Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung β -glucans và mannan oligosaccharides (βg mos) lên hệ thống nuôi tập trung cá bơn ( paralichthys adspersus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.5 KB, 26 trang )

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG β-
GLUCANS VÀ MANNAN OLIGOSACCHARIDES
(βG MOS) LÊN HỆ THỐNG NUÔI TẬP TRUNG
CÁ BƠN (PARALICHTHYS ADSPERSUS)
GVBM: Ths Phạm Minh Nhựt
Nhóm 13 08DSH4
Nguyễn Ngọc Quỳnh Nhi
Võ Thị Bích Vân
Võ Thị Linh
Phạm Thị Hương
Tổng quan

Năm 1867 ở Peru và Chile loài cá Paralichthys
adspersus được chú trong nuôi trồng thủy sản. Tuy
nhiên, sự cản trở lớn trong giai đoạn đầu của ấu
trùng là tỉ lệ tử vong cao.

Theo Silva (2000), ấu trùng 21 ngày đầu sau nở thì
tỉ lệ tử vong gần 80%. Sự tử vong sau đó của cá
vẫn tiếp tục, kèm theo bệnh do sự nhiễm trùng từ
vi khuẩn gây bệnh cơ hội, stress trong môi trường
và hệ thống nuôi. Ví dụ, tụ cầu khuẩn được phát
hiện trong cá P.adsperus khi cá stress, liên quan
đến ức chế miễn dịch.

Trong môi trường thâm canh, các tác nhân hóa lý
của hệ thống nuôi là nguyên nhân gây ra stress
sinh lí và tổn thương cơ thể đối với cá. Stress tăng
tỉ lệ tử vong bởi vi khuẩn

Do đó người ta đề xuất giả thuyết rằng bổ sung βG


MOS làm giảm sự tử vong của cá, đánh giá sự
phát triển trong giai đoạn đầu của ấu trùng ứng với
các nồng độ khác nhau và phát hiện đặc điểm hệ
thống miễn dịch không đặc hiệu.
βG MOS

Sự bổ sung thêm hợp chất βG MOS phòng bệnh như cải thiện sức
khỏe của cá trong các giai đoạn sống chủ yếu kích thích hệ miễn
dịch không đặc hiệu. Mặt khác, bổ sung thêm βG MOS tăng khả
năng đề kháng với động vật ký sinh và cải thiện hiệu lực của
vaccines.

βG MOS trong ruột hoạt động tương tự như probiotic, kích thích sự
sinh sản của các vi khuẩn có lợi trợ giúp hệ miễn dịch.

βG MOS giúp hấp thụ độc tố trong khẩu phần ăn, kích hoạt đại thực
bào sản sinh gama-interferon, peptides, protein và
lipopolysaccharic.

Thưc hiện: tiêm qua màng bụng, trước hậu môn, tĩnh mạch hay là
kết hợp những chất này trong thức ăn. Có thể thông qua con mồi
còn sống hay được cho trực tiếp vào hệ thống nước nuôi. βG MOS
tác động cơ bản lên hệ thống miễn dịch nên được hòa tan trong
nước biển, thuận tiện cho sự hấp thu xuyên qua bề mặt da, mang,
miệng.
• Thêm βG MOS làm giảm việc sử dụng thuốc và vaccine
tránh sự tồn dư trong môi trường với lượng lớn sẽ gây
độc môi trường và sinh vật trong đó, phá vỡ hệ hữu cơ
trong trầm tích.


Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá tác động
của các chất hữu cơ cải thiện sức khỏe ấu trùng:

Thí nghiệm với vi khuẩn gây bệnh,

Giải phẫu mô (được sử dụng nhiều và ít tốn kém)

Miễn dịch huỳnh quang.

Phân tích hóa sinh dựa trên máu và huyết thanh nhưng
khó để thu được trên ấu trùng nhỏ.
Trứng sau
thụ tinh
Nước biển
Thùng 100l
Thùng 100l
Thùng 30l
x 24 thùng
Thùng 30l
x 24 thùng
Đếm ,đo,
Phân tích mô học
Ủ 54- 62 h
Ủ 54- 62 h
Lọc rửa
Chọn trứng sống theo
mô tả của silva
Định lượng
khử trùng
Khử trùng

bằng tia UV
Thùng 500l
Thùng 500l
Theo dõi 10 ngày
Theo dõi 10 ngày
Cho ăn luân trùng
Brachionus plicatilis,
5 – 10 con/ ml
Cho ăn luân trùng
Brachionus plicatilis,
5 – 10 con/ ml
Kiểm tra cách 2 ngày một
lần,duy trì mật độ ấu trùng 30
con/l và nồng độ βG MOS của
từng thùng
Kiểm tra cách 2 ngày một
lần,duy trì mật độ ấu trùng 30
con/l và nồng độ βG MOS của
từng thùng
Sơ đồ quy trình
phương pháp
nghiên cứu
Vật liệu

Ấu trùng: thu từ 2 cá thể cá bố mẹ sinh sản tự nhiên,
trứng sau thụ tinh được tập hợp trong rây 400 μm được
lọc, rửa, để yên 20 phút trong bể 10lit; chọn các trứng
sống sót (theo mô tả của Silva và Castello’ 2005).
Những trứng được chọn đem đi định lượng và trử trùng.
ủ 54 – 62 h, nước biển khử trùng bằng tia UV. Trứng đã

nở chuyển qua bể trụ với hệ thống lọc nước biển có độ
mặn 34 ± 0.5, nạp khí liên tục, giữ ở 16 – 17
o
C đến lúc
thí nghiệm.

Nước biển: độ mặn 34 ± 0.5; khử trùng bằng tia UV

Dụng cụ: 24 thùng 30 lit hình nón, màu đen; xiphon
Vật liệu

βG MOS :

Gọi là DP MOS βG được cung cấp bởi công ty
DESPRO S.A: Hợp chất này bao gồm:46% β
glucan,53% mannan-oligosaccharide và 1% dịch
huyết tương

β glucan: thu được bằng cách thủy phân và ly
tâm thành tế bào nấm men Saccharomyces
ceresiviae với kích thước trong khoảng 0.5-10
μm
Vật liệu
Thức ăn của ấu trùng cá bơn là trùng bánh
xe ( Brachionus plicatilis, 5 – 10 con/ ml;
được nuôi trong hệ thống mẻ nhỏ và cho
ăn bằng nấm men (Saccharomyces
ceresiviae) có bổ sung thêm vi tảo
(Isochrysis sp., Nannochloropsis sp.)
Phương pháp nghiên cứu

Thí nghiệm 1
Sử dụng ấu trùng nở trứng sau 6 ngày có độ dài
chuần 4.0 ± 0.3 mm
Nồng độ
Lặp lại
0 mg/l 5 mg/l 10 mg/l 15 mg/l
1
2
3
Phương pháp nghiên cứu
Nồng độ
Lặp lại
0 mg/l 5 mg/l 10 mg/l 15 mg/l
1
2
3
Sử dụng ấu trùng đã nở trứng sau nở trứng 15 ngày
có dài chuẩn 5.4 ± 0.2 mm.
Thí nghiệm 2
Phương pháp nghiên cứu

Những nhóm ấu trùng được bổ sung βG MOS được hòa
tan trong nước biển ở nồng đô 5 mg/l, 10 mg/l, 15 mg/l
trong suốt 5 năm ngày đầu của thí nghiệm.

Nồng độ của βG MOS được duy trì hàng ngày trong bể
bằng cách dẫn nước biển có chứa βG MOS đã được
pha loãng ở nồng đô thích hợp vào bằng một ống xiphon
và thay thế nước cũ.


Vào ngày thứ 2,4,6,8,10 lấy ra 30 ấu trùng của mỗi bể
thí nghiệm để ngăn chặn phân tích sự sống sót. Sau mỗi
lần lấy mẫu, mật độ ban đầu giảm xuống nên phải giảm
nước để duy trì mật độ ấu trùng (30 ấu trùng /l).

Thời gian theo dõi 10 ngày.
Phương pháp nghiên cứu
Tính toán

Sống sót:
S = (n
f
/n
i
)* 100
n
f
, n
i
lần lượt là tổng số ấu trùng sau cùng và ban đầu trong thí nghiệm.
S: % sống sót của ấu trùng.

Tốc độ tăng trưởng riêng
G
s
= ([ln ω
2
- ln ω
1
]/T

2
- T
1
)* 100
ω
1
là chiều dài ấu trùng trong thời gian T
1
(mm).
G
s
tỉ lệ tăng trưởng riêng (%)

Phân tích mô học: Mẫu được bảo quản trong formaline
10% trong nước biển bằng chai nhưa màu đen bằng
nhựa (dán nhãn) cho phân tích mô học.

Vết cắt mô
Kết quả
Sự sống sót của ấu trùng:

Ảnh hưởng của βG MOS lên sự sống sót của P.adspersus phụ thuộc vào
nồng độ pha loãng trong nước nuôi.
Đối với ấu trùng nở 6 ngày:
Không có ý nghĩa khác nhau giữa tỉ lệ sống sót ở nồng độ 5mg/l so với
mẫu đối chứng.
Sự sống sót giảm xuống một cách ý nghĩa ở nồng độ 10 mg/l, 15mg/l so
với
mẫu đối chứng.
Đối với ấu trùng nở 15 ngày:

Ở nồng độ 5mg/l có ý nghĩa cải thiện tỉ lệ sống sót hơn so với mẫu đối
chứng và các nồng độ khác.
Nồng độ 10mg/l, 15mg/l giảm xuống có ý nghĩa so với mẫu đối chứng.

Sự sống sót của ấu trùng cũng bị ảnh hưởng bởi tuổi của ấu trùng khi bổ
sung βG MOS.
Đối với ấu trùng 6 ngày cho kết quả sống sót cao hơn 13 % so với ấu trùng 15
ngày. Tuy nhiên tỉ lệ sống sót của ấu trùng 6 ngày so với 15 ngày là 12%
( 5mg/l), 18% (10mg/l), 10% (15 mg/l βG MOS)
Sự sống sót của ấu trùng
Sự phát triển
Hình 2: Chiều dài tiêu chuẩn của ấu trùng P. adspersus 6 ngày và 15
ngày sau nở với nồng độ βG MOS khác nhau (đối chứng là βG MOS
0 mg/l)
Sự phát triển
Hình 3: tốc độ phát triển của ấu trùng P. adspersus 6 ngày và 15
ngày sau nở với nồng độ βG MOS khác nhau (đối chứng là βG
MOS 0 mg/l)
Phân tích mô học
Thảo luận
Qua những kết quả trên ta thấy được việc bổ sung
βG MOS đã có sự cải thiện rõ rệt đối với sức khỏe
của ấu trùng P.adspersus trong môi trường nuôi có
sự giám sát,điều này còn phụ thuộc nồng độ βG
MOS
Trong nghiên cứu này thêm 5mg/l βG MOS giúp
tăng sự sống và phát triển của P.adspersus nhưng
khi thêm nồng độ 15mg/l βG MOS thì sẽ làm giảm
những chỉ tiêu theo dõi.
Kết quả là tương tự khi áp dụng lên ấu trùng

Hippoglossus và Scophthalmus maximus cũng như
các loài cá quan trọng khác đã từng được nghiên cứu
Một điều đặc biệt nữa là khi cho hỗn hợp trên cho
Sparus aurata thì hệ thống miễn dịch không đặc hiệu
không được phát huy và làm giảm sự sống, sự phát
triển của các ấu trùng .
Điều đó giải thích một phần cho kết quả mà nghiên
cứu này tìm ra những loài khác nhau thì tác động của
hỗn hợp trên là khác nhau chẳng hạn gây trở ngại
hoặc làm chậm sự phát triển của hệ thống miễn dịch
Và các yếu tố như nhiệt độ, ánh sáng, các
yếu tố môi trường khác có thể có những
tác động cản trở vai trò của βG MOS trong
môi trường nuôi dưỡng.
Có một số các hợp chất từ cá mẹ giúp bảo vệ ấu
trùng khỏi tác nhân gây bệnh. Trứng cá rất giàu
kháng thể không đặc hiệu như lectin, lisosome
(có thể tạo ra từ buồng trứng) tạo các đại thực
bào hình thành sớm từ trong phôi (Ellis 2001) .
Tuy nhiên các chất này sẽ bị giảm theo tuổi của
ấu trùng (Browman và cs 2003). Vì vậy việc
thêm βG MOS giúp tăng sức mạnh của hệ miễn
dịch trong ấu trùng cá vốn đã được di truyền
bởi mẹ trong suốt giai đoạn phát triển đầu
tiên.Tuy nhiên cơ chế phòng bệnh bẩm sinh của
trứng và ấu trùng phụ thuộc vào sức khỏe của
cá mẹ.
Sự tăng chiều dài của ấu trùng theo thời
gian trong nghiên cứu này có xu hướng
giống với những nghiên cứu trước đây.

Tuy nhiên, khi so sánh với những nghiên
cứu đó ấu trùng được xử lý với βG MOS
có sự tăng chiều dài mạnh hơn, đặc biệt
là khi thêm 5mg/l.
Khi phân tích mô học thì thấy được mô ruột
có xuất hiện bạch cầu( Esteban) .Bạch
cầu là tiền thân của đại thực bào, nó là tế
bào mấu chốt của hệ thống miễn dịch
không đặc hiệu trong cá
khi thể thực bào được kích thích,chúng tạo ra các
sản phẩm trung gian như
NO
2
,enzymes,lysozymes,cytokines,và những
phân tử đánh dấu khác. Lượng bạch cầu lớn
trong mô ruột,sự sống sót,sự phát triển của các
ấu trùng khi được xử lý với βG MOS đã cho thấy
được vai trò của hỗn hợp này lên sức khỏe ấu
trùng.Vì vậy có thể coi βG MOS như là công cụ
bảo vệ P.adspersus trước các tác nhân gây
bệnh trong suốt giai đoạn đầu ấu trùng.
.
Tuy nhiên với các ấu trùng P.adspersus nuôi trong
điều kiện được giám sát thường mắc bệnh
vibriosis là một dạng bệnh lý kết hợp với tình
trạng stress như thay đổi chế độ ăn hoặc thay
đổi nhiệt độ. Bệnh này có thể chữa trị với tác
nhân kháng khuẩn phổ rộng.
Vì vậy chúng tôi kiến nghị cần phải tiến hành
những nghiên cứu về việc thêm các tác nhân

gây bệnh vào P.adspersus trước khi xử lý với
βG MOS để xem xét khả năng thay đổi của bản
thân P.adspersus để phản ứng lại với bệnh tật.

×