Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Giáo án lịch sử lớp 12 chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.72 KB, 97 trang )

GIÁO ÁN LỊCH SỬ 12 SOẠN THEO
SÁCH CHUẨN KIẾN THỨC KỸ
NĂNG MỚI 2012-2013
ĐẦY ĐỦ CHI TIẾT
Lớp 12
Cả năm: 37 tuần (52 tiết)
Học kì 1: 19 tuần (35 tiết)
Học kì 2: 18 tuần (17 tiết)
Học kì I
Phần một. lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
Chương I.Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-
1949) (1 tiết)
Bài 1. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949)
Chương II. Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên bang Nga (1991-2000)
(2 tiết)
Bài 2. Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên bang Nga (1991-2000)
Chương III. Các nước á, Phi và Mĩ La-tinh (1945-2000) (4 tiết)
Bài 3. Các nước Đông Bắc á
Bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Bài 5. Các nước châu Phi và Mĩ La-tinh
Chương IV. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000) (3 tiết)
Bài 6. Nước Mĩ
Bài 7. Tây Âu
Bài 8. Nhật Bản
Chương V. Quan hệ quốc tế (1945-2000) (2 tiết)
Bài 9. Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh
Chương VI. Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hoá (1 tiết)
Bài 10. Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hoá nửa sau thế kỉ XX.
Bài 11. Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 (1 tiết)
Làm bài kiểm tra viết (1 tiết)
Phần hai. lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000


Chương I. Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 (5 tiết)
Bài 12. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925.
Bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930.
Chương II. Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 (6 tiết)
Bài 14. Phong trào cách mạng 1930 - 1935.
Bài 15. Phong trào dân chủ 1936 - 1939.
Bài 16. Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945).
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.
Chương III. Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 (8 tiết)
Bài 17. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà từ sau ngày 2 - 9 - 1945 đến trước ngày
19 - 12 -1946.
Bài 18. Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 -
1950).
Bài 19. Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-
1953).
Bài 20. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954).
Làm bài kiểm tra học kì I (1 tiết)
Học kì II
Chương IV. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 (7 tiết)
Bài 21. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính
quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965).
Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân
Miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973).
Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội miền ở Bắc, giải phóng hoàn toàn
miền Nam (1973-1975)
Lịch sử địa phương (2 tiết).
Làm bài kiểm tra viết (1 tiết)
Chương V. Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 (4 tiết)
Bài 24. Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của kháng chiến chống Mĩ cứu nước
năm 1975.

Bài 25. Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ Tổ quốc (1976-
1986).
Bài 26. Đất nước trên đường đổi mới đi lên CNXH (1986-2000).
Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 (1 tiết)
Ôn tập, làm bài tập lịch sử (1 tiết)
Làm bài kiểm tra học kì II (1 tiết )
PHẦN MỘT:
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945
ĐẾN NĂM 2000
CHƯƠNG I – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
Bài 1 – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết được những nét chính về tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới
thứ hai với đặc trưng cơ bản là thế giới chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã
hội chủ nghĩa, do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
- Hiểu rõ vì sao đặc trưng cơ bản nêu trên là nhân tố chủ yếu, chi phối các
mối quan hệ quốc tế và nến chính trị thế giới từ sau chiến tranh.
2. Kĩ năng
- Biết nhận định, đánh giá những vấn đề lớn của lịch sử thế giới.
- Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được chính từ đặc trưng đó nên ngay sau chiến tranh thế giới
thứ hai tình hình thế giới đã diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa hai phe
trở nên đối dầu quyết liệt.
- Hiểu được những chuyển biến khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng
Tám và thấy được mối liên hệ mật thiết giữa cách mạng nước ta với tình hình thế

giới, với cuộc đấu tranh giữa hai phe trong cuộc Chiến tranh lạnh.
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Trật tự thế giới: Là sự sắp xếp phân bổ và cân bằng quyền lực giữa các
cường quốc nhằm duy trì sự ổn định của quan hệ quốc tế. Trật tự thế giới chỉ có
tình tương đối do sự so sánh giữa các cương quốc.
- Hội nghị Pốtxđam: Hội nghị được tổ chức ở Đức từ ngày 17/7 đến ngày
2/8/1945với sự tham gia của nguyên thủ ba nước Liên Xô – Mĩ – Anh về việc giải
giáp quân Nhật ở Đông Dương, về vấn đề Triều Tiên.
- Hiến chương: Văn kiện công bố những yêu sách lớn, qui định chung để
cùng nhau thực hiện.
- Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc: Cơ quan thường trực quan trọng nhất
của Liên Hợp Quốc, gồm 5 ủy viên thường trực là Liên Xô (bây giờ là Liên bang
Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng này là
các ủy viên thường trực phải nhất trí hay không phủ quyết thì nghị quyết cảu Hội
đồng mới có giá trị đem ra thực hiện.
- Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV): Thành lập ngày 8/1/1948 với sự tham
gia của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu và sau đó một số nước xã hội chủ
nghĩa ở châu Á (trong đó có Viêt Nam ) tham gia Mục đích của SEV là tiếp tục
củng cố và hoàn thiện sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến
bộ về kinh tế, kĩ thuật, giảm dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế. Do sự
khủng hoảng và sụp đổ của hệ thống XHCN, năm 1990 các thành viên đã nhất trí
giải thể tổ chức này.
- Kế hoạch Mácsan: Kế hoạch bành trướng kinh tế do Mácsan đề ra ngày
5/6/1947 dưới danh nghĩa “viện trợ” cho các nước châu Âu khôi phục lại kinh tế
sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Thực chất của kế hoạch này là tạo điều kiện cho
Mĩ vươn lên hàng đầu, điều khiển và can thiệp sâu hơn vào công việc nội bộ các
nước khác (nước nào nhận viện trợ của Mĩ thì không được quan hệ bới Liên Xô,
các nước Đông Âu, cho Mĩ xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình,…)
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Bản đồ thế giới hoặc bản đồ châu Âu và châu Á

- Máy vi tính kết nối máy chiếu
Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để
khai thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn Hướng dẫn
sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
GV trình bày nêu vấn đề: Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc nhiều
vấn đề mang tầm quốc tế được đặt ra như số phận của các nước tham gia phe phát
xít, tổ chức lại thế giới sau khi chiến tranh kết thúc và phân chia thành quả giữa
các nước thắng trận. Vậy những vấn đề đó sẽ được giải quyết như thế nào? Các em
cùng theo dõi bài và tìm câu trả lời.
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Một số gợi ý:
- Bài này, SGK chia thành 3 mục kiến thức, tương ứng với 3 vấn đề quan
trọng của thế giới khi Chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc. Trong đó, kiến thức
cơ bản tập trung ở mục I và mục II nên cần dành nhiều thời gian hơn.
- Dạy học bài này, GV có thể khai thác được nhiều hình ảnh liên quan đến
thế giới trong đĩa Encatar. Vì vậy, nếu có điều kiện GV nên soạn và tổ chức cho
HS học tập trên lớp thông qua bài giảng điện tử.
Hoạt động dạy của thầy Hoạt động học của trò
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động 1: GV trình
bày nêu vấn đề: Khi
Chiến tranh thế giới thứ
hai sắp bước vào giai
đoạn kết thúc, phần thắng
nghiêng về phe đồng
minh. Vậy sẽ đặt ra

những vấn đề gì cho
những nước tham gia sau
khi chiến tranh kết thúc?
GV: Nhận xét, bổ sung và
phân tích ba vấn đề quan
trọng khi cuộc chiến tranh
kết thúc: số phận của các
nước phát xít; sự cần thiết
phải có một tổ chức quốc
tế nhằm giữ gìn hòa bình
và an ninh thế giới và
HS: Nghiên cứu SGK,
trao đổi và trả lời:
HS: Quan sát hình ảnh,
dựa vào SGK để trả lời
HS: Lắng nghe và ghi chép
ý chính
I. Hội nghị Ianta và thỏa
thuận của ba cường
quốc.
* Bối cảnh lịch sử:
- Chiến tranh thế giới thứ
hai sắp kết thúc, phần
thắng nghiêng về phe các
nước Đồng minh, nhiều
vấn đề quốc tế cần phải
giải quyết " Hội nghị
giữa nguyên thủ ba cường
quốc Anh, Mĩ, Liên Xô
đã họp ở Ianta (4 -

11/2/1945)
* Những quyết định của
Hội nghị Ianta:
việc xác định vị trí đóng
quân và phân chia vùng
ảnh hưởng giữa các nước
thắng trận.
GV sử dụng H1- SGK
Lịch sử 12, có thể hướng
dẫn - Những người trong
bức hình là ai?
- Họ gặp nhau ở đâu và
để làm gì?
- Những quyết định của
họ đã ảnh hưởng đến tình
hình thế giới như thế nào?
Hoạt động 2: Để giúp
HS hiểu rõ những thỏa
thuận của Hội nghị Ianta,
GV có thể sử dụng bản đồ
thế giới để xác định các
vị trí đóng quân và phạm
vi ảnh hưởng của các
nước, hoặc sử dụng bảng
sau đây:
Phạm
vi
Liên Xô Mĩ
Châu
Âu

Châu
Á
Hoạt động 3: GV nêu
câu hỏi để HS suy nghĩ:
Những quyết định của
Hội nghị Ianta có ảnh
hưởng như thế nào đối
với thế giới sau này?
HS quan sát và đặt câu
hỏi:
HS: Lắng nghe và ghi chép
ý chính
- Tiêu diệt tận gốc phát
xít Đức và quân phiệt
Nhật Bản, nhanh chóng
kết thúc chiến tranh.
- Thành lập tổ chức Liên
hợp quốc nhằm duy trì
hòa bình và an ninh thế
giới
- Thỏa thuận vị trí đóng
quân, giải giáp quân đội
phát xít và phân chia
phạm vi ảnh hưởng.
+ Châu Âu: Liên Xô đóng
quân ở Đông Đức, Đông
Béclin và Đông Âu; Mĩ,
Anh, Pháp đóng quân ở
Tây Đức, Tây Béclin và
Tây Âu

+ Châu Á: Liên Xô tham
gia chống Nhật; giữ
nguyên thể trạng Mông
Cổ; Liên Xô đóng quân ở
vĩ tuyến 38 Bắc bán đảo
Triều Tiên; Mĩ đóng quân
ở vĩ tuyến 38 Nam bán
đảo Triều Tiên
* Tác động:
Hình thành một khuôn
khổ trật tự thế giới mới
GV: Nhận xét và nhấn
mạnh những thảo thuận
đó về cơ bản đã chia thế
giới thành hai phe và do
Mĩ, Liên Xô đứng đầu
mỗi phe. Hình thành trật
tự thế giới mới, trật tự hai
cực Ianta
HS: Lắng nghe và ghi
chép ý chính
HS: Suy nghĩ và trả lời
sau chiến tranh, được gọi
là trật tự hai cực Ianta.
Hoạt động 1
GV yêu cầu HS quan sát
Hình 2 trong SGK để trả
lời câu hỏi: Hội nghị này
được tổ chức ở đâu? Có
bao nhiêu nước tham

gia? Tổ chức nhằm mục
đích gì?
GV: Nhận xét, trình bày
bổ sung và chốt ý.
Hoạt động 2: GV giới
thiệu về mục đích hoạt
động của tổ chức này và
phân tích 5 nguyên tắc
hoạt động. GV có thể
nhấn mạnh:
Liên hợp quốc ra đời
trong bối cảnh thế giới
chia làm hai phe, tổ chức
này ra đời như một công
cụ nhằm duy trì trật tự thế
giới “hai cực” vừa được
HS: Suy nghĩ và trả lời
HS: Dựa vào những nội
dung đã học ở phần 1 và
SGK để trả lời.
HS: Lắng nghe và ghi bài
II. Sự thành lập Liên
Hợp Quốc
* Bối cảnh lịch sử:
Từ ngày 25/4 đến
26/6/1945, tại Xan
Phranxixco (Mĩ) diễn ra
Hội nghị quốc tế thành
lập tổ chức Liên hợp quốc
có sự tham gia của 50

quốc gia.
* Mục đích và nguyên tắc
hoạt động:
Duy trì hòa bình và an
ninh thế giới, phát triển
các mối quan hệ hữu nghị
giữa các dân tộc và tiến
hành hợp tác quốc tế trên
cơ sở tôn trọng quyền tự
quyết dân tộc.
xác lập, với nhiệm vụ
quan trọng nhất là duy trì
hòa bìn, an ninh thế giới,
ngăn ngừa một cuộc
chiến tranh thế giới mới.
Vì vậy các nguyên tắc
hoạt động của Liên hợp
quốc cũng phản ánh tình
thần đó như nguyên tắc
giải quyết hòa bình các
tranh chấp quốc tế,
nguyên tắc chung sống
hòa bình và sự nhất trí
giữa năm nước lớn.
Nguyên tắc cuối cùng có
ý nghĩ thực tiễn rất lớn,
nhất là hai cường quốc
đứng đầu mỗi phe Liên
Xô và Mĩ.
GV nêu câu hỏi: Những

mặt tích cực, hạn chế
của nguyên tắc “sự nhất
trí giữa 5 nước lớn”?
Tiếp đó, GV hướng dẫn
HS đọc SGK và tìm hiểu
về tổ chức của Liên hợp
quốc, yêu cầu các em sơ
đồ hóa tổ chức này khi
thực hiện bài tập về nhà
Hoạt động 3
GV yêu cầu HS tìm hiểu
những tổ chức Liên hợp
quốc đang hoạt động ở
Việt Nam như Tổ chức
HS: Theo dõi bài giảng,
trả lời câu hỏi và ghi
những ý chính.
* Nguyên tắc hoạt động:
+ Các dân tộc có quyền
bình đẳng và quyền tự
quyết.
+ Tôn trọng nền độc lập,
toàn vẹn lãnh thổ của tất
cả các nước.
+ Không can thiệp vào
công việc nội bộ của
nhau.
+ Giải quyết các tranh
chấp quốc tế bằng biện
pháp hòa bình

+ Chung sống hòa bình
với sự nhất trí lớn của 5
nước lớn: Liên Xô (nay là
Liên bang Nga), Mĩ, Anh,
Pháp, Trung Quốc
* Vai trò của Liên hợp
quốc
- Là diễn đàn quốc tế vừa
hợp tác, vừa đấu tranh
nhằm duy trì hòa bình và
an ninh thế giới.
- Giải quyết được nhiều
tranh chấp và xung đột
khu vực, thúc đẩy các mối
quan hệ hợp tác hữu nghị,
nhân đạo, giáo dục, y tế
phát triển LHQ – UNDP,
Quĩ nhi đồng LHQ –
Unicef, Tổ chức Giáo dục
- Khoa học và Văn hóa
LHQ – Unesco , qua đó
HS sẽ rút ra được hoạt
động chủ yếu của Liên
hợp quốc trong giai đoạn
hiện nay như thế nào,
nhấn mạnh đến trách
nhiệm của Liên hợp quốc
trong việc giải quyết xung
đột và vấn đề nhân đạo
HS: Thảo luận và ghi

chép
Hoạt động
GV: Yêu cầu HS đọc
SGK, trả lời các câu hỏi:
Hội nghị Pốtxđam qui
định tình hình nước Đức
sau chiến tranh như thế
nào? Thỏa thuận đó có
thực hiện được không?Vì
sao? Hiện trạng nước
Đức sau chiến tranh như
thế nào?
GV: Nhận xét và nhấn
mạnh về tình hình nước
Đức sau chiến tranh chỉ là
một trong những biểu
hiện của tình trạng hai
phe.
HS: Đọc SGK, suy nghĩ
và trả lời câu hỏi
3. Sự hình thành hai hệ
thống xã hội đối lập
*Tình hình nước Đức:
- Các nước Mĩ, Anh và
Pháp không nghiêm chỉnh
thực hiện các điều khoản
của Hội nghị Pốtxđam:
thành lập nhà nước Cộng
hòa Liên bang Đức ở Tây
Đức (9/1949).

- Liên Xô giúp đỡ nhân
dân Đông Đức thành lập
nước CHDC Đức
(10/1049) " Hai nước
Đức ra đời với hai chế độ
GV trình bày thông báo:
Sau chiến tranh, với sự
giúp đỡ của Liên Xô các
nước ở Đông Âu hình
thành nhà nước dân chủ
nhân dân phát triển theo
con đường XHCN, thành
lập Hội đồng tương trợ
kinh tế (SEV). Còn ở Tây
Âu, Mĩ viện trợ 17 tỉ
thông qua kế hoạch
Macsan, giúp các nước
Tây Âu khôi phục kinh tế
và phát triển theo con
đường TBCN.
HS: Lắng nghe và ghi
chép ý chính
chính trị đối lập nhau.
- Châu Âu hình thành hai
hệ chính trị - xã hội đối
lập nhau: TBCN và
XHCN " Châu Âu từ
“đối thoại” chuyển sang
“đối đầu”, dẫn đến chiến
tranh lạnh giữa hai phe.

V. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
GV nêu một số câu hỏi và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới - Ianta mới được hình
thành như thế nào?
- Liên hợp quốc được thành lập nhằm mục đích gì? Vai trò của Liên hợp
quốc trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế?
- Tình trạng hai cực, hai phe chi phối đời sống chính trị và quan hệ quốc tế
như thế nào?
2. Bài tập về nhà
- Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Đọc trước bài 2 và tìm hiểu nội dung các kênh hình trong SGK
Bài 2 – LIÊN XÔ VÀ CÁ NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 -1991)
LIÊN BANG NGA (1991 -2000)
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Khái quát được công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 -1991 như
công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh, những thành công trong việc xây
dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH. Đồng thời cũng thấy được quá trình
khủng hoảng và tan rã của Liên bang xô viết.
- Hiểu được sự ra đời của các nước XHCN ở Đông Âu và quá trình xây
dựng CNXH (1950 - những năm 70) và quá trình khủng hoảng, sụp đổ của hệ
thống CNXH ở Đông Âu
- Trình bày được mối quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở
châu Âu và các nước XHCN khác: quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ thuật,
quan hệ chính trị - quân sự.
2. Kĩ năng
- Biết so sánh các những điểm tương đồng về các giai đoạn lịch sử giữa
Liên Xô và các nước Đông Âu.

- Rèn luyện các kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát, phương pháp tự học,
sử dụng SGK, khai thác lược đồ lịch sử,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Học tập tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của nhân dân Liên Xô và nhân
dân các nước Đông Âu trong công cuộc xây dựng CNXH.
- Có thái độ khách quan, khoa học khi phê phán những khuyết điểm sai lầm
cảu những người lãnh đạo Đảng, Nhà nước Liên Xô và các nước Đông Âu, từ đó
rút ra kinh nghiệm cần thiết cho công cuộc đổi mới của nước ta
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Tổ chức Hiệp ước Vácsava: Thành lập tháng 5/1955, gồm các nước
XHCN ở châu Âu lúc bấy giờ là Liên Xô, Ba Lan, Bungari, Hungari, CHDC
Đức, nhằm giúp nhau về các mặt để bảo vệ và xây dựng đất nước, bảo vệ hòa
bình thế giới. Sau khi CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, tổ chức này cũng bị
giải thể.
- Cải tổ: tổ chức lại theo những nguyên tắc mới, yêu cầu mới, có nội dung
và hình thức khác trước, nhằm là cho xã hội tốt hơn. Trong thực tế nhiều cuộc cải
tổ không làm được điều này mà ảnh hưởng xấu đến sự phát triển xã hội như cuộc
cải tổ ở Liên Xô.
- Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG): Ra đời ngày 21/12/1991, sau khi
tổng thống 3 nước Nga, Ucraina, Bêlarút ra tuyên bố chung Liên bang Xô viết
không tồn tại nữa và quyết định hình thành lập hình thức liên minh mới. Vì vậy tại
thủ đô Anma Ata (Cadắcxtan), 11 nước công hòa trong Liên bang xô viết trước
đây kí Hiệp định về giải tán Liên bang Xô viết và thành lập Cộng đồng các quốc
gia độc lập – SGN. Các nước SNG một mặt có xu hướng “hướng ngoại” (các
nước phương Tây), mặt khác thấy được sự cần thiết để hợp tác với nhau.
- Đa nguyên chính trị: Đây là một khái niệm chính trị có nguồn gốc triết
học (đa nguyên luận) được giai cấp tư sản sử dụng từ đầu thế kỉ XVIII để biện
luận quan điểm chính trị của mình dựa trên cơ sở tự do cạnh tranh tư bản chủ
nghĩa, chủ trương nhiều đảng phái cùng hoạt động trong một nước. Ngày nay chủ
nghĩa để quốc dùng thuyết đa nguyên chính trị chống các nước xã hội chủ nghĩa,

phong trào công nhân và dân tộc tiến bộ
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Lược đồ Liên Xô và lược đồ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu sau
chiến tranh thế giới hai.
- Một số hình ảnh về công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô như tàu vũ trụ
Phương Đông, chân dung nhà du hành vũ trụ I. Gagarin, nhà máy điện nguyên tử .
Những hình ảnh về “Bức tường Beclin”, lá cờ búa liềm hạ xuống từ điện Kremli,
một số hình ảnh nước Nga ngày nay như thủ đô Mátxcơva, chân dung thủ tướng
V. Putin, tổng thống S. Mevedep được thiết kế trên phần mềm PowerPoint.
- Máy vi tính kết nối máy chiếu
Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để
khai thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn Hướng dẫn
sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
- Những quyết định của Hội nghị Ianta và ảnh hưởng những quyết định đó
đến tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ 2.
- Trình bày sự ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của tổ
chức Liên hợp quốc.
3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
- Liên Xô là một quốc gia đạt được nhiều thành tựu kinh tế, khoa học kĩ
thuật đồng thời đóng vai trò quan trọng trong các quan hệ quốc tế sau chiến tranh
thế giới thứ 2, đứng đầu “một phe”. Vì thế cần phải thấy được những đóng góp
của Liên Xô ở giai đoạn này tránh tư tưởng “phủ nhận”, “lên án”.
- Đông Âu ban đầu theo khái niệm địa lí chỉ các nước nằm ở phía đông
châu Âu, nhưng từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khái niệm Đông Âu lại mang
yếu tổ chính trị nhằm chỉ khối các ở châu Âu đi theo con đường XHCN dưới ảnh
hưởng của Liên Xô đối lập với khối các nước Tây Âu theo con đường TBCN.

- GV trình chiếu Lược đồ các nước châu Âu trên màn hình lớn (hoặc treo
lược đồ - nếu thực hiện giờ học truyền thống) và xác định vị trí của Liên Xô và các
quốc gia ở Đông Âu.
- GV đặt câu hỏi nêu vấn đề và dẫn dắt vào bài mới: Vậy sau Chiến tranh
thế giới thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của Liên Xô và
các nước Đông Âu như thế nào?Vì sao Liên Xô và Đông Âu lại rơi vào tình trạng
khủng hoảng và tan rã? Bài học hôm nay sẽ giải đáp những vấn đề này.
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Một số gợi ý:
- Bài này, nội dung kiến thức của SGK dải đều ở 3 mục, các mục đều có
nhiều sự kiện lịch sử quan trọng, nhiều vấn đề cần phải làm sáng tỏ. Tùy theo ý
tưởng sư phạm, GV có thể soạn theo như SGK hoặc theo từng khu vực Liên Xô và
Đông Âu.
- Để thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint, GV có thể khai thác một
số hình ảnh liên quan đến các nước Đông Âu trong đĩa Encatar.
Hoạt động dạy của thầy Hoạt động học của trò
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động : GV nêu câu
hỏi:
Sau Chiến tranh thế giới
lần thứ hai, Liên Xô gặp
phải những khó khăn như
thế nào? Nhiệm vụ trước
mắt của nhân dân Liên
Xô là gì? Những kết quả
đạt được trong giai đoạn
HS: Nghiên cứu SGK,
trao đổi và trả lời:
HS: Lắng nghe và ghi ý

chính
I. Liên Xô từ năm 1945
đến 1991
1. Liên Xô từ 1945 -
1950
- Liên Xô chịu nhiều thiệt
hại, nặng nề sau Chiến
tranh thế giới thứ hai: 26
triệu người chết, hàng
này như thế nào?
GV: Nhận xét, bổ sung và
phân tích (dựa vào số liệu
trong SGK). Cụ thể:
+ Trong Chiến tranh thế
giới thứ hai, Liên Xô là
nước đi đầu trong việc
chống phát xít, đồng thời
cũng là nước chịu nhiều
tổn thất nặng nề: hơn 26
triệu người chết, hàng
chục nghìn thành phố,
làng mạc, nhà máy bị phá
hủy.
+ Nhiệm vụ trước mắt,
quan trọng nhất của nhân
dân Liên Xô là khôi phục,
hàn gắn vết thương chiến
tranh.
+ Liên Xô thực hiện
thắng lợi kế hoạch Nhờ

đó, đến năm 1950 nền
kinh tế về cơ5 năm lần
thứ nhất trước thời hạn
bản được phục hồi và
vượt mức so với trước
chiến tranh.
GV: Có thể nhấn mạnh
thêm vai trò của nhân dân
xô viết đã làm nên thành
công của kế hoạch 5 năm
ngay sau chiến tranh.
Hoạt động: GV chia lớp
HS: Lắng nghe và ghi ý
chính
Nhóm 1: Đặc điểm, tình
hình kinh tế Liên Xô
trong những năm 1950 –
những năm 70.
Nhóm 2: Những thành
tựu chính trong các lĩnh
vực khoa học – kĩ thuật
của Liên Xô.
Nhóm 3: Đặc điểm, tình
hình xã hội Liên Xô trong
những năm 1950 – những
năm 70
Nhóm 4: Những nét
chính trong chính sách
đối ngoại của Liên Xô
những năm 1950 – những

năm 70.
chục nghìn nhà cửa, làng
mạc, cơ sở sản xuất bị tàn
phá,
- Biện pháp phục hồi: Đề
ra kế hoạch 5 năm nhằm
khôi phục kinh tế, hàn
gắn vết thương chiến
tranh (1946 – 1950) và đã
hoàn thành thắng lợi
trước thời hạn:
+ Công nghiệp tăng 73%
so với mức trước chiến
trang
+ Nông nghiệp đạt mức
bằng trước chiến tranh
+ Khoa học kĩ thuật: năm
1949 Liên Xô chế tạo
thành công bom nguyên
tử, phá vỡ thế độc quyền
về bom nguyên tử của Mĩ
- Đến 1950, kinh tế Liên
Xô được phục hồi và phát
triển .
2. Liên Xô từ 1950 đến
nửa đầu thập niên 70
- Về kinh tế : Sản lượng
công nghiệp đứng thứ 2
trên thế giới (dẫn đầu về
công nghiệp vũ trụ và

điện hạt nhân), nông
học thành 4 nhóm và giao
nhiệm vụ cụ thể để các
em cùng nghiên cứu SGK
trong 3 phút trả lời câu
hỏi.
Nhóm 1: Đặc điểm, tình
hình kinh tế Liên Xô
trong những năm 1950 –
những năm 70.
Nhóm 2: Những thành
tựu chính trong các lĩnh
vực khoa học – kĩ thuật
của Liên Xô.
Nhóm 3: Đặc điểm, tình
hình xã hội Liên Xô trong
những năm 1950 – những
năm 70
Nhóm 4: Những nét
chính trong chính sách
đối ngoại của Liên Xô
những năm 1950 – những
năm 70.
: Hết thời gian, GV yêu
cầu đại diện từng nhóm
trình bày, các nhóm khác
lắng nghe và có thể nêu
thắc mắc để nhóm trình
bày giải thích rõ hơn.
GV: Nhận xét phần trình

bày của từng nhóm, sau
đó trình bày bổ sung và
chốt ý
GV cần nhấn mạnh: 1).
Trong các giai đoạn 1950
HS: Dựa vào SGK cùng
trao đổi, thảo luận và trả
lời các câu hỏi (GV cần
lưu ý đến tác động của
tình hình thế giới từ năm
1973 và sự phản ứng của
các nhà lãnh đạo Liên Xô
như thế nào)
HS: Lắng nghe và ghi ý
nghiệp tăng trưởng trung
bình 16%.
- Khoa học – kĩ thuật:
Phóng thành công vệ tinh
nhân tạo (1957), phóng
tàu vũ trụ có người lái
vào quĩ đạo (1961) " mở
đầu kỉ nguyên chinh phục
vũ trụ của con người.
- Về chính trị - xã hội:
Tương đối ổn định, công
nhân chiếm tỉ lệ cao trong
xã hội, trình độ học vấn
của người dân cao.
- Về đối ngoại: Thực
hiện chính sách bảo vệ

hòa bình thế giới, ủng hộ
phong trào giải phóng dân
tộc và giúp đỡ các nước
XHCN.
3. Liên Xô từ năm 70 –
1991
* Bối cảnh lịch sử:
- Năm 1973, thế giới lâm
– những năm 70, Liên Xô
đã hoàn thành các kế
hoạch đề ra, sản lượng
công nghiệp đứng thứ 2
trên thế giới nhưng dẫn
đầu về công nghiệp vũ trụ
và điện hạt nhân (dẫn
chứng qua câu chuyện về
du hành gia I. Gagarin
qua đó có thể khơi dậy ở
học sinh khả năng sáng
tạo, chinh phục đỉnh cao
khoa học).
2) Về đối ngoại Liên Xô
thực hiện chính sách bảo
vệ hòa bình thế giới, ủng
hộ phong trào giải phóng
dân tộc và giúp đỡ các
nước xã hội chủ nghĩa.
Giáo viên có thể liên hệ
với sự giúp đỡ đối với
Việt Nam trong cuộc

chiến tranh bảo vệ tổ
quốc.
Hoạt động 1:
GV hướng dẫn HS tìm
hiểu về quá trình khủng
hoảng, tan rã của Liên
Xô. GV có thể đặt câu hỏi
nêu vấn đề tập trung ở
một số ý :
Cuộc khủng hoảng dầu
mỏ năm 1973 tác động
đến Liên Xô như thế nào?
chính
HS: Lắng nghe và ghi ý
chính
HS: Lắng nghe và ghi ý
chính
HS: Dựa vào SGK cùng
trao đổi, thảo luận và trả
lời câu hỏi
vào cuộc khủng hoảng
dầu mỏ, tác động đến mọi
quốc gia, trong đó có Liên
Xô, Đông Âu.
- Liên Xô chủ quan, chậm
sửa đổi, không thích nghi
với tình hình mới; giới
lãnh đạo phạm sai lầm,
độc đoán thiếu dân chủ,
nhân dân bất bình, nền

kinh tế giảm sút nghiêm
trọng
* Công cuộc cải tổ và sự
sụp đổ của CNXH ở Liên
Xô:
- Năm 1985, M.
Góocbachốp lên nắm
quyền, tiến hành cuộc cải
tổ về kinh tế triệt và chính
trị
- Do sai lầm trong cải tổ
(thực hiện đa nguyên, đa
đảng) nên tình hình Liên
Xô càng trầm trọng:
chính trị xã hội rối loạn,
kinh tế sa sút, xuất hiện
các lực lượng chống đối
Đảng cộng sản.
- 8/1991 diễn ra cuộc đảo
Giới lãnh đạo đất nước
đã làm gì để đối phó với
tác động của nó? Những
giải pháp đó thành công
hay càng đưa Liên Xô rơi
vào tình trạng khủng
hoảng?
GV: Nhận xét, trình bày
phân tích và chốt ý
Hoạt động 2: GV nêu
câu hỏi để HS suy nghĩ

Để giải quyết với khủng
hoảng, Liên Xô đã làm
gì? Nội dung cuộc cải tổ
và tác động của nó đến
Liên Xô.
GV: Bổ sung khái quát
nét chính để làm rõ hai
vấn đề sai lầm của cải tổ
và tác động của nó càng
làn cho tình trạng khủng
hoảng thêm trầm trọng và
dẫn đến sự tan rã của
Liên Xô. Cuộc cải tổ sai
lầm do việc chuyển sang
nền kinh tế thị trường quá
vội vã, thiếu sự điều tiết
nên gây ra rối loạn, thu
nhập quốc dân giảm sút
nghiêm trọng. Chính trị
xã hội rối ren, việc thực
hiện đa nguyên chính trị
xuất hiện nhiều đảng đối
lập đã làm suy yếu vai trò
chính lật đổ Góobachốp,
nhưng không thành công.
Góocbachop tuyên bố
đình chỉ Đảng cộng sản
Liên Xô.
- Ngày 21/12/1991: 11
nước cộng hòa trong Lên

bang xô viết tách ra thành
lập Cộng đồng các quốc
gia độc lập (SNG).
- Ngày 25/12/1991, Lá cờ
búa liềm trên nóc điện
Kremli bị hạ xuống, đánh
dấu sự sụp đổ của CNXH
của Liên Xô sau 74 năm
tồn tại (1917 – 1991).
của Đảng cộng sản, bùng
nổ nhiều cuộc đấu tranh,
biểu tình, li khai, xung
đột sắc tộc.
GV tùy vào lượng thời
gian trền lớp, có thể giới
thiệu về Góocbachốp:
Góocbachốp là nhà hoạt
động chính trị ở Liên Xô.
Năm 1985 khi đang ở
cương vị Tổng bí thư
Đảng cộng sản Liên Xô,
ông cho tiến hành cuộc
cải tổ nhưng mắc nhiều
sai lầm, làm cho cuộc
khủng hoảng ở Liên Xô
ngày càng trầm trọng
hơn. Sau cuộc đảo chính
không thành công 8/1991
của các lực lượng đối lập,
ông trở thành Tổng thống

Liên Xô. Ngày
25/12/1991 Liên Xô tan
rã, Góocbachốp từ chức
tổng thống.
HS: Quan sát lược đồ, kết
hợp tìm hiểu SGK để trả
lời câu hỏi.
Hoạt động: GV hướng
dẫn học sinh quan sát
lược đồ hình 4 – SGK
“Các nước dân chủ nhân
dân Đông Âu sau chiến
tranh thế giới thứ hai”
xác định các quốc gia ở
Đông Âu và cho biết các
quốc gia dân chủ nhân
HS: Lắng nghe và ghi ý
chính
II. Đông Âu từ năm
1950 đến năm 1973
1. Sự thành lập các nhà
nước dân chủ nhân dân ở
Đông Âu
- Nhân cơ hội Hồng quân
Liên Xô truy quét phát xít
Đức, các nước Đông Âu
đã đứng lên giành độc
dân ở Đông Âu được
thành lập như thế nào?
GV: Nhận xét và nhấn

mạnh với sự giúp đỡ của
Liên Xô các chính quyền
nhân dân đã được thành
lập ở Đông Âu, ban hành
các quyền tự do dân chủ,
cải thiện và nâng cao đời
sống của nhân dân , vai
trò của đảng cộng sản
ngày càng được củng cố.
GV có thể mở rộng thêm
khi nói về vai trò của
Liên Xô trong quá trình
giúp đỡ các nước Đông
Âu xây dựng CNXH,
như: viện trợ, đào tạo,
chuyển giao các thành tựu
khoa học kĩ thuật
Hoạt động
GV: Hướng dẫn HS đọc
SGK và nêu ra vấn đề:
Các nước Đông Âu hợp
tác với nhau trong những
lĩnh vực nào? Tại sao lại
phải hợp tác? Biểu hiện
của các mối quan hệ đó?
Vai trò của các tổ chức
kinh tế, quân sự ở Đông?
GV: Nhận xét, bổ sung,
phân tích và chốt ý về
mục đích ra đời của Khối

HS: Nghiên cứu SGK để
trao đổi và trả lời
HS: Theo dõi và ghi ý
chính vào vở.
HS: Nghiên cứu SGK và
trả lời
lập, thành lập các nhà
nước DCND (gồm 7
nước).
- Chính quyền DCND các
nước Đông Âu ban hành
nhiều quyền tự do dân
chủ, cải thiện và nâng cao
đời sống của nhân dân,
- Từ những năm 70, các
nước Đông Âu bắt tay
vào xây dựng CNXH, đạt
được nhiều thành tựu về
công nghiệp nặng, điện
khí hóa toàn quốc,…
2. Quan hệ hợp tác giữa
các nước XHCN ở châu
Âu
- Về kinh tế: Thành lập
Hội đồng tương trợ kinh
tế (SEV - tháng 1/1949)
để tăng cường sự hợp tác
giữa các nước XHCN,
thúc đẩy sự tiến bộ về
kinh tế, kĩ thuật, giữa các

nước thành viên.
- Về quân sự: Thành lập
Tổ chức hiệp ước
Vacsava (5/1955), góp
phần gìn giữ hòa bình, an
SEV và Hiệp ước phòng
thủ Vacsava, nhấn mạnh
đây cũng là một biểu hiện
của trật tự thế giới hai cực
và là cuộc chạy đua giữa
hai phe về kinh tế và quân
sự trong “chiến tranh
lạnh”
Hoạt động: GV yêu cầu
học sinh quan sát H6 –
SGK “Bức tường Beclin
bị phá bỏ” nêu vấn đề:
Bức tường Beclin được
dựng lên để làm gì? Bức
tường Beclin biểu hiện
như thế nào cho mối
quan hệ quốc tế lúc bấy
giờ?Vì sao người ta lại
xóa bỏ nó? Ý nghĩa của
sự kiện này đối với nước
Đức và quốc tế?
GV: Nhận xét, trình bày
bổ sung và nhấn mạnh sự
kiện “Bức tường Beclin
bị phá bỏ” là kết cục của

một giai đoạn dài Đông
Âu rơi vào khủng hoảng.
Do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng dầu mỏ và
cuộc cải tổ thất bại ở Liên
Xô nên khủng hoảng càng
nghiêm trọng hơn. Các
nước Đông Âu chấp nhận
đa nguyên, đa đảng từ bỏ
HS: Lắng nghe và ghi
chép
HS: Nghiên cứu SGK,
trao đổi và trả lời
ninh thế giới, tạo thế cân
bằng “hai cực”.
3. Sự khủng hoảng của
chế độ CNXH ở Đông
Âu
- Cuộc khủng hoảng dầu
mỏ 1973 đã tác động làm
cho nền kinh tế Đông Âu
rơi vào tình trạng trì trệ.
- Mặc dù đã có nhiều cố
gắng cải thiện tình hình
nhưng do mắc phải sai
lầm trong thực hiện, lại
chịu ảnh hưởng từ cuộc
cải tổ ở Liên Xô nên các
nước Đông Âu càng bị
khủng hoảng nghiêm

trọng. Họ chấp nhận đa
nguyên, đa đảng, từ bỏ
chế độ CNXH.
- Đến cuối thập niên 90,
CNXH ở Đông Âu tan rã.
Tháng 10/1990, nước Đức
tái thống nhất.
4. Nguyên nhân tan rã
của chế độ CNXH ở
Liên Xô, Đông Âu
- Sự sai lầm về đường lối
lãnh đạo, chủ quan duy ý
trí, thực hiện cơ chế tập
chủ nghĩa xã hội. CNXH
ở Liên Xô và Đông Âu
tan rã.
Hoạt động: GV tổ chức
cho HS tìm hiểu nguyên
nhân tan rã của CNXH ở
Liên Xô và Đông Âu
bằng câu hỏi:
Những nguyên nhân nào
dẫn đến sự tan rã và sụp
đổ của CNXH ở Liên Xô
và Đông Âu?
GV: Nhận xét, trình bày
phân tích và kết luận về 4
nguyên nhân chính dẫn
đến sự tan rã của CNXH
ở Đông Âu và Liên Xô. Ở

đây GV cần lưu ý: Đây
chỉ là sự sụp đổ của một
mô hình CNXH chứ
không phải là sụp đổ của
CNXH trên toàn thế giới.
Và làm cho học sinh thấy
rõ những sai lầm ở Đông
Âu và Liên Xô sẽ là
những bài học quí báu
cho công cuộc cải cách
mở cửa, đi lên xây dựng
CNXH ở nước ta.
trung quan liêu bao cấp
làm sản xuất trì trệ, xã hội
thiếu công bằng.
- Không bắt kịp sự tiến bộ
của khoa học – kĩ thuật
làn cho sản xuất trì trệ,
lạc hậu.
- Tiến hành cải tổ mắc
nhiều sai lầm.
- Sự chống phá của các
thế lực thù địch.
Hoạt động: GV chia lớp
học thành 2 nhóm và giao
nhiệm vụ cụ thể để các
em cùng nghiên cứu SGK
HS: Tập trung theo dõi,
đối chiếu những kết luận
của GV với phần trình

bày của nhóm mình và
ghi ý chính vào vở.
III. Liên bang Nga (1991
-2000)
- Liên bang Nga được kế
tục địa vị pháp lí của Liên
trong 5 phút, rồi trả lời
câu hỏi:
Nhóm 1: Tìm hiểu tình
hình kinh tế Liên bang
Nga (1991-2000).
Nhóm 2: Tình hình chính
trị - xã hội và chính sách
đối ngoại của Liên bang
Nga (1991 -2000)
GV - Hết thời gian, yêu
cầu đại diện từng nhóm
trình bày, các nhóm khác
lắng nghe và có thể nêu
thắc mắc để nhóm trình
bày giải thích rõ hơn.
Để tạo không khí học tập
và khuyến khích tính tích
cực của HS, sau khi đại
diện từng nhóm trình bày,
GV có thể phát cho các
nhóm phiếu đánh giá
chéo. Đại diện nhóm nào
trình bày tốt, GV sẽ
thưởng điểm.

GV: Nhận xét phần trình
bày của từng nhóm, sau
đó trình bày bổ sung,
hướng dẫn HS quan sát
một số kênh hình như ảnh
thủ đô Matxcova, chân
dung thủ tướng Nga
Putin Sau cùng, GV
chốt ý chính để HS theo
dõi và ghi chép (có thể
Xô ở Liên hợp Quốc và
các cơ quan ngoại giao ở
nước ngoài.
- Kinh tế:
trước năm 1996, kinh tế
tăng trưởng âm; từ năm
1996 nền kinh tế bắt đầu
phục hồi (năm 1997 tăng
trưởng kinh tế đạt 0.5%
đén năm 2000 là 9%).
- Về chính trị – xã hội:
Năm 1993, Nga ban hành
Hiến pháp được thông
qua với thể chế tổng
thống liên bang. Xã hội
tương đối ổn định nhưng
vấn phải đối mặt với
phong trào đòi li khai,
tiêu biểu ở Trécxnhia.
- Đối ngoại:

Thi hành chính sách đối
ngoại đa phương: một
mặt ngả về phương Tây,
mặt khác khôi phục và
phát triển các mối quan
hệ với Trung Quốc,
Asian.
chuẩn bị trên giấy Ao).
V. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
- GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số
mốc thời gian và sự kiện quan trọng, các vấn đề, khái niệm cơ bản của bài học.
- Liên Xô đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc xây dựng CNXH
(1950 – những năm 70)?
- Công cuộc cải tổ và nguyên nhân tan vỡ của CNXH ở Đông Âu và Liên
Xô.
- Liên bang Nga đã có những thay đổi như thế nào từ năm 2000?
2. Bài tập về nhà
- Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử Liên Xô (1950 – những năm 70).
- Đọc trước bài 3 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK
Giáo án lịch sử 12 có đầy đủ cả năm theo chuẩn kiến thức kỹ
năng mới
Liên hệ đt 0168.921.86.68
Giáo án lịch sử 12 có đầy đủ cả năm theo chuẩn kiến thức kỹ
năng mới
Liên hệ đt 0168.921.86.68

×