Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học vật lí ở trường thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.71 KB, 32 trang )

A. phần mở đầu
I. lí do chọn đề tài
Vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã đợc đặt ra trong ngành
giáo dục từ lâu, cao điểm là từ năm 2001. Thế nhng cho đến nay ở một số giáo viên
sự chuyển biến về phơng pháp dạy học cha đợc là bao chủ yếu vẫn là thông báo
kiến thức định sẵn, cách học thụ động sách vở, vẫn là Thầy đọc trò chép , giáo
viên quyết định toàn bộ quá trình dạy học. Học sinh thụ động tiếp thu, ghi nhớ,
nhắc lại, dập khuôn. Lối dạy đó có thể làm cho học sinh có thể bắt trớc,có thể đạt
kết quả cao trong các kỳ thi kiểm tra kiến thức, nhng lại tỏ ra yếu kém khi phải
hoạt động sáng tạo, khi phải giải quyết những vấn đề mới của thực tiễn.
Nếu cứ tiếp tục dạy và học thụ động nh thế, giáo dục không thể đáp ứng đợc
yêu cầu mới của xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc, sự
thách thức trớc nguy cơ tụt hậu đang đòi hỏi đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi
mới căn bản về phơng pháp dạy học.
Luật giáo dục, điều 24.2 đã ghi Phơng pháp dạy học phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; Phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; Bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh.
Khác với các bộ môn khác, Vật Lý là bộ môn khoa học thực nghiệm. Gắn
liên với đời sống của con ngời. Mục đích của việc Dạy học Vật Lý không chỉ
dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức, kỹ năng Vật Lý mà loài
ngời đã tích lũy đơc, mà còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dỡng cho học sinh
năng lực suy nghĩ độc lập, không dập khuôn, năng lực sáng tạo, năng lực hành
động thực tiễn để tạo ra những kiến thức mới, phơng pháp mới, những năng lực giải
quyết vấn đề mới nhạy bén, hiệu quả, thiết thực và phù hợp với hiệu quả thực tế.
1
Muốn đạt đợc mục đích này trong dạy học Vật Lí thì việc dạy học vật lí phải
đợc tiến hành thông qua các hoạt động của học sinh. Muốn đổi mới cách học thì
phải đổi mới cách dạy, đổi mới cách dạy chính là đổi mới phơng pháp.
Trong phơng pháp dạy học vật lí mới này, vai trò của giáo viên là tạo điều


kiện thuân lợi cho học sinh họat động, kích thích hứng thú học tập của học sinh, h-
ớng dẫn tổ chức và giúp đỡ để học sinh có thể thực hiện thành công nhiệm vụ học
tập. Tránh làm thay cho học sinh những gì mà học sinh có thể tự lực làm đợc, rèn
luyện cho học sinh làm việc tự lực, trở thành chủ thể của hoạt động nhận thức, tìm
tòi khám phá ra cá kiến thức mới, phát triển năng lực trí tuệ.
Để góp phần giải quyết vấn đề trên tôi đã mạnh dạn su tầm tài liệu về các ph-
ơng pháp dạy học tích cực nói chung và phơng pháp dạy học vật lý nói riêng, cộng
với quá trình giảng dạy,sự giúp đỡ của đồng nghiệp rồi viết thành đề tài này.
II. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tìm và chọn ra một số phơng pháp dạy học tích cực cơ bản, phù hợp đặc
trng của bộ môn Vật Lí THCS, trong đó có sự kết hợp với các phơng pháp khác,
qua đó giúp bản thân tôi có cơ sở và định hớng tốt và vững hơn khi dạy học vật lí.
Ap dụng đề tài này thờng xuyên sẽ tạo cho học sinh có thói quen học tập tích cực,
tự giác, chủ động sáng tạo trong hoạt động nhận thức, giúp các em hứng thú hơn
khi học vật lí, bớc đầu làm quen với bộ môn vật lí thực nghiệm.
Ngoài ra tôi hy vọng đề tài còn là tài liệu tham khảo cho việc dạy vật lí của
giáo viên các trờng THCS trên địa bàn huyện.
III. Đối t ợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các phơng pháp dạy học tích cực trong dạy học vật lí THCS
ở học sinh các lớp 6A, 7B, 8A, 9A trờng THCS thị trấn.
IV. Ph ơng pháp và nội dung nghiên cứu .
1. Ph ơng pháp nghiên cứu .
2
- Tham khảo, nghiên cứu tài liệu hớng dẫn về phơng pháp dạy học tích cực nói
chung và phơng pháp dạy học tích trong vật lí nói riêng.
- Tham khảo SGK, SGV, SBT các khối 6,7,8,9.
- áp dụng dạy thử vào giờ dạy trên lớp.
- Tham khảo ý kiến của đồng nghiệp, thăm dò ý kiến của học học sinh sau mỗi
giờ dạy để rút kinh nghiệm.
-Tích lũy các giờ dạy trên lớp, dự giờ của đồng nghiệp.

- So sánh chất lợng giờ dạy, lực học của học sinh khi cha áp dụng đề tài với kkhi
đã áp dụng đề tài.
2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các phơng pháp dạy học tích cực trong dạy học vật lí. Gồm
các phơng pháp sau đây:
-Phơng pháp dạy và học hoạt động nhóm trong dạy học vật lí
-Phơng pháp dạy và học đặt và giải quyết vấn đề.
-Phơng pháp xử lí thông tin theo mô hình quy nạp
-Phơng pháp xử lí thông tin theo mô hình diễn dịch
-Phơng pháp xử lí thông tin theo mô hình hợp tác
-Phơng pháp xử lí thông tin theo mô hình khảo sát khám phá
-Phơng pháp vấn đáp tìm tòi
V. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài áp dụng ở các tiết dạy trên lớp ở trờng THCS thị trấn Cành Nàng.
VI. Những đóng góp mới và ý nghĩa lí luận và thực tiễn.
Đề tài đa ra một số phơng pháp dạy học phù hợp với đặc trng của bộ môn vật lí,
qua đó đóng góp cho việc đổi mới phơng pháp dạy học vật lí nói riêng trong tình
hình hiện nay.
Nhằm tạo cho giáo viên có định hớng tốt hơn trong việc soạn, giảng, chất lợng
giờ dạy đợc nâng cao hơn; phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo của học sinh,
3
giúp học sinh hiểu bản chất vấn đề và ghi nhớ lâu, chính xác. Học sinh biết làm thí
nghiệm, áp dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề vật lí đơn giản, nhờ đó các em
thêm yêu học vật lí.
B. Phần nội dung
I. T hực trạng vấn đề
Trên tinh thần đổi mới giáo dục hiện nay việc dạy học bộ môn Vật Lí nói riêng,
các môn học khác nói chung đã đổi mới theo phơng pháp dạy học tích
cực. Phơng pháp dạy học tích cực có vai trò quan trọng trong việc phát
huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của học sinh. Tính u việt của ph-

ơng pháp dạy học này đã đợc thừa nhận, đợc đông đảo anh chị em giáo
viên nồng nhiệt hởng ứng. Song trong thực tế đó cách dạy học truyền
thống vẫn còn ăn sâu vào tiềm thức của một số giáo viên, do tính bảo thủ
hoặc kém khả năng thích ứng. Đối với một số giáo viên có ý thức vận
dụng phơng pháp dạy học tích cực nhng kết quả cha đợc nh mong đợi, cha
đáp ứng đợc tinh thần thực sự đổi mới. Nguyên nhân của tình trạng trên
đựơc thể hiện ở một số điểm sau:
- Một phần giáo viên áp dụng cha thật hợp lí hoặc máy móc không cải biến hoặc
áp dụng cha thật phù hợp với loại bài dạy, phần dạy. Trong phơng pháp cụ thể nào
đó giáo viên cha xác định chính xác các bớc đi, giáo viên cha tận dụng triệt để đồ
dùng dạy học, đồ dùng thí ngiệm .
- Trong quá trình dạy giáo viên cha thực sự là ngời điều khiển dẫn dắt học sinh
tự chiếm lĩnh kiến thức . Do vậy học sinh cha đợc và cha có thói quen phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo, phát triển t duy mới.
4
Kết quả của sự dạy và học đó làm cho giáo viên không có thói quen và kĩ năng
trong phơng pháp dạy học tích cực còn học sinh học tập cha trở thành chủ thể của
việc tiếp nhận thức kiến thức mới.
Khi cha áp dụng đề tài vào giảng dạy các lớp ở trờng tôi thu đợc và nhận thấy
rằng học sinh tiếp nhận kiến thức thụ động, máy móc, không đợc phát triển về t
duy tích cực, chủ động ,sáng tạo. Học sinh có thể nhớ và thuộc kiến thức nhng
không hiểu sâu bản chất của kiến thức, vận dụng kiến thức không linh hoạt, nhạy
bén, khả năng thực hành của các em cha cao.
Kết quả cụ thể nh sau:
6A 7B 8A 9A
Giỏi 4% 3% 3.5% 4%
Khá 30% 35% 30% 28%
TB 61% 58% 56.5% 58%
Yếu 5% 4% 10% 10%
Phơng pháp dạy học quan hệ mật thiết với nội dung và kết quả dạy học, có

phơng pháp phù hợp với nội dung bài học thì kết quả dạy học sẽ cao. Hiện nay ở bộ
môn vật lí đồ dùng thí nghiệm cơ bản đầy đủ, sách giáo khoa biên soan phù hợp với
cách dạy mới, cùng với phơng pháp dạy học hợp lí là điều kiện cơ bản để đạt đợc
mục tiêu cuả việc dạy học vật lí.
Trớc tình hình đó, tôi đa ra bảy phơng pháp dạy học tích cực áp dụng trong
dạy học vật lí nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên. Trong từng phơng pháp có
trình bày nội dung, cách thực hiện và ví dụ minh họa cho phơng pháp đó.
II. Một số ph ơng pháp dạy học tích cực trong dạy học vật lí
A. Ph ơng pháp dạy và học hoạt động nhóm trong dạy học vật lí
- Theo phơng pháp này, lớp học đợc chia thành nhiều nhóm nhỏ. Tùy mục
đích yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm đợc phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ
định , đợc duy trì ổn định hoặc thay đổi trong từng phần của tiết học, đợc giao cùng
nhiệm vụ hoặc nhiệm vụ khác nhau.
5
-Nhóm tự bầu ra nhóm trởng. Trong nhóm có thể phân công mỗi ngời một phần
việc, nh: ngời lắp ráp thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, th kí ghi kết quả, báo cáo
kết quả
Trong nhóm, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không đợc ỷ laị một
vài ngời hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm
hiểu vắn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. kết quả làm việc
chung của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình
bày kết quả làm việc của nhóm trớc toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc
phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ của nhóm khá phức
tạp.
- Cấu tạo của một buổi học vật lí theo nhóm có thể nh sau:
1. Làm việc chung cả lớp:
a. giáo viên đặt vấn đề bằng cách nêu hiện tợng hoặc làm thí nghiệm, xác
định nhiệm vụ
b. Tổ chức cá nhóm, giao nhiệm vụ, đồ dùng thí nhgiệm (nếu có)
c. Hớng dẫn cách làm việc theo nhóm

2. Làm việc theo nhóm
a. Phân công trong nhóm
b. Thành viên trong nhóm trao đổi hoặc cùng làm thí nghiệm, thảo luận
trong nhóm.
c. Cử đại diện trình bày kết quả.
3. Tổng kết trớc lớp.
a. Các nhóm lần lợt báo cáo kết quả.
b. Thảo luận chung cả lớp.
c. Giáo viên tổng kết, nhận xét buổi làm vệc.
Ví dụ về phơng pháp theo nhóm nhỏ trong bài:
Thực hành: Nghiệm lại lực đẩy Acsimet
6
Chuẩn bị: cho mỗi nhóm: 1 lực kế 0- 2.5N, 1 vật nặng bằng nhôm có thể tích
50 cm
3
, 1 bình chia độ, nớc, 1 giá đỡ, bảng ghi kết quả.
Nội dung thực hành
Gv: viết công thức tính độ lớn lực đẩy Ac si met?
Hs: F
A
= d.V, d là trọng lợng riêng của chất lỏng, V là thể tích phần chất lỏng bị vật
chiếm chỗ.
7
Gv: Vậy độ lớn của lực đẩy Ac si met bằng trọng lợng phần nớc bị vật chiếm chỗ.
Muốn kiểm chứng độ lớn này cần phải đo đại lợng nào?
Hs: Ta phải đo độ lớn của F
A
và trọng lợng phần nớc bị vật chiếm chỗ.
Gv: Ta đo các đại lợng đó ra sao?
Hs: Thảo luận về phơng án đo.

Gv giao nhiệm vụ và hớng dẫn cách làm việc trong nhóm bằng phiếu giao việc.
Phiếu giao việc
1. Đo lực đẩy F
A
a. Đo trọng lợng P của vật trong không khí.
b. Đo hợp lực F của các lực tác dụng lên vật khi vật chìm trong nớc.
c. F
A
=
2. Đo trọng lợng của phần nớc có thể tích bằng thể tích của vật.
a. Đo thể tích vật nặng, cũng chính là thể tích của phần nớc bị vật chiếm chỗ.
- Đánh dấu mực nớc trong bình khi cha nhúng vật- vạch 1(V
1
)
- Đánh dấu mực nớc trong bình khi nhúng chìm vật- vạch 2 (V
2
)
- Thể tích vật V =
b. Đo trọng lợng của nớc có thể tích bằng thể tích của vật
- Dùng lực kế đo trọng lợng của bình khi nớc ở vạch 1, P
1
= . .
.
- Đổ thêm nớc vào bình đến mức 2. Đo trọng lợng của bình ở mức 2, P
2
=

- Trọng lợng phần nớc bị vật chiếm chỗ: P
N
= .


8
HS làm việc theo nhóm và điền kết quả vào mẫu báo cáo thực hành:
Mẫu báo cáo thực hành :
Nghiệm lại lực đẩy Ac si met. (Nhóm )
1. Kết quả đo F
A
Lần đo P(N) F(N) F
A
= P F (N)
1
2
3

Kết quả trung bình F
A
=
3

++
= .
2.Kết quả đo trọng lợng phần nớc có thể tích bằng thể tích của vật
Lần đo P
1
(N) P
2
(N) P
N
= P
2

-P
1
(N)
1
2
3

Kết quả trung bình: P=
3

++
=
4. Nhận xét kết quả đo và rút ra kết luận.



9
Gv yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả và thảo luận chung đi đến thống nhất,
tổng kết.

Bàn luận:
Phơng pháp này giúp các thành viên trong nhóm chia sẽ băn khoăn, kinh
nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới.Bằng cách nói ra những
điều đang nghĩ, mỗi ngời có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu
ra, thấy mình cần học hỏi thêm những điều gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi
lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận từ giáo viên.
Thành công của phơng pháp này phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của các
thành viên trong nhóm, cho nên để thành công ở phơng pháp này giáo viên cần:
- Cách đa vấn đề phải làm cho các thành viên trong nhóm hứng thú và muốn giải
quyết.

- Tổ chức và quản lý tốt quá trình làm việc của học sinh.
- Tùy thuộc vào điều kiện lớp học, trình độ học sinh mà giáo viên có những yêu
cầu mức độ khác nhau.
- Công việc đợc giao phải có nội dung rõ ràng, học sinh phải hiểu đợc nhiệm vụ
đợc giao.Trong hoạt động nhóm cần chú ý đến t duy tích cực và năng lực làm
việc hợp tác của các thành viên.
- Giáo viên tôn trọng ý kiến, kết quả của các nhóm, khuyến khích cho học sinh
các nhóm tự báo cáo,đánh giá và nhận xét kết quả.
Phơng pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, cách bố trí
bàn ghế bởi thời gian hạn định của tiết học, tùy từng bài , từng nội dung mà có hay
10
không áp dụng phơng phấp này. Trong mỗi tiết học vật lí chỉ nên có từ 1 đến 3 hoạt
động nhóm, mỗi hoạt động từ 5- 10 phút.
Thực tế cho thấy có khuynh hớng hình thức lạm dụng , cho rằng hoạt động
nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của phơng pháp dạy học tích cực; hoạt động nhóm
càng nhiều thì chứng tỏ phơng pháp dạy học càng đổi mới.Do đó không nên lạm
dụng phơng pháp này và cầnphối hợp cùng các phơng pháp khác.

B. Ph ơng pháp dạy và học đặt và giải quyết vấn đề .
Dạy và học đặt và giải quyết vấn đề đợc hiểu là Gv hoặc Hs tạo tình huống có
vấn đề để thu hút học sinh vào quá trình nhận thức tích cực. Cơ sở thực tiễn của ph-
ơng pháp này là: Trong xã hội phát triển theo cơ chế thị trờng, cạnh tranh gay gắt
thì phát hiện sớm và giải quyết vấn đề hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
là một năng lực đảm bảo cho sự thành đạt trong cuộc sống. Vì vậy tập dợt cho học
sinhphát hiện , đặt và giải quyết vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống cá
nhân, gia đình và cộng đồng là mục tiêu cơ bản trong dạy học vật lí.
Cấu trúc một bài học (một phần bài học) theo dạy học giải quyết vấn đề
trong dạy học vật li thờng nh sau:
1. Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức.
a.Tạo tình huống có vấn đề(Gv hoặc học sinh nêu hiên tợng hay làm thí nghiệm)

b. Hs nhận dạng, phát hiện vấn đề nảy sinh.
c. Hs phát biểu vấn đề cần giải quyết.
2.Giải quyết vấn đề đặt ra.
a.Đề xuất cách giải quyết (Hs hoặc Gv)
b. Lập kế hoạch giải quyết.
c. Thực hiện kế hoạch giải quết.
3.Kết luận.
a.Hs thảo luận kết quả và đánh giá.
11
b.Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra.
c.Phát biểu kết luận.
d. Đề xuất vấn đề mới(nếu có)
Trong D-HĐVGQVĐ có 4 mức độ, nhng theo tôi nên thực hiện theo mức sau:
giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Hs phát hiện và xác định vấn
đề nảy sinh, tự lực đề xuất các dự đoán hoặc giả thuyết và lựa chọn giải pháp. Hs
thực hiện cách giải quyết và cùng Gv đánh giá.
Ví dụ bài: Sự truyền ánh sáng ( phần đ ờng truyền ánh sáng ) (vật lí 7)
I. Chuẩn bị:
Cho mỗi nhóm: 1 đèn pin , 2 ống rỗng :một ống cong , một ống thẳng, 3 tấm bìa
đục lỗ giống nhau .
Gv : nêu điều kiện để mắt nhìn thấy một vật ?
Hs : khi có ánh sáng truyền từ vật đến mắt .
Gv: nêu vấn đề : vậy ánh sáng truyền từ vật đến mắt đi theo đờng nào ?
Hs : cho dự đoán : - Theo đờng thẳng
- Theo đờng cong
- Theo đờng gấp khúc
Gv: muốn trả lời đợc ta phải làm gì ?
Hs: làm thí nghiệm
Gv: tiến hành TN nh thế nào ?
Hs: dùng hai ống rỗng , một ống thẳng

và một ống cong để quan sát bóng đèn
pin đang sáng ; nếu dùng ống cong mà
nhìn thấy bóng đèn thì chứng tỏ ánh
sáng truyền theo đờng cong , nếu dùng
ống thẳng mà nhìn thấy bong đèn thì
chứng tỏ ánh sáng truyền theo đờng thẳng .
12
Gv: đa dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm tiến hành thí nghiệm .
Hs: làm thí nghiệm theo nhóm báo cáo kết quả: dùng ống thẳng thì nhìn
thấy bóng đèn pin sáng, chứng tỏ ánh sáng truyền theo đờng thẳng.
Gv: có 3 tấm bìa A, B, C có đục lỗ, em hãy dùng 3 tấm bìa này để chứng minh ánh
sáng truyền theo đờng thẳng?
Hs: bố trí thí nghiệm: đặt đèn pin, 3 tấm bìa song song sao cho mắt nhìn thấy bóng
đèn pin sáng, sau đó kiểm tra xem 3 lỗ A,B,C
có thẳng hàng không.
Gv và Hs cùng đánh giá, thảo luận.
Bàn luận :
Phơng pháp này nên áp dụng trong những bài mà kiến thức mang tính định
tính có thí nghiệm để kiểm trứng vấn đề đa ra. Trong phơng pháp này học sinh vừa
nắm đực tri thức mới, vừa nắm đợc phơng pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển t
duy tích cực sáng tạo , chuẩn bị đợc năng lực thích ứng với đời sống xã hội .
Theo tôi phơng pháp này cần đợc cải biến về nội dung theo từng bài dạy và đợc
phối hợp với các phơng pháp khác trong mối quan hệ thống nhất với các phơng
pháp dạy học khác.
C.Ph ơng pháp xử lí thông tin theo mô hình quy nạ p
Phơng pháp xử lí thông tin theo mô hình quy nạp thờng đợc sử dụng để khám
phá ra các khái niệm vật lí mới, các quy tắc vật lí mới, các định luật vật lí mới. Ph-
ơng pháp này thờng có các bớc sau:
- Gv làm thí nghiệm hoặc cho Hs tự làm thí nghiệm theo nhóm
- Hs quan sát cẩn thận thí nghiệm rồi từ đó rút ra nhận xét(cá nhân hoặc nhóm

Hs nhận xét)
- Các Hs phân tích, đánh giá nhận xét đó.
Gv tiếp tục làm thí nghiệm vật lí thứ hai hoặc cho Hs tiếp tục làm thí nghiệm vật lí
thứ hai theo nhóm.
13
Hs quan sát cẩn thận thí ngnhiệm thứ hai từ đó thừa nhận hay bác bỏ nhận xét ban
đầu, tiến tới phát hiện ra kiến thức mới.
Ví dụ khi dạy bài: sự nở vì nhiệt của chất khí (vật lí 6)
Gv có thể tiến hành nh sau:
* Chuẩn bị:
- Một quả bóng bàn bẹp, một quả bóng bàn bẹp có lổ thủng.
- 5 bộ thí nghiệm nh hình 20.2 SGK
- Một bình cầu cắm ống thủy tinh dài, một chậu đựng nớc màu, giá thí nghiệm
(hình 20.3 SGK)
- Phích nớc nóng, ca đựng nớc, bao diêm, đèn cồn, nớc đá.
Phiếu học tập
Bài: sự nở vì nhiệt của chất khí
Họ và tên:
Lớp: Tr ờng:
1. Vì sao quả bóng bàn bị bẹp phồng trở lại khi ngúng vào nớc nóng?
Dự đoán nguyên nhân


2. Trong thí nghiệm kiểm tra sự nở vì nhiệt của chất khí của nhóm em ta phải kiểm
tra điều gì?

- Ta làm những động tác gì để tiến hành thí nghiệm kiểm tra?
+ Đặt giọt nớc màu vào ống thủy tinh để làm gì?
+ Đấnh dấu vị trí giọt nớc lúc .
+ Làm nóng bình khí bằng cách

+ đánh dấu vị trí giọt nớc lúc
+ Làm lạnh bình khí bằng cách
14
3. Quan sát thí nghiệm
- Khi áp tay vào bình, giọt nớc màu trong ống thủy tinh sẽ ra sao?

- Đặt bình khí thủy tinh vào nớc lạnh, giọt nớc màu sẽ ra sao?

- Tại sao thể tích không khí trong bình cầu lại tăng lên khi ta áp tay nóng vào
bình?
4. Ta có kết luận gì về chất khí khi nóng lên, lạnh đi?
Chất khí khi nóng lên, co lại khi
5. Vận dụng
a. Giải thích tại sao quả bóng bàn bị bẹp, nhúng vào nớc nóng có thể phồng lên?


6. Trong thí nghiệm về bình nóng lạnh (hình 20.3 SGK)
Tại sao khi nguội đi, nớc dâng lên trong ống thủy tinh? .

Nhìn vào nớc trong ống thủy tinh ta biết trời nóng hay lạnh?

Mực nớc trong ống thủy tinh dâng cao thêm, chứng tỏ trời vì .
Mực nớc trong ống thủy tinh tụt xuống, chứng tỏ trời .vì

hoạt động 1: phát hiện vấn đề của bài học. Dự đoán về nguyên nhân làm cho quả
bóng bàn phồng lên.
GV đa ra 1 quả bóng bàn còn mới, bẹp, nhng cha thủng cho HS quan sát rồi nhúng
vào nớc nóng.
HS quan sát vấn đề bài học.
HS quan sát, quả bóng bàn bẹp nhúng vào nớc nóng rồi phồng trở lại.

15
GV: Quả bóng bàn bẹp nhúng vào nớc nóng rồi phồng trở lại, vì sao?
HS: Dự đoán về nguyên nhân làm quả bóng bàn phồng lên, ghi vào phiếu học tập
câu 1.
HS trao đổi trên lớp:
- Do gặp gặp nóng, vỏ nhựa nở ra.
- Do gặp nóng, không khí trong quả bóng nở ra làm bóng phồng lên
GV giúp HS loại trừ dần và đi đến dự đoấn: khi gặp nóng, không khí trong quả
bóng nở ra làm bóng phồng lên.
GV lấy ra 1 quả bóng bàn bẹp nhng bị thủng nhúng vào nớc nóng, yêu cầu HS dự
đoán và sau đó làm thí nghiệm kiểm chứng: cho 1 quả bóng bàn bẹp nhng bị thủng
nhúng vào nớc nóng.
HS quan sát rồi nhận xét:
- Quả bóng bàn bị thủng thì không phồng lên, chỉ có bọt khí xuất hiện trong n-
ớc.
- Trong quả bóng có không khí.
- Quả bóng phồng lên không phải vì nhựa nở ra mà do không khí trong quả
bóng nở ra.
Hoạt động 2: Dự đoán, đề xuất và thực hiện thí nghiệm kiểm tra dự đoán về sự
nở vì nhiệt của chất khí
GV: Ta nói khi gặp nóng không khí trong quả bóng nở ra. Sự nở của không khí thể
hiện nh thế nào? từ dự đoán suy ra một điều có thể kiểm tra đợc.
HS: không khí nở ra thì thể tích tăng lên. Nhìn vào thể tích khí tăng lên, ta biết đợc
chất khí nở ra.
GV: câu hỏi 1: Có đúng là khi gặp không khí thì chất khí nở ra không? Các em hãy
suy nghĩ xem làm thí nghiệm nh thế nào để kiểm tra đợc điều đó?
GV: Hớng dẫn HS phân tích để đi đến phơng án tốt nhất là dùng giọt nớc màu để
giới hạn thể tích khí trong bình. Giọt nớc linh động nên cũng dễ quan sát.
16
Đề xuất và thực hiện phơng án kiểm tra dự đoán.

Hs: Trao đổi nhóm, đề xuất các thí nghiệm kiểm tra.
- nút bình khí lại, hơ nóng, nút bật ra.
- Cắm một vòi cao su qua nút bình khí, luồn đầu vòi vào nớc, hơ nóng bình,
bọt khí nổi lên trong nớc.
- Cắm ống thủy tinh qua nút bình khí, dùng giọt
nớc màu để giới hạn thể tích khí.
HS trao đổi trong nhóm thống nhất phơng án
dùng bình khí có giọt nớc màu (hình vẽ) và
làm thí nghiệm kiểm tra. Các em có thể đa
ra và thực hiện các cách làm nóng khác nh:
áp tay vào bình, hơ nóng bằng que diêm,
bằng bóng đèn điện, bằng nớc ấm.
Quan sát và đánh dấu vị trí giọt nớc trớc
và sau khi làm nóng. Ghi vào phiếu học tập câu 2.
Gv nêu câu hỏi: khi gặp lạnh không khí có nở ra không? Các em hãy làm thí
nghiệm để kiểm tra xem?
Hs:- Trao đổi nhóm, đề xuất các phơng án cho bình vào nớc lạnh, tỉ lạnh nớc đá.
áp tay vào bình rồi buông tay ra khỏi bình.
- Quan sát và đánh dấu vị trí giọt nớc trớc và sau khi làm lạnh.
HS: Đại diện nhóm thay nhau phát biểu trên lớp, nói rõ các phơng án thí nghiệm
mà nhóm đề xuất, TN đợc thực hiện, các kết quả và nhận xét của nhóm.
HS rút ra nhận xét: Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
GV: yêu cầu đại diện nhóm lên trình bày công việc của nhóm.
Gv yêu cầu một vài HS nhắc lại nhân xét và ghi kết luận:chất khí nở ra khi
nóng lên, co lại khi lạnh đi.
17
HS:- Ghi vào phiếu học tập lời giải thích: khi gặp nóng, không khí trong quả bóng
nở ra, làm cho quả bóng phồng lên.
- Phát biểu trên lớp, ghi vào phiếu học tập.
- Khi lạnh đi, không khí trong bình co lại do đó

- nớc màu dâng lên trong ống.
HS: - Mực nớc dâng cao là trời lạnh, vì trời lạnh,
không khí trong bình co lại, nớc dâng lên.
- Mực nớc tụt xuống là trời nóng, vì trời nóng,
- không khí trong bình nở ra, đẩy nớc tụt xuống.
Hoạt động 3: Vận dụng và cũng cố kiến thức
Gv:- Yêu cầu HS khẳng định lại lời giải thích tại sao
quả bóng bàn bị bẹp nhúng vào nớc nóng lai có thể
phồng lên (dành cho HS yếu).
Gv làm thí nghiệm biểu diễn dụng cụ đo mức nóng,
lạnh của Galilê (hơ nóng, lật ngợc cho đầu ống thủy
tinh nhúng vào chậu nớc màu). Hs quan sát và giải thích.
Gv: Nhìn vào mực nớc trong ống ta biết đợc trời nóng hay lạnh.
Nhìn vào mực nớc dâng cao, trời nong hay lạnh? Vì sao?
Nhìn vào mực nớc tụt xuống, trời nóng hay lạnh? Vì sao?
Ghi chú:
Phơng án dạy bài này tuy có khác SGK một chút, tuy nhiên về mục tiêu bài
học cơ bản khônng thay đổi. ở đây ta chỉ muốn làm rõ mục tiêu về việc chau rồi,
luyện tập cho Hs quen dần với phơng pháp nghiên cứu phổ biến trong vật lí: phơng
pháp thực nghiệm. Trong đó khâu dự đoán và đề xuất phơng án thí nghiệm kiểm tra
đợc làm nổi rõ hơn. ta không yêu cầu Hs dự đoán đúng mà yêu cầu Hs biết tạo ra
các dự đoán, các đề xuất một cách mạnh dạn, tự tin, không sợ sai.
18
Phơng pháp này quan tâm đến việc cho Hs hoạt động theo nhóm, đặc trng của
phơng pháp này là thu lợm và khai thác thông tin từ thí nghiệm vật lí . Điểm mấu
chốt khi thực hiện phơng pháp này là Gv phải kích thích HS hoạt động thực sự : Hs
phải quan sát thí nghiệm của thầy giáo hoặc bắt tay vào làm thí nghiệm, Hs phải
suy nghĩ về các thông tin thu lợm đợc từ thí nghiệm, Hs phải tích cực thảo luận với
các bạn trong nhóm và cùng lớp về các nhận xét đó, từ đó khám phá ra kiến thức
vật lí mới.

D. Ph ơng pháp xử lí thông tin theo mô hình diễn dịch
Theo phơng pháp này thì trên cơ sở các kiến thức và thông tin đã biết của Hs mà
GV điều khiển, dẫn dắt Hs suy luận ra các quy tắc mới, các mối liên hệ mới.
phơng pháp này nên áp dụng cho các bài dạy mà kiến thức mang tính
suy luận định lợng.
Ví dụ: Bài: đoạn mạch song song
Hoạt động: Tìm tòi công thức tính điện trở t ơng đ ơng (vật lí 9)




M N Hình 1
R
2




Gv: Trong mạch điện hình1, hai điện trở R
1
, R
2
đã đợc thay thế bằng một điện
trở duy nhất R.
Nếu cờng độ dòng điện trong mạch chính vẫn dữ nguyên nh trớc thì R đợc
gọi là điện trở tơng đơng của R
1
và R
2
.

19
M R N
GV: các em hãy suy nghĩ từ các đã có tìm ra một công thức liên hệ R
1
, R
2
và R.
Cho HS trao đổi trong từng nhóm. Mỗi nhóm làm việc 5 phút.
Đại diện nhóm trình bày:
Nhóm1:Ta có: I
1
=
1
1
R
U
, I
2
=
2
2
R
U
Nhóm 2: Ta cũng có I = U
MN
/R, vì khi thay R
1
và R
2
bằng R thì cờng độ dòng

điện qua R vẫn là I.
Gv: Có thể tiếp tục nh thế nào để tìm ra công thức liên hệ R
1
, R
2
và R?
Nhóm 3: Ta thay thế các biểu thức vừa tím thấy của I, I
1
, I
2
vào trong công thức
I = I
1
+ I
2
ta sẽ có: U
MN
/R = U
1
/R
1
+ U
2
/R
2
GV: ý kiến của các nhóm khác?
Nhóm 4: Ta sử dụng công thức: U
MN
= U
1

= U
2
Gv: Từ kết quả của các nhóm hãy tìm công thức liên hệ giữa R
1
, R
2
, R ?
Hs các nhóm tính toán đi đến thống nhất: 1/R = 1/R
1
+ 1/R
2
* Phơng pháp này có tác dụng tái hiện lại cho Hs các kiến thức đã học qua đó
ghúp các em ghi nhớ kiến thức lâu và chính xác. Phơng pháp này còn mang ý nghĩa
quan trọng là rèn luyện t duy lô gic cho học sinh, điều này rất quan trọng cho việc
nghiên cứu lí thuyết của học sinh
* Phơng pháp này nên tăng cờng áp dụng ở các khối 8 và 9.
20
E. Ph ơng pháp xử lí thông tin theo mô hình hợp tác
Phơng pháp này có u điểm là lôi cuốn HS vào tiến trình học tập theo tinh thần hợp
tác. Sự hợp tác giữa các học sinh đợc tiến hành trong từng nhóm và giữa các nhóm
trong một lớp.
Phơng pháp này có thể tiến hành theo các bớc sau;
- Các HS trong lớp đợc chia thành một số nhóm.
- Các nhóm đợc giao nhiệm vụ nghiên cứu về một vấn đề.
- Mỗi nhóm trìng bày kết quả mà nhóm mình đã nghiên cứu đợc.
- So sánh và thảo luận về các kết quả nghiên cứu của các nhóm, từ đó khám phá ra
kiến thức mới.
Ví dụ bài: Đoạn mạch song song (vật lí 9)
Hoạt động: Tìm tòi công thức liên hệ giữa c ờng độ dòng điện trong mạch
chính và các mạch rẽ.

Gv: Chúng ta đã ngnhiên cứu phần định luật Ôm chấđoạn mạch nối tiếp. Hãy nhắc
lại 3 công thức quan trọng cho loại đoạn mạch đó?
Hs: Các công thức quan trọng cho đoạn mạch mắc nối tiếp:
I
1
= I
2
= I (1) ; U = U
1
+ U
2
(2) ; R = R
1
+ R
2
(3)
Gv : Vẽ lên bảng hai loại mạch điện. R
1
R
1
R
2
N M N

H.1a R
2
H.1b
Gv: Nêu câu hỏi: Đoạn mạch H. 1a là đoạn mạch gì?
Hs: Đó là đoạn mạch mắc nối tiếp.
21

Gv: Đoạn mạch H.1b có gì khác?
Hs: Hai điện trở R
1
, R
2
cùng đợc mắc vào hai điểm M và N.
Gv : Thông báo: Đoạn mạch trên H.1b đợc gọi là đoạn mạch mắc song song.
Gv: Bây giờ các em hãy quan sát kỹ sơ đồ mạch điện trên bảng:
R
1
M N

R
2
H.2
Gv: Hai điện trở R
1
và R
2
đợc mắc nh thế nào trong mạch này?
Hs: Chúng đợc mắc song song với nhau.
Gv: Đúng. Các đoạn mạch chứa R
1
và R
2
đợc gọi là các mạch rẽ.
Ta gọi I
1
và I
2

là cờng độ dòng điện đi qua các mạch rẽ, phần mạch điện bên
ngòai các mạch rẽ đợc gọi là mạch chính. Gọi I là cờng độ dòng điện qua mạch
chính.
Hs đợc chia thành một 4 nhóm, các nhóm đợc giao nhiệm vụ nghiên cứu về cùng
một vấn đề của bài học.
Gv: giao phiếu học tập cho các nhóm
Phiếu học tập Cờng độ dòng điện Nhóm
Đo I
1
bằng A
1
Đo I
1
bằng A
1
Đo I bằng A
I
1
=
I
2
=
I =
Hs tiến hành thí nghiệm theo nhiệm vụ đợc giao,trình bày kết quả mà nhóm
mình đã làm, nộp các kết quả đo cho Gv.
Gv tổng hợp kết quả theo bảng sau:
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
22
I
1

I
2
I
0,7A
0,3A
1 A
0,5A
0,7A
1,2A
0,9A
0,6A
1,5A
0,6A
0,7A
1,3A
Các nhóm có thể rút ra kết luận gì từ bảng trên? phát biểu bằng lời?
Hs thảo luận đi đến thống nhất: I = I
1
+ I
2
, cờng độ dòng điện trong mạch chính
bằng tổnh cờng độ dòng điện trong các mạch rẽ.
F. Ph ơng pháp xử lí thông tin theo mô hình khảo sát khám phá
Phơnng pháp này thờng đợc dùng để tìm tòi, khám phá ra các kiến thức mới,
một định luật mới, nhằm giải đáp cho một vấn đề đợc đặt ra.
Phơng pháp này có thể thực hiện theo các bớc sau.
* Xây dựng tình huống có vấn đề thông qua thí nghiệm vật lí.
- HS (hoặc GV) tiến hành thí nghiệm vật lí.
- HS đứng trớc khó khăn về nhận thức.
- HS muốn giải quyết khó khăn về nhận thức đó

*GV nêu câu hỏi đặt vấn đề cho HS giải quyết
*Hs suy đoán, đề ra các giải pháp.
* HS làm thí nghiệm để kiểm tra các giải pháp đề ra.
- Hs loại trừ các giải pháp sai.
- Hs rút ra kết luận về giảo pháp đúng cho ván đề đặt ra
* Hs khám phá ra kiến thức hoặc định luật vật lí mới.
Ví dụ bài: công thức tính nhiệt lợng (vật lí 8) phần:
nhiệt lợng một vật thu vào để nóng lên phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Gv có thể tiến hành nh sau:
Ta có một chiếc cân,một ca nớc, nhiệt kế, đèn cồn. Gv làm thí nghiệm: dùng đèn
đun nớc.
Gv: làm sao ta có thể biết đợc nớc nhận đợc nhiệt lợng từ đèn là bao nhiêu?
Hs: ta phải biết đợc khối lợng nớc, độ tăng nhiệt độ của nớc, thời gian đun.
23
Gv thông báo: nhiệt lợng nớc thu vào phụ thuộc vào khối lợng nớc, độ tăng nhiệt độ
của nớc.Hãy làm thí nghiệm để kiểm tra các khẳng định đó?
Hs: hoạt động nhóm đề ra các giải pháp.
Gv: muốn kiểm tra nhiệt lợng nớc thu vào phụ thuộc vào khối lợng nớc ta phải tiến
hành thí nghiệm nh thế nào? trong thí nghiệm đó ta phải giữ nguyên yếu tố nào,
thay đổi yếu tố nào?

Hs: cho phơng án: ta đun 2 cốc nớc trong đó : 2 vỏ cốc giống nhau, 2 đèn giống
nhau, đun cho mỗi bình tăng thêm 20
0
c thì ngừng đun, khối lợng nớc trong 2 bình
khác nhau, bình nào đun lâu hơn thì bình đó nhận nhiệt lợng nhiều hơn.
Gv cho các nhóm làm thí nghiệm và đại diện nhóm lên báo cáo theo baó cáo
theo bảng sau:
Chất Khối lợng độ tăng
nhiệt độ

Thời gian
đun
So sánh
khối lợng
So sánh sánh
nhiệt lợng
Cốc 1 Nớc 50g
ct
0
1
20=
T
1
=5 phút
m
1
m
2
Q
1
Q
2
Cốc 2 Nớc 100g
ct
0
2
20=
T
2
=10phút

Gv tổng hợp kết quả của các nhóm, cho Hs thảo luận.
Gv: qua thí nghiệm và kết quả trên, em rút ra kết luận gì?
Hs: nhiệt lợng nớc thu vào để nóng lên phụ thuộc vào khối lợng của nó.
Gv: các nhóm tiếp tục thảo luận để kiểm tra nhiệt lợng nớc thu vào phụ thuộc vào
độ tăng nhiệt độ ta phải tiến hành thí nghiệm nh thế nào?
24
Hs: tiến hành thí nghiệm nh trên nhng ta yếu tố là 2 bình có khối lợng nớc nh nhau.
đun 1 bình tăng thêm 20
0
c, 1 bình tăng 40
0
c, đo thời gian xem bình nào đun lâu hơn
thì bình đó nhận nhiệt lợng nhiều hơn.
Gv cho các nhóm làm thí nghiệm và đại diện nhóm lên báo cáo theo baó cáo
theo bảng sau:
Chất Khối lợng độ tăng
nhiệt độ
Thời gian
đun
So sánh
thời gian
So sánh sánh
nhiệt lợng
Cốc 1 Nớc 50g
ct
0
1
20=
T
1

=5phút
T
1
T
2
Q
1
Q
2
Cốc 2 Nớc 50g
ct
0
2
40=
T
2
=10phút
Gv: tổng hợp kết quả các nhóm, cho học sinh thảo luận.
Hs: nhiệt lợng nớc thu vào để nóng lên phụ thuộc vào độ tăng nhiệt độ của nớc.
Gv thông báo: không chỉ có nớc, mà tất cả các chất khác đều có tính chất nh vậy.
Gv tiếp tục nêu tình huống:nếu ta cùng đun 50g nớc và 50g rợu cùng tăng thêm
20
0
c thì thời gian đun bình nào ít hơn, điều đó chứng tỏ điều gì?
Hs dự đoán:
- Thời gian đun nớc ít hơn
- Thời gian đun rợu ít hơn
Gv: Hãy làm thí nghiệm để kiểm tra các dự đoán đó?
Hs các nhóm thảo luận: ta cùng đun 50g nớc và 50g rợu cùng tăng thêm 20
o

c, bình
nào đun mất ít thời gian hơn thì bình đó nhận nhiệt lợng ít hơn.
Gv: cho các nhóm làm thí nghiệm và đại diện nhóm lên báo cáo theo baó cáo theo
bảng sau:
Chất Khối lợng độ tăng
nhiệt độ
Thời gian
đun
So sánh
thời gian
So sánh sánh
nhiệt lợng
Cốc 1 Nớc 50g
ct
0
1
20=
T
1
=10phút
T
1
T
2
Q
1
Q
2
Cốc 2 Rợu 50g
ct

0
2
20=
T
2
=5 phút
25

×