Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH




MAI VĂN NHÂN




CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỢNG
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH SÓC TRĂNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC















Thành phố Hồ Chí Minh – 2006

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH




MAI VĂN NHÂN




CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỢNG
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH SÓC TRĂNG




Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. LÊ XUÂN HỒNG





Thành phố Hồ Chí Minh – 2006
LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả học tập tại lớp Cao học Quản lý giáo dục
khóa 15 do trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh tổ chức
thuộc Dự án trung học cơ sở – Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Với tình cảm chân thành tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sân sắc đến:
- Ban quản lý Dự án trung học cơ sở – Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
- Lãnh đạo và cán bộ, giáo viên Phòng Nghiên cứu khoa học và
Sau đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh.
- Các thầy, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Xuân
Hồng người đã tận tình hướng dẫn suốt quá trình hình thành và hoàn
chỉnh luận văn này.
- Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục chuyên
nghiệp và Giáo dục thường xuyên, Phòng Tổ chức cán bộ; Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên các trường trung học phổ thông
trong tỉnh Sóc Trăng đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp số
liệu và tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu.

- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các bạn học cùng lớp đã động
viên, khích lệ, giúp đỡ trong quá trình học tập nghiên cứu.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn tốt nghiệp
không tránh khỏi những sai sót. Kính mong được sự chỉ dẫn góp ý và
giúp đỡ thêm.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2006
Tác giả luận văn
MAI VĂN NHÂN
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI
DƯỢNG GV THPT 5
1.1. Tóm lược về lòch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số vấn đề lý luận về giáo dục THPT 9
1.2.1. Giáo dục THPT 9
1.2.2. Mục tiêu của giáo dục THPT 10
1.2.3. Trường THPT 10
1.2.4. Đội ngũ giáo viên THPT 13
1.3. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 21
1.3.1. Quản lý và quản lý giáo dục 21
1.3.2. Đào tạo và bồi dưỡng 29
1.3.3. Biện pháp 31
1.4. Quản lý công tác bồi dưỡng GV THPT 31

1.4.1. Ý nghóa và sự cần thiết của công tác bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông 31
1.4.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của công tác bồi dưỡng đội ngũ GV 34
1.4.3. Đặc trưng và hình thức bồi dưỡng đội ngũ GV 35
1.4.4. Mối quan hệ giữa quản lý công tác bồi dưỡng với chất
lượng đội ngũ GV 37
1.4.5.Tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng GV THPT 38
1.4.6.Tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng GV THPT 39
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI
DƯỢNG GV THPT TỈNH SÓC TRĂNG 41
2.1. Khái quát về đòa lý, văn hoá xã hội và kinh tế tỉnh Sóc Trăng 41
2.2. Thực trạng đội ngũ GV THPT ở tỉnh Sóc Trăng hiện nay 43
2.2.1. Một số nét về tình hình đội ngũ GV THPT 43
2.2.2. Nhận đònh chung về đội ngũ GV THPT 48
2.3. Thực trạng về công tác bồi dưỡng GV THPT ở tỉnh SócTrăng 49
2.3.1. Tình hình bồi dưỡng GV THPT trong thời gian qua 49
2.3.2. Nhu cầu bồi dưỡng GV THPT 51
2.3.3. Hình thức bồi dưỡng 54
2.4. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng GV THPT ở tỉnh
Sóc Trăng hiện nay 55
2.4.1. Nhận thức của cán bộ GV về công tác bồi dưỡng 55
2.4.2. Quản lý và triển khai kế hoạch bồi dưỡng GV THPT năm
học 2005-2006 của Sở Giáo dục-Đào tạo Sóc
Trăng 56
2.4.3. Việc quản lý về chương trình, nội dung và hình thức
bồi dưỡng 59
2.4.4. Việc quản lý các nguồn lực đáp ứng yêu cầu cho
công tác bồi dưỡng GV 60
2.4.5. Sự phối hợp quản lý công tác bồi dưỡng GV THPT 61
2.5. Đánh giá về thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng GV

THPT ở tỉnh Sóc Trăng 62
2.5.1. Mặt làm được 62
2.5.2. Mặt hạn chế 63
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỢNG
GV THPT TỈNH SÓC TRĂNG 68
3.1. Những quan điểm về các biện pháp quản lý công tác bồi
dưỡng giáo viên 68
3.2. Các biện pháp 69
3.2.1. Nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng giáo viên
trung học phổ thông 69
3.2.2. Quy hoạch công tác bồi dưỡng GV THPT 74
3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng trên cơ sở nâng
cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng của GV THPT 80
3.2.4. Thực hiện cải tiến, đổi mới chương trình, nội dung và
phương pháp bồi dưỡng 85
3.2.5. Hình thành cơ chế phối hợp quản lý công tác bồi dưỡng
giáo viên 94
3.2.6. Đầu tư các nguồn lực cho công tác bồi dưỡng Giáo viên
trung học phổ thông 99
3.3. Tổ chức thực hiện các biện pháp 105
3.4. Khảo sát thực tế tính khả thi của các biện pháp quản lý
công tác bồi dưỡng GV THPT tỉnh Sóc Trăng 108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ GD&ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐSP : Cao đẳng sư phạm

CNH – HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐHSP : Đại học sư phạm
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
PCGDTH : Phổ cập giáo dục tiểu học
Sở GD&ĐT : Sở Giáo dục và Đào tạo
THPT : Trung hoc phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
UBND : Ủy ban nhân dân
XHHGD : Xã hội hoá giáo dục
XMC : Xoá mù chữ


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : Phân loại GV THPT theo độ tuổi, giới tính và thâm
niên giảng dạy, đoàn thể 44
Bảng 2.2 : Phân lọai GV THPT theo chuyên môn 47
Bảng 2.3 : Nhu cầu bồi dưỡng giáo viên 51
Bảng 2.4 : So sánh ý kiến của Sở và nhu cầu bồi dưỡng của GV 53
Bảng 2.5 : Hình thức bồi dưỡng phù hợp với GV nhất 54
Bảng 2.6 : Nhận thức của cán bộ GV về công tác bồi dưỡng 55
Bảng 3.1 : Kết quả khảo sát tính khả thi các biện pháp quản lý
công tác bồi dưỡng GV THPT tỉnh Sóc Trăng 110



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các chức năng quản lý 29
Sơ đồ 3.1: Mô hình hoá cơ chế quản lý công tác bồi dưỡng GV 98
Sơ đồ 3.2: Mô hình hoá mối quan hệ giữa các biện pháp 107




DANH MỤC PHỤ LỤC

Phiếu 1: Phiếu xin ý kiến về nhu cầu được bồi dưỡng của GV
THPT tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới (dùng cho giáo viên THPT
tỉnh Sóc Trăng).
Phiếu 2 : Phiếu xin ý kiến dành cho Lãnh đạo và cán bộ Sở
Giáo dục – Đào tạo Sóc Trăng.
Phiếu 3: Phiếu xin ý kiến dành cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng Trường THPT tỉnh Sóc Trăng.
Phiếu 4: Phiếu xin ý kiến dành cho giáo viên THPT tham gia lớp
bồi dưỡng giáo viên cốt cán do trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh
mở 05 đợt từ ngày 23/2/2006 đến hết ngày 26/3/2006.
Phiếu 5: Phiếu xin ý kiến dành cho CBQLGD các cấp và giáo
viên Trường THPT tỉnh Sóc Trăng


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở thế kỷ XXI này trí tuệ con người sẽ phát triển cao, báo hiệu sự
bùng nổ và phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học,… Trí tuệ con người đóng vai trò quyết
đònh đối với sự tiến bộ, cũng như tốc độ phát triển của nền văn minh

nhân loại. Do đó, vấn đề nhân lực và nhân tài là vấn đề sống còn của
mỗi quốc gia. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển. Nguồn nhân lực con người và tiềm năng con người là nhân tố quyết
đònh. Giáo dục-Đào tạo là con đường quan trọng để tạo ra nguồn lực con
người chất lượng cao và khai thác tiềm năng con người hiệu quả nhất.
Đảng ta khẳng đònh "Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn lực
chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [7, tr.20].
Trong các Nghò quyết Hội nghò Ban Chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ tư khóa VII, lần thứ hai khóa VIII đã khẳng đònh việc đổi mới nội
dung, phương pháp giáo dục -đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ GV,
CBQL và tăng cường cơ sở vật chất các trường học là nhiệm vụ trọng
tâm của giáo dục-đào tạo.
Nghò quyết số 40/2000/QH10, ngày 9 tháng 12 năm 2000 của Quốc
hội khóa X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng đònh
mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này là
xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa

2
phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ,
đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, phục vụ CNH-HĐH đất
nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ
giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
Trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông,
“Nhà giáo giữ vai trò quyết đònh trong việc đảm bảo chất lượng giáo
dục” [20, tr.12]. Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, chuẩn về trình độ đào tạo, giỏi về chuyên môn, mẫu mực
về nhân cách là khâu then chốt. Trong đó, thường xuyên tổ chức bồi
dưỡng GV là phương châm có tính nguyên tắc là vấn đề sống còn trong

việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT.
Trong sự nghiệp đổi mới của đất nước, ngành giáo dục – đào tạo
cũng có những đóng góp to lớn, vượt lên những thử thách để tự khẳng
đònh vò trí “quốc sách hàng đầu” của mình trong quá trình CNH-HĐH đất
nước. Tuy nhiên, ngành giáo dục-đào tạo vẫn còn tình trạng “yếu về chất
lượng, mất cân đối về cơ cấu, hiệu quả giáo dục chưa cao đội ngũ GV
còn yếu, cơ sở vật chất còn thiếu, chương trình, giáo trình, phương pháp
giáo dục và công tác quản lý chậm đổi mới”; “Còn một bộ phận nhỏ GV
chưa đạt chuẩn đào tạo, một số thiếu năng lực giảng dạy và tinh thần
trách nhiệm”; “Nhìn chung, chất lượng của đội ngũ GV chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển giáo dục – đào tạo trong giai đoạn đổi mới” [7,
tr.25].
Ngành Giáo dục – Đào tạo tỉnh Sóc Trăng cũng vậy, tuy đã giành
được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của

3
tỉnh nhà. Song, vẫn còn không ít yếu kém, bất cập, đặc biệt là chất lượng
đội ngũ GV chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển giáo dục trong giai
đoạn hiện nay. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là chất
lượng đội ngũ GV chưa đồng bộ, công tác quản lý bồi dưỡng GV còn
lúng túng, các biện pháp quản lý chưa đa dạng, chưa đủ mạnh, cơ chế
phối hợp quản lý còn lỏng lẽo. Tình trạng này nếu không sớm khắc phục
sẽ ảnh hưởng đến quá trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông,
nhất là ở bậc THPT sẽ được triển khai trong những năm học tới.
Để khắc phục tình trạng trên, cần tăng cường quản lý công tác bồi
dưỡng GV THPT.
Vì những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Các biện
pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ GV THPT tỉnh Sóc Trăng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng nhằm nâng cao

chất lượng đội ngũ GV THPT đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
giảng dạy và phát triển giáo dục THPT trên đòa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác bồi dưỡng GV THPT tỉnh Sóc Trăng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng GV THPT nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục THPT trên đòa bàn tỉnh Sóc Trăng.

4
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu đầy đủ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý công
tác bồi dưỡng GV THPT sẽ đề xuất được những biện pháp mang tính khả
thi, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo tỉnh Sóc Trăng.
5. Giới hạn của đề tài
Tập trung nghiên cứu việc quản lý công tác bồi dưỡng GV THPT ở
Sóc Trăng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ GV và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
6.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng GV THPT ở
tỉnh Sóc Trăng hiện nay
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ GV
THPT. Đồng thời khảo sát tính khả thi của các biện pháp được đưa ra.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn, trao đổi, nhằm khảo
sát thực trạng, thu thập thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm về thực tiễn quản lý công tác
bồi dưỡng, đào tạo GV
- Phương pháp chuyên gia
7.3. Phương pháp toán thống kê

5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Tóm lược về lòch sử nghiên cứu vấn đề:
Chủ tòch Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò của bồi dưỡng, Người
dạy rằng: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan
trọng và rất cần thiết”. Quan điểm này luôn là kim chỉ nam trong sự
nghiệp “trồng người”. Bởi vậy, từ năm 1945, ngay sau khi nước nhà
giành được độc lập, Bác Hồ đã quan tâm xây dựng một nền giáo dục
toàn dân, chỉ đạo xây dựng đội ngũ GV phục vụ sự nghiệp giáo dục. Bác
Hồ rất coi trọng vấn đề bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Người chỉ rõ: “ Về
cách học, phải lấy tự học làm cốt”.[12]
Trong sự nghiệp giáo dục, nếu không quan tâm bồi dưỡng GV thì
không thể đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá
trình phát triển đất nước. Có thể khẳng đònh tư tưởng Hồ Chí Minh về
“trồng người” là nền tảng lý luận vững chắc cho sự nghiệp phát triển
giáo dục, trong đó có công tác bồi dưỡng GV.
Nghò quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “Đổi mới tư
duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung,
phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được
chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với
trình độ giáo dục của khu vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chấp
vá, thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng
nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì dân, bảo đảm công bằng về


6
cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và
học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước.
Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất
lượng đội ngũ GV và tăng cường CSVC của nhà trường, phát huy khả
năng sáng tạo và độc lập suy nghó của HS, sinh viên. Coi trọng bồi dưỡng
cho HS, sinh viên khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nước giàu mạnh, gắn
liền lập nghiệp bản thân với tương lai của cộng đồng, của dân tộc trau
dồi cho HS, sinh viên bản lónh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt
Nam hiện đại. Triển khai thực hiện hệ thống kiểm đònh khách quan,
trung thực chất lượng giáo dục, đào tạo”.
Nghò quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ Sóc Trăng lần thứ XI xác đònh
rõ: “Giáo dục phải nhằm đào tạo những con người Việt Nam có lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghóa xã hội, vừa có phẩm chất tốt đẹp của dân
tộc, vừa có năng lực, bản lónh để thích ứng với cơ chế thò trường đònh
hướng xã hội chủ nghóa. Cần tiếp tục sắp xếp lại mạng lưới trường học
cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, đồng thời mở rộng
qui mô các ngành học, bậc học, nhất là ngành học mầm non. Nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục, xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ GV, CBQL ”.
Chỉ thò 14/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ
yêu cầu: “Phải có kế hoạch và giải pháp tích cực để đào tạo, bồi dưỡng
GV đạt trình độ theo qui đònh của Luật giáo dục, đào tạo GV các môn
còn thiếu”. [29]

7
Với những chủ trương, chính sách về công tác giáo dục như trên,
muốn thực hiện thắng lợi thì nhân tố con người là cực kỳ quan trọng,

trong đó đội ngũ GV và CBQL “phải tiến hành việc bồi dưỡng một cách
nghiêm chỉnh, thực hiện các kế hoạch bồi dưỡng với ý thức chấp hành
pháp lệnh của Nhà nước. Cả người có trách nhiệm bồi dưỡng cho người
khác và người được bồi dưỡng đều phải phát huy cao độ ý thức làm chủ,
thấy hết trách nhiệm của mình đối với tương lai của ngành để làm tốt
công tác này” [31, tr.148].
Trước năm 1975, vấn đề bồi dưỡng GV chưa được nghiên cứu sâu
và có hệ thống.
Sau năm 1975, các Nghò quyết Đại hội Đảng lần thứ IV, V, đặc
biệt là Đại hội VI với đường lối đổi mới, đã mở ra một giai đoạn mới cho
quá trình phát triển của sự nghiệp giáo dục. Đã xuất hiện khá nhiều công
trình nghiên cứu về lý luận giáo dục, lý luận dạy học, các bài viết đăng
trên các tạp chí, tập san, báo ngành xuất hiện ngày càng nhiều. Nhưng
vấn đề lý luận về bồi dưỡng GV chưa được nghiên cứu sâu và có hệ
thống. Trong giai đoạn này có một số tác giả đề cập đến như:
Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học
giáo dục, NXB Giáo dục.
Nguyễn Kỳ (1987), Mấy vấn đề về quản lý giáo dục, Tạp chí
Nghiên cứu Giáo dục, số 34.
Năm 1996, đề tài khoa học cấp Nhà nước có mã số KX 07- 04:
“Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới” đã bàn

8
sâu về vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực, trong đó có đề
cập đến vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ GV.
Năm 1997, ấn phẩm “Tự học, tự đào tạo-tư tưởng chiến lược của
phát triển giáo dục Việt Nam” ra đời, có nhiều bài viết khá sâu sắc của
các tác giả tên tuổi như: cố Thủ tướng Phạn Văn Đồng, Nguyễn Cảnh
Toàn, Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hoành, Vũ Văn Tảo nhưng số lượng các
bài viết có đề cập tới lónh vực bồi dưỡng GV vẫn còn ít, các bài viết của

Nguyễn Trí, Vụ GV-Bộ GD&ĐT; Vũ Quốc Chung, ĐHSP-Đại học Quốc
gia Hà Nội đã đề cập đến vấn đề tự học trong đào tạo và bồi dưỡng GV,
nhưng chưa bàn sâu vấn đề bồi dưỡng GV THPT.
Năm 1999, trong tạp chí Phát triển Giáo dục, số 1, Phạm Quang
Huân có bài “Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động tự học, tự bồi
dưỡng của GV trường phổ thông”.
Năm 2001, Nguyễn Thò Tươi, trường ĐHSP Qui Nhơn có bài “Về
công tác bồi dưỡng thường xuyên cho GV THPT” đăng trên tạp chí
Nghiên cứu Giáo dục số 55/2001.
Năm 2002, Trần Bá Hoành có bài “bồi dưỡng tại chỗ và bồi
dưỡng từ xa”, Tạp chí Giáo dục, tháng 11/2002, đã đề cập đến vấn đề bồi
dưỡng GV.
Phục vụ cho việc thay sách bậc THPT bắt đầu từ năm học 2006-
2007, TS. Vũ Văn Dụ viết bài “Giải pháp bồi dưỡng GV dạy chương trình
THPT phân ban”, có đề cập đến giải pháp bồi dưỡng GV và đào tạo lại
GV, Tạp chí Giáo dục, số 145/2006.

9
Ở trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh, trong các khóa đào tạo
thạc só chuyên ngành quản lý giáo dục chưa thấy đề tài nào đề cập tới
vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng GV THPT.
Năm 2001, Sở GD&ĐT tỉnh Sóc Trăng đã xây dựng “Đề án đào
tạo và bồi dưỡng đội ngũ CBQL và GV giai đoạn 2001-2010”, đề án này
đang triển khai nhưng hiệu quả chưa cao, vấn đề quản lý bồi dưỡng GV
THPT chưa được quan tâm thực hiện. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông, thực hiện mục tiêu chuẩn hóa và từng bước nâng cao chất
lượng đội ngũ GV THPT. Với vai trò là cán bộ quản lý Sở GD&ĐT tỉnh
Sóc Trăng, trực tiếp phụ trách giáo dục THPT tôi thấy rằng, việc tăng
cường quản lý công tác bồi dưỡng GV THPT tỉnh Sóc Trăng là rất cần
thiết và có vai trò quyết đònh đến quá trình phát triển sự nghiệp giáo dục,

đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước và quê hương Sóc Trăng.
1.2. Một số vấn đề lý luận về giáo dục THPT
1.2.1. Giáo dục THPT
Giáo dục THPT nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân “được thực
hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. HS vào học lớp
mười phải có bằng tốt nghiệp THCS, có tuổi là mười lăm tuổi”. “Giáo
dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lực chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”[20, tr.20]

10
1.2.2. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
“Là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghóa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bò cho HS tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”.[20, tr.19]
1.2.3. Trường THPT
1.2.3.1. Khái niệm về trường THPT
Trường THPT là cơ sở giáo dục của bậc trung học là cấp học cuối
của bậc trung học. Tính chất chung của giáo dục THPT là: hoàn thiện
học vấn phổ thông, cơ bản, toàn diện, kỹ thuật và hướng nghiệp.Tính
chất đó thể hiện trong cơ cấu tổ chức và toàn bộ hoạt động giảng dạy
giáo dục của nhà trường.[9, tr.147]
1.2.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT [2]
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo

chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành;
- Tiếp nhận HS, vận động HS bỏ học đến trường, thực hiện kế
hoạch phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy đònh
của Nhà nước;
- Quản lý GV, nhân viên và HS;
- Quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bò và tài chính theo
quy đònh của pháp luật;

11
- Phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục;
- Tổ chức GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã hội trong
phạm vi cộng đồng;
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy đònh của pháp
luật.
1.2.3.3. Trường THPT thực hiện chiến lược giáo dục
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, THPT là cấp học cuối cùng của
bậc trung học. Nó có vai trò quan trọng là hoàn thành nội dung giáo dục
phổ thông, đảm bảo cho HS có học vấn phổ thông, ngoài nội dung chủ
yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và
hướng nghiệp cho HS còn có nội dung nâng cao ở một số môn để phát
triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của HS nhằm tạo điều kiện cho
việc phân luồng sau THPT, để HS vào đời hoặc chọn ngành nghề học
tiếp sau khi tốt nghiệp.
Trường THPT là một bộ phận không thể thiếu được của hệ thống
giáo dục quốc dân ở nước ta. Nhưng theo Luật Giáo dục năm 2005 thì
bậc THPT có tính tương đối độc lập về mục tiêu, nội dung và phương
pháp nên giáo dục THPT có những đặc thù sau:
- Là “đoạn cuối” quan trọng trong hệ thống giáo dục phổ thông,
giáo dục THPT thừa kế sản phẩm của giáo dục tiểu học và giáo dục.

THCS, trang bò cho HS hoàn chỉnh trình độ học vấn phổ thông để
từ đây có sự “phân luồng” rõ rệt: tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung

12
cấp, học nghề hoặc tham gia lao động xã hội. Do đó, giáo dục THPT
mang tính phổ thông.
- Giáo dục THPT là giai đoạn cuối của giáo dục phổ thông. Lứa tuổi
THPT (từ 15 đến 17 tuổi) đang ở thời kỳ của sự hình thành, ổn đònh và
phát triển về trí tuệ, thể chất và nhân cách, do đó chất lượng giáo dục
của cấp học này là cực kỳ quan trọng, nó chi phối rất lớn tới tương lai và
sự thành đạt của con người. Do đó, giáo dục THPT mang tính hoàn chỉnh.
- Hệ thống kiến thức mà HS THPT được trang bò có tính chất cơ bản
và hoàn thiện trên nhiều lónh vực như: khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội và nhân văn và các khoa học khác làm nền tảng cho giáo dục đại
học, cao đẳng, trung cấp, học nghề Do đó, giáo dục THPT mang tính cơ
bản và toàn diện.
- Giáo dục THPT góp phần tạo nên sự bình đẳng về cơ hội phát triển
cho mọi người phù hợp với năng lực của bản thân và nhu cầu của xã hội.
Trên nền tảng học vấn phổ thông hoàn chỉnh, người học có đủ khả năng
để lựa chọn những hướng đi thích hợp. Do đó, giáo dục THPT mang tính
hướng nghiệp.
- Giáo dục THPT được quy đònh thống nhất về mục tiêu nội dung,
chương trình, sách giáo khoa và cơ cấu tổ chức trên toàn quốc. Nhưng lại
hoạt động và phát triển trong mối quan hệ gắn bó với chính quyền, đoàn
thể và nhân dân đòa phương, chòu ảnh hưởng của nền kinh tế xã hội ở đòa
phương. Do đó, giáo dục THPT mang tính thống nhất và đa dạng (đa
dạng về phương pháp, hình thức tổ chức, loại hình trường lớp và tác động
của đòa phương).

13

- Giáo dục THPT là bộ phận không thể tách rời của hệ thống giáo
dục quốc dân, nhưng luôn chòu sự tác động mạnh mẽ của cơ chế thò
trường, của xu thế hội nhập và xu thế thời đại nên có cả mặt tích cực lẫn
tiêu cực. Do đó, giáo dục THPT mang tính hội nhập và thích ứng.
Trường THPT là cơ sở giáo dục của bậc trung học thực hiện nhiệm
vụ giáo dục THPT theo quy đònh của Bộ GD&ĐT. Với vò trí “đoạn cuối”
trong hệ thống giáo dục phổ thông, trường THPT có vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc thực hiện chiến lược giáo dục và đào tạo theo đúng quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta, đó là: “Phát triển giáo dục và đào tạo là
một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Đồng thời đề ra nhiệm vụ :“ Tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”.[22]
1.2.4. Đội ngũ GV THPT
1.2.4.1. Đội ngũ GV, đội ngũ GV THPT
a. Đội ngũ là thuật ngữ dùng để chỉ “số đông sắp xếp có trật tự hoặc
có tổ chức chặt chẽ” [38, tr.397]
Đại từ điển tiếng Việt cho rằng: “ Đội ngũ là một nhóm người được
tập hợp và tổ chức thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức
năng, có thể cùng nghề nghiệp hay không nhưng đều có cùng một mục
đích nhất đònh” [32].

14
Như vậy có thể hiểu khái niệm đội ngũ hàm chứa yếu tố sức mạnh
và có những yêu cầu chặt chẽ về kỹ cương và chất lượng.
b. Đội ngũ GV:
Một số tác giả trong nước cho rằng :” Đội ngũ GV trong ngành giáo
dục là tập thể người bao gồm CBQL, GV và công nhân viên, nếu chỉ đề

cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ GV và
đội ngũ CBQL.” [28]
Tác giả nước ngoài cho rằng: “Đội ngũ GV là những chuyên gia
trong lónh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và
giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức
lực của họ cho giáo dục” [28]
Các quan điểm trên ta có thể hiểu: Đội ngũ GV là tập hợp những
người làm nghề dạy học, được tổ chức thành một tập thể sư phạm, cùng
chung lý tưởng, mục đích có nhiệm vụ thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề
ra. Tập thể này làm việc theo kế hoạch thống nhất và gắn bó với nhau
thông qua lợi ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy đònh của
pháp luật.
Như vậy, đội ngũ GV là một tập thể sư phạm có tổ chức, có cơ cấu
đồng bộ, có kỷ cương chặt chẽ. Đòi hỏi mỗi thành viên trong tập thể đó
phải đáp ứng những yêu cầu nhất đònh về chuyên môn, năng lực, phẩm
chất đúng theo quy đònh. Nên việc tăng cường quản lý công tác bồi
dưỡng GV nhằm làm tăng thêm chất lượng của đội ngũ GV.
c. Đội ngũ GV THPT:

15
“Đội ngũ GV THPT là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trong nhà trường, gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, GV bộ môn,
GV tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với
trường THCS)”. [2, tr.12]
1.2.4.2. Vai trò của đội ngũ GV THPT trong sự nghiệp giáo dục
hiện nay
Nhân dân ta có câu:
“Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ, thì yêu lấy thầy”
Câu ca dao này nói lên truyền thống kính trọng thầy giáo của nhân

dân ta. Từ người “gõ đầu trẻ” trước đây, ngày nay người GV được phong
là “người kỹ sư tâm hồn”.
Trong suốt cuộc đấu tranh trường kỳ giữ nước và dựng nước, toàn
dân ta, Đảng ta, Nhà nước ta luôn tôn vinh nghề dạy học và vò trí cao cả
của người thầy. Đảng ta có đội ngũ GV là lực lượng nồng cốt trong sự
nghiệp giáo dục; người thầy giáo là chiến só cách mạng trên mặt trận tư
tưởng-văn hóa. Đó là những người truyền thụ cho thế hệ trẻ lý tưởng và
đạo đức cách mạng, bồi đắp cho các em nhân cách văn hóa đậm đà bản
sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, dạy cho HS có tri thức
và kỹ năng lao động nghề nghiệp.
Bác Hồ, lãnh tụ vó đại của dân tộc ta, đã nói: “Có gì vẻ vang hơn là
đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng XHCN
Người thầy giáo tốt-thầy giáo xứng đáng là thầy giáo-là người vẻ vang
nhất, dù tên tuổi không đăng trên báo, không được thưởng huân chương,

×