Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

tài liệu môn lịch sử kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.51 KB, 26 trang )

Lịch sử kinh tế
1. Cách mạng công nghiệp Anh:
- CM công nghiệp là quá trình thay thế kỹ thuật thủ công bằng kỹ thuật cơ khí,
thực chất là thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ khí, sử dụng máy móc.
CM công nghiệp đầu tiên trên thế giới diễn ra ở nước Anh. CM công nghiệp Anh
gắn với cuộc CM kỹ thuật lần 1, có ý nghĩa KT-XH to lớn và tác động mạnh mẽ
đến quá trình phát triển của CNTB.
* Tiền đề: + kinh tế:
- ngoại thương rất phát triển, tạo điều kiện cho sự tích lũy vốn ban đầu của CNTB
ở Anh. Quá trình này gắn liền với tích lũy nguyên thủy. Thu lợi nhuận cao từ việc
buôn bán len dạ với giá độc quyền, trao đổi không ngang giá với các nước thuộc
địa và lạc hậu. Không ngừng cướp bóc và mở rộng thuộc địa.
- buôn bán nô lệ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo tiền đề cho CM công
nghiệp ở Anh.
- sự phát triển của CNTB trong nông nghiệp diễn ra sớm, gắn với các cuộc CM
ruộng đất. Hình thành các trang trại kiểu TBCN. Tạo ra thị trường rộng lớn thuận
lợi cho sự phát triển của công nghiệp. Nông nghiệp phát triển là cơ sở cho công
nghiệp. Sự tác động giữa nông nghiệp và công nghiệp thúc đẩy quá trình CM CN
Anh.
- các công trường thủ công TB ở Anh rất phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng,
việc phân công lao động cũng phát triển, khiến năng suất được nâng cao.
+ chính trị: CM tư sản ở Anh cũng diễn ra sớm, chế độ phong kiến tan rã. Nhà
nước Anh ngay từ thời kì quân chủ chuyên chế đã có những chính sách khuyến
khích, ủng hộ sự phát triển của CNTB.
* Diễn biến + đặc điểm:
- bắt đầu từ CN nhẹ (dệt) rồi đến các ngành CN nặng (luyện kim, cơ khí)
- năm 1770, cuộc CM CN diễn ra thực sự trỏ thành cao trào, nhưng ngành dệt vẫn
chiếm vai trò trụ cột trong suốt thời kỳ CM CN.
- diễn ra theo trình tự từ thấp đến cao, từ thủ công lên nửa cơ khí và cơ khí. Bắt
đầu từ cải tiến máy công cụ rồi mới phát triển SX máy động lực, đỉnh cao là máy
hơi nước.


- diễn ra 1 cách tự phát theo KT thị trường, có tác động mạnh đối voiứ nông
nghiệp, GTVT
- diễn ra gắn liền với quá trình bóc lột và bần cùng hóa người lao động trong nước
và các thuộc địa.
* Tác động KT-XH:
- là bước khởi đầu của quá trình CNH, là bước nhảy vọt về kỹ thuật, đồng thời tạo
cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự chiến thắng của phương thức SX TBCN.
- tác động mạnh mẽ đến sự phát triển KT-XH ở nước Anh và thế giới trong thời kỳ
CNTB trước độc quyền.
- do SX bằng máy, năng suất lao động tăng lên, giá thành sản phẩm giảm Nhờ
CM CN, nước Anh đã vươn lên chiếm vị trí hàng đầu trong nền KT thế giới vào
đầu tk19. Giữa tk19, sản lượng công nghiệp Anh chiếm 45% sản lượng thế giới.
- Các nước TB phát triển trong thời kỳ này đã chịu ảnh hưởng lớn của cuộc CM
CN Anh, phải nhập khẩu máy móc của Anh.
- Anh đã thay đổi chính sách thương mại quốc tế của mình từ bảo hộ mậu dịch
sang mậu dịch tự do.
- làm bá chủ thế giới trong lĩnh vực vận tải biển, chiếm 60% tổng khối lượng hàng
hóa vận chuyển bằng đường biển.
- Trong lĩnh vực xuất khẩu và tài chính, Anh đã trở thành tung tâm thương mại và
tài chính quốc tế.
- có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nông nghiệp, trở thành nền nông nghiệp
kiểu mẫu trên thế giới, dựa trên SX qui mô lớn, kĩ thuật hiện đại.
- thúc đẩy việc phân bố lại LLSX và phân công lại lao động XH.
- làm gia tăng bần cùng hóa giai cấp công nhân, mâu thuẫn XH gay gắt, phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân lên cao.
- xảy ra các cuộc khủng hoảng KT mang tính chất chu kì, khiến SX bị đình trệ.
2. Đặc điểm và những nhân tố phát triển KT TBCN giai đoạn 1951-1973.
* Đặc điểm:
- giai đoạn KT các nước TB tăng trưởng khá nhanh và tương đối ổn định
- tốc độ tăng trưởng KT chung của các nước TB phát triển trong gđ 1953-62 là

4,8%, gđ 63-72 là 5%.
- công nghiệp, nông nghiệp cũng có những thành tựu mới, cơ cấu KT thay đổi
nhanh chóng
- thương mại cũng đạt tốc độ tăng trưởng nhanh chưa từng thấy, đạt 9-10% năm.
- nhịp độ tăng trưởng tương đối liên tục mặc dù vẫn có những cuộc khủng hoảng
KT theo chu kì. Mức giá chung vẫn ổn định, nhà nước bắt đầu kiểm soát được lạm
phát.
* Nguyên nhân:
- do đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng nhanh chóng các thành tựu của CM
KHKT. vào SX làm cho năng suất lao động cao hơn nhiều so với trước.
- do nhà nước TB độc quyền can thiệp sâu vào đời sống KT-XH. Nhà nước kết
hợp chặt chẽ, thường xuyên như 1 tất yếu KT với TB độc quyền điều tiết KT-XH.
Nhà nước tập trung vào ngân sách 1 phần lớn thu nhập quốc dân, do đó có thể điều
tiết, can thiệp vào nền KT. Đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả,
điều hòa 1 số mâu thuẫn KT-XH, khuyến khích, hạn chế đầu tư, kiểm soát lạm
phát.
- do các nước TB đẩy mạnh liên kết KT, tạo đk cho các nước đẩy mạng quá trình
phân công, chuyên môn hóa để khai thác lợi thế của mình. Làm cho thị trường thế
giới được mở rộng, hàng rào thuế quan, phi thuế quan dần dần giảm bớt. Làm cho
hệ thống tiền tệ quốc tế ổn định, thông qua chế độ tỉ giá hối đoái cố định giữa đôla
Mĩ với vàng. Năm 1947, hiệp đinh chung về thuế quan và thương mại GATT được
kí kết.
- do các nước đẩy mạn quan hệ KT với các nước đang phát triển. Sau CTTG 2,
một lọat các nước thuộc địa đã giành được độc lập, làm thay đổi quan hệ KTCT
giữa họ với các nước TB. Thông qua trao đổi không ngang giá, nguồn lợi lớn hơn
đã chảy về phía các nước TB, góp phần đầu tư và phát triển KT của họ.
- ngoài ra, các nước TB đã đổi mới hàng loạt tài sản cố định sau chiến tranh, thực
hiện quân sự hóa nền KT. Trong giai đoạn này cũng có sự chạy đua về KT giữa 2
hệ thống TBCN và XHCN.
3. Thời kì bùng nổ KT Mĩ 1865-1913.

* Thực trang:
- tăng trưởng với 1 tốc độ rất nhanh, bình quân 7% năm.
- tốc độ tăng trưởng công nghiệp nhanh hơn nhiều so với các nước, SX công
nghiệp tăng 13 lần, đặc biệt là CN luyện kim tăng 20 lần.
- nông nghiệp: xóa bỏ chế độ đồn điền và chiếm hữu nô lệ. Trở thành nền nông
nghiệp phát triển với hình thức trang trại qui mô lớn, trở thành kiểu mẫu trên TG.
- tốc độ tăng kim ngạch ngoại thương tăng lên khoảng 24 lần, xuất khẩu TB tăng
hơn 5 lần, thị trường chủ yếu là khu vực châu Mĩ la tinh.
- GTVT: hệ thống đường sắt được mở rộng với tốc độ chưa từng có, bình quân 1
năm tăng vài chục nghìn km.
à Từ 1 nước phụ thuộc vào châu Âu, Mĩ nhanh chóng trở thành quốc gia công
nông nghiệp đứng đầu thế giới.
* Nguyên nhân:
- cuộc nội chiến kết thúc đã xóa bỏ chế độ đồn điền ở phía Nam, tạo điều kiện cho
CNTB phát triển rất nhanh trên toàn lãnh thổ.
- thực hiện chính sách bảo hộ mậu dịch, giúp cnngh Mĩ tránh khỏi sự cạnh tranh
với nước ngoài.
- tiếp tục thu hút nguồn vốn, lực lượng lao động giỏi, kĩ thuật từ các nước châu
Âu. Nguồn dân di cư từ châu Ân sang đã đóng góp phần quan trọng trong sự phát
triển KT Mĩ.
- ảnh hưởng của cuộc CM KHKT, tiếp thu kinh nghiệm và kĩ thuật của các nước
khác. Trong thời kì này Mĩ đứng đầu thế giới về các phát minh.
- thúc đẩy tích tụ tập trung TB và tập trung SX. Sự hình thành và thống trị của các
tổ chức độc quyền diễn ra rất nhanh, qui mô lớn, thâu tóm hầu hết các ngành KT
chủ yếu.
- tiếp tục phát triển dựa trên cơ sở của nguồn tài nguyên giàu có.
- chính sách của chính phủ đã tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển.
4. Sự tăng trưởng thần kỳ của KT Nhật giai đoạn 1952-1973.
* Biểu hiện:
- tốc độ tăng trưởng KT, tốc độ tăng GDP trung bình tăng 9% năm. Tổng sản

phẩm trong nước năm 1973 tăng 20 lần so với năm 1950.
- Tốc độ phát triển công nghiệp tăng từ 13-15% năm. Nhật trở thành cường quốc
công nghiệp lớn trên thế giới.
- Ngoại thương cũng rất phát triển, là "nhịp thở" của nền KT Nhật. Kim ngạch
ngoại thương tăng 25 lần, trong đó xuất khẩu tăng 30 lần.
- Sự phát triển nhanh của 1 số ngành KT đã làm thay đổi cơ cấu ngành SX của
Nhật. Tỉ trọng các ngành nông lâm ngư nghiệp giảm đáng kể, các ngành công
nghiệp, dịch vụ tăng nhanh.
- GTVT nhất là phương tiện vận chuyển tăng nhanh, đầu thập kỉ 70, Nhật đứng
đầu các nước TB về vận tải biển.
à Từ 1 nước đứng dậy trong đống tro tàn của chiến tranh, Nhật đã trở thành cường
quốc KT thứ 2 trong thế giới TB sau Mĩ.
* Nguyên nhân:
- phát huy tối đa vai trò của nhân tố con người trong phát triển. Huy động tối đa
nguồn lao động, tỉ lệ thất nghiệp chỉ khoảng 1%. Đặc biệt chú trọng nâng cao trình
độ tay nghề lao động. Khai thác rất tốt tinh hoa và văn hóa truyền thống. Đó là yếu
tố gắn con người với XH trong mối quan hệ văn hóa, tôn giáo. Kết hợp khéo léo
giữa "công nghệ phương Tây" và "tính cách Nhật Bản".
- duy trì mức tích lũy cao thường xuyên và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả cao:
+ Biểu hiện ở tỉ lệ tích lũy vốn đạt 30-35% GDP. Tận dụng triệt để nguồn lao
động trong nước, áp dụng chế độ tiền lương thấp. Chú ý khai thác và sử dụng tổt
nguồn tiết kiệm cá nhân. Giảm chi phí quân sự xuống dưới 1% GDP.
+ Vốn đầu tư thường tập trung vào các ngành SX lớn, có hiệu quả KT cao (luyện
kim, đóng tàu, cơ khí, hóa chất, điện tử ). Tập trung vào đổi mới thiết bị SX. Chú
ý tới việc đầu tư ra nước ngoài.
- tiếp cận và ứng dụng nhanh chóng tiến bộ KHKT. Giành 1 số vốn lớn cho nghiên
cứu, phát triển KHKT hiện đại. Chú trọng việc ứng dụng các tiến bộ công nghệ
mới nhất bằng cách nhập khẩu công nghệ kĩ thuật, mua các phát minh sáng chế.
- chú trong vai trò điều tiết KT của nhà nước. Đẩy mạnh tự do hóa nền KT, kích
thích KT phát triển theo cơ chế thị trường kết hợp với sự điều tiết của nhà nước

thông qua các chính sách KT vĩ mô. Điều tiết hệ thống ngân hàng tài chính và cải
cách hệ thống thuế. Giảm thuế thu nhập để khuyến khích tích lũy cá nhân. Nhà
nước năm 1/3 tổng số đầu tư TB trong nước. Hướng dẫn khá hiệu quả khu vực tư
nhân đầu tư vào những ngành có hiệu quả cao. Phát huy vai trò chỉ huy của chính
phủ, nâng đỡ khu vực tư nhân.
- mở rộng thị trường trong và ngoài nước:
+ Thị trường nội địa nắm vị trì cực kì quan trong trong nền KT Nhật. Nhờ cải cách
ruộng đất, tạo thị trường rộng lớn cho SX phát triển. SX các mặt hàng chuyên tiêu
dùng, phù hợp với thị trường trong nước. Phát động phong trào dùng hàng nội, tư
tưởng bài ngoại.
+ mở rộng thị trường nước ngoài trước hết là nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hóa, nâng cao chất lượng đi đôi với giảm chi phí. Đồng thời phải nghiên cứu
thị trường nước ngoài, xây dựng đội ngũ thương nhân năng động, thực hiện chính
sách đối ngoại linh động.
- kết hợp khéo léo cấu trúc KT 2 tầng. Đó là sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau giữa khu
vực KT hiện đại với khu vực KT truyền thống. Nhờ cấu trúc này, nguồn lao động
dư thừa và công nghệ lạc hậu thời kỳ sau chiến tranh được sử dụng hợp lý và có
hiệu quả.
- đẩy mạnh hợp tác với Mĩ và các nước khác. Sau hiệp ước hòa bình 1951, Nhật và
Mĩ trỏ thành bạn hàng của nhau. Nhờ những đơn đặt hàng về quân sự của Mĩ để
phục vụ cho chiến tranh ở Việt Nam và Triều Tiên, Nhật đã thu được lợi nhuận
lớn. Ngoài ra, xu thế hội nhập quốc tế, hợp tác hóa thời kì này đang diễn ra mạnh,
là cơ hội để Nhật mở rộng thị trường với các nước khác.
* Mâu thuẫn:
- vẫn còn sự mất cân đối nghiêm trọng giữa các vùng KT, giữa sự tăng trưởng KT
với phát triển cơ sở hạ tầng, giữa tài chính và tín dụng, giữa tiềm lực của công
nghiệp và nông nghiệp.
- là 1 nền KT bấp bênh, không ổn định về thị trường và nguồn nguyên liệu, phụ
thuộc vào nước ngoài.
- mâu thuẫn XH ngày càng gay gắt do các công ty mải chạy theo lợi nhuận, hạn

chế chi phí cho phúc lợi XH, duy trì mức sống thấp so với các nước TB phát triển.
5. Chính sách KT mới và khôi phục KT ở Liên Xô 1921-1925.
- Cuối năm 1920, nội chiến kết thúc, Nga chuyển sang thời kì kiến thiết trong hòa
bình. Do đó, chính sách KT cộng sản thời chiến không còn tác dụng. Cần thiết
phải trỏ lại thực hiện kế hoạch XD CNXH. Do đó được thay thế bằng chính sách
Kinh tế mới NEP.
* Nội dung + mục đich:
- thực hiện chính sách thuế lương thực ban hành đối với nông dân. Vì trong thời
nội chiến, Nga đã ban hành chính sách trưng thu lương thực thừa, không có tác
dụng động viên SX. Do đó, Lênin đã ban hành chính sách này dựa trên cơ sở quan
hệ của nhà nước đối với nhân dân.
- cho phép khu vực tư nhân được phát triển, cho tư nhân thuê, mua lại những xí
nghiệp nhỏ bị trưng thu trước đây, cho phép tự do kinh doanh.
- đối với thương nghiệp, nhà nước khuyến khích trao đổi hàng hóa giữa thành thị
& nông thôn, công nghiệp & nông nghiệp, khuyến khích thương nghiệp tư nhân &
cá thể, nhất là trong lĩnh vực bán lẻ. Bán buôn & ngoại thương vẫn nằm trong tay
nhà nước.
- đối với các xí nghiệp quốc doanh: phải thực hiện chế độ hoạch toán KT để đảm
bảo lấy thu bù chi sao cho có lãi.
* Ý nghĩa:
- đối với LX:
+ tạo điều kiện phát triển LLSX ở cả thành thị và nông thôn, góp phần khôi phục
nhanh chóng nền KT.
+ góp phần củng cố vững chắc khối liên minh công nông, tạo cơ sở để thành lập
Liên bang CHXHCN Xô Viết (1922).
- đối với quốc tế:
+ để lại nhiều kinh nghiệm quí báu cho các nước XHCN về việc XD nền KT hàng
hóa, sử dụng nền KT nhiều thành phần, vấn đề quan hệ H-T.
+ thừa nhận nền KT nhiều thành phần là cơ sở để các quan hệ H-T mở rộng.
+ coi CNXH = nhà nước chuyên chính vô sản + những cái tốt đẹp nhất của TB.

Tức là giai cấp công nhân phải tiếp thu được những tiến bộ của XH loài người.
+ đây là 1 giai đoạn tất yếu của nền KT trong thời kì quá độ lên CNXH.
- đối với Việt Nam:
+ có cả ý nghĩa thực tiễn và lí luận không chỉ đối với công cuộc XD CNXH ở Liên
Xô mà còn đối với cả Việt Nam hiện nay. Không chỉ có ý nghĩa về mặt KT mà
còn có ý nghĩa về mặt chính trị.
+ sử dụng các biện pháp giải phóng mạnh mẽ sức SX của mọi thành phần KT.
+ thông qua CNTB nhà nước để tiến lên CNXH.
+ xây dựng quan hệ SX mới phù hợp với sự phát triển của LLSX.
+ xây dựng sự hợp tác kiểu mới của những người lao động.
+ phát triển sự nghiệp giáo dục & văn hóa cho toàn dân.
* Thành tựu:
- Nông nghiệp: cuối năm 1922 vượt qua nạn đói, năm 1925 vượt mức trước chiến
tranh. Tổng sản lượng lương thực tăng gần 2 lần.
- Công nghiệp: tổng sản lượng đạt 75,5% so với trước chiến tranh. Điện & cơ khí
vượt mức.
- Thương nghiệp, nhất là nội thương được tăng cường mạnh mẽ. Tổng mức lưu
chuyển hàng hóa tăng gấp đôi, mở rộng quan hệ buôn bán với hơn 40 nước.
- Ngân sách nhà nước được củng cố, thu nhập của nhà nước tăng gấp 5 lần. Giá trị
đồng rúp được nâng lên đáng kể.
6. Vấn đề CNH XHCN ở Liên Xô giai đoạn 1926-1937.
- CNH XHCN là quá trình xây dựng nền SX lớn XHCN dựa trên cơ sở kĩ thuật
hiện đại phổ biến trong các ngành và các vùng của nền KTQD, Các nước chưa có
nền SX lớn phát triển phải tiến hành quá trình CNH XHCN.
* Quá trình CNH ở LX có thể chia làm 3 bước:
+ 1926-1927: chuẩn bị, tạo tiền đề cho CNH, chủ yếu cải tạo lại các xí nghiệp cũ
và xây dựng mới các xí nghiệp vừa và nhỏ.
+ 1928-1932: kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, có ý nghĩa quyết định. XD được 1nền
công nghiệp nặng quy mô lớn, hiện đại.
+ 1933-1937: kế hoạch 5 năm lần thứ hai, bước hoàn thành việc trang bị cho toàn

bộ nền KTQD. Đến năm 1937, LX đã hoàn thành nhiệm vụ CNH XHCN, từ 1
nước đứng thứ 5 TG trở thành thứ 2 TG, đứng đầu châu Âu về SX công nghiệp,
trở thành 1 cường quốc công nghiệp.
- Sau đó thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ ba (1938-1942) để cải tiến kĩ thuật, đẩy
mạnh phát triển 1 số ngành KT hơn nữa. Nhưng bị bỏ dở do phát xít Đức tấn công.
* Đặc điểm của CNH:
- ngay từ đầu tập trung phát triển công nghiệp nặng.
- nguồn vốn của CNH XHCN hoàn toàn dựa vào trong nước, thực hiện triệt để tiết
kiệm.
- cơ sở kế hoạch điện khí hóa, tiến hành có kế hoạch, chỉ đạo thống nhất, tập trung
cao độ.
- có tác động mạnh đến nông nghiệp, làm cho nền nông nghiệp LX trở thành nền
SX lớn, hiện đại.
- tốc độ CNH diễn ra rất nhanh, thời gian hoàn thành ngắn, các phong trào thi đua
phát triển mạnh.
* Nguyên nhân::- trong giai đoạn này, LX đã dành 45% tổng số vốn để đầu tư cho
công nghiệp, trong đó 80% dành cho công dựa trên nghiệp nặng. Tập trung vốn để
thay đổi cơ sở vật chất kĩ thuật. Đến 1937, trong tất cả các ngành đã hoàn thành cơ
giới hóa, kể cả trong nông nghiệp. Năm 1940, sản lượng công nghiệp nặng tăng 10
lần, sản lượng điện tăng 20 lần so với trước chiến tranh.
- Phát triển công nghiệp nặng vì một mặt để cải tạo năng động, phải tự lực, tự
cường để thoát khỏi vòng vây cấm vận của CNTB. Mặt khác, vì phải phù hợp với
điều kiện lịch sử khách quan cụ thể. Nước Nga đã đạt được trình độ trung bình của
các nước tư sản, lúc đó đã hình thành giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp.
- Mỗi năm đầu tư 60-70 tỉ rúp để đầu tư CNH, phải dựa vào nguồn vốn hoàn toàn
trong nước vì không thu hút được vốn từ nước ngoài. Nên phải có phương pháp
huy động vốn, thực hiện chính sách tiết kiệm nghiêm ngặt và có phương thức hợp
lí.
- Do LX có đất đai rộng lớn nên thực hiện phát triển công nghiệp để trang bị máy
máy cho nông nghiệp, tạo ra hiệu quả lớn. Tích lũy cho nông nghiệp bằng việc nhà

nước can thiệp, khống chế đầu tư tiêu dùng cho nông nghiệp, định giá cả thu mua
nông nghiệp ở mức thấp.
- tốc độ CNH diễn ra rất nhanh vì diễn ra 1 cách có kế hoạch do nhà nước đề ra,
chỉ đạo thực hiện. Tất cả kế hoạch đều được đề ra từ các cơ quan đầu não trung
ương.
* Kết quả: Từ 1 nước đứng thứ 5 TG vươn lên thứ 2 TG, đứng đầu châu Âu về
SX công nghiệp, trở thành 1 cường quốc công nghiệp, chiếm 10% tổng sản lượng
công nghiệp TG.
* Hạn chế:
- làm mất cân đối nền KT, giữa công nghiệp nặng với công nghiệp nhẹ, giữa công
nghiệp với nông nghiệp. Thể hiện ở việc công nghiệp nặng phát triển nhanh, tăng
10 lần, công nghiệp nhẹ phát triển chậm, tăng 5 lần so với trước chiến tranh.
- Hiệu quả sử dụng vốn không cao. Công nghiệp & nông nghiệp chênh lệch tăng
nặng nề, công nghiệp khoảng 14%, còn nông nghiệp 2%. Nông nghiệp tăng trưởng
chậm làm thị trường trong nước bị hạn chế.
- CNH trong điều kiện của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, làm mất đi cơ chế
tự điều chỉnh của nền KT. Đây là mầm mống của 1 căn bệnh nan giải.
* Bài học kinh nghiệm:
- LX tiến hành CNH XHCN tập trung vào phát triển CN nặng ngay từ đầu, điều đó
phù hợp với điều kiện lịch sử của LX, tuy phát triển nhanh nhưng cũng phải trả giá
đắt. Do vậy các nước tiến lên CNXH với xuất phát điểm thấp không nên theo con
đường đó.
- Cơ chế KHH, tập trung quan liêu bao cấp chỉ thích hợp cho thời kỳ đầu và giai
đoạn chiến tranh. Nếu kéo dài sẽ làm giảm động lực của sự phát triển.
7. Cải cách & mở cửa KT Trung Quốc từ 1978 - nay.
* Nguyên nhân:
- TQ đánh giá lại thực trạng KT của mình:
+ nông nghiệp rất lạc hậu, lao động thủ công là phổ biến, năng suất lao động thấp.
+ công nghiệp: nhiều ngành SX lạc hậu hàng trăm năm so với công nghiệp hiện
đại phương Tây. Trình độ XH hóa sức SX rất thấp và KT tự nhiên, nửa tụ nhiên

còn chiếm bộ phận lớn trong nền KT.
- TQ đã phê phán những quan điểm sai lầm trong thời kì trước đó:
+ về lí luận: xem xét lại việc vận dụng lí luận của Marx vào thực tiễn TQ và đi đến
kết luận: Marx đã dự đoán thiên tài về 1XH tương lai, đó là sự trừu tượng hóa cao
độ nền KT có LLSX phát triển cao, trong khi đó nền KT TQ còn ở trình độ thấp.
+ phê phán mô hình KT kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp kéo dài gây trì
trệ nền KT, thừa nhận việc đóng cửa lâu ngày cũng gây trì trệ và tụt hậu trong phát
triển KT.
* Nội dung cải cách, mở cửa:
- chủ trương XD nền KT hàng hóa XHCN trong giai đoạn đầu, từ năm 1992, XD
nền KT thị trường XHCN.
+ Thực chất là đổi mới cơ chế KT. Đó là quá trình TQ chuyển dần từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung 3 cấp sang cơ chế thị trường.
+ chuyển sang nền KT thị trường mang đặc sắc TQ. Quan niệm thị trường hay kế
hoạch chỉ còn là phương tiện chứ không phải là mục đích.
- chủ trương khôi phục và duy trì nền KT nhiều thành phần.
+ nền KT nhiều thành phần là 1 tất yếu của nền KT thị trường. Xác lập quan niệm
mới là kết cấu của chế độ sở hữu phải do tính chất của sức SX quyết định. Khuyến
khích KT tư nhân phát triển, chú trọng đến KT TB nhà nước.
+ Nền KT TQ mặc dù có nhiều thành phần, nhưng vẫn lấy chế độ công hữu làm
chủ thể và chế độ quốc hữu làm chủ đạo. Bản thân khu vực KT công cũng có sự
đổi mới, trở nên đa dạng hóa, nhà nước không hoàn toàn chi phối như trước đây.
- chủ trương điều chỉnh lại cơ cấu nền KT vốn mất cân đối. Điều chỉnh chiến lược
CNH, ưu tiên phát triển nông nghiệp, công nghiệp SX hàng tiêu dùng, công
nghiệp nặng. Coi hiện đại hóa công nghiệp là tiền đề để hiện đại hóa các ngành
KT khác.
- chủ trương thực hiện chính sách mở cửa nền KT, là 1 chủ trương cơ bản, lâu dài
để nhằm mục đích hiện đại hóa nền KT.
- từng bước cải các thể chế chính trị, phân định chức năng lãnh đạo của Đảng với
chức năng quản lý của nhà nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng

lực.
* Kết quả:
+ Thành tựu:
- TQ là nước đã chuyển đổi mô hình KT thành công nhất trong tất cả các mô hình
KT chuyển đổi. Biểu hiện cụ thể: trong suốt thời kì mở cửa, KT tăng trưởng nhanh
& ổn định. Tốc độ tăng trưởng KT bình quân hơn 9% năm. Mục tiêu cứ 7 năm
tăng gấp đôi đã vượt mức. Tuy nhiên GDP theo đầu người còn ở mức thấp, 3000$
năm.
- TQ đã thành công trong việc chuyển dịch cơ cấu KT, trước hết là cơ cấu KT
ngành. Chủ trương ưu tiên phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ nên các ngành
này phát triển rất nhanh, giải quyết được nhu cầu về lương thực, xuất khẩu nhiều
mặt hàng.
- TQ đã chuyển từ 1 nền KT thuần túy dựa trên chế độ công hữu sang 1 nền KT đa
sở hữu. Không chỉ chuyển dịch trên toàn quốc gia mà còn ở từng vùng, hình thành
các đặc khu KT, khu khai phát. Khu vực nông thôn chuyển từ nông nghiệp sang
công nghiệp & dịch vụ.
- TQ đã thành công trong vấn đề mở cửa nền KT, thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
đồng thời mở rộng thị trường ra nước ngoài. Ngoại thương tăng nhanh, bình quân
trên 15% năm.
+ Khó khăn:
- việc hiện đại hóa các xí nghiệp CN cũng còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp, quản
lí kém, bộc lộ 1 số nhược điểm.
- trong nông nghiệp, khoán sp cũng bộc lộ 1 số hạn chế.
- đang phải khắc phục sự phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, chênh
lệch giữa các vùng.
- chưa có những dự án lớn ngang tầm với TQ, chưa có dự án đầu tư vào các ngành
KT mũi nhọn.
- KT đối ngoại gây sức ép cho 1 số ngành.
- vẫn còn tệ nạn quan liêu, tham nhũng, kinh doanh chạy theo lợi nhuận, đầu cơ.
* Đặc điểm:

- cải cách KT diễn ra từ từ, liệu pháp "dò đá qua sông".
- luôn coi cải cách KT là trọng tâm, đẩy mạnh cải cách nền KT. Giải quyết mối
quan hệ giữa cải cách KT và cải cách chính trị, lấy cải cách KT làm trọng tâm, lấy
cải cách chính trị làm mục tiêu.
- đặc biệt coi trọng mục tiêu phát triển LLSX, lấy cải cách nông nghiệp là khâu đột
phá.
* Những vấn đề đặt ra:
- đi sâu cải cách các doanh nghiệp, xây dựng chế độ doanh nghiệp hiện đại để
doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể của thị trường.
- xây dựng hệ thống thị trường mở, tăng nhan bước đi của cải cách giá cả.
- tăng cường vai trò nhà nước trong điều hành, quản lý vĩ mô nền KT.
- ổn định quan hệ SX cơ bản ở nông thôn, xây dựng thể chế KT nông thôn thích
ứng với KT thị trường XHCN.
- tiếp tục cải cách sâu sắc hơn thể chế KT đối ngoại.
- xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với đòi hỏi của nền KT thị trường XHCN.
* Bài học kinh nghiệm:
- khâu đột phá trong công cuộc cải cách & mở cửa của TQ là đi từ nông nghiệp.
- xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa thực tiễn và lý luận cải cách, coi trọng phương
pháp và phương thức của cải cách.
- xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa cải cách, phát triển và ổn định.
- kiên trì tiêu chuẩn phát triển LLSX, xử lý chính xác mối quan hệ giữa hiệu suất
với công bằng.
- xử lý chính xác mối quan hệ giữa cải cách KT với cải cách chính trị.
- cần học tập kinh nghiệm của nước ngoài, kể cả phương thức kinh doanh và quản
lý tiên tiến của các nước TB.
8. Đặc điểm KT Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp, giai đoạn 1951-
1954.
- Cuộc kháng chiến đã chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn chuẩn bị cho tổng
phản công. Nhu cầu vật chất và tinh thần rất lớn, trong khi đó thì KT, tài chính rất
khó khăn.

* Một loạt chính sách, biện pháp KT để làm lành mạnh & thúc đẩy KT phát triển.
Trong đó có các biện pháp sau:
- chấn trỉnh công tác KT- tài chính: bao gồm
+ chấn chỉnh thu chi ngân sách, thống nhất ban hành thu 7 loại thuế: thuế nông
nghiệp, công thương nghiệp, hàng hóa, xuất nhập khẩu, sát sinh, trước bạ, và thuế
tem.
+ Thuế nông nghiệp là quan trọng nhất, thu bằng hiện vật để giữ giá cả ổn định,
thu có phân chia đối tượng theo hình thức lũy tiến 6-45%, những người có thu
nhập thấp dưới 60kg/năm không phải chịu thuế. Thuế nông nghiệp thu tăng lên
qua các năm, vượt mức so với trước đây.
+ chấn chỉnh công tác tiền tệ, thành lập ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Phát hành
tiền mới, cho nông dân, thợ thủ công nghiệp, thương nghiệp quốc doanh, tư
thương vay để phát triển SX và lưu thông hàng hóa.
+ chấn chỉnh khâu lưu thông hàng hóa bằng việc thành lập mậu dịch quốc doanh
với phương châm 3 chính để huy động các nguồn hàng hóa cho kháng chiến, bình
ổn giá cả. Vẫn tạo điều kiện cho thương nhân tự do buôn bán. Mở rộng phát triển
quan hệ thương mai với các nước XHCN.
- thực hiện kế hoạch hóa SX gắn với tiết kiệm, được coi là công tác trung tâm của
toàn Đảng, toàn dân, được nhân dân hưởng ứng thực hiện sôi nổi.
+ công nghiệp quốc doanh được mở mang, công nghiệp quốc phòng được phát
triển mạnh phục vụ nhu cầu của kháng chiến. Tiểu thủ công nghiệp tư nhân được
khuyến khích phát triển.
+ Chủ yếu mang tính chất hướng dẫn đối với khu vực SX nông nghiệp. XD các
công trình thủy lợi, củng cố phong trào hợp tác.
+ GTVT được chú ý XD để chuẩn bị cho giai đoạn tổng phản công. Phương tiện
kết hợp giữa thô sơ và cơ giới.
- triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất, phát động phong trào quần chúng thi đua
SX. Thàng 12-1953, thông qua luật cải cách ruộng đất. Đến tháng 7-1954 nhà
nước ta đã thực hiện 2 đợt cải cách bằng thực hiện tịch thu, trưng thu ruộng đất
của địa chủ chia cho nông dân. Có tác dụng to lớn trong việc động viên nông dân

ở hậu phương và bộ đội ở tiền tuyến, nhân dân ở cả vùng tự do và tạm chiếm, thi
đua SX & chiến đấu.
* Ý nghĩa:- Việc thực hiện chủ trương chấn chỉnh toàn diện về KT và tài chính đã
có ý nghĩa quan trong, làm cho KT kháng chiến của ta mạnh hơn. Đến năm 1954,
nền KT nước ta ở vùng tự do đã thay đổi về mặt tính chất. Đã XD được 1 nền KT
dân tộc dân chủ.
- Trình độ phát triển của nền KT thì mặc dù vẫn còn lạc hậu, nhưng cũng đã có 1
số lĩnh vực được phát triển khá rõ rệt như nông nghiệp, tài chính tiền tệ được XD
mới hoàn toàn. Trong nông nghiệp về cơ bản đã ổn định SX. Thăng bằng thu chi
ngân sách, ổn định tiền tệ, phát triển SX, điều đó đã làm đời sống nhân dân dch cải
thiện & ổn định hơn.
- Đặc biệt làm suy yêu KT của địch, cung cấp các nguồn lực cho kháng chiến, góp
phần tích cực vào thắng lợi của kháng chiến chống Pháp. Tạo tiền đề quan trọng
cho công cuộc XD CNXH sau này.
9. Cải tạo XHCN và củng cố quan hệ SX ở miền Bắc giai đoạn 1958-1965.
- Nhiệm vụ chủ yếu thời kì này là tiến hành cải tạo XHCN nhằm xóa bỏ các quan
hệ phi XHCn. Đồng thời phát triển 1 bước các ngành SX, trong đó chú trọng đến
nông nghiệp & SX hàng tiêu dùng.
- Hội nghị TƯ 14 đã đề ra kế hoạch 3 năm cải tạo và bước đầu phát triển KT miền
Bắc với nội dung chủ yếu là "Đẩy mạnh cuộc CM XHCN, trọng tâm trước mắt là
đẩy mạnh cuộc cải tạo XHCN đối với thành phần KT cá thể của nông dân, thợ thủ
công và cuộc cải tạo XHCN đối với thành phần KT TB, tư doanh; đồng thời ra sức
phát triển KT quốc doanh".
- miền Bắc phải thực hiện 3 nhiệm vụ lớn:
+ đẩy mạnh phát triển SX NN & CN, lấy SX NN làm khâu chính, chủ yếu nhằm
giải quyết vấn đề lương thực; đồng thời chú trọng SX CN, hết sức tăng thêm các
TLSX và phần lớn hàng tiêu dùng,
+ ra sức cải tạo NN, thủ CN và thương nghiệp TB tư doanh theo CNXH, khâu
chính là đẩy mạnh hợp tác hóa NN, đồng thời tích cực phát triển & củng cố tp KT
quốc doanh.

+ trên cơ sở phát triển SX, nâng cao thêm 1 bước đời sống vật chất và văn hóa của
nhân dân lao động và tăng cường lực lượng quốc phòng.
* Cải tạo XHCN là 1 cuộc CM về quan hệ SX nhằm thay thế chế độ tư hữu bằng
chế độ công hữu về TLSX với 2 hình thức sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, xóa bỏ
bóc lột và giải phóng sức lao động.
- coi cải tạo XHCN trong nông nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm vì theo quan niệm
lúc đó nước ta chủ yếu là nước nông nghiệp (90% là nông dân). Cần phải tập trung
XD XHCN trên lĩnh vực nông nghiệp với các nguyên tắc: tự nguyện, cùng có lợi,
quản lí dân chủ. Hình thức cải tạo: dùng các hình thức hợp tác từ thấp đến cao: các
tổ đổi công, HTX bậc thấp, HTX bậc cao. Thực hiện phương châm: hợp tác hóa đi
trước cơ giới hóa, để tạo ra sự phát triển LLSX, tiến hành song song với quá trình
thủy lợi hóa & cải tiến kĩ thuật. Kết quả: đến 1960 căn bản hoàn thành công cuộc
hợp tác hóa nông nghiệp. Trên 85% các hộ gia đình nông dân đã tham gia các hình
thức hợp tác. Thu hút được 73% diện tích canh tác trong nông nghiệp. HTX bậc
thấp là chủ yếu, qui mô nhỏ, bình quân 1 HTX gồm 68 hộ nông dân, 33ha diện
tích canh tác, phù hợp với trình độ của nông dân lúc bấy giờ.
- cải tạo đối với công thương nghiêp TB tư nhân: cải tạo hòa bình, không dùng
biện pháp quốc hữu hóa hay tước đọat tài sản của các nhà TB. Dùng các hình thức
gia công đặt hàng đối với các XN của các nhà TB, dần đưa họ vào guồng máy chỉ
đạo của nhà nước. Dùng các hình thức "kinh tiêu đại lí", "xí nghiệp hợp tác",
"công thương hợp doanh" để hướng họ vào các kế hoạch phát triển của đất nước.
Để từ đố dần dần thu hẹp quyền lợi của họ, thu mua lại các xí nghiệp, xóa bỏ hình
thức TB. Kết quả: gần 100% số hộ tư sản công thương đã tham gia các hình thức
cải tạo.
- cải tạo thợ thủ công cá thể: dùng các hình thức hợp tác từ thấp đến cao. Đến
1960, đã đưa được gần 80% thợ thủ công vào làm ăn tập thể.
- cải tạo đối với những tiểu thương, buôn bán cá thể: vận động 1 số chuyển sang
SX, 1 số được thu hút vào mạng lưới mậu dịch quốc doanh và các HTX bậc thấp
đến cao. Đến 1960, đã đưa được 11 nghìn người sang SX, số còn lại hoạt động
trong kinh doanh buôn bán, đưa được 45,6% vào các hình thức hợp tác.

- Trong giai đoạn này, ngoài việc cải tạo XHCN, Đảng ta còn chủ trương phát
triển các ngành Kt và chấn chỉnh hệ thống tài chính tiền tệ và thương nghiệp.
* Kết quả ý nghĩa:
- Đến năm 1960, toàn bộ công cuộc cải tạo XHCN được căn bản hoàn thành ở
miền Bắc. Về cơ bản dựa trên chế độ công hữu về TLSX, với 2 hình thức HTX và
XN quốc doanh. Xóa bỏ hoàn toàn quan hệ SX cũ, xác lập quan hệ SX mới (chủ
yếu xác laapj chế độ công hữu về TLSX).
- KT XHCN lúc này đã chiếm tỉ trọng lớn trong các ngành SX đặc biệt trong 1 số
lĩnh vực giữ địa vị thống trị tuyệt đối: công nghiệp hiện đại, thương mại xuất khẩu,
tài chính tiền tệ ngân hàng.
- củng cố vững chắc khối liên minh công nông.
- chuẩn bị điều kiện KT-XH cho CNH XHCN.
- làm cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
* Hạn chế:
- nhận thức về cải tạo XHCN, về quan hệ SX XHCN còn giản đơn, chỉ chú ý đến
chế độ sở hữu về TLSX.
- chủ quan nóng vội trong cải tạo XHCN, có những lúc gò ép nông dân vào các
HTX trong khi họ chưa thật tự nguyện.
- muốn quốc doanh hóa nền KT và thuần khiết nền KT, mắc phải sai lầm chủ quan
duy ý chí.
10. CNH XHCN ở miền Bắc giai đoạn 1961-1965.
- ĐH Đảng toàn quốc lần 3 đã vạch ra đường lối XD CNXH ở miền Bắc nước ta,
đồng thời đề ra kề hoạch 5 năm lần thứ nhất với 2 nhiệm vụ chủ yếu là:
+ thực hiện 1 bước CNH XHCN để XD csvckt cho CNXH.
+ củng cố và hoàn thiện quan hệ SX XHCN.
* thực hiện 1 bước CNH XHCN:
- đối với nước ta, CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm trong 1 thời kì quá độ lên
CNXH nhưng trong kế hoạch này chỉ thực hiên 1 bước để bước đầu XD cơ sở vật
chất kĩ thuật cho CNXH.
- thực hiện đường lối ưu tiên phát triển CN nặng 1 cách hợp lí, đồng thời ra sức

phát triển NN và CN nhẹ. Dành 48% số vốn đầu tư XD cơ bản để XD CN, trong
đó 78% dành cho CN nặng.
- nguồn vốn để thực hiện CNH chủ yếu dựa vào nguồn thu trong nước, hơn 80%
thu ngân sách, chủ yếu của KT quốc doanh.
- các phong trào thi đua XD CNXH đã diễn ra rầm rộ ở khắp các ngành, địa
phương.
- kết quả thực hiện: đã xuất hiện 1 số yếu tố của SX lớn XHCN và các ngành KT
đều có những bước phát triển đáng kể. Về: CN đã XD được 1 hệ thống CN nặng
gồm các ngành cơ khí, hóa chất, luyện kim và ở miền Bắc đã xuất hiện những
trung tâm CN lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Việt Trì CN nặng tăng
bình quân 23% năm. CN nhẹ đã giải quyết được 90% hàng tiêu dùng thông thường
của nhân dân. Về NN bước đầu được trang bị kĩ thuật mới, thủy lợi hóa, bộ mặt
nông thôn miền Bắc được cải thiện, các HTX nông nghiệp giữ được sự ổn định.
GTVT phát triển nhanh, tài chính tiền tệ được củng cố và phát triển.
* củng cố và hoàn thiện quan hệ SX XHCN:
- đối với NN: phương hướng chủ yếu là tiếp tục đưa nông dân cá thể vào HTX,
chuyển các HTX bậc thấp lên bậc cao, từng bước tăng cường csvckt kết hợp với
cải tiến quản lí HTX. Vận động đi XD KT mới, mở mang đất đai.
- đối với CN và khu vực KT quốc doanh: mở cuộc vận động 3 xây, 3 chống nhằm
nâng cao ý thức trách nhiệm, tăng cường quản lý, cải tiến kỹ thuật, chống tham ô,
lãng phí, quan liêu để nâng cao vai trò của các XN quốc doanh đối với nền KT.
* Ý nghĩa:
- bước đầu XD được cơ sở VC-KT cho CNXH.
- đặt nền móng cho quá trình XS nền SX lớn XHCN.
- góp phần củng cố vững chắc khối liên minh công nông.
- làm cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
- rút ra được những bài học kinh nghiệm quí báu.
* Hạn chế: - hiệu quả KT của việc đầu tư thấp mà nguyên nhân chủ yếu là do
chúng ta tập trung quá nhiều cho việc phát triển CN nặng trong điều kiện 1 nước
NN lạc hậu.

11. Những chuyển biến chủ yếu của KT miền Bắc giai đoạn 1955-1975.
* Nhìn chung sau 20 năm XD CNXH, nền KT miền Bắc đã có những biến đổi căn
bản.
- về quan hệ SX: những tàn tích của KT thực dân và phong kiến đã bị xóa bỏ.
Quan hệ SX XHCN đã được xác lập phổ biến, (chủ yếu mới thiết lập được chế độ
công hữu về TLSX dưới 2 hình thức sở hữu: toàn dân, tập thể).
- về LLSX: cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH ngày càng được tăng cường.
- về đời sống nhân dân: được cải thiện 1 bước so với trước.
- về KT miền Bắc đã có sự tăng trưởng rõ rệt. Thể hiện qua các chỉ tiêu chính:
tổng sản phẩm XH tăng 2,3 lần. Sản lượng lương thực tốc độ tăng nhanh hơn miền
Nam, từ 3,9 tr tấn lên 5,7 tr tấn. SX công nghiệp tăng 16 lần. CN điện từ 200kWh
lên 2 tỉ kWh.
* Nguyên nhân:
- do có những biến đổi của quan hệ SX đã tạo ra những nhân tố biến đổi.
- vai trò của nhà nước đặc biệt quan trọng. Nhà nước trực tiếp đầu tư XD cơ sở vật
chất kĩ thuật mới cho nền KT.
- sự giúp đỡ của các nước XHCN thông qua các hình thức viện trợ.
* Hạn chế:
- quan hệ SX XHCN chưa thực sự được củng cố và phát triển, trình độ quản lý KT
còn kém.
- chưa thoát ra khỏi tình trạng của nền SX nhỏ (nông nghiệp lạc hậu). Mặc dù CN
phát triển nhanh, nhưng vẫn chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu nông công nghiệp.
Cụ thể đến năm 1975, trong cơ cấu tổng sản phẩm XH công nghiệp chiếm 42,5%
nhưng trong cơ cấu lao động công nghiệp chỉ hơn 10%.
- hiệu quả KT còn thấp. Đó là do miền Bắc đi lên CNXH từ 1 nền KT quá nghèo
nàn lạc hậu, do chiến tranh kéo dài đã huy động nguồn vật chất, nhân lực rất lớn,
do trình độ tổ chức quản lí KT có nhiều thiếu xót, vẫn có tình trạng tham ô, lãng
phí.
* Bài học kinh nghiệm:
- cần tôn trọng các quy luật khách quan, những nhận thức đơn giản, giáo điều cách

làm chủ quan nóng vội bất chấp quy luật sẽ dẫn đến những kết quả ngược lại với
mong muốn.
- việc tập trung phần lớn nguồn lực cho phát triển CN theo đường lối ưu tiên cho
CN nặng trong điều kiện 1 nước NN lạc hậu không dủ điều kiện cho nó đã làm
tăng thêm những khó khăn cho nên KT.
- cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp đã có vai trò tích cực trong việc
bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất, tập trung của nhà nước trong thời kỳ có chiến
tranh, nhưng cơ chế quản lý KT này ngày càng bộc lộ những hạn chế như phương
pháp quản lý mang tính hành chính, bao cấp, hiệu quả sử dụng các nguồn lực thấp
và không tạo được động lực phát triển từ bên trong, Vì vậy khi đất nước chuyển
sang hòa bình kiến thiết việc chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN là điều cần
thiết tất yếu.
12. Thực trạng & những nhân tố chủ yểu ảnh hưởng đến KT cả nước trong
thời kì 1976 - 1985.
* Đặc điểm tình hình: có những thuận lợi rất cơ bản và cũng có những khó khăn
lớn.
- Thuận lợi: cả nước thống nhất đi lên CNXH, KT 2 miền có thể bổ sung và hỗ trợ
cho nhau. Phong trào CM trên thế giới đang phát triển mạnh. Cuộc CM KHKT
cũng diễn ra mạnh mẽ.
- Khó khăn: các khoản viện trợ hầu hết bị cắt giảm, nền KT chịu hậu quả nặng nề
của chiến tranh, tàn dư của CN thực dân mới vẫn còn ở miền Nam. Chiến tranh
biên giới vẫn chưa hoàn toàn chấm dứt, nên ta chưa có điều kiện để tập trung phát
triển KT.
* Những nội dung cơ bản của đường lối XD cơ bản ở nước ta là sự tiếp nối đường
lối phát triển KT do ĐH Đảng lần 3 để ra. Cả nước cùng XD CNXH với 2 mục
tiêu KT cơ bản:
- cải tạo các thành phần KT phi XHCN.
- thực hiện 1 bước CNH XHCN với đường lối ưu tiên phát triển CN nặng 1 cách
hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp & công nghiệp nhẹ.
* Những chuyển biến cơ bản của nền KT:

- tuy có nhiều khó khăn nhưng nước ta cũng đã đạt được những thành tựu KT
quan trọng. Những vết thương chiến tranh đã được hàn gắn, SX được khôi phục và
có sự tăng trưởng nhất định. Nhịp độ tăng trưởng bình quân của tổng SP quốc nội
đạt 3,5%.
+ về quan hệ SX: cải tạo XHCN ở miền Nam coi như cơ bản được hoàn thành,
củng cố và hoàn thiện quan hệ SX XHCN ở miền Bắc. Trong đó đặc biệt có chỉ thị
100 của Ban bí thư TƯ Đảng về khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người
lao động trong các HTX sản xuất nông nghiệp. Các HTX giao cho các hộ gia đình
1 số khâu của quá trình SX. Năm 1980, nông nghiệp tăng 1,9%, giai đoạn 1981-
1985, tăng khoảng 5% năm.
+ về LLSX: tài sản cố định của nền KT phát triển hơn 2 lần và đã ngăn chặn được
đà giảm sút của những năm 1979-1980 và trong kế hoạch 5 năm (1981-1985) đã
tăng trưởng khá (CN tăng 19,5%)
- Trong các ngành KT cũng đã có những chuyển biến nhất định. Do có sự đầu tư
của nhà nước làm tăng cơ sở vật chất kĩ thuật của nên KT. Tài sản cố định của nền
KT tăng khoảng hơn 2 lần. Đặc biệt, 1981-1985, nhiều công trình lớn đã được đưa
vào hoạt động. Do đó SX nông nghiệp, công nghiệp đều tăng nhanh.
- Do 1 số những cải tiến quản lý đã tạo ra những động lực mới đối với các xí
nghiệp & người lao động. Đặc biệt là quyết đinh 25CP với nội dung là mở rông
quyền tự chủ cho các xí nghiệp quốc doanh, cho phép các XN này thực hiện kế
hoạch 3 phần: Kh 1: mang tính chất pháp lệnh, không thay đổi so với trước. Kh 2:
kế hoạch hướng dẫn, vẫn SX những sản phẩm chính như kế hoạch 1, nhưng doanh
nghiệp có thể khai thác thêm các nguồn lực từ thị trường để tận dụng các CSVC
mà nhà nước đã đầu tư và nguồn lao động của XN. Nhưng sản phẩm được bán cho
nhà nước theo giá cao. Kh 3: kế hoạch SX phụ, hoàn toàn do XN quyết định. Vì
thế giai đoạn 76-80, SX công nghiệp tăng 0,6% năm thì đến 81-85 đã tăng lên
9,5% năm.
* Những hạn chế & sai lầm:
+ LLSX còn yếu kém, tuyệt đại bộ phận là lao động thủ công và cơ sở vật chất kĩ
thuật còn yếu.

+ nền KT còn nhiều mặt mất cân đối nghiêm trọng, làm chưa đủ ăn (từ 76-80 phải
nhập khẩu trên 5 tr tấn gạo). Năm suất lao động thấp.
+ phân phối lưu thông rối ren, thị trường tài chính, tiền tệ không ổn định, lạm phát
nghiêm trọng, giá cả tăng nhanh.
+ quan hệ SX XHCN chưa thật sự được củng cố, KT quốc doanh bị suy yếu và
HTX nhiều nơi chỉ còn là hình thức.
+ Đời sống nhân dân còn nhiều mặt khó khăn gay gắt, tiêu cực và bất công XH
tăng lên và nền KT-XH bị khủng hoảng vào giữa những năm 80.
- xét trên 2 khía cạnh: cải tạo và XD quan hệ SX XHCN đã có rất nhiều sai lầm:
+ chúng ta đã nóng vội trong cải tạo XHCN đối với nền KT miền Nam. Muốn xóa
bỏ ngay các thành phần KT phi XHCN. Đẩy mạnh quá trình hợp tác hóa nông
nghiệp theo mô hình KT miền Bắc. Do thành phần KT TB tư nhân ở miền Nam
khác miền Bắc nên có những hạn chế trong quá trình cải tạo. Mặt khác, KT nhà
nước chưa đủ sức để bù đắp vào phần mất đi của KT tư sản.
+ đánh giá tình hình, xác định mục tiêu và bước đi có nhiều thiếu sót. Từ năm
1976-1980, chủ trương đẩy manh CNH khi chưa có đủ điều kiện. Bố trí cơ cấu KT
thông thường chỉ xuất phát từ nguyện vọng chủ quan, không căn cứ vào khả năng
thực tế.
+ sai lầm trong việc tổ chức lại SX trong các HTX, mở rộng qui mô của HTX và
tiến hành phân công lại lao động, hình thành các đội chuyên. Điều đó đã dẫn tới sự
bất công trong phân phối, làm cho năng suất lao động giảm xuống.
+ duy trì quá lâu cơ chế quản lý KT tập trung quan liêu bao cấp, cơ chế mới chỉ
mới đưa ra được phương hướng, chưa đưa ra bước đi cụ thể rõ ràng.
+ sai lầm trong đầu tư XD cơ sở vật chất kĩ thuật. Tập trung vào những cơ sở có
qui mô lớn, thời gian quay vòng vốn lâu, vốn bị ứ đọng. Dàn trải ra nhiều công
trinh khiến hiệu quả vốn đầu tư rất thấp.
- ngoài ra còn có những khuyết điểm trong hành động, tư tưởng, trong công tác tổ
chức và công tác cán bộ. Đây chính là nguyên nhân của mọi nguyên nhân.
* Đánh giá chung:
- nền KT trong giai đoạn này tuy có đạt được 1 số thành tựu nhưng đã bộc lộ

những mâu thuân, hạn chế của 1 mô hình KT kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao
cấp. Thể hiện ở các mục tiêu của kế hoạch đề ra đều không đạt được, hoặc đạt ở
mức thấp.
- Trong thời kỳ này đã có 1 số cải tiến quản lý nhưng vẫn chưa ra khỏi mô hình
KT kế hoạch hóa tập trung những năm 1981-1985. Nhưng nềm KT lại vấp phải
tình trạng lạm phát nghiêm trọng, lưu thông phân phối rơi vào tình trạng rối ren.
* Bài học kinh nghiệm:
- về quan điểm và nhận thức cần luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng vầ hoạt động
theo qui luật khách quan.
- về quan hệ SX trong cải tạo XHCN có những biểu hiện chủ quan nóng vội.
- về CNH XHCN: vội vãi bắt tay xây dựng các công trình lớn về CN nặng khi
chưa có đủ điều kiện.
- về cơ chế quản lý KT: duy trì quá lâu cơ chế quản lý KT tập trung quan liêu bao
cấp.
- về KT đối ngoại: mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ
& giúp đỡ của nhân dân thế giới kết hợp sực mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
- không ngừng tổng kết thực tiễn, vận dụng sáng tạo kinh nghiệm của các nước
khác vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
13. Nội dung và kết quả công cuộc đổi mới KT Việt Nam từ 1986 - nay.
* Bối cảnh lịch sử:
- Trên thế giới, trước làn sóng của công cuộc cải cách, đổi mới, cải tổ, điều chỉnh
của tất cả các nước đã tạo nên áp lực mạnh mẽ cho công cuộc đổi mới KT ở nước
ta.
- Trong nước, thực trạng nền KT-XH của nước ta bị khủng hoảng vào giữa những
năm 1980. Thử nghiệm và đổi mới tư duy KT của Đảng ta nhằm dần dần tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc.
* Nội dung cơ bản của đổi mới KT:
- chủ trương phát triển nền KT nhiều thành phần: đổi mới tư duy lý luận đối với
vấn đề XD quan hệ SX XHCN. Quan niệm về cải tạo XHCN phải đi vào thực
chất, giải quyết đúng mâu thuẫn quan hệ SX bằng qui luật khách quan. Chủ trương

khuyến khích KT cá thể, bắt đầu mở rộng KT phụ của gia đình nông dân. Khuyến
khích KT tư nhân trong nước và KT có vốn đầu tư nước ngoài. Từng bước cải tiến
quản lý và đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Mở rộng quyền tự chủ nhiều hơn cho
các doanh nghiệp.
- điều chỉnh cơ cấu KT là đổi mới đường lối và biện pháp, bước đi của quá trình
CNH. Thể hiện trước đây ưu tiên CN nặng, giờ chuyển sang thực hiện 3 chương
trình KT lớn (10 chữ vàng), tập trung vào SX lương thực, thực phẩm, CN SX hàng
tiêu dùng & xuất khẩu. Thực hiện theo phương châm vừa tuần tự, vừa nhảy vọt
CNH-HĐH. Chủ trương vừa huy động vốn trong nước và vừa chú trọng thu hút
vốn đầu tư nước ngoài. CNH không phải là sự nghiệp của nhà nước mà của tất cả
mọi thành phần KT.
- đổi mới cơ chế quản lý: bao gồm các nhân dân cơ bản là xóa bỏ bao cấp đối với
hàng tiêu dùng và cải cách giá TLSX. Dẫn đến biến động giá diễn ra nhanh, rối
ren, lạm phát trong những năm 1986-1988. Cải cách công tác kế hoạch hóa: xóa
bỏ dần các chỉ tiêu pháp lệnh, thay đổi công cụ quản lý từ chỗ coi kế hoạch hóa là
công cụ số 1. Chuyển sang thực hiện quản lý theo các chương trình mục tiêu và
điều tiết nền KT chủ yếu thông qua các chính sách KT vĩ mô. Còn công cụ quản lý
chính thông qua pháp luật. Đổi mới hệ thống bộ máy tổ chức, giảm bớt các bộ chủ
quản và cải cách hệ thống tài chính, ngân hàng. Từng bước đẩy mạnh hình thành
hệ thống thị trường để cho cơ chế thị trường phát huy tác dụng điều tiết nền KT.
- đổi mới KT đối ngoại: đổi mới quan hệ ngoại thương, mở rộng quan hệ với các
nước. Từ bỏ độ quyền ngoại thương, tăng tính tự chủ về ngoại thương cho các
doanh nghiệp, Thực hiện việc đề ra Luật đầu tư
để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
* Những chuyển biến của nền KT: Việt Nam đã đạt được những thành tựu
KT to lứon có ý nghĩa rất quan trọng:
- Nền Kt tăng trưởng liên tục và nhiều năm có tốc độ cao.
- cơ cấu Kt chuyển dịch theo hướng tiến bộ, cơ cấu ngành có sự chuyển dịch theo
hướng KV1 (nông lâm thủy sản). Tuy vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng cao nhưng
tỉ trọng đã giảm xuống, trong khi đó KV2 (công nghiệp, XD cơ bản) và KV3 (dịch

vụ) đã tăng lên. Còn về cơ cấu các thành phần KT trong GDP đã có sự chuyển
dịch từ chủ yếu là quốc doanh HTX sang đa thành phần, nhưng vai trò chủ đạo của
KT quốc doanh vẫn được tăng cường. Về cơ cấu vùng KT đã có sự chuyển dịch
theo hướng hình thành 3 vùng KT trọng điểm của 3 miền.
- Cơ chế quản lý KT mới đã bước đầu được hình thành, nhà nước đã xóa bỏ về cơ
bản cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp. XD 1 bước nền KT hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước,
theo định hướng XHCN.Tuy nhiên cơ chế thị trường ở Việt Nam vẫn còn sơ khai,
chưa đồng bộ.
- Kiềm chế và đẩy lùi nạn lạm phát 1986-1988, Tỷ lệ lạm phát ở mức 3 con số,
năm 1989 được chặn lại ở mức 2 con số, và sau đó giảm dần.
- Kt đối ngoại được phát triển nhanh, mở rộnh về quy mô, đa dạng hóa về hình
thức và đa phương hóa về thị trường. 1990, quan hệ với 50 nước, 2000, quan hệ
với 150 nước.
- Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Thu nhập của dân
cư tăng bình quân 10% trong 16 năm đổi mới, tỉ lệ hộ nghèo từ 55% (1984) giảm
xuống 11,4% (2000). Đời sống tinh thần cũng được nâng lên 1 mức đáng kể. Chỉ
số HDI đạt 0,464.
à Có được những thành tựu trên, trước hết là do đường lối đổi mới của Đảng ta đề
xướng và lãnh đạo. Do sự phù hợp giữa ý Đảng với lòng dân và nhân dân ta có
những phẩm chất tốt đẹp. Những thành tựu đó có ý nghĩa rất quan trọng, nâng cao
lòng tin của dân vào sự lãnh đạo của Đảng, vào XHCN. Uy tín của nước ta trên
trường quốc tế được nâng cao.
* Khó khăn hạn chế:

×