Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

nghiên cứu hệ truyền động điện biến tần 4 góc phần tư - động cơ không đồng bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 79 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

17


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CƠNG NGHIỆP








LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT




NGHIÊN CỨU HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN BIẾN TẦN 4 GĨC
PHẦN TƢ - ĐỘNG CƠ KHƠNG ĐỒNG BỘ


Ngành : TỰ ĐỘNG HỐ
Mã số:23.04.3898
Học viên: TRẦN THỊ NGỌC LINH
Ngƣời HD Khoa học : TS. TRẦN XN MINH






THÁI NGUN - 2012


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

18



Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN HỆ BIẾN TẦN- ĐỘNG CƠ
KHƠNG ĐỒNG BỘ
1.1. CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN DÙNG ĐỘNG CƠ XOAY CHIỀU
1.1.1. Giới thiệu chung
Trong thực tế, để truyền động cho những cơ cấu sản xuất ngƣời ta sử dụng các
động cơ làm cơ cấu chấp hành. Trƣớc đây, các hệ thống truyền động điện có u cầu cao
về chất lƣợng điều chỉnh tốc độ, thƣờng dùng động cơ điện một chiều. Tuy nhiên loại
động cơ này có nhiều nhƣợc điểm so với động cơ điện xoay chiều, nên phƣơng án điều
chỉnh tốc độ động cơ xoay chiều đã đƣợc nghiên cứu và đƣa vào ứng dụng nhƣng còn hạn
chế. Đến thập kỷ 80 hƣớng nghiên cứu ấy đã đạt đƣợc thành tựu lớn, và từ đó tỷ lệ ứng
dụng hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ điện xoay chiều ngày một tăng lên. Trong các
ngành cơng nghiệp đã thay thế hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều bằng hệ
thống điều chỉnh tốc độ động cơ xoay chiều. Hiện nay, với khả năng thiết kế các bộ điều
khiển hiện đại, nhờ cải tiến, ứng dụng khơng ngừng các bộ biến đổi bán dẫn cơng suất
lớn, động cơ dòng xoay chiều đã trở thành một đối tƣợng điều khiển có ƣu thế và vì vậy,
các hệ thống truyền động điện đã sử dụng động cơ xoay chiều nhƣ một đối tƣợng thân
thiện có nhiều ƣu điểm vƣợt trội.

Động cơ điện xoay chiều có thể phân làm hai nhóm: động cơ xoay chiều khơng
đồng bộ và động cơ xoay chiều đồng bộ. Trong động cơ xoay chiều khơng đồng bộ có
động cơ rotor lồng sóc và động cơ rotor dây quấn. Trong động cơ xoay chiều đồng bộ có
động cơ kích từ bằng nam châm vĩnh cửu (thƣờng là loại cực ẩn) và động cơ kích từ bằng
nam châm điện (cực lồi). Mỗi loại động cơ đều có những ƣu điểm và nhƣợc điểm nhất
định và các phƣơng pháp điều chỉnh tốc độ khơng hồn tồn giống nhau.
1.1.2. Các phƣơng pháp điều chỉnh tốc độ động cơ khơng đồng bộ
Để điều chỉnh tốc độ (điều tốc) động cơ khơng đồng bộ có rất nhiều phƣơng pháp, chẳng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

19

hạn nhƣ :
(1) Điều chỉnh tốc độ bằng phƣơng pháp giảm điện áp đặt vào cuộn dây stator động cơ;
(2) Điều chỉnh tốc độ bằng phƣơng pháp dùng bộ ly hợp trƣợt điện từ;
(3) Điều chỉnh tốc độ bằng phƣơng pháp dùng điện trở phụ nối tiếp với cuộn dây rotor đối
với động cơ khơng đồng bộ rotor dây quấn;
(4) Điều chỉnh tốc độ bằng phƣơng pháp nối cấp động cơ khơng đồng bộ rotor dây quấn;
(5) Điều chỉnh tốc độ bằng phƣơng pháp thay đổi số đơi cực;
(6) Điều chỉnh tốc độ bằng phƣơng pháp thay đổi tần số nhờ bộ biến đổi tần số (phƣơng
pháp biến tần); v.v
Động cơ khơng đồng bộ làm việc dựa trên ngun lý cảm ứng, trong đó khơng có sự phân
ly giữa phần cảm và phần ứng. Từ thơng động cơ và mơ men là các hàm phi tuyến của
nhiều biến. Chính vì vậy mà trong định hƣớng xây dựng các hệ truyền động khơng đồng
bộ ngƣời ta thƣờng có xu hƣớng tiếp cận với các đặc tính điều chỉnh của động cơ điện
kích từ độc lập. Để có thể đƣa ra các phƣơng pháp chung trong điều khiển, hãy xét
phƣơng trình cân bằng cơng suất của động cơ khơng đồng bộ:
P
đt

= P

+ ∆P
s
Trong đó: P
đt
là cơng suất điện từ truyền từ stator sang rotor
P

là cơng suất cơ
∆P
s
là tổn hao đồng trên điện trở mạch rotor
Nhƣ vậy với một mơ men tải xác định, muốn điều chỉnh tốc độ động cơ khơng
đồng bộ chủ yếu chỉ có hai hƣớng hoặc là điều chỉnh tốc độ đồng bộ, hoặc là điều chỉnh
cơng suất tổn hao ∆P. Dựa vào cách xử lý cơng suất trƣợt trong máy điện, các hệ thống
điều chỉnh tốc độ động cơ khơng đồng bộ đƣợc phân ra 3 loại là hệ thống điều tốc tiêu
hao cơng suất trƣợt, hệ thống điều tốc kiểu tái sinh và hệ thống điều tốc cơng suất trƣợt
khơng thay đổi. Hiệu suất của 3 kiểu này đƣợc tăng lên theo thứ tự trên. Dựa vào cách xử
lý cơng suất trƣợt trong máy điện, các hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ khơng đồng bộ
đƣợc phân ra 3 loại là hệ thống điều tốc tiêu hao cơng suất trƣợt, hệ thống điều tốc kiểu
tái sinh và hệ thống điều tốc cơng suất trƣợt khơng thay đổi. Hiệu suất của 3 kiểu này
đƣợc tăng lên theo thứ tự trên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

20

1) Hệ thống điều tốc tiêu hao cơng suất trƣợt - tồn bộ cơng suất trƣợt chuyển thành nhiệt
năng tiêu hao mất. Ba phƣơng pháp điều tốc (1), (2), (3) kể trên đều thuộc về loại này.

Hiệu suất hệ thống điều tốc của các loại này là thấp nhất và chấp nhận tổn thất cơng suất
để đổi lấy việc giảm tốc độ quay (lúc mơmen phụ tải khơng đổi), tốc độ càng xuống thấp
thì hiệu suất càng giảm, nhƣng cấu trúc của hệ thống này là đơn giản nhất, vì thế nó vẫn
đƣợc dùng trong một số trƣờng hợp, ví dụ trong các hệ thống cầu trục.
2) Hệ thống điều tốc kiểu tái sinh - một bộ phận của cơng suất trƣợt bị tiêu hao đi, phần
lớn còn lại nhờ có thiết bị chỉnh lƣu - nghịch lƣu đƣợc trả về lƣới điện xoay chiều hoặc
chuyển hố thành dạng cơ năng để dùng vào việc có ích khác, khi tốc độ quay càng thấp
cơng suất thu hồi cũng càng nhiều, phƣơng pháp điều tốc thứ (4) đã kể trên là thuộc loại
này. Hiệu suất của hệ thống điều tốc loại này rõ ràng là cao hơn loại hệ thống điều tốc tiêu
hao cơng suất trƣợt nhƣng phải thêm thiết bị chỉnh lƣu - nghịch lƣu nên lại phải tiêu hao
một phần cơng suất.
3) Hệ thống điều tốc cơng suất trƣợt khơng thay đổi - trong hệ thống này khơng tránh
khỏi tiêu hao cơng suất trên dây dẫn rotor, nhƣng sự tiêu hao cơng suất trƣợt hầu nhƣ
khơng phụ thuộc vào tốc độ cao hay thấp, vì thế hiệu suất khá cao. Phƣơng pháp điều tốc
thay đổi số đơi cực và phƣơng pháp điều tốc biến tần thuộc loại này. Phƣơng pháp điều
tốc thay đổi số đơi cực là phƣơng pháp điều chỉnh có cấp, phạm vi điều chỉnh hẹp, ít
dùng.
Phƣơng pháp điều tốc biến tần đƣợc ứng dụng rộng rãi nhất vì nó cho phép điều
chỉnh trơn với phạm vi rộng, có khả năng xây dựng đƣợc các hệ thống điều chỉnh tốc độ
động cơ xoay chiều có chất lƣợng cao, có thể thay thế hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ
một chiều và do đó có khả năng phát triển hơn cả. Hệ thống điều tốc biến tần động cơ
khơng đồng bộ có phạm vi ứng dụng rộng cả về lĩnh vực và cơng suất, từ cơng suất cực
nhỏ đến cơng suất rất lớn (hàng MW).
1.1.3. Hệ thống điều tốc biến tần - động cơ xoay chiều
Trong các hệ thống điều tốc biến tần cho động cơ xoay chiều vấn đề đầu tiên phải
giải quyết là thơng qua điện áp (hoặc dòng điện) và tần số để điều khiển đƣợc mơ men.
Phụ thuộc vào phạm vi điều chỉnh, vào phạm vi cơng suất truyền động, vào hƣớng điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


21

chỉnh mà có các loại biến tần và phƣơng pháp khống chế biến tần khác nhau. Trong thực
tế các bộ biến tần đƣợc chia làm hai nhóm:
Các bộ biến tần là biến tần trực tiếp và các bộ biến tần gián tiếp có khâu trung gian
một chiều.
Trƣớc đây, các hệ truyền động dùng biến tần trực tiếp do chất lƣợng điện áp đầu ra
thấp nên thƣờng dùng ở lĩnh vực cơng suất lớn, nơi chỉ tiêu về hiệu suất đƣợc đặt lên hàng
đầu. Ngày nay, với sự phát triển của điện tử cơng suất và kỹ thuật vi điều khiển, phƣơng
pháp điều khiển biến tần kiểu ma trận cho chất lƣợng điện áp ra cao, giảm ảnh hƣởng xấu
đến lƣới điện nên phạm vi ứng dụng đang ngày càng đƣợc mở rộng. Đƣợc ứng dụng
nhiều nhất hiện nay vẫn là các hệ điều tốc biến tần dùng bộ biến tần gián tiếp, các bộ biến
tần loại này có thể khống chế theo các phƣơng pháp khác nhau: điều chế độ rộng xung
(PWM); điều khiển vector; điều khiển trực tiếp mơ men.
Biến tần điều chế độ rộng xung (PWM) với việc điều khiển điện áp và tần số theo qui luật
U
1
/f
1
= const dễ thực hiện nhất, đƣờng đặc tính cơ biến tần của nó về cơ bản là tịnh tiến
lên xuống, độ cứng cũng khá tốt, có thể thoả mãn u cầu điều tốc thơng thƣờng, nhƣng
khi tốc độ giảm thấp thì sụt áp trên điện trở và điện cảm tản cuộn dây ảnh hƣởng đáng kể
đến mơ men cực đại của động cơ, buộc phải tiến hành bù sụt điện áp cho mạch stator.
Điều khiển E
f

1
= const là mục tiêu để bù điện áp thơng dụng với U
1


1
= const, khi ở
trạng thái ổn định có thể làm cho từ thơng khe hở khơng khí khơng đổi (
m
= const), từ
đó cải thiện đƣợc chất lƣợng điều tốc ở trạng thái ổn định. Nhƣng đƣờng đặc tính của nó
vẫn là phi tuyến, khả năng q tải về mơmen quay vẫn bị hạn chế.
Hệ thống truyền động điều khiển E
f

1
= const có thể nhận đƣợc đƣờng đặc tính cơ tuyến
tính giống nhƣ ở động cơ một chiều kích thích từ độc lập, nhờ đó có thể thực hiện điều
tốc với chất lƣợng cao. Dựa vào u cầu tổng từ thơng của tồn mạch rotor
rm
= const
để tiến hành điều khiển có thể nhận đƣợc E
f

1
= const. Trong trạng thái ổn định và trạng
thái động đều có thể duy trì E
f

1
= const là mục đích của điều tốc biến tần điều khiển vec
tơ, đƣơng nhiên hệ thống điều khiển của nó là khá phức tạp. Dựa trên kết quả từ 2 hạng
mục nghiên cứu: “Ngun lý điều khiển định hƣớng từ trƣờng động cơ khơng đồng bộ”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


22

do F. Blaschke của hãng Siemens Cộng hồ Liên bang Đức đƣa ra vào năm 1971, và
“Điều khiển biến đổi toạ độ điện áp stator động cơ cảm ứng” do P.C. Custman và A.A.
Clark ở Mỹ cơng bố trong sáng chế phát minh của họ, qua nhiều cải tiến liên tục đã hình
thành đƣợc hệ thống điều tốc biến tần điều khiển vector mà ngày nay đã trở nên rất phổ
biến.
1.2. SƠ LƢỢC VỀ CÁC BỘ BIẾN TẦN DÙNG DỤNG CỤ BÁN DẪN CƠNG SUẤT
1.2.1. Biến tần trực tiếp (xoay chiều - xoay chiều)

AC AC
~ 3 ~ 3
U
1
, f
1
U
2
, f
2



Hình 1.1: Thiết bị biến tần trực tiếp(xoay chiều - xoay chiều)

Cấu trúc của thiết bị biến tần trực tiếp nhƣ trên hình 1.1 Bộ biến đổi này chỉ dùng một
khâu biến đổi là có thể biến đổi nguồn điện xoay chiều có điện áp và tần số khơng đổi
thành điện áp xoay chiều có điện áp và tần số điều chỉnh đƣợc. Do q trình biến đổi
khơng phải qua khâu trung gian nên đƣợc gọi là bộ biến tần trực tiếp, còn đƣợc gọi là bộ

biến đổi sóng cố định (Cycloconverter).







Hình 1.2. Sơ đồ ngun lý hệ biến tần trực tiếp
Mỗi một pha đầu ra của bộ biến tần trực tiếp đều đƣợc tạo bởi mạch điện mắc song
song ngƣợc hai sơ đồ chỉnh lƣu tiristor (hình 1.2). Hai sơ đồ chỉnh lƣu thuận ngƣợc lần
Biến tần
xoay chiều –
xoay chiều
~ 3
f
1
, U
1
Sơ đồ chỉnh
lƣu thuận
Sơ đồ chỉnh
lƣu ngƣợc

Tải
~ 3
f
1
, U
1


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

23

lƣợt đƣợc điều khiển làm việc theo chu kỳ nhất định. Trên phụ tải sẽ nhận đƣợc điện áp ra
xoay chiều u(t). Biên độ của nó phụ thuộc vào góc điều khiển α, còn tần số của nó phụ
thuộc vào tần số khống chế q trình chuyển đổi sự làm việc của hai sơ đồ chỉnh lƣu mắc
song song ngƣợc. Nếu góc điều khiển khơng thay đổi thì điện áp trung bình đầu ra có giá
trị khơng đổi trong mỗi nửa chu kỳ điện áp đầu ra. Muốn nhận đƣợc điện áp đầu ra có
dạng gần hình sin hơn cần phải liên tục thay đổi góc điều khiển các van của mỗi sơ đồ
chỉnh lƣu trong thời gian làm việc của nó (mỗi nửa chu kỳ điện áp ra); chẳng hạn ở nửa
chu kỳ làm việc của sơ đồ thuận, thực hiện thay đổi góc điều khiển α từ П/2 (ứng với điện
áp trung bình bằng khơng) giảm dần tới 0 (ứng với điện áp trung bình là cực đại), sau đó
lại tăng dần từ 0 lên tới П/2 thì điện áp trung bình đầu ra của sơ đồ chỉnh lƣu lại từ giá trị
cực đại giảm về 0, tức là làm cho góc thay đổi trong phạm vi П/2 - 0 - П/2, để điện áp
biến đổi theo quy luật gần hình sin, nhƣ trên hình 1.3. Trong đó, tại điểm A có α = 0, điện
áp chỉnh lƣu trung bình cực đại, sau đó tại các điểm B, C, D, E góc tăng α dần lên, điện
áp trung bình giảm xuống dần, cho đến điểm F với α = П/2 điện áp trung bình là 0. Điện
áp trung bình trong nửa chu kỳ là hình sin trong hình vẽ thể hiện bằng nét đứt.
Sự điều khiển sơ đồ ngƣợc trong nửa chu kỳ âm điện áp ra cũng tƣơng tự nhƣ thế.







Hình 1.3: Đồ thị điện áp đầu ra của thiết bị biến tần xoay chiều - xoay chiều
Trên đây đã phân tích đầu ra một pha biến tần xoay chiều - xoay chiều (trực tiếp),

đối với phụ tải ba pha, hai pha khác cũng dùng mạch điện đảo chiều mắc song song
ngƣợc, điện áp trung bình đầu ra có góc pha lệch nhau 120
0
. Nhƣ vậy, nếu mỗi một sơ đồ
chỉnh lƣu đều dùng loại sơ đồ cầu ba pha thì bộ biến tần ba pha sẽ cần tổng cộng tới 36
tiristor (mỗi nhánh cầu chỉ dùng một tiristor), nếu dùng loại sơ đồ tia ba pha, cũng phải
E
Điện áp trung bình đầu ra
Điện áp đầu ra
α = 0
D
C
B
A
F
0
α=π/2
ωt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

24

dùng tới 18 tiristor. Vì vậy thiết bị biến tần trực tiếp tuy về mặt cấu trúc chỉ dùng một
khâu biến đổi, nhƣng số lƣợng linh kiện lại tăng lên rất nhiều, kích thƣớc tổng tăng lên rất
lớn. Do những thiết bị này đều tƣơng tự nhƣ thiết bị của bộ biến đổi có đảo dòng thƣờng
dùng trong hệ thống điều tốc một chiều có đảo chiều nên q trình chuyển mạch chiều
dòng điện đƣợc thực hiện giống nhƣ trong sơ đồ chỉnh lƣu có điều khiển (chuyển mạch tự
nhiên), đối với các linh kiện khơng có các u cầu gì đặc biệt. Ngồi ra, từ hình 1.3 có thể
thấy, khi điện áp đổi chiều đồ thị hình sin của điện áp nguồn cũng có thể biến đổi theo rất

nhanh chóng, vì vậy tần số đầu ra lớn nhất cũng khơng vƣợt q 1/3 1/2 tần số lƣới điện
(tuỳ theo số pha chỉnh lƣu), nếu khơng, đồ thị đầu ra sẽ thay đổi rất lớn, sẽ ảnh hƣởng tới
sự làm việc bình thƣờng của hệ thống điều tốc biến tần. Do số lƣợng linh kiện tăng lên
nhiều, tần số đầu ra giảm xuống, phạm vi thay đổi tần số đầu ra của bộ biến tần hẹp (vì
cũng bị giới hạn cả tần số thấp nhất) nên hệ điều tốc này ít đƣợc dùng, chỉ trong một số
lĩnh vực cơng suất lớn và cần
tốc độ làm việc thấp, chẳng
hạn nhƣ máy cán thép, máy
nghiền bi, lò xi măng,
những loại máy này khi dùng
động cơ tốc độ thấp đƣợc cấp
điện bởi biến tần trực tiếp có
thể loại bỏ đƣợc hộp giảm tốc
rất cồng kềnh và thƣờng dùng
tiristor mắc song song mới
thoả mãn đƣợc u cầu cơng
suất đầu ra. Bộ biến tần trực
tiếp tuy có một số nhƣợc điểm là số lƣợng phần tử nhiều, phạm vi thay đổi tần số khơng
rộng, chất lƣợng điện áp ra thấp, nhƣng có ƣu điểm là hiệu suất cao hơn so với các bộ
biến tần gián tiếp, điều này đặc biệt có ý nghĩa khi cơng suất hệ thống điều tốc cực lớn
(các hệ thống dùng động cơ cơng suất đến 16.000 KW). Trên đồ thị dạng sóng (hình 1.4)
ta thấy cơng suất tức thời của biến tần bao gồm có bốn giai đoạn. Trong hai khoảng ta
Sơ đồ
chỉnh lƣu
ngƣợc ở
chế độ
nghịch lƣu
u
Sơ đồ chỉnh lƣu
thuận ở chế độ

chỉnh lƣu
Sơ đồ
chỉnh lƣu
thuận ở
chế độ
nghịch lƣu
Sơ đồ chỉnh lƣu
ngƣợc ở chế độ
chỉnh lƣu
i
Hình 1.4: Sóng hài bậc nhất dòng, áp trên tải và các chế độ
làm việc của các khâu trong biến tần trực tiếp
t
u, i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

25

có tích điện áp và dòng điện của biến tần dƣơng, biến tần lấy cơng suất từ lƣới cung cấp
cho tải. Trong hai khoảng còn lại ta có tích giữa điện áp và dòng điện trong biến tần âm
nên biến tần biến đổi cung cấp lại cơng suất cho lƣới
1.2.2. Bộ biến tần gián tiếp
Bộ biến tần trực tiếp có ƣu điểm là có thể thiết kế với một cơng suất khá lớn ở đầu ra và
hiệu suất cao, nhƣng có một số nhƣợc điểm sau:
+ Chỉ có tạo ra điện áp xoay chiều đầu ra với tần số thấp hơn tần số điện áp lƣới.
+ Khó điều khiển ở tần số cận khơng vì khi đó tổn hao sóng hài trong động cơ khá lớn.
+ Độ tinh và độ chính xác trong điều khiển khơng cao.
+ Sóng điện áp đầu ra khác xa hình sin.
Chính vì những đặc điểm trên mà một loại biến tần khác đƣợc đƣa ra để nâng cao chất

lƣợng hệ truyền động biến tần - động cơ xoay chiều, đó là biến tần gián tiếp. Bộ biến tần
gián tiếp cho phép khắc phục những nhƣợc điểm của bộ biến tần trực tiếp ở trên.






Hình 1.5: Thiết bị biến tần gián tiếp
Bộ biến tần gián tiếp có khâu trung gian một chiều có thể có các cấu trúc khác nhau, cấu
trúc chung đƣợc mơ tả nhƣ hình 1.5. Về cơ bản có thể có ba khâu chính: Chỉnh lƣu, lọc và
nghịch lƣu. Phụ thuộc vào việc điều chỉnh điện áp đầu ra mà có thể có ba dạng sau: Bộ
biến tần dùng chỉnh lƣu có điều khiển, bộ biến tần dùng chỉnh lƣu khơng điều khiển
nhƣng thêm bộ biến đổi xung áp một chiều, bộ biến tần dùng chỉnh lƣu khơng điều khiển
với nghịch lƣu thực hiện điều chế độ rộng xung (PWM).
A. Thiết bị biến tần gián tiếp dùng chỉnh lưu điều khiển.
Bộ biến tần này có cấu trúc nhƣ trên hình 1.6a, điện áp xoay chiều lƣới điện đƣợc
biến đổi thành điện áp một chiều có điều chỉnh nhờ chỉnh lƣu điều khiển tiristor, khâu lọc
f
2
, U
2
~
=


f
1
, U
1

=
~
+
-
U
d
Chỉnh lƣu
Lọc
Nghịnh lƣu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

26

có thể là bộ lọc điện dung hoặc điện cảm phụ thuộc vào dạng nghịch lƣu u cầu, khối
nghịch lƣu có thể sử dụng các tiristor hoặc transistor. Việc điều chỉnh giá trị điện áp ra U
2

đƣợc thực hiện bằng việc điều khiển góc điều khiển bộ chỉnh lƣu, việc điều chỉnh tần số
tiến hành bởi khâu nghịch lƣu, tuy nhiên q trình điều khiển đƣợc phối hợp trên cùng
một mạch điện điều khiển. Cấu trúc của bộ biến tần loại này đơn giản, dễ điều khiển
nhƣng do khâu biến đổi điện áp xoay chiều thành một chiều (đầu vào) sử dụng chỉnh lƣu
điều khiển tiristor nên khi điện áp ra thấp thì hệ số cơng suất giảm thấp; khâu biến đổi
điện áp hoặc dòng điện một chiều thành xoay chiều (đầu ra) thƣờng dùng nghịch áp 3 pha
bằng tiristor nên sóng hài bậc cao trong điện áp xoay chiều đầu ra thƣờng có biên độ khá
lớn. Đây là nhƣợc điểm chủ yếu của loại bộ biến tần này.



a)





b)



c)
Hình 1.6: Bộ biến tần gián tiếp có khâu trung gian một chiều
a) Biến tần dùng chỉnh lưu điều khiển bằng tiristor
b) Biến tần dùng chỉnh lưu khơng điều khiển có thêm bộ biến đổi xung điện áp
c) Biến tần dùng chỉnh lưu khơng điều khiển với nghịch lưu điều chế PWM
B. Biến tần dùng chỉnh lưu khơng điều khiển có thêm bộ biến đổi xung điện áp
Bộ biến tần xoay chiều gián tiếp dùng bộ chỉnh lƣu khơng điều khiển kết hợp với bộ biến
đổi xung điện áp một chiều để điều chỉnh điện áp một chiều ở đầu vào khối nghịch lƣu
~ 3
f
2
, U
2
Chỉnh lƣu
điều khiển

Lọc

Nghịch lƣu
~ 3
f
1

, U
1
~ 3
f
2
, U
2
~ 3
f
1
, U
1
Chỉnh lƣu
khơng
điều khiển
Bộ biến
đổi xung
điện áp

Nghịch lƣu

Lọc 1

Lọc 2
~ 3
f
2
, U
2
~ 3

f
1
, U
1
Chỉnh lƣu
khơng
điều khiển

Lọc

Nghịch lƣu
PWM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

27

đƣợc biểu diễn trên hình 1.6b. Việc biến đổi điện áp xoay chiều thành một chiều để cấp
cho khối nghịch lƣu sử dụng bộ chỉnh lƣu điơt khơng điều khiển. Khối nghịch lƣu chỉ có
nhiệm vụ biến đổi điện áp một chiều thành xoay chiều với tần số điều chỉnh đƣợc mà
khơng có khả năng điều chỉnh điện áp ra của nghịch lƣu nên giữa khối chỉnh lƣu và
nghịch lƣu bố trí thêm bộ biến đổi xung điện áp một chiều để điều chỉnh giá trị điện áp
một chiều cấp cho nghịch lƣu nhằm thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh giá trị hiệu dụng điện
áp xoay chiều đầu ra nghịch lƣu U
2
. Mặc dù bộ biến tần này đã phải thêm một khâu (chƣa
kể phải thêm khâu lọc) nhƣng hệ số cơng suất đầu vào khá cao, khắc phục đƣợc nhƣợc
điểm của bộ biến tần thứ nhất trên hình 1.6a. Khối nghịch lƣu đầu ra khơng thay đổi nên
vẫn tồn tại nhƣợc điểm là các sóng hài bậc cao có biên độ khá lớn.
C. Bộ biến tần dùng bộ chỉnh lưu khơng điều khiển với bộ nghịch lưu PWM

Nhƣ trên đã trình bày, trong hệ thống điều tốc biến tần áp dụng phƣơng pháp điều
chỉnh tỷ số điện áp - tần số khơng đổi, khi sử dụng biến tần gián tiếp dùng tiristor thì việc
điều chỉnh điện áp và tần số đƣợc thực hiện riêng ở hai khâu: điều chỉnh tần số ở khâu
nghịch lƣu, còn điều chỉnh điện áp thực hiện ở khâu chỉnh lƣu, điều này đã kéo theo một
loạt vấn đề. Các vấn đề đó là:
(1) Mạch điện chính có 2 khâu cơng suất điều khiển đƣợc, nghĩa là khá phức tạp;
(2) Do khâu một chiều trung gian có bộ lọc bằng tụ lọc hoặc điện kháng với qn tính lớn,
làm cho tính thích nghi trạng thái động của hệ thống thƣờng bị chậm trễ;
(3) Do bộ chỉnh lƣu có điều khiển làm cho hệ số cơng suất của nguồn điện cung cấp giảm
nhỏ khi cơng suất đầu ra giảm xuống theo sự thay đổi chế độ làm việc của hệ điều tốc,
đồng thời làm tăng sóng hài bậc cao trong dòng điện nguồn;
(4) Đầu ra của bộ nghịch lƣu là điện áp (dòng điện) có dạng khác xa hình sin, tạo ra nhiều
sóng hài bậc cao trong dòng điện động cơ, dẫn tới mơ men biến động khá lớn ảnh hƣởng
tới tính ổn định làm việc của động cơ, đặc biệt khi ở tốc độ thấp. Vì vậy các thiết bị biến
tần do các linh kiện điện tử cơng suất dạng tiristor khơng thể đáp ứng đƣợc những u cầu
đối với những hệ thống điều tốc biến tần hiện đại. Sự xuất hiện các linh kiện điện tử cơng
suất điều khiển hồn tồn (GTO, IGBT, ) cùng với sự phát triển của kỹ thuật vi điện tử
đã tạo ra đƣợc các điều kiện tốt để giải quyết vấn đề này. Năm 1964 A. Schonung và một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

28

số đồng nghiệp ngƣời Đức đã đƣa ra ý tƣởng biến tần điều chế độ rộng xung, họ ứng dụng
kỹ thuật điều chế trong hệ thống thơng tin vào việc điều chế điện áp ra của biến tần. Bộ
biến tần PWM ứng dụng kỹ thuật này về cơ bản đã giải quyết đƣợc vấn đề tồn tại trong bộ
biến tần thơng thƣờng dùng tiristor, tạo điều kiện cho sự phát triển lĩnh vực mới là hệ
thống điều tốc dòng điện xoay chiều cận đại. Hình 1.6c giới thiệu cấu trúc bộ biến tần
PWM, bộ biến tần này vẫn là bộ biến tần gián tiếp có khâu trung gian một chiều, chỉ khác
là khâu chỉnh lƣu chỉ cần là chỉnh lƣu khơng điều khiển, điện áp ra của nó sau khi đi qua

bộ lọc C (hoặc L - C) cho điện áp một chiều có giá trị khơng đổi dùng để cấp cho khâu
nghịch lƣu, linh kiện đóng mở cơng suất trong khâu nghịch lƣu là các phần tử điều khiển
hồn tồn và đƣợc điều khiển đóng cắt với tần số khá cao, tạo nên trên đầu ra một loạt
xung hình chữ nhật với độ rộng khác nhau, còn phƣơng pháp điều khiển quy luật phân bố
thời gian và trình tự thao tác đóng - cắt (mở - khóa) chính là phƣơng pháp điều chế độ
rộng xung. Ở đây, thơng qua việc thay đổi độ rộng của các xung hình chữ nhật có thể điều
chế giá trị biên độ điện áp của sóng cơ bản đầu ra nghịch lƣu, đáp ứng u cầu phối hợp
điều khiển tần số và điện áp của hệ điều tốc biến tần.
Đặc điểm chủ yếu của mạch điện trên hình 1.6c là :
(1) Mạch điện chính chỉ có một khâu cơng suất điều khiển đƣợc, đơn giản hố cấu trúc, hệ
số cơng suất của mạng điện khơng liên quan tới biên độ của điện áp đầu ra bộ nghịch lƣu
và tiến gần đến 1;
(2) Bộ nghịch lƣu thực hiện đồng thời điều tần và điều áp, khơng liên quan đến tham số
của linh kiện khâu trung gian một chiều, đã làm tăng độ tác động nhanh trạng thái động
của hệ thống;
(3) Có thể nhận đƣợc đồ thị điện áp đầu ra tốt, có thể hạn chế hoặc loại bỏ đƣợc sóng hài
bậc thấp, làm cho động cơ có thể làm việc với điện áp biến thiên gần nhƣ hình sin, biến
động của mơ men khá nhỏ, mở rộng rất lớn phạm vi điều chỉnh tốc độ của hệ thống truyền
động.
D. Biến tần điều khiển vector
Với sự ra đời của các dụng bán dẫn cơng suất điều khiển hồn tồn đã dẫn đến việc xuất
hiện nghịch lƣu điều chế độ rộng xung hình sin (SPWM) đã cải thiện một bƣớc chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

29

lƣợng điều tốc động cơ xoay chiều. Các biến tần SPWM với phƣơng pháp điều chỉnh
U
1

/f
s
= hằng số (f
s
là tần số sóng hài cơ bản điện áp đặt vào mạch stator động cơ, đây cũng
chính là tần số f
2
trong các sơ đồ hình 1.6 và 1.7) có thể cho phép điều chỉnh tốc độ động
cơ xoay chiều với chất lƣợng dòng áp khá tốt, phạm điều chỉnh đã đƣợc mở rộng nhƣng
mơ men cực đại bị giới hạn và chƣa đáp ứng đƣợc u cầu cao về chất lƣợng tĩnh của
phần lớn các hệ điều tốc. Với các hệ điều tốc vòng kín dùng biến tần gián tiếp SPWM,
nhƣ là hệ điều tốc điều khiển tần số trƣợt chẳng hạn, đã cải thiện đáng kể chất lƣợng tĩnh
của hệ thống điều tốc động cơ xoay chiều, tạo đƣợc đặc tính gần với hệ thống điều tốc hai
mạch vòng động cơ một chiều, tuy nhiên chất lƣợng động của hệ thì vẫn còn xa mới đạt
đƣợc nhƣ hệ thống điều tốc hai mạch vòng động cơ một chiều.
Dựa trên kết quả nghiên cứu: “Ngun lý điều khiển định hƣớng từ trƣờng động cơ khơng
đồng bộ” do F. Blaschke của hãng Siemens Cộng hồ Liên bang Đức đƣa ra vào năm
1971, và “Điều khiển biến đổi toạ độ điện áp stator động cơ cảm ứng” do P.C. Custman
và A. A. Clark ở Mỹ cơng bố trong sáng chế phát minh của họ, qua nhiều cải tiến liên tục
đã hình thành đƣợc hệ thống điều tốc biến tần điều khiển vector mà ngày nay đƣợc ứng
dụng rất phổ biến.




Hình 1.7: Bộ biến tần điều khiển vector
Cấu trúc phổ biến phần lực của biến tần sử dụng nghịch lƣu điều khiển vector (biến tần
vector) đƣợc mơ tả nhƣ trên hình 1.7. Về cơ bản các thiết bị phần lực của biến tần này
hồn tồn tƣơng tự nhƣ của biến tần điều chế độ rộng xung hình sin, chỉ khác là việc điều
khiển khối nghịch lƣu áp dụng phƣơng pháp điều khiển vector. Trong biến tần điều khiển

vector, ngƣời ta áp dụng phép biến đổi tọa độ khơng gian các vector dòng, áp, từ thơng
động cơ từ hệ ba pha a – b – c sang hệ hai pha quay d – q, quay đồng bộ với từ trƣờng
stator của động cơ và thƣờng chọn trục d trùng với vector từ thơng rotor (điều khiển định
hƣớng theo từ trƣờng rotor). Thơng qua phép biến đổi tọa độ khơng gian vector, các đại
~ 3
f
2
, U
2

Chỉnh lƣu
điều khiển

Lọc

Nghịch lƣu
điều khiển
vector
~ 3
f
1
, U
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

30

lƣợng dòng áp xoay chiều hình sin của động cơ trở thành đại lƣợng một chiều nên hồn
tồn có thể sử dụng các kết quả nghiên cứu tổng hợp hệ truyền động động cơ một chiều

để thiết kế các bộ điều chỉnh. Sau đó, các đại lƣợng một chiều đầu ra các bộ điều chỉnh lại
đƣợc biến đổi thành đại lƣợng xoạy chiều ba pha qua phép biến đổi ngƣợc tọa độ để
khống chế thiết bị phát xung điều khiển các van nghịch lƣu. Hệ truyền động điện biến tần
vector - động cơ xoay chiều đƣợc thực hiện ở dạng hệ vòng kín, với việc điều khiển định
hƣớng theo từ trƣờng rotor cho phép có thể duy trì đƣợc từ thơng rotor khơng đổi (ở vùng
tần số thấp hơn tần số cơ bản), thực hiện đƣợc quan hệ E
r
/f
s
= hằng số, nhờ đó mà đặc tính
cơ của động cơ xoay chiều khơng đồng bộ trong hệ có dạng nhƣ đặc tính động cơ một
chiều (với khả năng q tải mơ men rất lớn).
1.3. BIẾN TẦN BỐN GĨC PHẦN TƢ
1.3.1. Các tồn tại của các bộ biến tần thơng thƣờng
Các bộ biến tần có cấu trúc đƣợc mơ tả trên các hình 1.6 và 1.7, ngồi các ƣu
nhƣợc điểm đã đƣợc giới thiệu trong mục trƣớc còn tồn tại một số nhƣợc điểm cơ bản
sau: sóng hài bậc cao trong dòng điện lƣới có biên độ khá lớn làm méo dạng đƣờng cong
điện áp lƣới điện; hệ số cơng suất cosφ khơng cao gây nên các tổn thất phụ, đặc biệt là khi
hệ thống cơng suất lớn; phần lớn khơng thực hiện đƣợc q trình biến đổi năng lƣợng từ
phía tải (động cơ) đƣa trả lại lƣới điện xoay chiều nên ảnh hƣởng đến chất lƣợng của hệ
thống truyền động và hiệu suất của hệ thống. Để giảm nhỏ biên độ hoặc loại bỏ một số
sóng hài bậc cao trong dòng điện lƣới xoay chiều có thể sử dụng các sơ đồ chỉnh lƣu liên
hợp hoặc các khâu lọc nhƣ hình 1.8.
Khâu nhóm mạch lọc đƣợc thiết lập thành LC cộng hƣởng nối tiếp (lọc thụ động), nó sẽ
dập tắt các dòng điện điều hồ bậc cao (hình 1.8 a); bộ lọc cũng có thể bố trí một bộ lọc
dải rộng (hình 1.8 b).







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

31




= 5 13 = 5 7 11 13 > 17
Hình 1.8: Các bộ lọc để giảm sóng hài bậc cao ( là chỉ số sóng hài)
Để tăng hệ số cơng suất, giảm tổn thất trong q trình truyền tải điện năng, ngồi
việc sử dụng bộ lọc để giảm biên độ sóng hài bậc cao (sóng hài bậc cao cũng là một yếu
tố làm suy giảm hệ số cơng suất của bộ chỉnh lƣu), có thể phải bố trí thêm các thiết bị bù
cơng suất phản kháng.
Về mặt ngun tắc, cơng suất dƣ thừa trong động cơ (thƣờng là động năng hệ truyền
động) có thể đƣợc tiêu tán trên điện trở trong mạch một chiều nhờ khóa đóng cắt có điều
khiển hoặc có thể biến đổi thành điện năng xoay chiều và trả lại lƣới điện cung cấp xoay
chiều.
Chỉnh lƣu đi ốt (diode) chỉ cho phép năng lƣợng đi theo một chiều duy nhất. Vì
vậy, năng lƣợng từ động cơ khơng thể trả về lƣới mà chỉ có thể bị tiêu hao trên các điện
trở (R
h
) đƣợc điều khiển bởi các ngắt điện (Tr) nối phía mạch một chiều (hình 1.9). Trong
trƣờng hợp cơng suất lớn thì đòi hỏi điện trở phải chịu đƣợc dòng điện lớn, khó khăn
trong việc chế tạo, tăng chi phí đầu tƣ. Mặt khác việc sử dụng điện trở hãm để tiêu tán
năng lƣợng từ động cơ truyền đến làm giảm hiệu suất của hệ thống.













Hình 1.9: Dập năng lượng bằng điện trở R
h
trong mạch một chiều
A



ĐK
B
C
C
1
Tr
R
h
Chỉnh lƣu
Nghịch lƣu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

32



Khi sử dụng chỉnh lƣu thyristor, có thể thực hiện việc biến đổi năng lƣợng để
chuyển trả về lƣới điện xoay chiều bằng cách mắc song song ngƣợc với sơ đồ chỉnh lƣu
một bộ chỉnh lƣu tƣơng tự và điều khiển làm việc ở chế độ nghịch lƣu (hình 1.10). Q
trình biến đổi năng lƣợng trong hệ thống truyền động điện khi động cơ làm việc ở chế độ
hãm diễn ra nhƣ sau: năng lƣợng cơ học từ phía động cơ (ở dạng động năng tích lũy đƣợc
của hệ thống truyền động hoặc thế năng của phụ tải) đƣợc biến đổi thành năng lƣợng điện
trong các cuộn dây động cơ và qua bộ nghịch lƣu của biến tần làm việc ở chế độ chỉnh
lƣu đƣợc chuyển thành năng lƣợng điện một chiều, sau khi qua bộ nghịch lƣu thyristor
đƣợc biến đổi thành năng lƣợng điện xoay chiều và đƣợc chuyển vào lƣới điện xoay
chiều.









Hình 1.10: Sử dụng thêm bộ nghịch lưu mắc song song ngược với bộ
chỉnh lưu để trả năng lượng về lưới điện xoay chiều
1.3.2. Biến tần bốn góc phần tƣ (biến tần 4Q)
Các phƣơng pháp sử dụng bộ lọc để giảm sóng hài bậc cao trong dòng điện nguồn,
sử dụng thiết bị bù để tăng hệ số cơng suất, dùng điện trở hãm hoặc bộ nghịch để giải
phóng năng lƣợng dƣ của động cơ còn tồn tại những vấn đề nhƣ: hệ thống cồng kềnh, đầu
tƣ lớn, lọc sóng hài bậc cao khó, khi cơng suất hệ lớn thì điều chỉnh khó khăn. Với chỉnh
lƣu diode chỉ cho phép năng lƣợng chảy theo một chiều và khơng điều khiển đƣợc. Sự
thay đổi của năng lƣợng sẽ xuất hiện một cách tự nhiên với sự thay đổi của điện áp nguồn

cấp và tải. Trong nhiều ứng dụng năng lƣợng cần đƣợc điều khiển. Thậm chí đối với tải



ĐK
B
C
Nghịch lƣu
A









Chỉnh lƣu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

33

đòi hỏi điện áp khơng đổi hay dòng điện khơng đổi, điều khiển là việc cần thiết để bù
nguồn cấp và sự thay đổi của tải.
Chỉnh lƣu thyristor có thể điều khiển đƣợc dòng năng lƣợng bằng cách thay đổi
góc điều khiển (góc mở) của thyristor. Bộ biến đổi này còn có thêm khả năng biến đổi
năng lƣợng từ một chiều sang xoay chiều hay làm việc ở chế độ nghịch lƣu. Khi góc điều

khiển nằm giữa 0 và П/2 bộ biến đổi làm việc ở chế độ chỉnh lƣu, còn khi góc điều khiển
nằm giữa П/2 và П thì bộ biến đổi làm việc ở chế độ nghịch lƣu và năng lƣợng từ phía
một chiều đƣợc chuyển về lƣới xoay chiều. Tuy nhiên, khi sử dụng thêm một bộ nghịch
lƣu bằng thyristor mắc song ngƣợc với bộ chỉnh lƣu, ngồi nhƣợc điểm là thiết bị phần
lực rất cồng kềnh, còn có thêm nhƣợc điểm là dòng điện qua lƣới chứa nhiều sóng điều
hồ bậc cao làm ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng điện năng và làm giảm hệ số cơng suất.
Mặt khác nhiều hệ thống truyền động điện có u cầu cao về chất lƣợng động, ví dụ nhƣ
độ tác động nhanh cao, khi đó u cầu động cơ phải thay đổi chế độ làm việc một cách
linh hoạt. Với một số hệ thống truyền động, tải mang tính chất thế năng, khi đó u cầu
động cơ trong hệ thống phải làm việc đƣợc ở cả bốn góc phần tƣ, tức là ngồi chế độ
động cơ ra thì phải làm việc đƣợc ở các chế độ hãm, đặc biệt là phải làm việc đƣợc ở chế
độ hãm tái sinh. Để động cơ có thể làm việc cả bốn góc phần tƣ thì thì u cầu bộ biến tần
phải có khả năng thực hiện trao đổi đƣợc năng lƣợng hai chiều. Các bộ biến tần nhƣ vậy
đƣợc gọi là biến tần bốn góc phần tƣ. Nhiều chun gia và nhiều hãng khác nhau đã thực
hiện khá nhiều nghiên cứu để tìm cách xây dựng các bộ biến tần bốn góc phần tƣ. Khối
nghịch lƣu của biến tần, kể cả biến tần điều chế độ rộng xung hình sin (SPWM) hoặc biến
tần điều khiển vector, … đều có thể thực hiện trao đổi cơng suất hai chiều: từ phía một
chiều sang động cơ và ngƣợc lại. Nhƣ vậy, để bộ biến tần có thể thực hiện trao đổi cơng
suất hai chiều thì vấn đề còn lại là khối chỉnh lƣu cũng phải có khả năng trao đổi cơng
suất hai chiều. Nhƣ đã nêu ở trên, để thực hiện u cầu này có thể sử dụng hai sơ đồ chỉnh
lƣu điều khiển bằng thyristo cùng loại mắc song song ngƣợc, một sơ đồ đƣợc dùng để
chỉnh lƣu khi cần thực hiện biến đổi năng lƣợng điện xoay chiều từ phía lƣới thành năng
lƣợng điện một chiều cấp cho khối nghịch lƣu, còn sơ đồ kia sẽ đƣợc điều khiển làm việc
ở chế độ nghịch lƣu khi cần biến đổi năng lƣợng điện từ phía một chiều (năng lƣợng từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

34

động cơ đƣợc khối nghịch lƣu làm việc ở chế độ chỉnh lƣu chuyển sang) thành năng

lƣợng điện xoay chiều trả lại lƣợng điện xoay chiều. Tuy nhiên, cấu trúc biến tần này có
phần chỉnh lƣu rất cồng kềnh, dòng điện qua lƣới điện có nhiều sóng hài bậc cao với biên
độ khá lớn, hệ số cơng suất thấp khi điều chỉnh sâu. Nhƣ vậy, nhiệm vụ cơ bản đặt ra là
phải nghiên cứu tìm ra đƣợc một khối chỉnh lƣu có các ƣu điểm:
- Giảm đƣợc biên độ các sóng điều hồ bậc cao dòng điện lƣới.
- Hệ số cosφ cao.
- Có khả năng trao đổi cơng suất theo hai chiều.
Bộ chỉnh tích cực PWM ra đời đã đáp ứng đƣợc các u trên. Luận văn sẽ tiến hành
nghiên cứu bộ biến tần bốn góc phần tƣ dùng chỉnh lƣu tích cực PWM.






























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

35












Chƣơng 2

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BIẾN TẦN BỐN GĨC PHẦN TƢ SỬ DỤNG CHỈNH
LƢU TÍCH CỰC PWM

2.1. KHÁI QT VỀ CHỈNH LƢU PWM
Chỉnh lƣu là q trình biến đổi năng lƣợng dòng điện xoay chiều thành năng lƣợng

dòng điện một chiều. Q trình nghiên cứu các hệ truyền động điện sử dụng động cơ điện
một chiều đã đề cập đến u cầu tạo ra một điện áp một chiều ổn định và chất lƣợng cao.
Nó đƣợc tạo ra trong các mạch điện tử cơng suất bằng các bộ chỉnh lƣu thƣờng sử dụng
điốt và thyristor. Bộ chỉnh lƣu điốt và thyristor đƣợc định nghĩa nhƣ một thiết bị điện tử
cơng suất cổ điển đƣợc ứng dụng rộng rãi trong thực tế.
Tuy nhiên, khi dùng chỉnh lƣu truyền thống thì hệ số méo điện áp lƣới là lớn ( do đó
gây ra sóng điều hồ lớn trong lƣới điện xoay chiều; sóng điều hòa bậc cao gây ra tổn thất
phụ, gây nhiễu cho lƣới điện ảnh hƣởng đến hoạt động của máy bíên áp, van điện )
Đồng thời hệ số méo làm ảnh hƣởng đến hệ số cơng suất, làm cho hệ số cơng suất khi
dùng các bộ chỉnh lƣu này là thấp.
Mặt khác, trong truyền động xoay chiều dùng biến tần, khi năng lƣợng động cơ dƣ
thừa đòi hỏi phải có sự trao đổi năng lƣợng để tiết kiệm, tránh hao phí năng lƣợng. Nhƣng
các bộ chỉnh lƣu dùng đi ốt và thyristor chỉ dẫn năng lƣợng theo một chiều dẫn đến khó
trao đổi năng lƣợng giữa động cơ và lƣới. Chính vì vậy đòi hỏi phải tìm ra một bộ chỉnh
lƣu mới thoả mãn các điều kiện:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

36

+ Chứa ít sóng điều hồ bậc cao.
+ Hệ số cos cao.
+ Năng lƣợng chảy đƣợc theo hai chiều.
Nhƣ vậy vấn đề đặt ra ở đây là phải tìm ra một loại chỉnh lƣu tự nó thoả mãn những
u cầu đã nêu trên. Chỉnh lƣu PWM ra đời thoả mãn các điều kiện đó.
Tóm lại: Các biến tần nguồn áp dùng chỉnh lƣu điốt và thyristor có ba nhƣợc điểm: khơng
thực hiện trao đổi cơng suất giữa tải và lƣới( tức là chỉ làm việc đƣợc ở hai góc phần tƣ),
dòng điện đầu vào chứa nhiều sóng hài bậc cao ảnh hƣởng xấu đến lƣới điện xoay chiều
và hệ số cos thấp khi sử dụng chỉnh lƣu điều khiển.
Biến tần bốn góc phần tƣ dùng chỉnh lƣu PWM có một số ƣu điểm nhƣ: có khả năng

ổn định đƣợc điện áp một chiều cấp cho khâu nghịch lƣu của biến tần; đảm bảo khả năng
trao đổi cơng suất hai chiều giữa nguồn và tải; cho phép động cơ làm việc đƣợc ở các chế
độ hãm khác nhau, mà đặc biệt là hãm tái sinh, nên động cơ có thể làm việc trên cả bốn
góc phần tƣ của hệ tọa độ; dòng qua lƣới có dạng rất gần hình sin; có khả năng điều khiển
đƣợc hệ số cơng suất cos của hệ thống truyền động, nhƣ vây có thể điều khiển cho cos
=1. Bộ biến tần gián tiếp có khâu trung một chiều gồm hai khâu cơ bản là chỉnh lƣu và
nghịch lƣu. Phần nghịch lƣu đã có nhiều kết quả nghiên cứu đƣợc áp dụng rất tốt trong
thực tế, trong nội dung luận văn khơng đi vào việc phân tích phần nghịch lƣu mà thực
hiện lựa chọn loại nghịch đƣợc áp dụng phổ biến trong truyền động động cơ xoay chiều
hiện nay là nghịch lƣu điều khiển vector, khối nghịch này cho phép trao đổi cơng suất hai
chiều giữa động cơ và phần cung cấp một chiều. Nhƣ vậy, khả năng làm việc ở cả bốn
góc phần tƣ của động cơ trong hệ truyền động điện chỉ còn phụ thuộc vào đặc tính làm
việc của chỉnh lƣu, vì thế, nội dung cơ bản của chƣơng này là nghiên cứu về cấu tạo,
ngun lý họat động và khả năng ứng dụng của chỉnh lƣu PWM vào hệ truyền động điện
biến tần - động cơ xoay chiều làm việc ở bốn góc phần tƣ.
2.2. CẤU TẠO VÀ NGUN LÝ LÀM VIỆC CỦA BIẾN TẦN NGUỒN ÁP BỐN
GĨC PHẦN TƢ DÙNG CHỈNH LƢU PWM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

37

Các biến tần nguồn áp dùng chỉnh lƣu điơt hoặc tiristor có ba nhƣợc điểm: khơng thực
hiện trao đổi cơng suất giữa tải và lƣới (tức là chỉ làm việc đƣợc ở hai góc phần tƣ), dòng
điện đầu vào chứa nhiều sóng hài bậc cao ảnh hƣởng xấu đến lƣới điện xoay chiều và hệ
số cơng suất cos thấp khi sử dụng chỉnh lƣu điều khiển. Biến tần dùng chỉnh lƣu PWM
đã khắc phục cả ba vấn đề tồn tại trên. Nó có thể làm việc cả ở bốn góc phần tƣ, có khả
năng trao đổi cơng suất giữa tải và lƣới theo hai chiều. Dòng đầu vào có dạng rất gần hình
sin và hệ số cơng suất có thể điều chỉnh bằng 1.
Sơ đồ ngun lý phần lực của biến tần dùng chỉnh lƣu PWM đƣợc trình bày trên hình 2.1.











Hình 2.1. Sơ đồ biến tần bốn góc phần tư sử dụng chỉnh lưu PWM
Sơ đồ bao gồm hai khối chỉnh lƣu (CLPWM) và nghịch lƣu (NL) có cấu tạo nhƣ nhau và
có chung mạch một chiều, vì vậy thƣờng gọi là sơ đồ “dựa lƣng vào nhau” (back to back).
Ngồi ra, đầu vào biến tần (trong mạch nguồn cung cấp xoay chiều) có lắp thêm cuộn
cảm L. Để có chế độ làm việc bốn góc phần tƣ đảm bảo cơng suất trao đổi hai chiều giữa
lƣới và tải, dòng điện chỉnh lƣu I
d
phải thay đổi đƣợc dấu. Ta gọi I
d
có dấu “+” khi nó có
chiều hƣớng về tải và ngƣợc lại có dấu “-” khi chiều của nó hƣớng về lƣới.
Vì dấu điện áp một chiều là cố định nên cơng suất có thể thay đổi hai chiều từ lƣới về tải
P
d
= U
d
.I
d
> 0 và từ tải về lƣới P
d

= U
d
.I
d
< 0
Để thực hiện đƣợc ngun lý làm việc trên biến tần cần có điều kiện:
- Bắt buộc phải có điện cảm đầu vào.
- Giá trị điện áp một chiều U
dc
khơng đổi và phải lớn hơn giá trị điện áp chỉnh lƣu tự
NL
L
CLPWM
C
ĐK
+
+
+
+
+
+



+
+
U
S
R


L

U
L
i
L
I
L
jωLI
L
RI
L
φ
ω
U
L
U
S

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

38

nhiên từ lƣới.












Hình 2.2. Sơ đồ thay thế một pha và đồ thị véc tơ
a. Sơ đồ thay thế một pha chỉnh lƣu tích cực PWM
b. Đồ thị véc tơ tổng qt bộ chỉnh lƣu
c. Đồ thị véc tơ của bộ chỉnh lƣu PWM với hệ số cơng suất bằng 1
d. Đồ thị véc tơ của bộ chỉnh lƣu PWM với hệ số cơng suất bằng -1
- Do khóa đóng cắt hai chiều Tranzitor và điơt ngƣợc kết hợp với tụ điện C và các điện
cảm nguồn L hình thành mạch vòng dao động cộng hƣởng LC tạo nên điện áp một chiều
U
dc
> U
d0
. Để giải thích ngun lý làm việc chỉnh lƣu PWM ta dùng sơ đồ thay thế một
pha và đồ thị vector nhƣ trên hình 2.2.
Hình 2.2a là sơ đồ thay thế, trong đó, U
L
là điện áp một pha nguồn xoay chiều, U
S
là điện
áp tải (mạch một chiều - nghịch lƣu - động cơ xoay chiều ) đƣợc quy đổi về nguồn xoay
chiều (điểm a). Giản đồ vector tổng qt biểu diễn trên hình 2.2b.
Nếu điều khiển chỉnh lƣu PWM để vector dòng điện I
L
trùng pha với vector điện

áp lƣới

U
L
thì cos =1 và cơng suất P
d
> 0. Khi vector dòng điện I
L
ngƣợc pha với vector U
L
thì
cos = -1 và cơng suất P
d
< 0 (ứng với chế độ hãm tái sinh). Nhƣ vậy,

sử dụng chỉnh lƣu
PWM trong bộ biến tần gián tiếp cho phép thực hiện trao đổi cơng suất tác dụng giữa tải
và nguồn theo hai chiều và có thể điều chỉnh đƣợc giá trị hệ số cơng suất cos bằng 1.



R
e

I
m
U
4
(011)
U
2
(110)

U
1
(100)
U
3
(010)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

39












Hình 2.3a. Đồ thị 6 véc tơ điện áp cơ bản khi điều khiển sự chuyển mạch các
khóa bán dẫn S
a,
S
b
, S
c
Để thực hiện dòng điện đầu vào có dạng hình sin ngƣời ta dùng phƣơng pháp biến điệu

vector khơng gian theo nhƣ nghịch lƣu (SVPWM). Khi xem ba cặp IGBT (hình 2.1) nhƣ
là ba khóa bán dẫn cho ba pha S
a
, S
b
, S
c
. Mỗi khóa có hai trạng thái đóng “1” và cắt “0”
tạo ra sáu vector điện áp tác dụng là U
1
, U
2
, U
3
, U
4
, U
5
, U
6
(hình2.3a) và hai trạng thái
khơng là U
0
(000) và U
7
(111). Các trạng thái đóng cắt trình bày trên hình 2.3b.
























U
0
U
7
k=5

A

B

C


U
6
S
c
=1
S
b
=0
S
a
=1
U
dc
k=4

A

B

C

U
5
S
c
=1
S
b
=0

S
a
=0
U
dc
k=3

A

B

C

U
4
S
c
=1
S
b
=1
S
a
=0
U
dc
k=0

A


B

C

U
1
S
c
=0
S
b
=0
S
a
=1
U
dc
k=1

A

B

C

U
2
S
c
=0

S
b
=1
S
a
=1
U
dc
k=2

A

B

C

U
3
S
c
=0
S
b
=1
S
a
=0
U
dc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

40













Hình 2.3b. Các trạng thái chuyển mạch của chỉnh lưu PWM
2.3. MƠ TẢ TỐN HỌC CHỈNH LƢU PWM
Đồ thị vector hình 2.2 của sơ đồ thay thế chỉnh lƣu PWM có thể biểu diễn trên tọa độ cố
định - và tọa độ quay d - q bằng phƣơng pháp biến đổi tuyến tính khơng gian vector
[3], [11], [12]. Giả thiết điện áp nguồn ba pha đối xứng với tần số cơng nghiệp khơng đổi
1
= 2 f
1
, khi đó: i
a
+ i
b
+ i
c

= 0 (2.1)
Đồ thị vector điện áp, dòng điện của chỉnh lƣu PWM trên các hệ tọa độ cố định - và hệ
toạ độ quay d - q đƣợc biểu diễn trên hình 2.4













u
s
u
L
u
1
= ωLi
L
ω
d
γ
L
=ωt
φ

ε
i
d
i
L
i
q
c
b
q
a
α
β

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

41



Hình 2.4. Đồ thị véc tơ điện áp, dòng điện chỉnh PWM trong hệ tọa độ α - β, d – q
2.3.1. Mơ tả điện áp đầu vào chỉnh lƣu PWM
Điện áp dây tại đầu vào chỉnh lƣu (a, b, c)
Us
ab
= (S
a-
S
b
)U

dc

U
sbc
=

(S
a-
S
b
)U
dc
(2.2)

U
sca
=

(S
a-
S
b
)U
dc
Điện áp pha

U
sa
= f
a

U
dc

U
sb
= f
b
U
dc
(2.3)

U
sc
= f
c
U
dc
Trong đó:

3
2
f
cba
a
SSS
;
3
2
f
cab

b
SSS
;
3
2
f
bac
c
SSS

Với f
a
, f
b
, f
c
lấy giá trị 0 , 1/3 và 2/3
2.3.2. Mơ tả tốn học chỉnh lƣu PWM trong hệ tọa độ 3 pha


















f
a
f
b
u
sc
u
sb
u
sa
i
a
i
b
i
c
u
c
S
b
i
dc
u
dc
1

R + pL
1
R + pL
1
R + pL
1
3
1
pC
S
a
S
c
u
b

×