Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––
HÀ THỊ HƢỜNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC
Ở HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Lê
Thái Nguyên – Năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hà Thị Hường, tác giả nghiên cứu đề tài luận văn thạc sỹ quản lý
giáo dục: “Biện pháp quản lý thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”. Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được bất kỳ ai công bố ở trong bất kỳ đề tài nghiên cứu nào khác.
Ngày 08 tháng 4 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hà Thị Hƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm và lòng chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến quý Thầy giáo, Cô giáo của Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu thực hiện hoàn thành luận văn này;
Đặc biệt, tôi xin trân thành cảm ơn Phó giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn Văn
Lê, người thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài;
Tôi cũng xin trân thành cảm ơn sự tạo điều kiện, giúp đỡ nhiệt tình của
Huyện ủy, Ủy ban nhân dân, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường phổ
thông và Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, cung cấp tài liệu,
số liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, người thân và gia đình đã
động viên, khuyến khích, tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá trình thực hiện đề tài, song
không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ
dẫn, đóng góp và giúp đỡ quý báu của Hội đồng khoa học, quý thầy cô và bạn
bè đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn
Hà Thị Hƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt iv
Danh mục các biểu v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 3
7. Các phương pháp nghiên cứu 3
8. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản 5
1.1.1. Phổ cập giáo dục 5
1.1.2. Phổ cập giáo dục trung học 6
1.1.3. Quản lý Phổ cập giáo dục trung học 7
1.1.4. Phổ cập giáo dục và giáo dục bắt buộc 9
1.2. Quan điểm của Đảng và các văn bản hướng dẫn về phổ cập giáo dục, phổ
cập giáo dục trung học 11
1.2.1. Các văn bản của Đảng về phổ cập giáo dục 11
1.2.2. Các Văn bản của Nhà Nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo về phổ cập
giáp dục 15
1.2.3. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên, huyện Phú Lương về phổ cập giáo
dục trung học 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
iv
1.3. Vai trò, ý nghĩa của phổ cập đối với sự phát triển kinh tế xã hội 19
1.4. Tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học 22
1.5. Quản lý phổ cập giáo dục trung học 24
1.5.1. Bố trí và huy động nguồn lực tài chính 26
1.5.2. Xây dựng mạng lưới cơ sở giáo dục 27
1.5.3. Xây dựng đội ngũ giáo viên 28
1.5.4. Quản lý chỉ đạo chất lượng dạy học 29
1.5.5. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chính sách hợp lý 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO
DỤC TRUNG HỌC Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN 35
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội và Giáo dục - Đào tạo huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên 35
2.1.1. Đặc điểm tình hình huyện Phú Lương 35
1.2. Tình hình Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Lương 36
2.2. Thực trạng phổ cập giáo dục và phổ cập giáo dục trung học ở huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên 38
2.2.1. Khái quát tình hình thực hiện phổ cập giáo dục trung học 38
2.2.2. Thực trạng phổ cập giáo dục trung học; đánh giá trên các tiêu chuẩn
quy định 39
2.3. Thực trạng quản lý thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên 44
2.3.1. Quản lý việc bố trí và huy động nguồn lực tài chính 44
2.3.2. Quản lý việc quy hoạch xây dựng mạng lưới trường học 47
2.3.3. Quản lý việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ QL và giáo viên 48
2.3.4. Quản lý việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học 50
2.3.4.1. Chất lượng giáo dục Tiểu học 51
2.3.4.2. Chất lượng giáo dục THCS 51
2.3.4.3. Chất lượng giáo dục THPT 52
2.3.4.4. Chất lượng giáo dục Trung tâm Giáo dục thường xuyên 52
2.3.5. Quản lý việc thực hiện các chính sách 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
v
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC
TRUNG HỌC Ở HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN 58
3.1. Định hướng phát triển giáo dục tỉnh Thái Nguyên, huyện Phú Lương đến
năm 2020 58
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 61
3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu 61
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn 61
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi 62
3.2.4. Đảm bảo tính đồng bộ của các giải pháp 63
3.3. Các biện pháp quản lý thực hiện phổ cập giáo dục trung học tại huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 63
3.3.1. Tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức trong cộng đồng 63
3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp 63
3.3.1.2. Nội dung của biện pháp 64
3.3.1.3. Cách thức thực hiện 67
3.3.1.4. Điều kiện thực hiện 68
3.3.2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục cấp
huyện, cấp xã 69
3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp 69
3.3.2.2. Nội dung của biện pháp 69
3.3.2.3. Các biện pháp thực hiện 70
3.3.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 71
3.3.3. Xây dựng, quản lý và phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục 71
3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp 71
3.3.3.2. Nội dung của biện pháp 72
3.3.3.3. Các biện pháp thực hiện 73
3.3.3.4. Điều kiện thực hiện 74
3.3.4. Quản lý, bố trí đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục 75
3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
vi
3.3.4.2. Nội dung của biện pháp 75
3.3.4.3. Các biện pháp thực hiện 76
3.3.4.4. Điều kiện thực hiện 78
3.3.5. Tăng cường quản lý chất lượng dạy học 79
3.3.5.1.Mục tiêu của biện pháp 79
3.3.5.2. Nội dung của biện pháp 79
3.3.5.3. Các biện pháp thực hiện 80
3.3.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 81
3.3.6. Huy động các nguồn lực xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và các
điều kiện khác 82
3.3.6.1. Mục tiêu của biện pháp 82
3.3.6.2. Nội dung của biện pháp 82
3.3.6.3. Các biện pháp thực hiện 83
3.3.6.4. Điều kiện thực hiện 85
3.3.7. Hoàn thiện chính sách đối với phổ cập giáo dục trung học 85
3.3.7.1. Mục tiêu của biện pháp 85
3.3.7.2. Nội dung và các biện pháp thực hiện 86
3.3.7.3. Điều kiện thức hiện 88
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 88
3.4.1. Các bước khảo nghiệm 88
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý thực hiện phổ cập giáo dục trung học 89
3.4.2.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý thực
hiện PCGD trung học ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 93
1. Kết luận 93
2. Khuyến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
v
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
1
ATK
An toàn khu
2
BTTHCS
Bổ túc trung học cơ sở
3
BTTHPT
Bổ túc trung học phổ thông
4
CBQL
Cán bộ quản lý
5
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
6
CNTT
Công nghệ thông tin
7
GD
Giáo dục
8
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
9
GDTX
Giáo dục thường xuyên
10
GV
Giáo viên
11
HĐND
Hội đồng nhân dân
12
HS
Học sinh
13
PCGD
Phổ cập giáo dục
14
PCGDTH
Phổ cập giáo dục tiểu học
15
PCGD THCS
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
16
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
17
THCS
Trung học cơ sở
18
THPT
Trung học phổ thông
19
UBMTTQ
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
20
UBND
Ủy ban nhân dân
21
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 2.1. Kết quả phổ cập giáo dục tiểu học năm 2012 40
Biểu 2.2. Độ tuổi 15 – 18 tốt nghiệp thcs năm 2012 41
Biểu 2.3. Độ tuổi 18 – 21 tốt nghiệp THPT, BTTHPT, TCCN năm 2012 42
Biểu 2.4. Kinh phí ngành GD&ĐT huyện năm 2011, 2012 45
Biểu 2.5. Tỷ lệ phân bổ kinh phí ngành GD&ĐT huyện năm 2012 45
Biểu 2.6. Định mức chi cho công tác PCGD (2007-2012) 46
Biểu 2.7. Tỷ lệ sử dụng kinh phí PCGD và xóa mù chữ 46
Biểu 2.8. Trường đạt chuẩn quốc gia ở mỗi cấp học 48
Biểu 2.9. Tỷ lệ trình độ đào tạo của cán bộ quản lí giáo dục 50
Biểu 2.10. Tỉ lệ trình độ đào tạo của giáo viên 50
Biểu 2.11. Xếp loại học lực của học sinh tiểu học 51
Biểu 2.12. Xếp loại học lực của học sinh THCS 51
Biểu 2.13. Kết quả tốt nghiệp tại trung tâm GDTX 53
Biểu 3.1. Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp quản lý thực hiện
PCGD trung học ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 90
Biểu 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý thực hiện PCGD trung
học ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thiên niên kỷ mới, thiên niên kỷ của nền kinh tế tri thức, chất
lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định trong việc phát huy nội lực, phát
triển đất nước, hợp tác và cạnh tranh trong hội nhập khu vực và quốc tế, điều
đó đòi hỏi phải không ngừng nâng cao học vấn của người lao động. Xuất phát
từ yêu cầu đó, quan điểm nhất quán của Đảng ta trong quá trình đổi mới là
cùng với khoa học công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu; là nền tảng và
động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011) đã đánh giá: “Đổi mới giáo dục đã đạt
được một số kết quả bước đầu”; “Đến năm 2010, tất cả các tỉnh, thành phố đã
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở”. Trong định hướng phát triển
kinh tế xã hội, Đại hội cũng đề cập: “Mở rộng giáo dục mầm non, hoàn thành
phổ cập mầm non 5 tuổi. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ
sở với chất lượng ngày càng cao” và Đại hội xác định: “Giáo dục đào tạo có
sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần quan trọng phát triển đất nước Phát triển giáo dục và đào tạo cùng
với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho sự phát triển”.[15]
Để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, một trong những giải pháp
quan trọng là đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo; nâng cao chất lượng
giáo dục phổ thông, trong đó phải củng cố và nâng cao thành quả phổ cập
giáo dục các bậc học.
Trong những năm qua, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn,
hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, hoàn thành phổ cập giáo
dục trung học cơ sở (năm 2010), hiện nay đang thực hiện phổ cập cho trẻ em
5 tuổi và từng bước thực hiện phổ cập giáo dục trung học.
Huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục
tiểu học, xóa mà chữ năm 2000, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm
2002, phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2003.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
2
Năm 2006, huyện Phú Lương đã xây dựng Đề án phổ cập giáo dục
trung học giai đoạn 2006-2012, với mục tiêu đến năm 2012, huyện Phú
Lương hoàn thành phổ cập giáo dục trung học. Tuy nhiên qua quá trình tổ
chức thực hiện đã xuất hiện nhiều khó khăn vướng mắc và không thể hoàn
thành theo lộ trình của Đề án. Huyện Phú Lương đã có kế hoạch kéo dài thời
gian thực hiện Đề án đến năm 2020.
Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện đó là: huy động
nguồn lực để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ huy động học sinh tốt
nghiệp THCS tham gia học THPT, BTTHPT, TCCN, đặc biệt là công tác
phân luồng học sinh sau THCS tham gia học TCCN và học nghề còn nhiều
hạn chế; tỷ lệ người trong độ tuổi 18 đến 21 tuổi có bằng tốt nghiệp THPT,
BTTHPT, TCCN và học nghề còn thấp (trên 60%); các địa phương đã đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học nhưng kết quả chưa bền vững việc quản
lý chất lượng dạy học, trong đó số học sinh lưu ban, bỏ học vẫn còn cao ở các
trường vùng sâu, vùng xa; việc quản lý, quy hoạch mạng lưới trường lớp còn
bất cập; ngân sách đầu tư cho thực hiện công tác phổ cập giảm; thực hiện xã
hội hóa giáo dục còn hạn chế những vấn đề trên cần phải được nghiên cứu
nghiêm túc để đưa ra các biện pháp tổ chức quản lý thực hiện có hiệu quả. Vì
vậy nghiên cứu Biện pháp quản lý thực hiện phổ cập giáo dục trung học là
cần thiết trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm thực hiện tốt công tác
phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình thực hiện phổ cập giáo dục hiện nay;
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý thực hiện phổ cập GD
trung học tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
3
4. Giả thuyết khoa học
Phổ cập giáo dục, nhất là phổ cập giáo dục trung học là nhiệm vụ quan
trọng trong phát triển giáo dục phổ thông hiện nay trên cả nước cũng như tại
huyện Phú Lương. Tuy nhiên việc thực hiện phổ cập giáo dục trung học trên
địa bàn huyện Phú Lương còn bộc lộ nhiều hạn chế, đặc biệt là các yếu tố để
đảm bảo tính bền vững của nó. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý trên
cơ sở tổng kết kinh nghiệm và bám sát vào đặc trưng của địa phương theo đề
xuất của luận văn thì sẽ góp phần thực hiện tốt công tác này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về phổ cập giáo dục và quản lý thực hiện
phổ cập giáo dục;
5.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng phổ cập giáo dục và quản lý thực hiện
phổ cập giáo dục trung học ở huyện Phú Lương;
5.3 Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm thực hiện tốt phổ cập giáo dục
trung học ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Khách thể khảo sát:
+ Lãnh đạo huyện Phú Lương;
+ Lãnh đạo, chuyện viên phòng GD&ĐT;
+ Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh các trường THPT, trung
cấp chuyên nghiệp, trường Nghề, trường THCS trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, hồi cứu, tổng kết, hệ
thống hóa lý luận từ các công trình nghiên cứu, các tài liệu được chọn lọc,
quan điểm, đường lối của Đảng và nhà nước có liên quan đến phổ cập giáo
dục để làm luận cứ khoa học cho các biện pháp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
4
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phỏng vấn,
tổng kết kinh nghiệm.
7.3 Phương pháp bổ trợ: Phương pháp chuyên gia, thống kê toán học
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về phổ cập giáo dục và quản lý phổ
cập giáo dục trung học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC VÀ
QUẢN LÝ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Phổ cập giáo dục
Phổ cập là làm cho rộng khắp, đến với quần chúng một cách rộng rãi.
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, phổ cập giáo dục là tổ chức việc
dạy học nhằm nâng cao toàn thể hay một tỷ lệ cao thành viên trong xã hội ở
một độ tuổi nhất định, đều có một trình độ học vấn nhất định. Khi pháp luật
đã quy định đối tượng, độ tuổi và trình độ phổ cập giáo dục, trách nhiệm và
nghĩa vụ của xã hội và cá nhân thì phổ cập giáo dục trở thành chế độ bắt buộc
(cưỡng bức).
Phổ cập giáo dục cũng có nghĩa là hoạt động giáo dục có tổ chức của
toàn xã hội, nhằm làm cho mọi người trong độ tuổi quy định đều đạt được
một trình độ văn hóa nhất định, nhờ đó mọi người có cơ hội tham gia đóng
góp vào sự phát triển xã hội, cộng đồng và phát triển cá nhân.
Đơn giản hơn, phổ cập giáo dục là tổ chức hoạt động dạy và tổ chức
hoạt động học như thế nào để toàn thể thành viên trong xã hội đến một độ tuổi
nhất định có một trình độ đào tạo nhất định (theo số năm học và theo bậc
học). Hoặc có thể hiểu PCGD là việc Nhà nước định ra một mức trình độ học
tập tối thiểu bắt buộc phải đạt được đối với người dân trong một độ tuổi quy
định, đối với mỗi địa phương phải đạt được mức tỷ lệ tối thiểu số người dân
có trình độ giáo dục phổ cập và số đơn vị cơ sở phải đạt được chuẩn PCGD.
Như vậy, theo nghĩa chung là làm cho toàn dân, đặc biệt là thế hệ trẻ
đạt được một trình độ học vấn nhất định, bao gồm những kiến thức văn hóa
kỹ thuật cơ bản, phổ thông, làm cơ sở cho việc đào tạo chuyên môn và kỹ
thuật cũng như cho việc học tập thường xuyên trong suốt cuộc đời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
6
Trong PCGD có chế độ PCGD phổ thông và PCGD nghề nghiệp. Thực
ra thuật ngữ phổ thông cũng hàm ý phổ cập, vì phổ thông là cái chung nhất,
cái cần thiết nhất mà mọi người đều cần phải có để sống và lao động trong xã
hội dù họ ở cương vị nào.
PCGD theo từng mức độ đã trở thành một nhiệm vụ cơ bản của hệ
thống giáo dục đào tạo ở tất cả các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
PCGD là đòi hỏi tất yếu của quá trình phát triển xã hội. Thời hạn và trình độ
PCGD cao hay thấp còn tùy thuộc vào khả năng yêu cầu của xã hội, của mỗi
đất nước trong từng thời kỳ phát triển. Đồng thời PCGD còn phụ thuộc vào
bản chất, mục tiêu kinh tế, chính trị của mỗi chế độ xã hội, mỗi nhà nước
khác nhau.
1.1.2. Phổ cập giáo dục trung học
Phổ cập giáo dục là một chính sách lớn của Nhà nước. Để đảm bảo
thực hiện một cách nghiêm túc và triệt để nhiều nước đã ban hành một đạo
luật riêng về PCGD, hoặc một đạo luật chung về hệ thống giáo dục, trong đó
có quy định rõ công tác PCGD. Thông thường, do hạn chế tạm thời của điều
kiện kinh tế - xã hội nên lúc đầu các quốc gia chỉ đề cập đến PCGDTiểu học,
rồi tiến dần đến PCGD Trung học cơ sở, PCGD trung học, PCGD nghề
nghiệp, kể cả có quốc gia đã có kế hoạch PCGD đại học.
Ở nước ta, ngay sau khi hoàn thành PCGD Tiểu học, các địa phương đã
tiến hành PCGD THCS. Sau khi đạt chuẩn PCGD THCS, các địa phương có
điều kiện đã từng bước triển khai PCGD trung học (bao gồm THPT, TCCN,
và dạy nghề). Như vậy PCGD trung học cần được tiến hành sau khi đã duy trì
ổn định kết quả PCGD tiểu học và PCGD THCS.
PCGD trung học là nâng cao dân trí, làm cho hầu hết công dân từ 18
đến 21 tuổi ở các địa phương có bằng tốt nghiệp THPT, BT THPT, TCCN và
tốt nghiệp trình độ đào tạo nghề 3 năm trở lên; góp phần nâng cao trình độ
nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
7
hội nhập với giáo dục khu vực và trên thế giới. Cụ thể hơn, PCGD trung học
là củng cố và phát huy thành quả của PCGD Tiểu học, chống mù chữ, PCGD
tiểu học đúng độ tuổi, PCGD THCS; tạo điều kiện học THPT, BT THPT,
TCCN và học nghề 3 năm trở lên cho các đối tượng từ 15 đến 21 tuổi; nâng
cao chất lượng hiệu quả giáo dục trung học; đảm bảo để mọi học sinh được
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, có những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp; thực hiện việc
phân luồng tốt sau THCS; xây dựng hệ thống trường trung học (THCS, THPT,
THPT kỹ thuật), trung cấp chuyên nghiệp, trường nghề, trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trung tâm học tập cộng
đồng (Văn bản số 3420/THPT ngày 23/4/2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).[6]
PCGD trung học là huy động các nguồn lực, nâng cao học vấn cho
người lao động trong độ tuổi từ 18 đến 21 đạt trình độ THPT và tương đương;
kết hợp phân luồng sau trung học, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
những năm đầu thế kỷ XXI; phát huy cao độ tính độc lập, năng động, sáng
tạo, chuẩn mực nhân cách, đạo đức và bản lĩnh chính trị của thế hệ trẻ trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.3. Quản lý Phổ cập giáo dục trung học
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ
sở những cách tiếp cận khác nhau:
Quản lý là công việc của nhà quản lý nhằm thiết lập và duy trì một
khung cảnh nội bộ, trong đó con người làm việc chung theo tập thể có thực
hiện công việc một cách hữu hiệu để đạt được các mục tiêu.
Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và làm
việc với con người.
Quản lý là một tiến trình theo đó một tập thể hợp tác với nhau hướng
các hoạt động của mình vào mục tiêu chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
8
Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo, kiểm soát công
việc và những nỗ lực của con người để đạt được các mục tiêu.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Với những cách tiếp cận trên, có thể thấy quản lý là một nhu cầu thiết
yếu trong mọi sự hợp tác có tổ chức. Giáo dục là một hệ thống bao gồm nhiều
bộ phận hợp thành. Trong quá trình phát triển, các bộ phận này luôn xuất hiện
những mâu thuẫn theo tính chất biện chứng của chúng. Chính vì thế đòi hỏi
cần có những tác động điều khiển nhằm đảm bảo tính cân đối tương đối giữa
các bộ phận cấu thành để phát triển ổn định. Do vậy, hoạt động quản lý giáo
dục có tác dụng làm cho các bộ phận cấu thành hệ thống giáo dục vận hành
đúng mục đích, cân đối, hài hòa và làm cho hoạt động của toàn hệ thống đạt
hiệu quả cao. Nói cách khác, đó là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu của xã hội.
PCGD là một trong những nhiệm vụ của giáo dục, do đó quản lý PCGD
là một bộ phận của quản lý giáo dục. Quản lý PCGD là hoạt động tự giác của
chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát
một cách có hiệu quả các nguồn lực phục vụ yêu cầu PCGD (nhân lực, vật
lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững PCGD, đáp ứng yêu
cầu phát triên kinh tế - xã hội.
Do vậy quản lý PCGD trung học chính là huy động hữu hiệu các nguồn
lực để đạt được mục tiêu phổ cập giáo dục trung học, trong đó nội dung quản
lý bao gồm: quản lý mục tiêu và kế hoạch PCGD trung học; quản lý đối tượng
PCGD trung học; quản lý đội ngũ làm công tác PCGD trung học; quản lý tài
chính và cơ sở vật chất; quản lý sự tham gia của các lực lượng xã hội và quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
9
lý các hoạt động PCGD trung học. Để thực hiện quản lý PCGD trung học phải
thành lập Ban chỉ đạo từ trung ương đến địa phương, nhằm huy động sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, phối hợp lực lượng chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng toàn dân nỗ lực thực hiện thành công
nhiệm vụ PCGD trung học tại các địa phương.
1.1.4. Phổ cập giáo dục và giáo dục bắt buộc
Ngày nay giáo dục được xem là một phần phúc lợi mà ai cũng được
hưởng để đảm bảo sự bình đẳng xã hội.
Giáo dục bắt buộc (compulsory education) theo ý nghĩa chung của quốc
tế có nghĩa là một giáo dục mà theo luật pháp nhà nước bắt buộc phải cung
cấp và người trong độ tuổi bắt buộc phải học. Như vậy có sự bắt buộc và cam
kết của cả hai phía. Và theo ý nghĩa này, trẻ không đi học là vi phạm luật, dĩ
nhiên là về phía cha mẹ. Còn nhà nước phải tạo hết điều kiện để mỗi trẻ phải
đến trường và không thể thu học phí. Giáo dục bắt buộc còn được hiểu là đưa
trẻ em bắt buộc đi học trong một giai đoạn cụ thể nào của cuộc sống để giúp
trẻ có được những kiến thức cơ bản về cuộc sống của chúng sau này. Mục tiêu
quan trọng nhất của chương trình giáo dục bắt buộc mà hệ thống các trường
phải tuân thủ là đảm bảo trình độ đồng đều cho học sinh cả nước.
Hầu hết các quốc gia đều áp dụng chính sách giáo dục bắt buộc đối với
một số cấp học và bậc học nhất định, tối thiểu cũng thực hiện từ lớp 1 đến lớp
5. Thực tế chỉ ra rằng, giáo dục bắt buộc ở những trình độ cơ bản là điều thực
sự cần thiết cho cộng đồng. Ngay cả khi còn có sự khác biệt trong hình thức
giáo dục bắt buộc ở các quốc gia khác nhau, nhưng luôn luôn có một sự nhất
trí không gì tranh cãi rằng chính sách giáo dục bắt buộc được xem như một
dịch vụ công ích xã hội cơ bản thiết yếu của nền kinh tế do nhà nước đảm
nhận cung cấp. Tuy nhiên khi nền kinh tế dần trở nên phức tạp hơn thì giáo
dục bắt buộc cũng cần đa dạng hơn để có thể đáp ứng được kỳ vọng và mong
đợi ngày càng cao của xã hội. Hiện nay nhiều nước đã thực hiện luật giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
10
miễn phí và bắt buộc đối với trẻ em từ 6 tuổi trở lên. Ở hầu hết các nước, giáo
dục bắt buộc đã được kéo dài từ 6 năm lên 9 năm. Các chính phủ thường can
thiệp mạnh và trực tiếp trong giai đoạn giáo dục bắt buộc. Cụ thể là nguồn tài
trợ chủ yếu cho các cấp giáo dục bắt buộc thường được lấy từ ngân sách nhà
nước, hầu hết các chương trình giáo dục bắt buộc đều do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định khá chi tiết và được kiểm tra khá chặt chẽ.
Còn nói đến phổ cập giáo dục là nói đến phổ cập một trình độ giáo dục
nhất định, một chất lượng giáo dục nhất định. PCGD được xem là phổ cập
năng lực làm người tối thiểu theo chuẩn của mỗi quốc gia, là đảm bảo quyền
hưởng thụ theo chuẩn tối thiểu về giáo dục cho mọi người dân phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đảm bảo cho mọi người đều
được học tập đạt trình độ phổ cập theo quy định của mỗi quốc gia. Đối tượng
PCGD có thể là trẻ em trong độ tuổi còn đi học (thường có tính chất bắt
buộc), được bình đẳng ngồi học trong nhà trường, phấn đấu học đúng độ tuổi,
đúng lớp để có thể học xong chương trình quy định trước khi đến tuổi lao
động. Đối tượng PCGD cũng có thể là những người ở độ tuổi lao động (trên
15 tuổi) trước đây chưa có điều kiện đi học hoặc chưa theo học hết các cấp
học của nhà trường phổ thông. Đây là việc PCGD cho người lớn, bao gồm từ
việc xóa mù chữ cho nhân dân, đến việc mở các lớp bổ túc văn hóa theo một
chương trình riêng, nhằm tạo điều kiện cho đối tượng không có điều kiện học
theo phương thức giáo dục chính quy thì có quyền và trách nhiệm theo học
các lớp bổ túc văn hóa theo phương thức giáo dục thường xuyên.
Khi pháp luật đã quy định đối tượng, độ tuổi và trình độ PCGD, trách
nhiệm và nghĩa vụ của xã hội và cá nhân thì PCGD trở thành chế độ giáo dục
bắt buộc. Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hội nhập quốc tế, các nền kinh
tế Đông Á (Đông Bắc Á và Đông Nam Á) nhận thức được tầm quan trọng của
giáo dục đào tạo, trước hết là tầm quan trọng của giáo dục Tiểu học, nên
những nền kinh tế này đã ưu tiên đầu tư cao nhất cho giáo dục tiểu học và đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
11
sớm thực hiện thành công công tác PCGD tiểu học theo hình thức giáo dục
bắt buộc. Ngay sau khi đạt được PCGD tiểu học, các nền kinh tế Đông Á đã
mở rộng sang giáo dục trung học, ban hành chính sách PCGD THCS và ưu
tiên đầu tư cho cấp học này. Nói chung các nước trong thời kỳ đầu xây dựng
nền công nghiệp đã phổ cập bắt buộc trình độ giáo dục tiểu học với thời hạn 4
đến 6 năm cho trẻ em từ 6,7 tuổi đến 13,14 tuổi rồi nâng dần lên trình độ
trung học chưa hoàn chỉnh 8, 9 năm (THCS). Hiện nay nhiều nước, nhất là
những nước có nền kinh tế phát triển đã thực hiện phổ cập giáo dục bắt buộc
cho trẻ đến 16, 17 tuổi.
Ở Việt Nam, Nhà nước đã ban hành chính sách giáo dục miễn phí, bắt
buộc ở Tiểu học và đến nay cả nước đã hoàn thành phổ cập giáo dục ở bậc
học này. Điều 1, Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học quy định chính sách phổ cập
giáo dục tiểu học đối với tất cả các trẻ em “Nhà nước thực hiện chính sách
phổ cập giáo dục tiểu học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 5 cho tất cả trẻ em từ 6
đến 14 tuổi”.[27]
Điều 11 Luật Giáo dục năm 2005 cũng khẳng định: “Giáo dục Tiểu học
và Giáo dục Trung học cơ sở là các cấp học phổ cập. Nhà nước quyết định kế
hoạch PCGD, đảm bảo các điều kiện để thực hiện PCGD trong cả nước. Mọi
công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt được trình độ phổ
cập”[29]. Như vậy, theo Luật Giáo dục 2005, tại Việt Nam đã quy định
PCGD 9 năm, có thể gọi đó là giáo dục cơ bản 9 năm, trong đó Nhà nước chủ
trương giáo dục bắt buộc 5 năm (Tiểu học).
1.2. Quan điểm của Đảng và các văn bản hƣớng dẫn về phổ cập giáo dục,
phổ cập giáo dục trung học
1.2.1. Các văn bản của Đảng về phổ cập giáo dục
Xuất phát từ đường lối đổi mới do Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần
thứ VI, VII đề ra, trong thời kỳ từ năm 1986 đến năm 2000, hệ thống giáo dục
quốc dân đã chuyển từ mục tiêu phục vụ cho nền kinh tế kế hoạch hóa tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
12
trung sang phục vụ cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
dưới sự quản lý của Nhà nước, trong đó đã chủ trương về xóa mù chữ và phổ
cập giáo dục là: Đảm bảo điều kiện để đạt được trình độ học vấn tối thiểu,
tích cực chống mù chữ, tăng tỷ lệ và trình độ của người biết chữ, đẩy mạnh
phổ cập giáo dục Tiểu học và nâng dần phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Ngày 14/01/1993 Nghị quyết Hội nghị lầ thứ tư Ban chấp hành Trung
ương Đảng (Khóa VII) về tiếp tục đổi mới Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định
chính sách, chủ trương, biện pháp lớn về PCGD là: Phấn đấu đến năm 2000
thanh toán nạn mù chữ trong những người lao động ở độ tuổi từ 15 đến 35;
tích cực thu hẹp diện mù chữ ở độ tuổi khác, hoàn thành PCGD tiểu học,
trước hết là đối với trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14; đẩy mạnh thực hiện phổ
cập giáo dục cấp 2, nhất là ở các đô thị.
Những chủ trương về phổ cập giáo dục đã được Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII của Đảng (1996) tiếp tục khẳng định: Đến năm 2000 đảm
bảo đại bộ phận trẻ em 5 tuổi được hưởng chương trình giáo dục Mầm non;
thanh toán nạn mù chữ ở những người độ tuổi từ 15 đến 35, thu hẹp nạn mù
chữ ở những độ tuổi khác, cơ bản hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học trong
cả nước, trước hết là đối với trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14; phổ cập giáo
dục trung học cơ sở ở những thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung và
những nơi mà điều kiện cho phép. Có chính sách đảm bảo cho con em các gia
đình trong diện chính sách, gia đình nghèo được đi học, động viên và giúp đỡ
những học sinh giỏi, có triển vọng. Mở cuộc vận động rộng rãi trong toàn dân
kiên quyết xóa nạn mù chữ và chống thất học
Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (1998)
cũng đã xác định mục tiêu: “Đến năm 2000, PCGD Tiểu học trong cả nước
phần lớn học sinh tiểu học được học đủ 9 môn học theo chương trình quy
định. Thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy. Phổ cập giáo dục THCS ở các đô thị,
các vùng kinh tế trọng điểm và những nơi có điều kiện”; “Thanh toán nạn mù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
13
chữ cho những người trong độ tuổi 15 – 35, thu hẹp diện mù chữ ở những độ
tuổi khác, đặc biệt chú ý vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, để tất cả các tỉnh
đều đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập Tiểu học trước khi bước
sang thế kỷ XXI; “Hoàn thành phổ cập giáo dục THCS vào năm 2010 và
THPT vào năm 2020”.[13]
Ngày 28/02/2000 Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban
hành Chỉ thị số 61/CT-TW về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS, trong
đó nêu rõ: Bước vào thế ký XXI, chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết
định trong việc phát huy nội lực, phát triển đất nước, hợp tác và cạnh tranh
trong hội nhập khu vực và quốc tế, điều đó đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao học
vấn của người lao động. Vì vậy việc thực hiện PCGD THCS trong giai đoạn
2001-2010 có ý nghĩa chiến lược quan trọng nhằm góp phần phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tại Đại hội Đảng lần thứ IX (2001), một lần nữa Đảng ta khẳng định:
Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững. Đối với PCGD, văn kiện Đại hội nêu rõ: Củng cố thành tựu xóa
mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; phấn đấu để ngày càng có nhiều trường
tiểu học học hai buổi mỗi ngày tại trường, được học ngoại ngữ và tin học.
Đẩy nhanh tiến độ PCGD THCS, tạo điều kiện cho những địa phương có khả
năng hoàn thành sớm việc PCGD trung học thông qua việc mở rộng quy mô
đào tạo và phát triển đa dạng các loại hình trường phổ thông trung học, trung
cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
Kết luận số 14-KL/TW ngày 26/7/2002 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII, đã chủ trương đến năm 2010 cần đặc biệt tập trung vào các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
14
nhiệm vụ phát triển giáo dục đào tạo, trong đó có nhiệm vụ PCGD là: Hoàn
thành cơ bản phổ cập THCS vào năm 2010, củng cố kết quả phổ cập Tiểu
học, đặc biệt vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục xóa mù chữ, ngăn ngừa tái
mù chữ, giáo dục cho người lớn. Thực hiện phổ cập Trung học ở những nơi
phổ cập xong THCS.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (2006) đã xác định:
“Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao”, trong đó khẳng định yêu cầu PCGD là: “Đảm bảo đúng tiến độ
và chất lượng PCGD, phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành phổ cập giáo dục
THCS”.[14]
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị (Khóa X) tại Thông báo Kết
luận số 242-TB/TW ngày 15/4/ 2009 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm
2020, ban Tuyên giáo Trung ương có Hướng dẫn số 75-HD/BTGTW ngày
18/6/2009 nêu rõ: Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các địa phương củng cố
kết quả xóa mù chữ, ngăn chặn tình trạng tái mù chữ; tăng cường kiểm tra, rà
soát lại chất lượng PCGD trong cả nước, có những giải pháp hữu hiệu giúp đỡ
các tỉnh khó khăn nhanh chóng đạt mục tiêu phổ cập giáo dục có chất lượng.
Đối với những tỉnh đã hoàn thành phổ cập THCS, nhanh chóng triển khai
công tác phổ cập giáo dục trung học, làm tốt việc phân luồng, hướng nghiệp
cho học sinh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011) đã đánh giá:
“Đổi mới giáo dục đã đạt được một số kết quả bước đầu”; “Đến năm 2010,
tất cả các tỉnh, thành phố đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở”.
Trong định hướng phát triển kinh tế xã hội, Đại hội cũng đề cập: “Mở rộng
giáo dục mầm non, hoàn thành phổ cập mầm non 5 tuổi. Thực hiện phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với chất lượng ngày càng cao” và Đại
hội xác định: “Giáo dục đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
15
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất
nước Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát
triển”.[15]
Kết luận Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI)
một lần nữa khẳng đinh: “Tích cực triển khai Chỉ thị số 10-CT/TW ngày
05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết
quả phổ cập tiểu học và Trung học cơ sở; tăng cường phân luồng học sinh
sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”.[16]
1.2.2. Các Văn bản của Nhà Nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo về phổ
cập giáp dục
Giáo dục Tiểu học là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban
đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt của đất
nước; do vậy Luật PCGD Tiểu học ngày 12 tháng 8 năm 1991 đã quy định:
“Nhà nước thực hiện chính sách PCGD Tiểu học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 5
đối với tất cả trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi”.[27]
Luật Giáo dục năm 2005, Điều 11, quy định như sau:
1, Giáo dục Tiểu học và giáo dục THCS là các cấp học phổ cập. Nhà
nước quyết định kế hoạch PCGD trong cả nước.
2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình
độ giáo dục phổ cập.
3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình
trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.[29]
Nghị quyết số 41/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc
hội khóa X, kỳ họp thứ 8 về thực hiện PCGD THCS và Nghị định số
88/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về thực hiện
PCGD THCS đã xác định: “Mục tiêu PCGD THCS giai đoạn 2001-2010 là
phải đảm bảo cho hầu hết thanh niên, thiếu niên sau khi tốt nghiệp Tiểu học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nnnnbnnhh
16
tiếp tục học tập để đạt đến trình độ THCS trước khi hết 18 tuổi, đáp ứng yêu
cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp
CNH – HĐH đất nước”.[10]
Ngày 28/12/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
201/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2001-
2010, trong đó có nêu mục tiêu: Đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS ở các
thành phố, đô thị, vùng kinh tế phát triển vào năm 2005, trong cả nước năm
2010; “Thực hiện có hiệu quả các chương trình xóa mù chữ, bổ túc trên tiểu
học để góp phần thực hiện chủ trương PCGD THCS vào năm 2010.
Để tạo Điều kiện hỗ trợ cho các đối tượng PCGD có hoàn cảnh khó
khăn, ngày 24 tháng 3 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 65/2005/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ thực hiện PCGD THCS, trong đó
đối tượng được hỗ trợ là: Học sinh là con liệt sỹ; học sinh là con của thương
binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh, con của
quân nhân bị tai nạn mất sức lao động, học sinh là người tàn tật; học sinh mồ
côi, học sinh là dân tộc thiểu số, học sinh thuộc hộ nghèo theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Với mục tiêu hỗ trợ ngành giáo dục thực hiện các Nghị quyết của Quốc
hội, Chính phủ về giáo dục và đào tạo và hoàn thành những nhiệm vụ đề ra
trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, góp phần tạo điều kiện để
giáo dục tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, thiết thực
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương và cả nước,
ngày 10 tháng 01 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
07/2008/QĐ-TTg, phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và
đào tạo đến năm 2010 (Gồm 7 dự án), trong đó có dự án: Hỗ trợ thực hiện
PCGD THCS, duy trì kết quả PCGD Tiểu học và hỗ trở PCGD trung học, với
nội dung: Hỗ trợ các cơ sở giáo dục thực hiện PCGD đặc biệt là PCGD
THCS; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý làm công tác PCGD