Tải bản đầy đủ (.ppt) (68 trang)

phương pháp nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 68 trang )

November 21, 2014
1 – svtm.vn
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVGD: Nguyễn Quốc Thịnh
0913358382 –
November 21, 2014
2
Phương pháp nghiên cứu khoa học (24/6)
TLTK bắt buộc:
[1] Vũ Cao Đàm (2006), Phương pháp luận nghiên cứu khoa
học, NXB KHKT
[2] Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2011), Phương pháp
nghiên cứu trong kinh doanh, NXB thống kê
TLTK khuyến khích:
[3] Nguyễn Bảo Vệ, Nguyễn Huy Tài, Phương pháp nghiên cứu
khoa học, (online:
phapluankhoahoc.
[4] Micheal Riley, Roy C.wood, M.Clack, E.Szivas and E.Wilkie
(2000), Researching and writing dissertations in business
and management, First Edition published by Thomson –
learning.
November 21, 2014
3
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Chương 1: Tổng luận về phương pháp nghiên cứu khoa học
1.1. Nghiên cứu khoa học và các trường phái nghiên cứu khoa học
1.2. Những thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học
1.3. Các bước của quá trình nghiên cứu
1.4. Các sản phẩm nghiên cứu khoa học
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu


2.1. Vấn đề nghiên cứu
2.2. Thiết kế nghiên cứu
2.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu
2.4. Tổng quan lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu định tính
3.1. Nghiên cứu định tính trong xây dựng lý thuyết khoa học
3.2. Phương pháp GT
3.3. Phương pháp tình huống
3.4. Dữ liệu và thu thập dữ liệu định tính
3.5. Phân tích dữ liệu định tính
3.6. Một số vấn đề nghiên cứu bằng định tính theo chuyên ngành
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu định lượng
4.1. Nghiên cứu định lượng trong kiểm định lý thuyết khoa học
4.2. Chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng
4.3. Đo lường và thu thập dữ liệu định lượng
4.4. Phân tích và xử lý số liệu
4.5. Một số vấn đề nghiên cứu bằng phương pháp định lượng theo chuyên ngành
Chương 5: Soạn thảo và thuyết trình kết quả nghiên cứu
5.1. Các nội dung cần có của một báo cáo nghiên cứu
5.2. Phương pháp viết báo cáo nghiên cứu
5.3. Thuyết trình báo cáo nghiên cứu
November 21, 2014
4
Các vấn đề thảo luận

Xác định vấn đề nghiên cứu và xây dựng mô hình
nghiên cứu. Lấy ví dụ nghiên cứu về thương hiệu

Tổng quan lý thuyết và quy trình tổng quan lý thuyết.
Lấy ví dụ về xây dựng thương hiệu nông sản


Thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính. Minh họa
cho trường hợp nghiên cứu về thương hiệu.

Kỹ thuật lập bảng hỏi trong nghiên cứu định lượng.
Minh họa cho vấn đề khảo sát về mức độ hài lòng với
thương hiệu.
November 21, 2014
5
Chương 1:
TỔNG LUẬN VỀ
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
November 21, 2014
6
1.1.1. Khái niệm về nghiên cứu khoa học

Khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về qui luật của
vật chất và sự vận động của vật chất, những qui luật
của tự nhiên, xã hội, và tư duy.

Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt
động sống hàng ngày.

Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có
hệ thống nhờ hoạt động NCKH

Nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem
xét, điều tra, hoặc thử nghiệm.


Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ các
thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự
vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp
và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
1.1. Nghiên cứu KH và các trường phái NCKH
November 21, 2014
7
1.1.2. Nghiên cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng

Hàn lâm: Khám phá qui luật, tạo ra các lý thuyết chính

Phát hiện: Nhận ra cái vốn có; Phát minh: Quy luật tự nhiên, Định
luật vạn vật hấp dẫn.

Sáng chế (invention): Tạo ra cái chưa từng có, mới về nguyên lý kỹ
thuật có thế áp dụng được

Ứng dụng: Vận dụng lý thuyết để mô tả, giải thích, dự
báo và đề xuất các giải pháp

Phổ biến nhất; Dựa trên một lý thuyết nhất định

Tìm kiếm khả năng giải quyết một vấn đề trong cuộc sống (xóa
đói giảm nghèo bền vững)

Trong phạm vi nguồn lực nhất định (chương trình xóa đói giảm
nghèo tại 61 huyện nghèo)

Triển khai: Chuyển giao trí thức,gồm cả CG công nghệ


Chế tác mẫu; Thử nghiệm quy trình

Sản xuất loạt nhỏ; Thăm dò: Thử thị hiếu, tìm hiểu thị trường
1.1.3. Các trường phái nghiên cứu khoa học
1.1. Nghiên cứu KH và các trường phái NCKH
November 21, 2014
8
1.2.1. Khái niệm

Là quá trình nhận thức hay tư duy của con người bắt đầu từ
những tri giác hay bằng những quan sát sự vật hiện thực tác
động vào giác quan.

Là hình thức tư duy của con người về những thuộc tính, bản
chất của sự vật và mối liên hệ của những đặc tính đó với nhau.

Người NCKH hình thành các “khái niệm” để phân biệt sự vật
này với sự vật khác và để đo lường thuộc tính bản chất của sự
vật hay hình thành "khái niệm" nhằm mục đích xây dựng cơ sở
lý luận.
1.2.2. Định nghĩa

Định nghĩa được dùng cho một đối tượng riêng biệt, cơ sở, nền
tảng. Định nghĩa cần chính xác, chặt chẽ, tập trung, nhất quán.

Khái niệm có nghĩa rộng hơn, bao quát hơn định nghĩa, nó có
thể bao hàm nhiều đối tượng (không nhất thiết phải chặt chẽ,
chính xác, như định nghĩa, thậm chí cũng không đòi hỏi phải
chứng minh như định nghĩa).
1.2. Những thuật ngữ cơ bản trong NCKH

November 21, 2014
9
1.2.3. Biến số

Biến số là những đại lượng hay những đặc tính có thể thay đổi
từ người này sang người khác hay từ thời điểm này sang thời
điểm khác.
1.2.4. Giả thiết

Giả thuyết là câu trả lời ướm thử hoặc là sự tiên đoán để trả lời
cho câu hỏi hay “vấn đề” nghiên cứu.

Giả thuyết không phải là sự quan sát, mô tả hiện tượng sự vật,
mà phải được kiểm chứng bằng các cơ sở lý luận hoặc thực
nghiệm.
Luận điểm:

Là vấn đề cần được chứng minh, giải quyết, trao đổi, bàn luận.

Luận điểm thường bao gồm nhiều nội dung cần nghiên cứu.
1.2. Những thuật ngữ cơ bản trong NCKH
November 21, 2014
10
1.2.5. Lý thuyết

Là một hệ thống các luận điểm khoa học về 1 đối tượng nghiên
cứu của khoa học, cung cấp một quan niệm hoàn chỉnh về bản
chất sự vật, mối liên hệ bên trong của sự vật và những liên hệ
của sự vật với thế giới bên ngoài.
1.2.6. Mô hình


Là công cụ giúp ta thể hiện một sự vật, hiện tượng, quá trình
nào đó, phục vụ cho hoạt động học tập, nghiên cứu, sản xuất
và các sinh hoạt tinh thần của con người.
1.2. Những thuật ngữ cơ bản trong NCKH
November 21, 2014
11
1.2.7. Các khái niệm khác: đối tượng nghiên cứu, khách
thể nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là bản chất của sự vật hay hiện tượng
cần xem xét và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu được khảo sát
trong trong phạm vi nhất định về mặt thời gian, không gian và
lãnh vực nghiên cứu.

Mục đích nghiên cứu: là hướng đến một điều gì hay một công
việc nào đó trong nghiên cứu mà người nghiên cứu mong
muốn để hoàn thành.

Khách thể nghiên cứu: nhóm cá nhân, xã hội chứa đựng hiện
tượng, cung cấp thông tin cần nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu: Các cách để chứng minh, thuyết
phục, chỉ định, mô tả…
1.2. Những thuật ngữ cơ bản trong NCKH
November 21, 2014
12


1.3.1. Lựa chọn vấn đề nghiên cứu

Căn cứ lựa chọn vấn đề

Yêu cầu trong lựa chọn vấn đề
1.3.2. Xây dựng luận điểm khoa học

Luận điểm là những vấn đề cần được giải quyết, chứng minh trong
nghiên cứu khoa học.

Bám sát vấn đề nghiên cứu, làm rõ vấn đề nghiên cứu.

Có tính khái quát cao và không quá “cồng kềnh”
1.3.3. Chứng minh luận điểm khoa học

Sử dụng các phương pháp khác nhau

Sử dụng các nguồn dữ liệu khácnhau

Vận dụng các khái niệm, lý thuyết, quy luật…
1.3.4. Trình bày luận điểm khoa học

Trình bày theo luận điểm

Trình bày theo trình tự nghiên cứu
1.3. Các bước của quá trình nghiên cứu
November 21, 2014
13
1.4.1. Nhiệm vụ khoa học
1.4.2. Đề tài khoa học


Được thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật,
có thể chưa để ý đến việc ứng dụng trong hoạt động thực tế.
1.4.3. Đề án khoa học

Là loại văn kiện, được xây dựng để trình cấp quản lý cao hơn,
hoặc gửi cho một cơ quan tài trợ để xin thực hiện một công
việc nào đó.
1.4.4. Chuyên đề khoa học

Là nội dung cụ thể của một đề tài, dự án khoa học, có thể được
giải quyết độc lập.
1.4.5 Bài báo khoa học

Là cách thức phổ biến mà người nghiên cứu phổ biến kết quả
nghiên cứu tới những nhà khoa học hay các nhà chuyên môn
khác.

Là một bài báo có nội dung khoa học được công bố trên một
tập san khoa học đã qua hệ thống bình duyệt của tập san.
1.4. Các sản phẩm nghiên cứu khoa học
November 21, 2014
14
Chương 2:
THIẾT KẾ
NGHIÊN CỨU
November 21, 2014
15

2.1.1. Quy trình nhận dạng các vấn đề nghiên cứu


Quan sát các hiện tượng, các tác nghiệp, quy trình thực tế

Nhận định sơ bộ về các hiện tượng, sự việc
2.1.2. Nguồn nhận dạng vấn đề nghiên cứu

Tự quan sát thực tế; Tổng hợp các vấn đề lý luận

Đặt hàng, gợi ý từ các tổ chức, đơn vị
2.1.3. Nêu vấn đề nghiên cứu

Vấn đề là những thiếu sót hoặc khoảng cách giữa hiện tại và
mong đợi

Tính xác hợp; Tránh trùng lắp; Tính khả thi; Tính được chấp
nhận; Tính ứng dụng; Tính cấp thiết; Tính chấp nhận đạo đức

2.1.4. Xác định tính khả thi của một nghiên cứu

Phải có nhiều hơn 1 câu trả lời

Phù hợp điều kiện thực tiễn, khả năng triển khai
2.1.5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu

GT là câu trả lời ướm thử hoặc sự tiên đoán để trả lời cho câu
hỏi hay “vấn đề” nghiên cứu
2.1. Vấn đề nghiên cứu
November 21, 2014
16
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu là gì


Toàn bộ kế hoạch liên kết nhận thức về vấn đề NC với nghiên
cứu thựcnghiệm một cách thích hợp và có thể thực hiện được.

Mục đích của thiết kế nghiên cứu là nhằm tìm ra được cách
tiếp cận phù hợp trả lời cho vấn đề NC bằng cách tốt nhất trong
khuôn khổ các ràng buộc cho trước. Thiết kế NC cần có hiệu
quả để có thể mang lại các thông tin cần thiết cho NC.

Thiết kế NC phải trả lời được câu hỏi: Người NC cần gì để trả
lời cho các câu hỏi NC.
2.2.2. Phân loại thiết kế nghiên cứu
-
Thăm dò (áp dụng khi vấn đề NC còn khó hiểu, chưa rõ ràng)
-
Mô tả (áp dụng khi vấn đề NC đã được xác định rõ)
-
Nguyên nhân (áp dụng khi vấn đề NC đã được xác định, cần
làm rõ quan hệ nhân quả, mức độ và liều lượng tác động).
2.2. Thiết kế nghiên cứu
November 21, 2014
17

Các yêu cầu của thiết kế nghiên cứu
Các yêu cầu của thiết kế nghiên cứu

Chỉ rõ được cách thức tiến hành

Nêu được mục đích nghiên cứu


Nêu được các giả thiết có liên quan

Các quyết định liên quan tới thu thập thông tin (Cách đo các
biến số; loại dữ liệu-sơ cấp, thứ cấp; cách thu thập dữ liệu)
November 21, 2014
18
2.3.1. Xác định mô hình lý thuyết

Dựa trên các lý thuyết, các tiếp cận và giả thiết, xây dựng một
mô hình mang tính lý luận để nghiên cứu vấn đề.

Mô hình cần dựa trên những căn cứ mang tính khoa học

Thực chất là tập hợp của các luận điểm và dự kiến các cách
tiến hành nghiên cứu
2.3.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu cụ thể

Cụ thể hóa mô hình lý thuyết cho từng giai đoạn với việc phân
bổ các nguồn lực khác nhau, có tính đến các yếu tố thực tiễn
như tài chính, điều kiện triển khai…

Mô hình nghiên cứu cụ thể có thể được trình bày dưới các
dạng thức khác nhau: Kế hoạch nghiên cứu hoặc sơ đồ quy
trình nghiên cứu.

Có thể có sự khác biệt (điều chỉnh) giữa mô hình lý htuyeest và
mô hình nghiên cứu thực tế.
2.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu
November 21, 2014
19

2.4.1. Khái niệm và vai trò của tổng quan lý thuyết

Tổng quan lý thuyết là việc phân tích và tổng hợp những vấn
đề thuộc về lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, trong đó
cần chỉ rõ những gì đã được giải quyết và những gì đang còn
tranh cãi.

TQLT cho phép người nghiên cứu xác định được giới hạn,
cách tiếp cận và nội dung của vấn đề nghiên cứu một cách
khoa học. Từ đó xác định rõ hơn vấn đề nghiên cứu và những
luận điểm.
2.4.2. Quy trình tổng quan lý thuyết

Xác định “từ khóa” của vấn đề nghiên cứu

Tìm kiếm các nguồn tài liệu và các công trình nghiên cứu

Sắp xếp theo vấn đề hoặc cách tiếp cận của các TL tìm được

Xác định và lựa chọn tiếp cận phù hợp với vấn đề nghiên cứu

Phân tích và hệ thống các nội dung liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.

Chỉ rõ những hạn chế và những nội dung chưa được giải quyết
từ các tài liệu tổng quan.
2.4. Tổng quan lý thuyết
November 21, 2014
20
Chương 3:

PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
November 21, 2014
21
3.1.1. Phương pháp và công cụ nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính là phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách
mô tả và phân tích đặc điểm của nhóm đối tượng từ quan điểm
của nhà nghiên cứu.

Dữ liệu trong nghiên cứu định tính thường phổ biến hơn dưới
dạng chữ (mô tả tính chất, đặc điểm…) hơn là dạng số (mô tả
các giá trị đo lường hoặc thứ nguyên…).

Nghiên cứu định tính dựa trên một chiến lược nghiên cứu linh
hoạt và có tính biện chứng.

Phương pháp này cho phép phát hiện những chủ đề quan
trọng mà các nhà nghiên cứu có thể chưa bao quát được trước
đó. Trong nghiên cứu định tính, một số câu hỏi nghiên cứu và
phương pháp thu thập thông tin được chuẩn bị trước, nhưng
chúng có thể được điều chỉnh cho phù hợp khi những thông tin
mới xuất hiện trong quá trình thu thập.
3.1.2. Vấn đề, mục tiêu và lý thuyết trong NC định tính
3.1.3. Tổng kết và sử dụng lý thuyết trong NC định tính
3.1. NC định tính trong XD lý thuyết KH
November 21, 2014
22
3.1.1. Phương pháp và công cụ nghiên cứu định tính


Phương pháp nghiên cứu định tính được phát triển và sử dụng
đầu tiên trong các nghiên cứu nhân chủng học. Để có được
những thông tin sâu, các nhà nhân chủng học thường sử dụng
các kỹ thuật như phỏng vấn phi cấu trúc, thu thập lịch sử đời
sống, thảo luận nhóm và nghiên cứu trường hợp. Thoạ ttiên,
những kỹ thuật này được phát minh nhằm thu thập những
thông tin mô tả, phi định lượng.

Ngày nay, các kỹ thuật đó được sử dụng rộng rãi không chỉ
trong phạm vi của nhân chủng học mà còn ở nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực khác nhau.
Khác biệt nào giữa NCĐT và NCĐL?

Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng một bảng hỏi đã
chuẩn bị trước theo một cơ cấu nhất định cho mọi đối tượng
nghiên cứu. Đáng lưu ý nhất là những sai số không do chọn
mẫu, ví dụ người được hỏi trả lời không đúng các câu hỏi vì
không nhớ hoặc do hiểu sai hoặc cố tình nói dối.

Nghiên cứu định tính cho phép các nghiên cứu viên hạn chế
các sai số ngữ cảnh bằng cách sử dụng các kỹ thuật phỏng
vấn và tạo ra một môi trường phỏng vấn mà trong đó đối tượng
cảm thấy thoải mái nhất.
3.1. NC định tính trong XD lý thuyết KH
November 21, 2014
23
Khác biệt nào giữa NCĐT và NCĐL?

Các phương pháp NCĐT và NCĐL có thể kết hợp để bổ sung
lẫn cho nhau:


NCĐT có thể hỗ trợ cho NCĐL bằng cách xác định các chủ đề
phù hợp với phương pháp điều tra.

NCĐL có thể hỗ trợ cho NCĐT bằng cách khái quát hóa các
phát hiện ra một mẫu lớn hơn hay nhận biết các nhóm cần
nghiên cứu sâu

NCĐT có thể giúp giải thích các mối quan hệ giữa các biến số
được phát hiện trong các NCĐL
3.1. NC định tính trong XD lý thuyết KH
November 21, 2014
24
3.1. NC định tính trong XD lý thuyết KH

Chủ đề nghiên cứu mới và
chưa được xác định rõ.

Nghiên cứu thăm dò, khi chưa
nắm được những khái niệm
và các biến số.

Khi cần thăm dò sâu, khi
muốn tìm hiểu mối quan hệ
giữa những khía cạnh đặc biệt
của đối tượng.

Khi cần tìm hiểu về ý nghĩa
hơn là tần số.


Khi cần có sự linh hoạt trong
hướng nghiên cứu để phát
hiện những vấn đề mới và
khám phá sâu một chủ đề nào
đó.

Chủ đề nghiên cứu đã được
xác định rõ và đã quen thuộc.

Khi những vấn đề cần đo
lường khá nhỏ hay đã từng
được giải quyết.

Khi không cần thiết phải liên
hệ những phát hiện với các
bối cảnh hoặc đối tượng.

Khi cần sự mô tả chi tiết bằng
các con số cho một mẫu đại
diện

Khi cần khái quát hóa và so
sánh kết quả trong quần thể
nghiên cứu
Định tính Định lượng
November 21, 2014
25
3.2.1. Khái niệm và nội dung



3.2. Phương pháp GT

×