở vật chất kĩ thuật được cải
thiện đáng kể, góp phần thúc đẩy phát triển KT địa phương.
Phát triển các KKTCK sẽ tạo ra ra sự phân công lao động theo hướng
chuyển lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông

nghiệp tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu KT của địa phương theo hướng phát
triển các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp. KKTCK càng phát
triển sẽ tác động càng mạnh mẽ tới việc chuyển dịch cơ cấu KT, thúc đẩy phân
công lao động, làm cho thị trường được thông suốt trong cả nước, khai thác tối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


đa những tiềm năng và thế mạnh của vùng. Ngoài ra, đối với một số tỉnh miền
núi biên giới phía Đông Bắc nơi có nhiều KKTCK còn góp phần đẩy nhanh xu
hướng đô thị hóa, hình thành những thị trấn, thị tứ, khu thương mại du lịch…
Mục đích của phát triển của KKTCK là nhằm hướng tới mục tiêu cải thiện
chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương và các khu vực lân cận. Các
KKTCK góp phần giải quyết vấn đề việc làm tạo sự bình ổn cho cuộc sống
nhân dân thông qua việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động
xã hội, hình thành nhiều trung tâm tạo việc làm mới, phát triển KT gắn với văn
minh, tiến bộ và công bằng xã hội. Với sự tác động có tính lan tỏa mạnh mẽ thì
các KKTCK sẽ thúc đẩy phát triển xã hội rất hiệu quả, đặc biệt là các vùng biên
giới CK còn gặp nhiều khó khăn.
Thiết lập quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước láng
giềng và các nước trong khu vực, mở rộng và nâng cao hơn nữa quan hệ hợp
tác KT, thương mại giữa nước ta với những nước có chung đường biên giới;
tăng cường hơn tình hữu nghị thân thiện, hiểu biết lẫn nhau giữa các nước, khai
thác tiềm năng, lợi thế về KTCK của mỗi nước.
Đối với vấn đề an ninh quốc phòng: Việc hình thành các KKTCK sẽ thu
hút dân cư đến làm ăn, sinh sống, tạo thành những khu tập trung dân cư, một số
đô thị biên giới góp phần làm tăng thêm tiềm lực KT, quốc phòng tại tuyến
biên giới. Đời sống của nhân dân tại địa bàn các KKTCK được cải thiện sẽ tạo
thêm lòng tin về chính quyền, về cách chính sách của Đảng và Nhà nước.
Ngoài ra, các lực lượng công an, hải quan, biên phòng tại KKTCK được tăng

cường năng lực cũng như trang thiết bị, do đó hoạt động bảo vệ biên giới, chủ
quyền Quốc gia, đảm bảo an ninh quốc phòng sẽ được nâng cao về nhiều mặt.
1.1.5. Một số mô hình và động thái vận hành của khu kinh tế cửa khẩu
1.1.5.1. Mô hình không gian
* Nguyên tắc chung của mô hình không gian

×