Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian và hàm lượng hormone 17 α methyltestosterone đến tỷ lệ chuyển đổi đực giả (XX) cá hồi vân tại sapa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 64 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



VŨ HUY HOÀNG


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN VÀ HÀM
LƯỢNG HORMONE 17α Methyltestosterone ĐẾN TỶ LỆ
CHUYỂN ĐỔI ĐỰC GIẢ (XX) CÁ HỒI VÂN TẠI SAPA


LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mã số : 60.62.70

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐÌNH LUÂN



HÀ NỘI - 2012


Hà Nội, ngày… tháng… năm 2012
XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC






Ts. Trần Đình Luân











Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả




Vũ Huy Hoàng










Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá học này có sự ủng hộ và giúp đỡ của trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản I. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà nội, Khoa
sau đại học, Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I, Phòng Đào
tạo và hợp tác quốc tế - Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Đình Luân,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Tôi xin cám ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của
Trung tâm nghiên cứu cá nước lạnh, Thác Bạc, Sapa, Lào Cai đã giúp đỡ, tạo

mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện luận văn này.
Lời cám ơn chân thành xin gửi tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp,
những người đã luôn giúp đỡ và động viên tôi trong học tập cũng như trong
cuộc sống.

Bắc Ninh, tháng 03 năm 2012
Tác giả


Vũ Huy Hoàng



Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

FAO Tổ chức nông lương của các quốc gia thế giới
SE Sai số chuẩn
CTV Cộng tác viên
HUFA Axit béo không no
FCR Hệ số chuyển đổi thức ăn
MT 17α - Methyltestosterone
TA Thức ăn
GĐ Giai đoạn
W Khối lượng thân
CDTB Chiều dài trung bình
TB Trung bình

ĐC Đối chứng



Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục hình vi
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Mục tiêu chung: 2
Mục tiêu cụ thể: 2
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Một số đăc điểm sinh học của cá hồi vân 3
2.1.1. Tên gọi và vị trí phân loại 3
2.1.2 Phân bố 3
2.1.3. Đặc điểm hình thái 4
2.1.4. Nhiệt độ 5
2.1.5. Oxy hoà tan 5
2.1.6. PH 6
2.1.7. Đặc điểm dinh dưỡng 6
2.1.8. Đặc điểm sinh trưởng 8
2.1.9. Đặc điểm sinh sản
8
2.2. Tình hình nuôi cá hồi vân trên thế giới 9

2.3. Một số công trình nghiên cứu trên cá hồi vân 10
2.3.1. Nghiên cứu sản xuất cá hồi vân toàn cái 11
2.3.2. Nghiên cứu tạo cá hồi đa bội 13
2.3.3. Các phương pháp chuyển đổi giới tính đối tương thủy sản đang
được áp dụng trên thế giới 13
2.3.4. Những công trình nghiên cứu ở Viêt Nam 16
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

v

CHƯƠNG III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1. Vật liệu nghiên cứu: 18
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu 18
3.3.1. Bố trí thí nghiệm
18
3.3.2. Quản lý và chăm sóc
19
3.3.3. Thu và phân tích số liệu
19
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 21
4.1. Tăng trưởng của cá hồi ở các giai đoạn theo dõi khác nhau 21
4.2. Tỷ lệ di hình của các đàn cá hồi 25
4.3. Tỷ lệ chuyển đổi giới tính 27
4.4. Tỷ lệ sống của cá hồi vân đến 5 tháng tuổi 30
4.5. Các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm 31
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 34
5.1. Kết luận 34
5.2. Đề xuất 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35

Tài liệu tiếng việt 35
Tài liệu tiếng Anh 36
PHỤ LỤC 39



Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Bố trí thí nghiệm nghiên cứu 19
Bảng 2: Kích thước và tỷ lệ sống của cá sau khi kết thúc thí nghiệm xử lý ở
các hàm lượng hormone và thời gian xử lý khác nhau 22
Bảng 3: Tăng trưởng khối lượng theo ngày của các đàn cá hồi sau 5 tháng tuổi
24
Bảng 4 :Tăng trưởng chiều dài của cá hồi vân thí nghiệm sau 5 tháng tuổi 25
Bảng 5 : Tỷ lệ dị hình (%±se) của cá hồi vân trong các lô thí nghiệm 26
Bảng 6: Chuyển đổi giới tính (%) của cá hồi vân trong các nghiệm thức 28
Bảng 7 : Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm 32







Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2: Quá trình phát triển của cá hồi vân 21
Hình 3: Tỷ lệ dị hình của các đàn cá hồi trong các nghiệm thức 27
Hình 4: Sự khác nhau giữa cá hồi vân bình thường và cá dị hình 27
Hình 5: Mổ cá và lấy tuyến sinh dục kiểm tra giới tính 29
Hình 6: Trứng và tinh sào cá hồi vân sau 5 tháng tuổi 29
Hình 7: Tỷ lệ chuyển đổi cá giả đực trong các nghiệm thức 30
Hình 8 : Tỷ lệ sống của các đàn cá hồi vân 31

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) là một trong những loài cá nước
lạnh có giá trị kinh tế và được nuôi phổ biến trong nước ngọt. Đây là loài cá
được nuôi nhiều ở các nước thuộc khu vực khí hậu lạnh như Phần Lan, Anh,
NaUy, Thụy Điển…, và hiện nay chúng đã được di nhập và nuôi phát triển ở
nhiều nước khác trên thế giới trong đó có Việt Nam. Sản lượng cá hồi vân
trên thế giới đạt trên 600 ngàn tấn và không ngừng tăng nhanh trong những
năm gần đây (FAO, 2008)
Cá Hồi vân (O. mykiss) được di nhập lần đầu vào Việt Nam năm 2005
trong khuôn khổ dự án hợp tác, hỗ trợ của Chính Phủ Phần Lan “Nhập công
nghệ sản xuất giống cá hồi vân”. Kết quả thuần hoá cá hồi vân trong điều kiện
khí hậu Sapa-Lào Cai cho thấy, cá phát triển tốt trong dải nhiệt độ từ 16 đến
22
0
C (Nguyễn Công Dân & ctv., 2006). Hiện nay loài cá này đang được nuôi
tại một số tỉnh trong cả nước như: Lào Cai; Sơn La; Tuyên Quang; Hà Giang;

Yên Bái; Bắc Cạn; Lâm Đồng; Gia Lai Nguồn cá giống cung cấp cho người
nuôi hiện nay phụ thuộc chủ yếu vào nhập khẩu từ một số nước. Năm 2008,
viên nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 đã bước đầu thành công trong sinh sản
nhân tạo loài cá này và hiện đang triển khai chương trình nghiên cứu sản xuất
giống cá Hồi vân toàn cái.
Đối với nghề nuôi cá hồi vân thì cá giống toàn cái đang được người nuôi
sử dụng nhiều vì nó đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nuôi cá hỗn hợp giới
tính. Qua nghiên cứu cho thấy nuôi cá hồi vân toàn cái có những ưu điểm sau
đây: Cá cái thành thục muộn hơn cá đực do đó kéo dài thời gian nuôi và kích
thước cá thương phẩm lớn hơn (Billard và ctv., 1977; Benfey, 1996; Sheehan
và ctv.,1999). Trong thời gian nuôi cá chưa thành thục thì chất lượng, mầu sắc
thịt cá cao hơn trong nuôi cá thương phẩm thì đây là những yếu tố quan
trọng. Cá Hồi thành thục sẽ dễ nhiễm bệnh, tỷ lệ sống và khả năng chống chịu
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

2

môi trường giảm. Nuôi quần đàn cá toàn cái sẽ giảm hệ số thức ăn, nâng cao
hiệu quả sử dụng dinh dưỡng và nâng cao tốc độ sinh trưởng trong giai đoạn
nuôi thương phẩm. Quần đàn cá hồi vân toàn cái sẽ giúp sản xuất được số
lượng lớn trứng cá để làm caviar (Sheehan và ctv., 1999). Ngoài ra việc tạo ra
các quần đàn cá toàn cái còn giúp hạn chế tạp giao giữa các quần đàn, thiết
lập và quản lý các quần đàn cá bố mẹ.
Để xây dựng công nghệ sản xuất giống cá hồi vân toàn cái, Viện nghiên
cứu nuôi trồng thủy sản 1 đang nghiên cứu tạo quần đàn cá cái giả đực thông
qua hormone sinh dục đực (17α- Methyltestosterone) ứng dụng trên đàn cá
giống toàn cái được nhập vào nước ta từ Phần Lan. Trong khuôn khổ nghiên
cứu của đề tài và góp phần hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống cá
Hồi vân toàn cái. Tôi thực hiện đề tài ״Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian
và hàm lượng hormone 17α- Methyltestosterone đến tỷ lệ chuyển đổi đực

giả (XX) cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) tại SaPa”. Đề tài sẽ góp phần
hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống cá hồi vân toàn cái ở nước ta.
Mục tiêu chung:
Góp phần hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống cá hồi vân
toàn cái cung cấp cho người nuôi.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định liều lượng và thời gian tối ưu sử dụng hormon 17α-
Methyltestosterone để tạo cá hồi vân giả đực XX.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

3

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số đăc điểm sinh học của cá hồi vân
2.1.1. Tên gọi và vị trí phân loại
Cá hồi vân được nuôi tại Thác Bạc - SaPa - Lào Cai - Việt Nam có tên
tiếng Anh là Rainbow trout và tên khoa học - Oncorhynchus mykiss. Đây là
một trong những loài nằm trong họ cá hồi. Mặc dù cá hồi có nhiều loài khác
nhau có thể nuôi trong nước ngọt như Brow trout, Brook trout, Lake trout
nhưng hiện nay các trang trại sản xuất giống và nuôi cá hồi vân ở khu vực
Châu Á và trên thế giới chủ yếu tập trung vào loài cá hồi vân (Rainbow trout)
này.
Về phân loại cá hồi vân Rainbow trout - Oncorhynchus mykiss thuộc
Bộ: Salmoniformes
Họ: Salmonidae
Giống: Oncorhynchus
Loài: Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1972
2.1.2 Phân bố
Cá hồi vân (O. mykiss) có nguồn gốc từ vùng biển Thái Bình Dương khu

vực Bắc Mỹ. Loài cá này đã được di nhập và nuôi ở nhiều nước châu Âu từ
những năm 1890 (Stevenson, 1987; Boujard và ctv, 2002). Cá hồi bao gồm
nhiều loài có đặc điểm sinh sống, phân bố và chu kỳ sinh trưởng và phát triển
khác nhau. Nhìn chung cá hồi vân bao gồm 2 nhóm chính, nhóm sinh sống và
khép kín vòng đời ngoài biển và nhóm sinh sống trong các thuỷ vực nước
ngọt. Cá hồi vân là loài được thuần hóa, sinh sản nhân tạo và nuôi thành công
sớm nhất để nuôi trong các thuỷ vực nước ngọt và được thị trường ưa chuộng
(Sedwick, 1990). Loài cá này được đưa vào nuôi từ những năm 1874. Tuy
nhiên, đến những năm 1950 sau khi thành công trong sinh sản nhân tạo và sản
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

4

xuất được thức ăn cho từng giai đoạn sinh trưởng của cá thì loài cá này mới
bắt đầu được phát triển nuôi mạnh mẽ (Sedwick, 1990)
Do cá có giá trị dinh dưỡng cao, dễ nuôi và được thị trường ưa chuộng
nên đã trở thành nuôi ưu tiên tại nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, cá hồi
vân được nuôi phổ biến tại 64 nước trên thế giới

FAO (2002). Số lượng nước
nuôi đối tượng này ngày càng cao
2.1.3. Đặc điểm hình thái
Cá hồi vân có hình dáng thon dài, trên thân cá có các chấm đen hình cánh
sao ở lưng, và đầu. Giai đoạn cá thành thục xuất hiện các vân màu hồng dọc 2
bên thân. Đặc biệt, màu hồng này đặc trưng đối với cá đực trong mùa sinh sản
(Stevenson, 1987; Russell và ctv, 1991). Một số đặc điểm hình thái bên ngoài
như màu sắc, độ lấp lánh… còn phụ thuộc vào chất lượng môi trường nước
(độ đục, cường độ chiếu sáng, thành phần một số nguyên liệu sử dụng trong
thức ăn), tuổi, giới tính và mức độ thành thục. ( Delaney, 1994).


Hình 1: Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792)
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

5

2.1.4. Nhiệt độ
Nhiệt độ cho sự sinh trưởng và phát triển của cá hồi vân dao động trong
khoảng từ 1
0
C cho đến trên 25
0
C (Cain và ctv, 1993; Cho và ctv, 2000). Tuy
nhiên, cá hồi vân chỉ có thể sống trong thời gian ngắn khi nhiệt độ tăng cao
>24
0
C (Stevenson, 1987). Nhiệt độ phù hợp cho cá hồi vân sinh sản dao động
từ 8 đến 14
0
C, khi nhiệt độ xuống dưới 4,5
0
C sẽ ảnh hưởng tới quá trình phát
triển và tỷ lệ nở của trứng cá hồi vân (Hokanson và ctv,1974; Leitritz và
Lewis, 1976).
Các công trình nghiên cứu đều cho thấy cá hồi Vân sinh trưởng tốt trong
dải nhiệt độ từ 15 đến 18
o
C (Cho và ctv, 1991 ; Pike và ctv, 1990 ; Cain và
ctv, 1993 ; Stevenson, 1987, Colt và ctv, 2001).
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng cũng như các quá trình
phát triển sinh dục của cá. Nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao sẽ làm cá ngừng

các hoạt động bắt mồi và phát triển. Nhiệt độ cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình sử dụng thức ăn của cá. Ở nhiệt độ dưới 3
0
C, tần suất bắt mồi của cá
giảm. Nhiệt độ nước trên 20
0
C cũng làm giảm quá trình tiêu hóa thức ăn của
cá hồi Vân (Steffens, 1989).
2.1.5. Oxy hoà tan
Nói chung, Cá hồi vân có nhu cầu cao về oxy hòa tan trong nước.
Segdwick (1988) đã xác định hàm lượng oxy hòa tan thích hợp cho cá hồi vân
sinh trưởng và phát triển từ 5 - 10 mg/l và thích hợp nhất là ≥ 7mg/l. Tuy
nhiên, khi hàm lượng oxy hoà tan giảm xuống 5mg/l cá sẽ giảm ăn và nếu kéo
dài sẽ gây chết cá (Cho và Cowey, 2000). Khi lượng oxy hoà tan giảm xuống
dưới 3mg/l cá chết hàng loạt (Stevenson, 1987). Oxy hoà tan có mối quan hệ
mật thiết với nhiệt độ nước, nhiệt độ nước càng thấp khả năng hoà tan oxy
trong nước càng cao (Segdwick,1988; Steffens, 1989). Do vậy, khi nuôi ở các
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

6

suối nước có nhiệt độ thấp thường có hàm lượng oxy hoà tan đủ để đảm bảo
cho quá trình phát triển của cá.
2.1.6. PH
pH thích hợp cho cá hồi vân dao động từ 6,7 - 8,5 (Klontz,1991; Cho
và Cowey, 2000). pH thích hợp nhất cho cá hồi vân sinh trưởng là 7-
7,5(Segdwick,1988). Cá hương, cá giống và cá trưởng thành có thể sống khi
pH ở mức dưới 5. Tuy nhiên, ở mức pH thấp thì sẽ không tốt cho sự phát triển
của phôi và cá bột. Với mức pH 4,5 - 5,5 tỷ lệ nở của trứng giảm và pH ở
mức ≤ 4,3 phôi cũng như cá bột sẽ bị chết. Khi pH > 9 cá Hồi có thể chết, đặc

biệt là ở giai đoạn phôi phát triển và cá bột (Monoly, 2001). Nếu độ pH ở
mức cao, sẽ làm hàm lượng amoniac trong nước cao hơn và có thể sẽ gây độc
cho cá (Segdwick, 1988). Trong các ao nuôi cá Hồi vân, pH có thể thấp tới 5,
nhưng trong sinh sản nhân tạo với pH này sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của phôi, tỷ lệ nở của trứng và sự phát triển của ấu trùng và cá bột (Brett,
2001).
Khi chỉ số pH tăng cao, sẽ làm hàm lượng amoniac trong nước tăng cao
hơn và có thể sẽ gây độc cho cá (Segdwick,1988). Khi pH trên 9 và pH dưới 5
sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của phôi, tỷ lệ nở của trứng và sự sinh
trưởng của cá bột (Brett, 2001).
2.1.7. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá hồi vân là loài cá ăn động vật và có thể gây ảnh hưởng đến các loài
thủy sản khác trong thủy vực. Giai đoạn cá con chúng ăn sinh vật phù du, khi
trưởng thành chuyển sang ăn các loài côn trùng, giáp xác và cá con (Cho và
Colin Cowey, 1991; Hardy và ctv, 2000). Khi nghiên cứu về thức ăn cho cá
hồi vân, Hardy và ctv, (2000) đã xác định nhu cầu dinh dưỡng của cá hồi vân
giai đoạn trưởng thành : protein là 45%, mỡ 16-17% và khoáng chất 12%.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

7

Đối với cá hồi vân giai đoạn cá hương, nhu cầu protein từ 45-50%
(Hinshaw, 1999). Nhu cầu protein giai đoạn cá giống từ 42-48% (Barrow và
Hardy, 2001 ; Webster và Lim, 2002). Steffens(1989) cho biết sau 6-8 tuần
nuôi cá hồi vân nhu cầu protein trong khẩu phần thức ăn giảm từ 50% xuống
40%. Đối với thức ăn giàu cacbonhydrat thì cần có hàm lượng protein thô là
40%, trong khi đó với thức ăn mà chất béo là nguồn cung cấp năng lượng chủ
yếu thì hàm lượng protein chỉ cần 30-35% sẽ cho sinh trưởng của cá ở mức
tối đa (Steffens1989). Trong thức ăn có hàm lượng protein từ 30 - 45%, có thể
được thay thế 5% protein bằng 5% chất béo mà không làm tăng hệ số thức ăn

(Gropp và ctv, 1982).
Hiện nay, việc sản xuất cá hồi vân giống hầu hết sử dụng thức ăn tổng
hợp dạng viên kích thước 0,5mm để ương cá hồi vân (Hardy và ctv, 2000).
Khi nuôi thử nghiệm trên cá hồi vân quy cỡ 4,5g và trên 25g/con, Hecht và
McEwan (2008) đã xác định được nhu cầu về protein của cá hồi vân là 40%
và Lipit dao động trong khoảng 20-30% trong điều kiện nhiệt độ nước dao
động từ 18
0
C đến 22
0
C.
Thức ăn có chứa 15-20% lipit sẽ làm tăng cho tốc độ sinh trưởng đối với
giai đoạn cá hương và giống (Hinshaw, 1999). Hiện nay, thức ăn sử dụng
nuôi cá hồi vân (cá giống và cá thương phẩm) thường có hàm lượng lipit từ
16 - 24% (Hardy, 2002).
Trong sản xuất thức ăn cho cá Hồi vân, việc bổ sung các axit béo không
no (HUFA) là rất cần thiết, nhu cầu đối với axit béo thường từ 0,5 đến 1%
(Bureau và Cho, 2004). Axit béo không no được sử dụng hỗn hợp nhiều họ
ω3, ω6 sẽ cho kết quả tốt. Theo Steffens (1989), tỷ lệ ω3:ω6 trong thức ăn của
cá hồi vân là 0,5 - 3:1. Ngoài ra, trong khẩu phần có hỗn hợp 2 axit 20:5ω3 và
22:6ω3 được dùng theo tỷ lệ 1:1 thì tốc độ sinh trưởng của cá tốt hơn khi sử
dụng một loại axit béo.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

8

2.1.8. Đặc điểm sinh trưởng
Tỷ lệ sống của cá hồi vân khi ương, nuôi đạt cao hơn so với các loài cá
hồi khác. Trong điều kiện nuôi với cỡ giống thả 30g/con, cá có thể đạt khối
lượng bình quân 250 - 300 g/con sau 8 tháng nuôi, 600 - 1000 g/con sau 2

năm nuôi và đạt 2000 g/con sau 3 năm nuôi. Thời gian đạt kích thước thương
phẩm này là từ 1,5 - 2,0 năm trong điều kiện dùng thức ăn công nghiệp có
hàm lượng đạm cao 35 - 40%, hệ số thức ăn sử dụng (FCR) là 1,5 - 1,8
(George và ctv, 1991). Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của cá hồi vân phụ thuộc
nhiều vào chất lượng thức ăn, môi trường sống và chất lượng di truyền. Bên
cạnh đó, hệ số thức ăn còn phụ thuộc vào chất lượng thức ăn và điều kiện môi
trường sống.
Trong điều kiện sống tự nhiên tại hồ Kooteney-British Columbia, cá hồi
vân đạt kích thước 17-23kg trong thời gian 5-6 năm. Tuy nhiên, trong các
suối cá chỉ đạt khối lượng 100g sau 1 năm tuổi và 300-450g sau 3 năm tuổi
(Hardy và ctv, 2000).
2.1.9. Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục của cá thường là 2 - 3 tuổi tuỳ theo nhiệt độ môi trường
nước và thức ăn sử dụng, ở các vùng khác nhau có thể tuổi thành thục khác
nhau (Steven, 2002). Trong tự nhiên, các nghiên cứu cho thấy cá hồi vân có
thể sinh sản ở lứa tuổi: cá đực 2 - 3 tuổi, cá cái 3 tuổi. Tuy nhiên, theo kết quả
nghiên cứu nuôi vỗ ở nước ta, cá có thể thành thục và tham gia sinh sản ở tuổi
2
+
(Trần Đình Luân và ctv, 2011). Cá hồi vân có thể sinh sản tự nhiên trong
các thuỷ vực nước lạnh, đến mùa sinh sản chúng thường ngược dòng lên
thượng nguồn các sông nơi có thác nước chảy tương đối mạnh để đẻ (Brown,
2004; FAO, 2008). Trứng trôi theo dòng nước và phát triển thành cá bột ở
phía hạ lưu. Ngư dân có thể vớt cá giống này về nuôi. Trong điều kiện nuôi
hiện nay, người ta đã cho loài cá này sinh sản nhân tạo thành công. Một con
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

9

cá cái có thể đẻ từ 700 - 4.000 trứng tuỳ thuộc vào khối lượng của chúng

(Sedgwick, 1990). Nhiệt độ nước thích hợp cho cá hồi vân sinh sản từ 2 -
15
0
C, tối ưu là 10 - 12,8
0
C (Cain và ctv, 1993). Trong điều kiện nuôi vỗ trong
ao, bể cá hồi vân bố mẹ có thể thành thục nhưng chúng không có khả năng đẻ
tự nhiên. Do vậy để sản xuất cá giống ta có thể cho cá đẻ nhân tạo hoặc thụ
trứng ngoài tự nhiên về ấp nở. Thời gian ấp nở tùy thuộc vào nhiệt độ nước.
Theo Hinshaw và ctv, (1999) với nhiệt độ 12,8
0
C sau 3 tuần trứng sẽ nở kể từ
khi được thụ tinh và tính từ khi phôi có điểm mắt thì thời gian ấp nở chỉ mất 4
- 7 ngày, nhưng ở 7,2
0
C phải sau 7 tuần trứng mới nở. Qua đây ta thấy thời
điểm cho cá Hồi vân sinh sản nhân tạo tuỳ thuộc vào điều kiện nuôi vỗ và thời
tiết của mỗi nước.
2.2. Tình hình nuôi cá hồi vân trên thế giới
Cá hồi vân (O. mykiss) là một trong những loài cá nuôi nước ngọt có
giá trị kinh tế cao và được nuôi phổ biến ở các khu vực nước lạnh trên thế
giới. Đầu tiên, loài cá này được nuôi ở các nước như: Anh, Na Uy, Phần Lan,
Thụy Điển… Tuy nhiên, trước giá trị kinh tế và khai thác có hiệu quả nguồn
nước lạnh ở các khu vực có địa hình cao thì loài cá hồi vân đã được di nhập ra
nuôi ở nhiều nước khác trên thế giới. Hiện nay, các nước Châu Á như Trung
Quốc, Thái Lan, Nê Pan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Iran, Israel, Đài Loan, Việt
Nam… đều di nhập và phát triển loài cá này có hiệu quả. Ngoài ra, các vùng
khác như Bắc Mỹ, Canada hay Úc đều nuôi cá hồi vân trong các thuỷ vực
nước ngọt cho hiệu quả kinh tế cao (Sedwick, 1990). Cá hồi vân được điều
tra, giới thiệu vào các thuỷ vực nuôi từ những năm 1874, nhưng đến những

năm 1950 sau khi công nghệ sinh sản và sản xuất thức ăn nhân tạo thành công
thì loài cá này mới bắt đầu được phát triển nuôi mạnh mẽ (Sedwick, 1990).
Theo thống kê của FAO, năm 2002, có 64 quốc gia triển khai nuôi loài cá này
và hiện nay, số quốc gia nuôi cá hồi vân đã tăng hơn nhiều, đứng đầu là các
nước châu Âu, Bắc Mỹ, Chi Lê, Nhật Bản và Úc (FAO, 2006).
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

10

Theo kết quả phân tích, tổng hợp của FAO (2006) sản lượng cá hồi vân
trên thế giới giai đoạn 1950 - 1970 rất thấp và chủ yếu là khai thác tự nhiên,
thì đến năm 2008, cũng theo thống kê của FAO, sản lượng cá hồi vân trên thế
giới đạt trên 600 ngàn tấn và không ngừng tăng nhanh.

Phần Lan là một trong những quốc gia đã thành công trong việc gia hoá
và phát triển nuôi cá hồi vân rất sớm từ những năm 1960. Cho đến những năm
1990, sản lượng cá hồi vân ở nước này đã đạt khoảng 18.000 tấn. Tuy nhiên,
sản lượng này đã giảm xuống chỉ còn khoảng 12.000 tấn năm 1999. Hiện nay,
Phần Lan vẫn là một trong những nước có nhiều công trình nghiên cứu và
phát triển sản xuất cá hồi vân, sản lượng trung bình hàng năm hiện khoảng
10.000 tấn (Abbors, 2002).
Trung Quốc là một trong những quốc gia đầu tiên phát triển nuôi cá hồi
vân ở châu Á, bắt đầu từ năm 1959 và phát triển mạnh mẽ ở những năm 1970.
Ở Trung Quốc, tính đến năm 1994 đã có khoảng 50 trại nuôi cá hồi vân tại 10
tỉnh trong cả nước, tuy nhiên, chủ yếu vẫn là các trang trại quy mô nhỏ. Tổng
sản phẩm từ các trang trại sản xuất năm 1993 chỉ vào khoảng 1.000 tấn (Zhao,
1994). Cho đến năm 1998, sản lượng cá hồi vân nuôi của Trung Quốc đạt hơn
4.000 tấn, đến năm 2000, sản lượng hàng năm đạt mức 10.000 tấn
(Zhaoming). Bên cạnh đó nước có sản lượng cá hồi vân lớn còn phải kể đến
như Nepal, Iran, Nhật Bản

2.3. Một số công trình nghiên cứu trên cá hồi vân
Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học trong việc điều khiển giới tính các
loài thuỷ sản đã được áp dụng từ rất sớm. Padao (1937) là nhà khoa học đầu
tiên sử dụng hormone sinh dục để chuyển đổi giới tính cá. Việc sử dụng
steroid, đặc biệt là androgen không những cho phép điều khiển giới tính mong
muốn mà còn giúp cho việc nâng cao năng suất cho nghề nuôi thủy sản
(Donaldson và ctv, 1979; Rao, 1983). Một trong những lý do để các nhà khoa
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

11

học tập trung nghiên cứu, điều khiển giới tính các loài cá, tôm là do có sự
khác biệt về tốc độ tăng trưởng ở hai giới tính khác nhau ví dụ như tôm càng
xanh toàn đực, cá mè vinh toàn cái, cá bống tượng toàn đực, cá rô phi toàn
đực. Hay sử dụng hormone để tạo cá đực phục vụ sản xuất giống như cá song.
Ngoài ra điều khiển giới tính để có mầu sắc như mong muốn cũng được áp
dụng rộng rãi trên cá cảnh; sử dụng hormone sinh dục đực hay cái để tạo cá
bố mẹ giả cái hay giả đực cũng được áp dụng nhiều, điển hình có thể kể đến
quá trình tạo cá đực giả cái ở rô phi để tạo cá bố siêu đực (YY).
2.3.1. Nghiên cứu sản xuất cá hồi vân toàn cái
Billard và ctv (1977); Benfey (1996); Sheehan và ctv(1999) khi tạo cá
hồi vân toàn cái đã nâng cao lợi nhuận cho nghề nuôi cá hồi thông qua việc
nâng cao năng xuất trứng thu được. Ngoài ra, cá cái có thời gian thành thục
muộn hơn nên kích thước cá thương phẩm lớn hơn Cá cái thành thục muộn
hơn cá đực do đó kéo dài thời gian nuôi và kích thước cá thương phẩm lớn
hơn. Trong giới hạn nuôi cá chưa thành thục thì chất lượng, mầu sắc thịt cá
cao hơn đó là những yếu tố quan trọng trong nuôi cá thương phẩm. Cá hồi
vân thành thục sẽ dễ nhiễm bệnh, tỷ lệ sống và khả năng chống chịu môi
trường giảm. Giảm hệ số thức ăn, nâng cao hiệu quả sử dụng dinh dưỡng và
nâng cao tốc độ sinh trưởng. Ngoài ra quần đàn cá hồi vân toàn cái sẽ giúp

sản xuất số lượng lớn trứng cá để làm trứng cá muối (Sheehan và ctv, 1999).
Ngoài ra việc tạo ra các quần đàn cá toàn cái còn giúp hạn chế tạp giao giữa
các quần đàn và thiết lập các quần đàn cá bố mẹ. Do vậy nuôi cá hồi vân toàn
cái đang được áp dụng rộng rãi.
Johnstone và ctv(1978) đã sử dụng Estradiol (Hóc môn sinh dục cái)
để chuyển đổi giới tính tạo quần đàn cá Hồi vân toàn cái đạt tỷ lệ cái 89%.
Cách thức áp dụng hóc môn sinh dục cái Estradiol Valerate (E
2
V) được trộn
với thức ăn và cho cá hồi ăn khi cá bắt đầu sử dụng thức ăn bên ngoài và kết
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

12

quả chuyển đổi giới tính cái đạt 97% (Guzzel và ctv,2008 ; Gullu và ctv,
2005). Khi sử dụng hormone 17 β-estradol với liều lượng 20 mg/kg thức ăn,
tỷ lệ cá cái trong quần đàn đạt 99% Guzzel và ctv,2008 ; Gullu và ctv, 2005).
Goetz và ctv(1979) sử dụng liệu lượng hóc môn 17 β-estradol thấp hơn (10
mg/kg thức ăn), kết quả chuyển giới tính cái chỉ đạt 54,2%.
Một số nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của thời gian
sử dụng hóc môn với phương thức cho ăn hoặc ngâm 2 loại hormone sinh dục
cái Estradiol Valerate và 17 β-estradol. Trong hình thức trộn thức ăn với liều
lượng 20 mg 17 β-estradol cho 1kg thức ăn, cho ăn 8 tuần và ngâm với liều
lượng 400 µg 17 β-estradol trong 1 lít nước trong thời gian 2h với tần suất 2
lần/tuần kéo dài 4 tuần liên tục, kết quả của 2 hình thức sử dụng trên đều đạt
tỷ lệ cá cái 100% (Gullu và ctv, 2005). Một số tác giả cho rằng cá đơn tính cái
thông qua sử dụng hormone có tốc độ sinh trưởng giảm so với cá bình thường
ở giai đoạn cá hương và cá giống. Guzel và ctv (2008) cho rằng không có sự
khác biệt về tăng trưởng và tỷ lệ sống giữa cá toàn cái và cá hỗn hợp giới tính.
Tạo quần đàn cá giả đực có bộ NST giới tính (XX) sau đó cho sinh

sản với cá cái (XX) bình thường để tạo ra thế hệ con toàn cái: Đối với phương
pháp này thì ta cần phải tạo ra được quần đàn cá giả đực mang bộ NST giới
tính (XX). Công nghệ tạo quần đàn cá giả đực được áp dụng rộng rãi và cho
kết quả tốt tại Mỹ (Solar và Donaldson, 1985). Châu Á có các nước phát triển
đang sử dụng rộng rãi như Hàn Quốc (Goerge,1991), hay ở Iran (Johari và
ctv,2007). Nghiên cứu so sánh thế hệ con toàn cái được sản xuất từ cá giả đực
cho kết quả tốt. Nghiên cứu của Johari và ctv (2007) lại cho thấy đàn cá toàn
cái có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với cá hỗn hợp giới tính. Các nghiên cứu
khác cũng cho kết quả tương tự (Schmelzing và Gall,2006; Bye và
Lincoln,1986).
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

13

2.3.2. Nghiên cứu tạo cá hồi đa bội
Một trong những khâu quan trọng ban đầu tạo cá hồi đa bội thể là khi ta
đã có cá cái giả đực, sau khi cho thụ tinh với cá cái bình thường rồi mới tiến
hành sốc nhiệt tạo tam bội (Solar và ctv,1984; Chourout, 1984;
Wagner,2001). Phương pháp tạo đa bội thể trên một số loài cá hồi (O. mykiss,
O. gorbuscha, O. kisutch, O. tshawytscha) là sử dụng sốc nhiệt ở nhiệt độ 26-
32
0
C đối với trứng thụ tinh trong thời gian 50 phút (mỗi lần sốc nhiệt kéo dài
từ 5-10 phút) đã thu được 58 – 100% cá hồi tam bội (Solar và ctv,1984).
Chourrout (1984) đã sử dụng phương pháp tạo áp xuất (7000psi trong vòng 4
phút ở thời điểm sau thụ tinh là 40 phút và 5 giờ 50 phút tương ứng) trên cá
hồi (O. mykiss) thu được 100% cá hồi vân tam và tứ bội. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ sống của cá gây đa bội thường thấp hơn so với cá cá lưỡng bội
(Ojolick và ctv, 1999). Tốc độ tăng trưởng không có sự khác biệt so với cá
lưỡng bội, Tuy nhiên một số nghiên cứu tạo cá hồi vân tam bội cho thấy cá

con có tốc độ tăng trưởng cao hơn, kích thước thương phẩm lớn hơn so với cá
lưỡng bội và đang được áp dụng rộng rãi trên nước Mỹ (Wagner, 2001).
2.3.3. Các phương pháp chuyển đổi giới tính đối tương thủy sản đang được
áp dụng trên thế giới
Đối với công nghệ nuôi cá Hồi vân thì cá giống toàn cái đang được
người nuôi sử dụng nhiều vì nó đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nuôi cá hỗn
hợp giới tính. Các nghiên cứu của Billard và ctv., (1977); Benfey, (1996);
Sheehan và ctv., (1999) cho thấy nuôi cá Hồi vân toàn cái có những ưu điểm
sau đây: Cá cái thành thục muộn hơn cá đực do đó kéo dài thời gian nuôi
trước khi thành thục và kích thước cá thịt khi thu hoạch lớn hơn cá đực. Trong
thời gian nuôi cá chưa thành thục, chất lượng, mầu sắc thịt cá cao hơn so với
cá đã thành thục. Đó là những yếu tố quan trọng trong nuôi cá thương phẩm.
Cá Hồi vân thành thục sẽ dễ nhiễm bệnh, tỷ lệ sống và khả năng đề kháng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

14

giảm. Việc nuôi cá Hồi vân toàn cái còn cho phép giảm hệ số thức ăn, nâng
cao hiệu quả sử dụng chất dinh dưỡng và nâng cao tốc độ sinh trưởng.
Ngoài ra, đàn cá Hồi vân toàn cái có thể giúp sản xuất một lượng lớn trứng
cá để làm trứng cá muối. Ngoài ra, việc tạo ra các đàn cá toàn cái còn giúp
hạn chế tạp giao giữa các quần thể và thiết lập các đàn cá bố mẹ cho hiệu
quả sinh sản cao.
Hiện nay các nước trên thế giới đã nghiên cứu ra công nghệ tạo đàn cá
Hồi vân toàn cái khá ổn định trong đó có 2 phương pháp được sử dụng phổ
biến hiện nay: Sử dụng trực tiếp hormon sinh dục cái (estradiol) để trộn vào
thức ăn và tạo cá đực XX sau đó cho phối với cá cái bình thường XX để tạo ra
thế hệ con toàn cái XX. Dưới đây là phương thức tiến hành và đánh giá những
thuận lợi và khó khăn của các phương pháp này.
* Tạo đàn cá Hồi vân toàn cái bằng hormon sinh dục cái

Sử dụng hormon để chuyển đổi giới tính đã được sử dụng rộng rãi
trong sản xuất giống thuỷ sản. Tùy theo nhu cầu đối với các giới tính khác
nhau mà có thể chuyển theo hướng đực hay cái. Trong nghiên cứu đã có nhiều
báo cáo kết quả áp dụng hormon sinh dục cái như Estradiol Valerate (E
2
V)
trộn vào thức ăn cho cá Hồi từ khi cá bắt đầu sử dụng thức ăn bên ngoài
(Guzzel và ctv., 2008 ; Gullu và ctv., 2005) kết quả chuyển đổi thành cá cái
đạt 97%. Nghiên cứu trước đó (Johnstone và ctv, 1978) sử dụng Estradiol
cũng cho kết quả là tỷ lệ cái trong đàn con là 89%, 9% cá đực và 2% không rõ
giới tính. Cũng tác giả này sử dụng loại 17 β-estradiol với lượng 20 mg/kg
thức ăn thì được tỷ lệ cá cái trong đàn con là 99%. (Goetz và ctv, 1979) cũng
sử dụng 17 β-estradiol với lượng10 mg/kg thức ăn thì lại cho kết quả có
54,2% cá cái còn 18,1% cá đực và 17,7% không phân biệt được giới tính. Các
nghiên cứu tập trung vào đánh giá phương thức áp dụng như cho ăn hay ngâm
cũng được các tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên một số vấn đề được đặt ra đối
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

15

với cá. Trong một thí nghiệm Estradiol Valerate và 17 β-estradiol ở liều sử
dụng trộn thức ăn là 20 mg/kg thức ăn, cho ăn 8 tuần và ngâm với liều 400
µg/lít trong vòng 2h, ngâm 2 lần trên tuần và ngâm trong 4 tuần liên tục. Kết
quả cho thấy tỷ lệ cá cái trong đàn đạt 100% [28]. Một số vấn đề khác cần chú
ý như giá hormon sinh dục cái rất đắt (1 lọ 5 mg của hãng Sigma hiện có giá
khoảng 120 – 130 USD) do đó để sản xuất thì giá thành con giống sẽ tăng.
Ngoài ra theo điều khoản cấm của các tổ chức quốc tế, không được phép sử
dụng các hoá chất này trên các sản phẩm mà con người ăn trực tiếp do tồn dư
các độc tố có thể gây ung thư. Do đó phương pháp này chỉ áp dụng trong
phòng thí nghiệm chứ không được sử dụng trong sản xuất ở giai đoạn hiện

nay [14].
* Sản xuất cá đực có nhiễm sắc thể giới tính XX
Đây là một trong những biện pháp được sử dụng phổ biến nhất và đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không bị ràng buộc bởi các hàng rào pháp lý
đang được áp dụng trên thế giới. Song song với công tác chọn giống thì Phần
Lan là nước có đàn cá đực XX với số lượng lớn đủ để sản xuất đến vài chục
triệu trứng điểm mắt, cung cấp cho nhiều nước trên thế giới (thông tin trực
tiếp từ Tapia, FGFRI) [14], công nghệ này được áp dụng rỗng rãi và cho kết
quả tốt tại Mỹ. Châu Á có các nước phát triển đang sử dụng rộng rãi như Hàn
Quốc (Goerge, 1991) hay Iran (Johari và ctv., 2007). Kết quả nghiên cứu cho
thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa lượng MT sử dụng với liều 1 mg/kg thức
ăn và nhiệt độ trong thời gian xử lý là 750 độ ngày và 0,5 mg/kg thức ăn với
tổng nhiệt là 938 độ ngày thì cho kết quả tương tự như 3 mg/kg thức ăn với
tổng nhiệt là 450 độ ngày. Điều đó cho thấy tăng nhiệt độ hay kéo dài thời
gian xử lý có thể giảm lượng MT trộn trong thức ăn.
Tuy nhiên trong nghiên cứu của mình Hunter và Donaldson cho thấy có
thể sử dụng hàm lượng MT là 3 mg/kg thức ăn cho cá ăn trong vòng 30 ngày
(tương đương 700 – 750 độ ngày). Kết quả nghiên cứu (Solar và Donaldson,
1985) cho thấy cùng với lượng MT sử dụng là 3 mg/kg thức ăn thì thời gian
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

16

xử lý phải kéo dài từ 90 đến 120 ngày. Hai báo cáo trên đều cho kết quả tỷ lệ
đực XX trong đàn con là 100%. Ngoài ra, thời gian ương xử lý cũng có sự
khác biệt giữa các tác giả và thường nằm trong khoảng 4-8 tuần.
Nghiên cứu biện pháp ngâm với các nồng độ và thời gian khác nhau
cho thấy với nồng độ ngâm khoảng 400 µg/lít và thực hiện trong vòng 4 tuần
cũng cho kết quả. Tuy nhiên phương pháp ngâm có thể được áp dụng khi 50%
cá nở chứ không cần đợi đến khi cá bắt đầu ăn mồi bên ngoài.

Cũng có một số nghiên cứu (không được công bố) với các nồng độ
ngâm MT 0,8 mg/l và 1,0 mg/l trong thời gian 2 – 4 giờ khi cá nở được 3 – 5
ngày tuổi cho tỷ lệ chuyển đổi thành cá đực XX trong đàn con đạt 100%.
Việc xử lý bằng phương pháp ngâm MT với nồng độ cao thích hợp sẽ cho
thời gian xử lý ngắn hơn vì vậy hiệu suất đực hóa cao hơn biện pháp ngâm
nồng độ thấp trong khoảng thời gian kéo dài.
Nghiên cứu so sánh thế hệ con toàn cái được sản xuất từ cá đực XX cho
kết quả tốt và đáp ứng được mong đợi của người nuôi. Nghiên cứu của Johari
và ctv, (2007) cho thấy đàn cá toàn cái có tốc độ tăng trưởng, khối lượng tăng
thêm cao hơn so với đàn cá hỗn hợp cá đực và cá cái. Ngoài ra nhóm tác giả
không thấy sự khác biệt về tỷ lệ sống giữa 2 công thức thí nghiệm.
2.3.4. Những công trình nghiên cứu ở Viêt Nam
Áp dụng công nghệ chuyển đổi giới tính đã được Viện nghiên cứu nuôi
trồng thuỷ sản 1 thực hiện trong nhiều năm qua. Công nghệ sản xuất cá rô phi
đơn tính đực bằng 17 MT đã được Viện ứng dụng thành công từ năm 1997,
sau đó công nghệ đã được chuyển giao cho khoảng trên 20 địa phương trong
cả nước (Nguyễn Dương Dũng, 2007). Hiện nay công nghệ này vẫn đang
được áp rộng rãi và cho tỷ lệ cá đực trong quần đàn đạt trên 95% và ổn định.
Tuy nhiên để có được kết quả đó thì những khâu kỹ thuật như chất lượng thức
ăn, hình thức phối trộn, làm khô, bảo quản và bổ sung thêm Vitamin C đóng
vai trò quan trọng quyết định đến tỷ lệ cá đực và tỷ lệ sống của cá ương
chuyển đổi. Ngoài ra sử dụng hormone sinh dục cái để tạo cá đực giả cái ở rô

×