Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

ứng dụng probiotic trong nuôi trồng thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.81 KB, 20 trang )


Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Minh Nhựt

Nhóm thực hiện:

Nguyễn Như Ý 08DSH3

Nguyễn Tấn Thông 08DSH3

Đặng Thị Hoàng Yến 08DSH3

Phạm Thị Huyền Trân 08DSH3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HCM
Lời mở đầu
©
Slide 2
Nuôi trồng thủy sản cũng như những ngành công nghiệp khác, luôn
luôn đòi hỏi những kỹ thuật mới để làm tăng sản lượng sản phẩm.
Những kỹ thuật hiện đại và những ngành khoa học khác như công nghệ
sinh học và vi sinh học là những công cụ quan trọng nhằm đạt được
sàn phẩm có chất lượng tốt hơn và sản lượng cao hơn. Sự cho ăn và
những kĩ thuật nuôi trồng mới thường đóng vai trò quan trọng trong
nuôi trồng thủy sản, và thêm vào những chất phụ gia nhằm cân bằng
công thức dinh dưỡng để đạt được sự phát triển tốt hơn là cách làm
thông thường của nhà sản xuất và nông dân.
Probiotics, “tác nhân sinh hoc thân thiện” như vi khuẩn acid lactic và
Baillus spp, được đưa vào môi trường nuôi cấy để điều khiển và cạnh
tranh với vi khuẩn gây bệnh cũng như để đẩy mạnh sự phát triển của
sinh vật nuôi cấy. Ngoài ra, probiotics còn là những vi sinh vật không
gây bệnh , không độc hại, không gây tác dụng phụ không mong muốn


với những sinh vật sống trong nước.
©
Slide 3
CHUONG I: ỨNG DỤNG CỦA PROBIOTIC
Trên cá

Kennedy et al. (1998) đã sử dụng vi khuẩn probiotic trong nuôi cấy ấu
trùng cá biển . Họ phân lập và sử dụng probionts trong nuôi cấy cá
common snook, red drum, cá hồi đốm và cá đối sọc → làm tăng khả
năng sống sót, kích thước đồng nhất và tỷ lệ tăng trưởng.
Cá common snook
Cá đối sọc
Cá hồi đốm
Cá red rum

Lara-Flores et al. (2003) đã sử dụng 2 loại vi
khuẩn probiotic và nấm men Saccharomyces
cerevisiae trên cá rô phi con Nile tilapia
(Oreochromis niloticus→ những con cá con với
chế độ ăn bổ sung probiotic có khả năng lớn
nhanh hơn cho với những con cá với chế độ ăn
bình thường

Carnevali et al. (2004) phân lập được
Lactobacillus fructivorans (AS17B) từ ruột cá
vền biển → giảm đáng kể ấu trùng và cá con
tử vong trong nhóm cá mà họ tiến hành thí
nghiệm.
Cá vền biển


Gildberg et al. (1997) đã phân tích ảnh
hưởng của một loại probiotic là vi khuẩn
acid lactic trong thức ăn lên sự tăng
trưởng và tỷ lệ sống sót của những con
cá tuyết Đại tây dương
Cá tuyết đại tây dương
Cá rô phi

Moriarty (1999) đã báo cáo các thành công của mình trong việc sử
dụng vi khuẩn probiotic thay vì thuốc kháng sinh để kiểm soát Luminus
vibrios trong những trang trại tôm ở Negros, Philippine.

Hiệu quả của ozone và các chế phầm sinh học trên sự sống sót của
tôm sú đã được ghi nhận bởi Meunpol et al.(2003).

Kháng lực của vi khuẩn Bacillus chống lại bệnh Vibrios đã được kiểm
chứng trên tôm sú(P.monodon), và đã được đề xuất như là giải pháp
điều trị thay thế cho thuốc kháng sinh trong nuôi tôm(Vaseeharan &
Ramasamy, 2003).

Rengpipat et al. (2003): nghiên cứu sự phát triển và khả năng kháng
bệnh Vibrio trên tôm sú(P. monodon) mà được cho ăn chế phẩm sinh
học Bacillus (BS11) →sự tăng trưởng và tỷ lệ sống sót của tôm tăng
đáng kể

Nogami and Maeda (1992) phát hiện ra rằng lượng ấu trùng cua
(Portunus trituberculatus) tăng lên sau khi bổ sung chửng vi khuẩn PM-
4 vào môi trường nước nuôi cấy.
Trên động vật giáp xác
Trên động vật thân mềm vỏ 2 mảnh


Alteromons haloplanktis được phân tách từ tuyến sinh
dục của Sò điệp chile(Argopecten purpuratus) chống lại
các tác nhân gây bệnh đã được nhận biết như Vibrio
ordalii, V. parahaemolyticus, V. anguillarum,V.
alginolyticus và Aeromonas hydrophila .

2 chủng A. haloplanktis và a Vibrio strain 11(đã cho thấy
hiệu quả ức chế V. anguillarum trong ống nghiệm) bảo vệ
ấu trùng sò chống lại V. anguillarum (Riquelme et al.,
1997; Verschuere et al., 2000).

Douillet & Langdon (1994) đã bổ sung thêm chủng vi
khuẩn(CA2) như là thức ăn bổ sung cho ấu trùng hàu
Crassostrea gigas khiến những ấu trùng này phát triển
nhanh hơn
Về chất lượng nước

ứng dụng của một nhóm vi sinh vật có lợi (như Lactobacillus, Bacillus, Nitrosomonas,
Cellulomonas, Nitrobacter, Pseudomonas, Rhodoseudomonas, Nitrosomonas và
Acinetobacter) rất hữu ích cho việc kiểm soát vi sinh vật gây bệnh và chất lượng nước
(Prabhuet al, 1999; Shariff et al, 2001; Irianto & Austin, 2002)

Douilett (1998) sử dụng probiotic hỗn hợp để cải thiện chất lượng nước trong cá và giáp
xác bằng cách giảm nồng độ hữu cơ vật liệu (OM) và amoniac.

Việc bổ sung hỗn hợp này giúp giảm mật độ tập trung của các chủng vi khuẩn Vibrio và
từ đó kiểm soát bệnh do chủng Vibrio gây ra

vi khuẩn Bacillus spp được xem là chế phẩm sinh học, có công dụng trong cải thiện chất

lượng nước ảnh hưởng đến thành phần quần thể vi sinh vật truyền qua nước và giảm số
tác nhân gây bệnh trong các trang trại ở những vùng lân cận.

Các vi khuẩn thuộc chi Bacillus, Pseudomonas,Nitrosomonas, Nitrobacter, Acinetobacter
và Cellulomonas được biết là có vai trò trong việc khoáng hoá hữu cơ nước và làm giảm
sự tích tụ của tải trọng hữu cơ.

(Shariff et al, 2001) việc sử dụng các sản phẩm vi sinh vật trong nuôi trồng thủy sản nhằm
tăng khả năng loại bỏ amoniac

Prabhu et al. (1999) sử dụng một số vi sinh vật trong một trang trại nuôi tôm đánh giá
chúng như là một yếu tố để kiểm soát chất lượng nước.

Nitrobacter
lactobacillus
Bacillus subtilis
Lactobacillus acidophylus
On human consumption

Theo Ayurveda, cách đây kho ng 2500 năm tr c Công Nguyên m t ả ướ ộ
trong nh ng thành t u khoa h c y t lâu đ i nh t là m c tiêu th s a ữ ự ọ ế ờ ấ ứ ụ ữ
chua cho vi c duy trì m t s c kh e t t. ệ ộ ứ ỏ ố

Các sinh v t s n xu t axit trong lên men các s n ph m s a có th ậ ả ấ ả ẩ ữ ể
ngăn ch n nhi m khu n đ ng ru t và do đó d n đ n kéo dài tu i ặ ễ ẩ ườ ộ ẫ ế ổ
th c a ng i tiêu dùng (Heller, 2001). ọ ủ ườ
o
Probiotics có m t lo t các nh h ng đ n s c kh e con ng i. ộ ạ ả ưở ế ứ ỏ ườ
Probiotic đ c dùng trong các ng dung nh : kích thích mi n d ch, ượ ứ ư ễ ị

ki m soát các b nh d ng, đi u tr các b nh liên quan đ n tiêu hóa ể ệ ị ứ ề ị ệ ế
đ ng ch ng h n nh b nh viêm ru t, và ki m soát ung th đ i ườ ẳ ạ ư ệ ộ ể ư ạ
tr c tràng và táo bón.ự
CHƯƠNG II:
Vi khuẩn acid lactic

Đây là lo iạ vi khuẩn Gram dương,không có tính di động

Các loài khác nhau của vi khu n ẩ acid lactic : Streptococcus,
Leuconostoc, Pediococcus, Aerococcus, Enterococcus, Vagococcus,
Lactobacillus, Carnobacterium

Chúng được tìm thấy trong h vi sinh ệ đường ru t ộ của các loài động vật
đẳng nhiệt khác nhau, trong sữa và sản phẩm sữa, sản phẩm thủy sản
(Ring & Gatesoupe, 1998).
Vi khuẩn Bacillus

GiốngBa cillus phân bố rất rộng trong tự nhiên, nhất là trong đất, chúng
tham gia tích cực vào sự phân hủy vật chất hữu cơ nhờ vào khả năng
sinh nhiều loại enzyme ngoại bào.

Bacillus được tìm thấy gần 500 loài, là vi khuẩn hình que, gram dương,
sinh trưởng hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc, tất cả đều hình thành
nội bào tử sinh vật thường được tìm thấy trong không khí, nước, đất,
bụi và các lớp trầm tích (Gatesoupe năm 1999; Green et al, 1999;
Moriarty, 1999).

Chúng cũng tham gia làm hư hỏng thực phẩm


Sản xuất của các hợp chất ức chế:
Dựa vào tác dụng kháng khuẩn của vi khuẩn để sản xuất như :
+ thuốc kháng sinh.
+ bacteriocins.
+ sideropheros,
+ lysozyme, protease.
+ hydroperoxide.
+ thay đổi các giá trị pH, và sản xuất các axit hữu cơ và ammonia.
Vi khuẩn axit lactic và vi khuẩn Bacillus sản xuất một số hợp chất có
thể ức chế sự phát triển của vi khuẩn cạnh tranh. Trong số những
hợp chất này, bacteriocins là quan trọng nhất.
 Sự cạnh tranh cho các chất dinh dưỡng, không gian và Fe:
-
Cạnh tranh chất dinh dưỡng có thể đóng vai trò quan trọng trong thành
phần của hệ vi sinh vật đường ruột hoặc môi trường xung quanh của các
loài thủy sản.
- Tăng cường một số chủng vi khuẩn như khuẩn sữa và vi khuẩn của
probiotic do đó có thể làm giảm các chất nền có sẵn cho các quần thể vi
khuẩn khác.
-
Sắt cần thiết cho sự phát triển của vi sinh vật, các chủng vi khuẩn có khả
năng cạnh tranh thành công đối với sắt trong môi trường ruột.
- Trong một thử nghiệm, Smith và Davey (1993) cho thấy rằng vi khuẩn
pseudomonad huỳnh quang của vi khuẩn cạnh tranh có thể ức chế sự phát
triển của mầm bệnh cá Aeromonas salmonicida. Kết quả của họ cho thấy
rằng có sự phát hình quang có lẽ là do cạnh tranh đối với sắt dư.
 Các hạn chế của việc sử dụng kháng sinh:
-
Kháng sinh có được sử dụng kể từ khi cuộc chiến tranh thế chiến thứ hai,
và những loại thuốc này đã đóng một vai trò quan trọng trong việc chữa

bệnh ở người và động vật.
- Ngày nay việc sử dụng kháng sinh trở nên rộng rãi, nên nguồn cung cấp
nguyên liệu đang ở tình trạng báo động.
- Việc lạm dụng thuốc kháng sinh đã xuất hiện và lây lan vi khuẩn kháng
kháng sinh.
- Hai điều kiện cần thiết cho việc kháng kháng sinh phát triển. Đầu tiên, cơ
quan sinh vật phải tiếp xúc với kháng sinh. Sau đó, chống lại các tác nhân
gây bệnh, một số vi khuẩn chết đi còn một số vi khuẩn sẽ sống sót, bởi vì họ
mang gen kháng.
- Vi khuẩn kháng kháng sinh gia tăng nên người ta đề nghị thay thế bằng vi
khuẩn probiotic để thay thế các phương pháp phòng chống bệnh.

Kích thích sự tăng trưởng và cải thiện chất dinh dưỡng trong vật
chủ:
- Nuôi trồng thủy sản là một trong những lựa chọn quan trọng nhất
trong sản xuất protein động vật, và đòi hỏi thức ăn chất lượng cao
với một hàm lượng protein cao cũng như một số phụ gia bổ sung để
giữ cho các sinh vật khỏe mạnh và tăng trưởng.
vi khuẩn probiotic là một ứng cử viên tốt để cải thiện tiêu hóa các
chất dinh dưỡng và tăng trưởng trong các sinh vật thủy sản.
- Các chế độ ăn có bổ sung probiotic giúp cho sự tăng trưởng cao
hơn so với chế độ ăn kiểm soát. Ngoài ra, các probiotic có thể giảm
thiểu những ảnh hưởng của các yếu tố stress.
- Venkat et al. (2004) đánh giá ảnh hưởng của một số probiotic. Theo
kết quả của họ, sự tăng trưởng đáng kể đã được quan sát khi cho ấu
trùng ăn chế độ ăn bổ sung probiotic.

×