Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Nâng cao hiệu quả cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước - Ứng dụng tại công ty Dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản Trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.38 KB, 78 trang )

Mục lục
Những ký hiệu sử dụng trong chuyên đề thực tập tốt
nghiệp…………………………………………………….. 3
Lời nói đầu …………………………………………… 4
Nội dung ………………………………………………. 6
Chương 1: Lý luận chung về cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà
nước và hiệu quả sau cổ phần hoá ................................................ 6
I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần, loại hình công ty quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế……………………….. 6
1. Khái niệm về loại hình công ty cổ phần ……………………………. 6
2. Thực chất của cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước……………... 7
II. Tính tất yếu khách quan phải tiến hành cổ phần hoá Doanh
nghiệp Nhà nước…………………………………………. 9
1. Khái niệm, vai trò và thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp Nhà
nước hiện nay ………………………………………………………………. 9
2. Sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước.12
3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá Doanh nghiệp
Nhà nước đang được đẩy mạnh và mở rộng.............................................. 13
III. Các hình thức và quy trình tiến hành cổ phần hoá Doanh
nghiệp Nhà nước………………………………………………... 15
1. Các hình thức cổ phần hoá Doanh nghiệp……………………….. 15
2. Quy trình tiến hành………………………………………………... 15
IV. Hiệu quả sau cổ phần hoá……………………………… 16
1. Khái niệm.......................................................................................... 16
2. Hiệu quả sau cổ phần hoá ở Doanh nghiệp Nhà nước………….. 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
1
Chương 2: Quá trình tiến hành cổ phần hoá tại công ty dịch
vụ nuôi trồng thuỷ sản Trung Ương (TW)……………………. 18
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty................. 18


1. Quá trình hình thành……………………………………………... 18
2. Hoạt động của công ty hiện nay…………………………………... 18
3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty……………………………. 21
II. Một số đặc điểm của môi trường ảnh hưởng tới quá trình
tiến hành cổ phần hoá……………………………………………25
1. Môi trường bên ngoài........................................................................ 25
2. Môi trường bên trong........................................................................ 26
III. Thực trạng quá trình cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước
tại công ty.............................................................................. 28
1. Đánh giá chung về quá trình cổ phần hoá tại công ty.................... 28
2. Quy trình cổ phần hoá của công ty……………………………….. 31
3. Những thuận lợi và khó khăn khi công ty tiến hành cổ phần hoá. 36
Chương III: Một số giải pháp khi tiến hành cổ phần hoá
Doanh nghiệp Nhà nước…………………………………………39
1. Xác định vốn, tài sản một cách hợp lý............................................. 42
2. Hoàn thiện bộ máy lãnh đạo, điều hành tổ chức hợp lý, năng động
và có năng lực……………………………………………………………… 51
3. Trấn an và tạo lòng tin, nhiệt huyết cho người lao động………… 52
4. Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước hoàn thiện và thông
thoáng hơn…………………………………………………………………. 54
5. Một số giải pháp phụ trợ khác…………………………………….. 61
Kết luận………………………………………………. 77
Tài liệu tham khảo....................................................... 78
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
2
Một số ký hiệu được sử dụng trong chuyên đề thực tập tốt
nghiệp:
CPH : Cổ phần hoá
DN : Doanh nghiệp.

DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước.
CPH DNNN : Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước.
NLĐ : Người lao động.
TS : Tài sản.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
3
Lời nói đầu
Trước năm 1986 nền kinh tế nước ta chỉ tồn tại hai thành phần kinh tế là
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, các thành phần kinh tế khác chỉ là đối
tượng cải tạo xã hội chủ nghĩa. Doanh nghiệp Nhà nước có điểm yếu là
thường trông chờ vào tín dụng của Nhà nước, vào tín dụng ưu đãi, vào vốn
vay của các ngân hàng thương mại quốc doanh... mà thiếu cách nhìn mới về
huy động vốn, nhất là vốn trong dân… Vì thế mà nền kinh tế luôn trì trệ kém
phát triển so với các quốc gia khác do sự hoạt động kém hiệu quả và nó không
phù hợp với quy luật kinh tế thị trường. Nhận ra sự không phù hợp quy luật
kinh tế của việc duy trì nền kinh tế chỉ có chế độ sở hữu Nhà nước và tập thể
về tư liệu sản xuất trong lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực lưu thông … Đảng và
Nhà nước đã chuyển hướng nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng
XHCN mà cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước là mục tiêu và nhiệm vụ
hàng đầu. Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đến nay đã thực
hiện được 13 năm, kể từ khi có Quyết định 202 ngày 8/6/1992 của Thủ tướng
Chính phủ về thực hiện thí điểm . Hiện cổ phần hoá đang là vấn đề quan tâm
hàng đầu của cộng đồng doanh nghiệp. Cổ phần hoá được Doanh nghiệp Nhà
nước đã khó, nhưng để hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sau cổ phần
hoá tồn tại và phát triển lành mạnh còn khó hơn nhiều. Nghị quyết Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã chỉ rõ: " Mục tiêu cổ phần hoá
Doanh nghiệp Nhà nước là nhằm tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ
sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động để sử dụng có hiệu quả vốn, tài

sản của Nhà nước và huy động thêm vốn xã hội vào phát triển sản xuất, kinh
doanh; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, có hiệu quả cho
Doanh nghiệp Nhà nước; phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao
động, của cổ đông và tăng cường sự giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp,
bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Cổ
phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước không được biến thành tư nhân hoá Doanh
nghiệp Nhà nước ".Như vậy đảng và Nhà nước đã xác định rõ cổ phần hoá
các Doanh nghiệp Nhà nước là một chính sách đúng đắn của ta trong công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
4
Thực tế cho thấy sau khi các doanh nghiệp cổ phần hóa thì doanh thu, lợi
nhuận, thu nhập của người lao động… đều tăng một cách đáng kể. Tuy nhiên
sau 13 năm thực hiện công tác cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước tiến độ
thực hiện còn rất chậm chạp so với yêu cầu và mục tiêu đặt ra cùng với một
số khó khăn và bất cập của các chính sách. Mặc dù vậy nhưng Đảng và Nhà
nước vẫn coi đây là kim chỉ nam, là xu thế hội nhập tất yếu để đưa nền kinh tế
Việt Nam sánh ngang các nước khác trên tiến trình hội nhập.
Với ý nghĩa như vậy em xin chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả cổ phần
hoá doanh nghiệp Nhà nước - Ứng dụng tại công ty Dịch vụ nuôi trồng
thuỷ sản Trung ương”.
Nội dung đề tài nghiên cứu gồm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước và hiệu
quả sau cổ phần
Chương II: Quá trình tiến hành cổ phần hoá tại công ty dịch vụ nuôi trồng
thuỷ sản Trung Ương (TW)
Chương III. Một số giải pháp khi tiến hành cổ phần hoá Doanh nghiệp
Nhà nước.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
5
Nội dung
Chương 1: Lý luận chung về cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước (CPH DNNN) và hiệu quả sau cổ phần hoá (CPH)
I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần, loại hình công ty
quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
1. Khái niệm về loại hình công ty cổ phần.
Từ trước những năm 90, thuật ngữ công ty được dùng ở Việt Nam cho
các loại tổ chức kinh tế, kinh doanh thương mại để tránh nhầm lẫn với các
loại thuật ngữ khác như nhà máy, xí nghiệp… chỉ các đơn vị sản xuất khác.
Luật công ty chỉ xuất hiện lần đầu ở Việt Nam vào ngày 21/12/1990 do
Quốc hội thông qua với định nghĩa nói rằng công ty là “ doanh nghiệp trong
đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận cùng chịu lỗ tương
ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi phần vốn góp của mình vào công ty”
1
Căn cứ vào tính chất và qui chế của các loại công ty theo luật Doanh
nghiệp Việt Nam (DNVN) do quốc hội thông qua 12/6/1999, có thể nhận thấy
công ty theo pháp luật Việt Nam có những đặc điểm sau đây:
2
- Là loại hình doanh nghiệp (DN) được thành lập bằng cách góp vốn của
các thành viên.
- Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, công ty có thể có
một hoặc nhiều thành viên,thành viên của công ty có thể đuợc quy định tối đa
hay tối thiểu.
- Công ty có thể thuộc sở hữu của một chủ (một chủ sở hữu) hoặc thuộc
sở hữu chung của nhiều đồng chủ sở hữu.

- Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp
nhân.
- Có thể là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn hoặc chịu trách nhiệm
vô hạn.
1
Trang 61-Giáo trình Luật kinh tế-Nhà xuất bản Đại học quốc gia 2001-PGS.Nguyễn Hữu Viện
2
Trang 61-Giáo trình Luật kinh tế-Nhà xuất bản Đại học quốc gia 2001-PGS.Nguyễn Hữu Viện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
6
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có các điểm sau đây:
1
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ
phần.
- Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba
và không hạn chế tối đa.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo
qui định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách
nhiệm hữu hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa
vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Cổ phần công ty bao gồm; cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
- Cổ phần phổ thông là “loại cổ phần bắt buộc phải có của công ty cổ
phần.Người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông”
2
- Cổ phần ưu đãi là “cổ phần có được những ưu đãi về quyền lợi nhất định
so với cổ phần phổ thông.Công ty cổ phần có thể có hoặc không có cổ phần
ưu đãi.Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi”
3

2. Thực chất của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước (CPH
DNNN).
Hội nghị lần thứ II của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (tháng
11 năm 1991) đã đề ra chủ trương CPH DNNN. Nghị quyết Hội nghị ghi rõ
“Chuyển một số DN quốc doanh có điều kiện thành công ty cổ phần và thành
lập một số công ty quốc doanh cổ phần mới, phải làm thí điểm chỉ đạo chặt
chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trước khi mở rộng trong phạm vi thích hợp. Đây
là chủ trương của Đảng và Nhà nước ta, nhằm đổi mới và phát triển kinh tế
đất nước theo nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa”
4
. Có thể
hiểu việc CPH DNNN chính là quá trình “ chuyển một số doanh nghiệp Nhà
nước (DNNN) thành công ty cổ phần ”.
5
1
Trang 65-Giáo trình Luật kinh tế-Nhà xuất bản Đại học quốc gia 2001-PGS.Nguyễn Hữu Viện
2
Trang 66-Giáo trình Luật kinh tế-Nhà xuất bản Đại học quốc gia 2001-PGS.Nguễn Hữu Viện
3
Trang 67-Giáo trình Luật kinh tế-Nhà xuất bản Đại học quốc gia 2001-PGS.Nguyễn Hữu Viện
4
www.mpi.gov.vn - Bộ Kế hoạch và đầu tư- 14/4/2006
5
Trang 390-Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân tập 2-Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
7
CPH DNNN được coi là một biện pháp chuyển DN từ sở hữu Nhà nước
sang hình thức đa sở hữu trong đó Nhà nước vẫn nắm giữ một phần sở hữu
nào đó.

- Đầu tiên phải xem xét cổ phần hoá về mặt chất thì cổ phần hoá chính là
phương thức thực hiện xã hội hoá sở hữu, chuyển đổi hình thái kinh doanh
truyền thống từ một chủ sở hữu(Nhà nước) để tạo ra một mô hình kinh doanh
mới đa dạng hơn phù hợp với nền kinh tế thị trường.
- Tiếp đến nếu xét về mặt hình thức thì cổ phần hoá lại là việc Nhà nước
bán một phần hay toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong doanh nghiệp cho
các cho các tổ chức, cá nhân, công nhân viên chức…bằng các hình thức như
đấu giá công khai hay thông qua thị trường chứng khoán để hình thành nên
những loại hình công ty mới ; công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần.
Về mặt lịch sử thì công ty cổ phần cũng được coi như sản phẩm của quá
trình tiến hoá, nó gắn với “ xã hội hoá sở hữu tư nhân trong nền kinh tế tư bản
chủ nghĩa”
1
. Vai trò và tác dụng của công ty cổ phần được thể hiện như sau:
- Khi quá trình CPH được tiến hành sẽ hình thành những công ty cổ phần
là loại hình công ty có nhiều chủ sở hữu (thông qua số cổ phần mà họ nắm
giữ). Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm với các cam kết tài chính của công ty
trong phạm vi số cổ phần của mình. Việc này giúp cho công ty có tư cách
pháp lý đầy đủ để huy động được tiềm lực kinh tế của xã hội một cách tốt
nhất.
- Sự ra đời của công ty cổ phần là kết quả của sự vận động tách biệt của
mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh. Nhờ vậy, cơ cấu tổ
chức ở công ty cổ phần đã được thiết kế sao cho mối quan hệ giữa hai quyền
này có thể tạo nên một hình thái xã hội hai sở hữu giữa một bên là đông đảo
công chúng mua cổ phần với một bên là đội ngũ các nhà quản lý kinh doanh
chuyên nghiệp sủ dụng tài chinh cho hoạt động sản xuất kinh doanh
2
. Tại nền
kinh tế thị trường công ty cổ phần đã phát triển một cách mạnh mẽ từ đó hình

thành nên những tập đoàn kinh tế lớn có quy mô đa quốc gia. Sự tồn tại và
duy trì hoạt động của các công ty cổ phần sẽ ngày càng ít dựa vào mối quan
1
Trang 391-Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân tập 2-Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
2
Trang 391-Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân tập 2-Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
8
hệ sở hữu giữa các cổ đông mà phụ thuộc nhiều vào các ở hình thức chức
năng và hoạt động quản trị điều hành công ty.
- Với sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán việc trao đổi,
mua bán cổ phiếu và trái phiếu thông thường của các công ty cổ phần ngày
càng trở nên dễ dàng và thuận lợi. Nếu như có thay đổi các cổ đông (chủ sở
hũu) thì DN vẫn có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh của nó như bình
thường. Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán giúp cho nguồn vốn nhàn
rỗi trong xã hội được di chuyển một cách hợp lý và linh hoạt hơn.
Khi mà thị trường chứng khoán ngày càng được hoàn thiện thì khả năng
huy động vốn của nó là hết sức rộng rãi. Đây cũng là nơi sắp xếp và có khả
năng phân phối lại các cơ hội đầu tư theo nhu cầu của doanh ngiệp và nhà đầu
tư. Thị trường chứng khoán thường rất nhạy cảm với thay đổi của nền kinh
tế.Vì vậy Nhà nước với tư cách là một “Tư bản tài chính”
1
lớn nhất sẽ dùng
thị trường chứng khoán như một công cụ để điều tiết các luồng tài chính và
tiền tệ nói chung bằng cách quy định các hoạt động của nó như bơm vào hay
hút ra các luồng công trái, trái phiếu chính phủ từ đó điều chỉnh một phần
khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế.
II. Tính tất yếu khách quan phải tiến hành cổ phần hoá
Doanh nghiệp Nhà nước.

1. Khái niệm, vai trò và thực trạng hoạt động của Doanh
nghiệp Nhà nước hiện nay.
1.1. Khái niệm Doanh nghiệp Nhà nước.
DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức
quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế- xã hội do Nhà nước giao.
2
DNNN là DN có tư cách pháp nhân, có các quyền được ghi rõ trong Luật
DNNN do quốc hội thông qua ngày 20/4/1995(bao gồm cả quyền và nghĩa vụ
dân sự) chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong
phạm vi nguồn vốn do DN quản lý
3
.
1
Trang 392-Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân tập 2-Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
2
Trang 387-Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân tập 2-Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
3
Điều 1-Luật Doanh nghiệp Nhà nước- 20/4/1995
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
9
Doanh nghiệp Nhà nước có các đặc điểm cơ bản sau ;
- Trước tiên DNNN là một tổ chức kinh tế do Nhà nước thành lập để thực
hiện những mục tiêu do Nhà nước giao phó.
- Tiếp theo DNNN hoạt động bằng nguồn vốn do Nhà nước cấp nên toàn
bộ tài sản ban đầu của DN đều thuộc sở hữu Nhà nước vì thế DN quản lý, sử
dụng tài sản theo qui định của chủ sở hữu là Nhà nước.
- Sau nữa DNNN có tư cách pháp nhân vì có đủ các điều kiện của pháp
nhân theo qui định của pháp luật.

- Cuối cùng doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp chịu trách nhiệm
hữu hạn, nghĩa là doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác trong phạm vi tài sản mà doanh nghiệp có.
1.2. Vai trò của Doanh nghiệp Nhà nước
Không giống như ở các nước Tư bản(DNNN chỉ đóng vai trò giải quyết
các nhu cầu tiêu dùng và sản xuất cho xã hội những loại sản phẩm mà các
thành phần kinh tế tư nhân không muốn làm hoặc không có khả năng làm
được như các loại hàng hoá công cộng). Ở các nước Xã hội chủ nghĩa bên
cạnh những ý nghĩa đó DNNN còn là một bộ phận quan trọng trong kinh
doanh Nhà nước giúp Nhà nước “ giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân ”
1
(đảm bảo phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa).
Doanh nghiệp Nhà nước thể hiện các vai trò như:
2
- Các DNNN là nơi giải quyết những vấn đề kinh tế bức bách của Nhà
nước cho xã hội (sản xuất và cung ứng sản phẩm công cộng; giải toả thế độc
quyền của các doanh nghiệp phi quốc doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài).
- Các DNNN là các tâm điểm thực thi công nghệ và chính sách phát triển
kinh tế và xã hội, đi đầu trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
- Các DNNN trực tiếp tạo ra của cải và tích luỹ cho xã hội, việc làm cho
nhân dân.
1
Trang 389-Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân tập 2-Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
2
Trang 389-Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân tập 2-Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B

10
- Các DNNN còn là chất men góp phần đổi mới cơ cấu kinh tế, đô thị hoá
nông thôn, san bớt chênh lệch các vùng và các khu vực trong nước.
- Các DNNN còn là trường học rèn luyện, bồi dưỡng, đào tạo nhân tài
quản lý kinh tế cho đất nước.
1.3. Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam
hiện nay.
Trong nền kinh tế hiện nay DNNN đã chi phối được các ngành, lĩnh vực
then chốt và sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế; góp phần chủ yếu để kinh tế
Nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo, ổn định và phát triển kinh tế xã hội, tăng
thế và lực của đất nước. “ DNNN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm
trong nước, trong tổng thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu và công trình hợp
tác đầu tư nước ngoài; là lực lượng quan trọng trong thực hiện các chinh sách
xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai và bảo đảm nhiều sản phẩm, dịch vụ công
ích thiết yếu cho xã hội quốc phòng, an ninh. DNNN ngày càng thích ứng với
cơ chế thị trường; năng lực sản xuất tiếp tục tăng; cơ cấu ngày càng hợp lý
hơn; trình độ công nghệ và quản lý có nhiều tiến bộ; hiệu quả và sức cạnh
tranh từng bước được nâng lên; đời sống của người lao động từng bước đựơc
cải thiện ”
1
.
Nhưng DNNN cũng có hạn chế, yếu kém như: quy mô còn nhỏ, cơ cấu
còn nhiều bất hợp lý, chưa thật tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt;
nhìn chung, trình độ công nghệ còn lạc hậu, quản lý còn yếu kém, chưa thực
sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh; kết quả sản xuất
kinh doanh chưa tương xứng với các nguồn lực đã có và sự hỗ trợ đầu tư của
Nhà nước; hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp, nợ không có khả năng thanh
toán tăng lên, lao động thiếu việc làm và dôi dư còn lớn. Hiện nay DNNN
đang đứng trước thách thức gay gắt của yêu cầu đổi mới, phát triển và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.

2
Yếu kém của DNNN bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan,
nhưng chủ yếu là do nguyên nhân chủ quan chưa có sự thống nhất cao trong
nhận thức về vai trò, vị trí của kinh tế Nhà nước và DNNN, về yêu cầu và giải
pháp sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà
1
Trang 5-Các văn bản về đổi mới Doanh nghiệp Nhà nước-Ban chỉ đạo và phát triển Doanh nghiệp-2003.
2
Trang 6-Các văn bản đổi mới doanh nghiệp Nhà nước-Ban chỉ đạo đổi mới phát triển doanh nghiệp-2003.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
11
nước; nhiều vấn đề chưa rõ, còn nhiều ý kiến khác nhau nhưng vẫn chưa được
tổng kết thực tiễn để kết luận. “ Quản lý Nhà nước đối với DNNN còn nhiều
yếu kém, vướng mắc; cải cách hành chính chậm. Cơ chế chính sách còn nhiều
bất cập, chưa đồng bộ, còn nhiều điểm chưa phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chưa tạo được động lực mạnh mẽ thúc
đẩy cán bộ và người lao động trong DN nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả kinh doanh; một bộ phận DNNN chưa đáp ứng được yêu cầu về năng lực
và phẩm chất. Sự lãnh đạo của Đảng và chỉ đạo của Chính phủ đối với việc
đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN chưa tương xứng với nhiệm vụ quan
trọng và phức tạp này. Tổ chức và phương thức hoạt động của Đảng tại DN
chậm đổi mới ”
1
.
2.Sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá doanh nghịêp Nhà
nước.
CPH DNNN góp phần nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của DN; tạo ra
loại hình DN có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động; tạo
động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử dụng

có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước và của DN. Giúp DN huy động vốn của
toàn xã hội, bao gồm; cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và
ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển DN. Ngoài ra khi tiến
hành CPH người lao động sẽ đóng vai trò làm chủ thực sự(dưới danh nghĩa là
các cổ đông); tăng cường sự giám sát của nhà đầu tư đối với DN; bảo đảm hài
hoà lợi ích của Nhà nước, DN, nhà đầu tư và người lao động.
2
Lợi ích đầu tiên của quá trình CPH DNNN đem lại chính là khả năng thu
hút vốn đầu tư(thoát khỏi tình trạng thiếu vốn). DN muốn tiến hành hoạt động
kinh doanh phát triển thì nhu cầu về nguồn vốn vô cùng lớn. Khi có vốn hiệu
quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của công ty sẽ tốt hơn rất nhiều. Kế đến
sẽ là những tác động tích cực đến quá trình quản lý vì khi trở thành công ty cổ
phần DN sẽ phải tự tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh(sẽ không được
dựa dẫm vào Nhà nước như trước), thế nên bộ máy lãnh đạo của công ty phải
hoạt động tích cực sáng tạo không ngừng về phương thức quản lý cũng như
sản phẩm hay công nghệ…Lợi ích tiếp theo chính là ý thức, trách nhiệm của
1
Trang 6-Các văn bản đổi mới doanh nghiệp Nhà nước-Ban chỉ đạo đổi mới phát triển doanh nghiệp-2003.
2
Trang 147-Các vản bản đổi mới doanh nghiệp Nhà nước-Ban chỉ đạo đổi mới phát triển doanh nghiệp-2003.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
12
người lao động trong công ty( quyền lợi của họ gắn với kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty).
3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá Doanh
nghiệp Nhà nước đang đựơc đẩy mạnh và mở rộng.
Đã được nhắc ở phần trên mục tiêu CPH DNNN là nhằm; tạo ra một loại
hình DN có nhiều chủ sở hữu(trong đó có số đông người lao động) để sử dụng
nguồn vốn, tài sản của Nhà nước có hiệu quả. Huy động được nguồn vốn từ

xã hội để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh; tạo động lực mạnh mẽ và
cơ chế quản lý năng động(thoát được tình trạng quản lý ỳ ạch theo kiểu quan
liêu bao cấp) ; “ phát huy vai trò làm chủ của người lao động của cổ đông,
tăng cường sự giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp bảo đảm hài hoà về
mặt lợi ích giữa Nhà nước, DN và người lao động. Tuy nhiên CPH DNNN
không được biến thành quá trình tư nhân hoá doanh nghiệp ”
1
.
Phạm vi đối tượng của hoạt động CPH là những DNNN hiện đang hoạt
động bằng 100% nguồn vốn Nhà nước, không phụ thuộc vào thực trạng kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ
vào định hướng sắp xếp, phát triển DNNN và điều kiện thực tế của từng DN
mà quyết định chuyển DNNN hiện có thành công ty cổ phần, trong đó Nhà
nước có cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt, cổ phần ở mức thấp, hoặc Nhà
nước không giữ cổ phần.
2
Có những hình thức để tiến hành CPH như: “ giữ nguyên giá trị của DN,
phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn; bán một phần giá trị hiện có của DN
cho các cổ đông; CPH đơn vị phụ thuộc của DN; chuyển toàn bộ DN thành
công ty cổ phần. Trường hợp CPH đơn vị phụ thuộc của DN không được gây
khó khăn hoặc làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh các bộ phận
còn lại của DN ”
3
.
Với phía mình Nhà nước phải có chính sách để giảm bớt tình trạng chênh
lệch về cổ phần ưu đãi cho người lao động giữa các DN thực hiện CPH. “ Có
quy định để người lao động giữ được cổ phần ưu đãi trong một thời gian nhất
định. Sửa đổi, bổ sung cơ chế ưu đãi bán cổ phần cho người lao động trong
1
Trang 16-Các vản bản đổi mới doanh nghiệp Nhà nước-Ban chỉ đạo đổi mới phát triển DN-2003.

2
Trang 16-Các vản bản đổi mới doanh nghiệp Nhà nước-Ban chỉ đạo đổi mới phát triển DN-2003.
3
Trang 17-Các vản bản đổi mới doanh nghiệp Nhà nước-Ban chỉ đạo đổi mới phát triển DN-2003.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
13
DN để gắn bó người lao động với doanh nghiệp; dành một tỷ lệ cổ phần thích
hợp để bán ra ngoài DN. Nghiên cứu sử dụng một phần vốn của DN để hình
thành cổ phần của người lao động, người lao động được hưởng lãi nhưng
không được rút cổ phần này khỏi DN. Mở rộng việc bán cổ phần của các DN
công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản cho người sản xuất và cung cấp
nguyên liệu. Có chính sách khuyến khích DN CPH sử dụng nhiều lao động và
có quy định cho phép chuyển nợ thành vốn góp cổ phần ”
1
.
Hoàn thiện phương pháp xác định giá trị DN theo hướng gắn với thị
trường; nghiên cứu đưa ra các giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị DN, thí
điểm đấu thầu bán cổ phần và bán cổ phiếu cho các định chế tài chính trung
gian.
Ở những DN cổ phần hoá mà Nhà nước không giữ cổ phần chi phối theo
đúng quy định của pháp luật(theo Luật doanh nghiệp và luật Khuyến khích
đầu tư trong nước) thì nhà đầu tư được mua cổ phần lần đầu. “ Khuyến khích
nhà đầu tư có công nghệ, thị trường, kinh nghiệm quản lý, tiền vốn mua cổ
phần. Số tiền thu được từ bán cổ phần dùng để thực hiện chính sách đối với
người lao động và để Nhà nước tái đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, không được đưa vào ngân sách để chi thường xuyên ”
2
.
Mặt khác Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với DNNN đã

chuyển thành công ty cổ phần. Sửa đổi chính sách ưu đãi đối với DN cổ phần
hoá theo hướng ưu đãi hơn đối với những DN khi CPH có khó khăn. Chỉ đạo
chặt chẽ DNNN đầu tư một phần vốn để lập mới công ty cổ phần ở những
lĩnh vực cần thiết.
III. Các hình thức và quy trình tiến hành cổ phần hoá Doanh
nghiệp Nhà nước.
1. Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp.
“ Theo nghị định số 64/2002/NĐ-CP(ngày 29/6/2002) quy định. Căn cứ
vào Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25/12/2001.Căn cứ vào Luật doanh nghiệp
1
Trang 17-Các vản bản đổi mới doanh nghiệp Nhà nước-Ban chỉ đạo đổi mới phát triển DN-2003.
2
Trang 17-Các vản bản đổi mới doanh nghiệp Nhà nước-Ban chỉ đạo đổi mới phát triển DN-2003.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
14
ngày 12/6/1999.Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20/4/1995 ”
1
.
Có “ 4 hình thức tiến hành CPH DNNN ”
2
như sau:
- Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại Doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu
thu hút them vốn.
- Bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
- Bán toàn bộ vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
- Thực hiện các hình thức 2 hoặc 3 kết hợp với phát hành cổ phiếu thu hút
thêm vốn.
Theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước
thành công ty cổ phần thì nước ta hiện nay có 3 hình thức CPH công ty Nhà

nước:
- Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại các DN, phát hành cổ phiếu thu
hút thêm vốn áp dụng đối với những DN CPH có nhu cầu tăng thêm vốn điều
lệ. Mức vốn huy động thêm tuỳ thuộc vào quy mô và nhu cầu của công ty cổ
phần được phản ánh trong phương án CPH.
- Bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại DN hoặc kết hợp vừa bán bớt
một phần vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
- Bán toàn bộ vốn Nhà nước hiện có tại DN hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ
vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
2.Quy trình tiến hành.
Theo Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần thì việc tiến hành CPH thực
hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Xây dựng phương án.
• Thành lập ban chỉ đạo CPH và tổ giúp việc ban chỉ đạo.
• Chuẩn bị các hồ sơ tài liệu.
• Xử lý những vấn đề tài chính và tổ chức xác định giá DN.
1
Trang 147- Các vản bản đổi mới doanh nghiệp Nhà nước-Ban chỉ đạo đổi mới phát triển DN-2003.
2
Trang 148-Các vản bản đổi mới doanh nghiệp Nhà nước-Ban chỉ đạo đổi mới phát triển DN-2003.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
15
• Hoàn tất các phương án cổ phần.
- Bước 2: Tổ chức bán cổ phần.
• Bán cổ phần.
• Điều chỉnh phương án CPH.
- Bước 3: Hoàn tất việc chuyển DN thành công ty cổ phần.

• Tổ chức đại hội cổ đông và đăng ký kinh doanh.
• Tổ chức bàn giao giữa DN và công ty cổ phần.
Các bước công việc trên phải hoàn tất trong thời gian tối đa 9 tháng.
Trường hợp vượt quá thời gian này, cơ quan quyết định CPH phải chịu trách
nhiệm về mọi chi phí phát sinh thêm.
IV: Hiệu quả sau cổ phần hoá.
1. Khái niệm
“Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả
đó trong những điều kiện nhất định”
1
.
Nếu ký hiệu :
- K; là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác
nhau.
- C; là chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau.
- E; là hiệu quả.
Ta sẽ có: E = K – C (được gọi là hiệu quả tuyệt đối)
Kết quả (K) nhận được mà càng lớn thì chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu càng
có lợi bấy nhiêu.
Hiệu quả thường được dùng làm thước đo để phân tích, đánh giá và lựa
chọn các phương án hoạt động.
Hiệu quả tài chính (hay hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
hiệu quả doanh nghiệp) là “ hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một DN.Hiệu
1
Trang 5-Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước-Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
16
quả tài chính tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà DN nhận

được và chi phí mà DN phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế ”
1
.Nó là mối
quan tâm hàng đầu của các DN và nhà đầu tư.
2. Hiệu quả sau cổ phần hoá ở Doanh nghiệp Nhà nước.
Ngoài những chỉ tiêu phản ánh qua hàng loạt chỉ số về hiệu quả tài chính
thì còn có các thông số khác để đánh giá hiệu quả hoạt động của một DNNN
sau khi tiến hành cổ phần hoá là:
- Đáp ứng được nhu cầu về nguồn vốn kinh doanh. Khi chưa tiến hành cổ
phần thì DNNN thường đựơc Nhà nước o bế và cấp vốn theo kiểu truyền
thống “cứ xin sẽ được cho” dù hoạt động sản xuất kinh doanh như thế
nào.Tuy nhiên Nhà nước có quá nhiều “con cưng” cũng cần được o bế khác
(mà ngân sách thì có hạn) nên thường xảy ra tình trạng cung vượt quá cầu. Do
thiếu vốn nên năng lực cạnh tranh của DNNN thường thấp lại cộng thêm tâm
lý ỷ lại vào Nhà nước nên hoạt động của DNNN đem lại hiệu quả không cao.
Khi tiến hành CPH khả năng huy động vốn là rất cao kéo theo năng lực cạnh
tranh cùng hiệu quả hoạt động tăng theo.
- Sau khi CPH DNNN sẽ chuyển đổi hình thức thành công ty cổ phần
cũng có nghĩa DN phát huy vai trò làm chủ thực sự của mình vì thế để tồn tại
và phát triển đựơc trong nền kinh tế thị trường(nền kinh tế tự do cạnh tranh).
Với tư cách là chủ thể quản lý thì tìm ra cách quản lý hiệu quả rất quan trọng,
phải không ngừng tìm tòi, cải tiến để quá trình quản lý sáng tạo đem lại hiệu
quả tốt hơn.
- Với người lao động thì khi tiến hành CPH, họ sẽ là cổ đông chính thức
của công ty đồng nghĩa với việc quyền và lợi ích của họ gắn liền kết qủa hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Lợi ích quyết định tới hoạt động của
con người thế nên người lao động trong công ty sẽ làm việc và cống hiến cho
công ty tốt hơn.
Chương 2: Quá trình tiến hành cổ phần hoá tại công ty dịch
vụ nuôi trồng thuỷ sản Trung Ương(TW).

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1
Trang 8-Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước-Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
17
1. Quá trình hình thành.
1
- Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản Trung ương(TW) có tên giao dịch
là: National aquaculture service company.
- Tên viết tắt: NASCO
- Trụ sở giao dich: Số 8 Ngưyễn Công Hoan, Phường Ngọc Khánh, Quận
Ba Đình, Thành phố Hà Nội.Điện thoại: 04 834316
- Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản trung ương là một DNNN, được
thành lập từ năm 1982 với tên gọi là công ty vật tư cá giống TW và được
thành lập lại theo quyết định số 252TS/QĐ-TC ngày 31 tháng 3 năm 1993 của
Bộ thuỷ sản với tên Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản Trung ương. Nay
công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản Trung ương là thành viên của Tổng công
ty Thuỷ sản Hạ Long theo quyết định số 656/QĐ-BTS ngày 8/8/2000.
- Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản Trung ương là một DNNN thực
hiện chế độ hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản giao
dịch mở tại ngân hàng công thương Ba Đình và chịu trách nhiệm trước nhà
nước theo luật định.
2. Hoạt động của công ty hiện nay.
2.1. Ngành nghề kinh doanh
2
.
- Thu mua thuỷ, hải sản, nuôi trồng thuỷ sản
- Sản xuất cung ứng vật tư, thuốc phòng trị bệnh, chế phẩm sinh học, dịch
vụ nuôi trồng thuỷ sản;

- Kinh doanh vật tư, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải và hàng tiêu
dùng;
- Tư vấn đầu tư nuôi trồng thuỷ sản: Khảo sát lập qui hoạch nuôi trồng
nuôi trồng thuỷ sản trên cơ sở qui hoạch chung của ngành, của địa phương,
lập dự án khả thi, thiết kế các công trình phục vụ nuôi trồng (trại giống, đầm
nuôi, nhà máy sản xuất thức ăn, thuốc phòng trị bệnh);
- Nhập, tiếp thu chuyển giao các quy trình công nghệ mới về sản xuất thức
ăn, thuốc phòng trị bệnh và kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản.
1
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước số: 108234 – 20/8/2004
2
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước số: 108234 – 20/8/2004
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
18
- Kinh doanh: máy móc, vật tư, thiết bị công nghiệp, xây dựng, thiết bị
linh kiện điện, điện tử, điện lạnh, vi tính, thiết bị nội thất, trang thiết bị văn
phòng phẩm, hoá chất theo quy định của Nhà nước.
- Kinh doanh, chế biến nông lâm, thổ sản;
- Môi giới thương mại;
- Sản xuất gia công hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ theo quy định của Nhà
nước.
- Môi giới kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê văn phòng, kho bãi,
xưởng;
- Kinh doanh siêu thị và các dịch vụ phụ trợ.
2.2.Những sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty.
- Sản phẩm: Thuốc kích dục tố HCG( Human chorionic gonadotropin)
Thuốc HCG đáp ứng và chiếm tới 95% thị phần trong cả nước.Sản phẩm
ngày càng được khách hàng tín nhiệm,vì chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế,
đặc biệt là mặt hàng không thể thiếu được trong sản xuất nhân tạo những

giống cá nuôi truyền thống và xuất khẩu
- Là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực nuôi cá biển và ngọc
trai.Sau nhiều năm hợp tác với một số doanh nghiệp của Nhật Bản, Australia,
Hồng Kông, Trung Quốc, cán bộ kỹ thuật của công ty đã tiếp thu được những
công nghệ tiên tiến và thực sự trở thành chuyên gia trong lĩnh vực sản xuất
giống ngọc trai, nuôi cấy ngọc trai,cá biển.
- Có trại sản xuất tôm giống ở Đà Nẵng, trại sản xuất tôm giống tại Quảng
Ninh, trại sản xuất giống cá nước ngọt ở Bắc Giang.Hàng năm các trại này đã
cung cấp cho phong trào nuôi trồng thuỷ sản hàng triệu con giống các loại.
- Cung cấp tôm bố mẹ sạch bệnh và một số giống loài mới, các loại thức
ăn cao cấp nhập ngoại(Artemia,thức ăn tổng hợp,)các loại thuốc phòng và trị
bệnh đặc hiệu, các loại dụng cụ đo độ mặn, độ pH và các loại vật tư chuyên
dùng khác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
19
3.Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty.
3.1. Đặc diểm bộ máy tổ chức quản lý.
3.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
Căn cứ vào Quyết định 252 TS/QĐ ngày 31/3/1993 của Bộ trưởng Bộ
Thuỷ sản về việc thành lập lại DNNN: Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản
TW.
Căn cứ quyết định số 656/2000/QĐ-BTS ngày 18/8/2000 của Bộ trưởng
Bộ Thuỷ Sản về việc chuyển công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW sang
làm thành viên của tổng công ty thuỷ sản Hạ Long.
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động Tổng công ty thuỷ sản Hạ Long.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
20
Căn cứ vào đề nghị của trưởng phòng tổ chức.

3.2.1. Chức năng nhiệm vụ phòng tổ chức hành chính
1
.
Công tác tổ chức hành chính công ty chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW có chức năng sau :
- Tham mưu, tổng hợp giúp giám đốc công ty quản lý, điều hành hoạt
động của công ty.
- Thực hiện công tác hành chính quản trị, bảo đảm các điều kiện về vật
chất, kỹ thuật, tác nghiệp hành chính của công ty.
Nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính bao gồm hành chính, bảo vệ và
quản trị.
- Nhiệm vụ hành chính có những công việc cụ thể là; Thực hiện công tác
văn thư(lưu trữ công văn,quản lý con dấu…). Trình giám đốc các văn bản tài
liệu đi và đến đảm bảo nhanh chính xác. Thực hiện các nhiệm vụ thư ký tổng
hợp các cuộc họp để các đơn vị thực hiện, giúp giám đốc xử lý công việc hàng
ngày.
- Nhiệm vụ bảo vệ có trách nhiệm bảo vệ tài sản của công ty, thực hiện an
ninh chính trị, trật tự an toàn của công ty. Đôn đốc nhắc nhở các thành viên
chấp hành nghiêm các quy định của công ty.
- Quản trị là nhiệm vụ cuối cùng của phòng tổ chức tổng hợp bao gồm;
Quản lý vận hành,bảo dưỡng các thiết bị máy móc của công ty.Quản lý cơ sở
hạ tầng, hướng dẫn nghiệp vụ văn phòng…
3.2.2.Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán
2
.
Chức năng: Phòng tài chính kế toán công ty là bộ phận quả lý chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, thực hiện chức năng tham mưu giúp việc
giám đốc về công tác quản lý tài chính, công tác kế toán thống kê theo chế độ
quy định của Nhà nước.
Nhiệm vụ:

- Giúp giám đốc quản lý điều hoà vốn thuộc sở hữu Nhà nước giao, điều
chỉnh cân đối các nguồn tài chính của công ty.
1
Quyết định số 42 NTS/QĐ-Cty ngày 1/8/2004.
2
Quyết định số 42 NTS/QĐ-Cty ngày 1/8/2004.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
21
- Nghiên cứu các chế độ tài chính-kế toán-thống kê của Nhà nước và
hướng dẫn các quy định chung của công ty về quản lý tài sản, tiền vốn; phân
phối kết quả sản xuất kinh doanh đối với các đơn vị trực thuộc công ty.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính; các nghĩa vụ thu nộp,
thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản,thu hồi công nợ; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về
tài chính kế toán trong công ty.
- Là thành viên trong ban chuẩn bị đổi mới doanh nghiệp của công ty,
tham gia trong việc xét duyệt, thẩm định các luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự
án, đề tài KHKT về đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật để mở rộng
sản xuất; thanh lý tài sản của công ty. Tham gia hội đồng xét duyệt nâng
lương cho cán bộ công nhân viên hàng năm. Thực hiện chức năng nhiệm vụ
của kế toán trưởng được quy định trong luật kế toán, chịu trách nhiệm chính
trong việc kiểm tra, kiểm soát tình hình quản lý tài chính, hạch toán kế toán
trong công ty, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công
tác theo dõi kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quan hệ với các cơ quan nhà nước, Ngân hàng và làm các thủ tục hồ sơ
có liên quan đến việc tạo vốn, huy động vốn, huy động vốn phục vụ cho sản
xuất kinh doanh và đầu tư phát triển công ty.
- Lưu trữ, bảo quản bí mật hồ sơ, sổ sách kế toán chứng từ hoá đơn và các
tài liệu có liên quan đến công tác tài chính, kế toán, những tài liệu có liên

quan đến tài sản và đất đai của toàn công ty và các đơn vị trực thuộc. Cung
cấp số liệu, tài liệu đáp ứng kịp thời cho việc điều hành sản xuất kinh doanh
của giám đốc công ty.
- Tổng hợp và xử lý thông tin, số liệu kế toán của các đơn vị trực thuộc
công ty, lập quyết toán tài chính hàng quý, hàng năm để báo cáo các cơ quan
quản lý Nhà nước theo chế độ hiện hành.
- Thực hiện kiểm kê tài sản, tiền vốn, công nợ định kỳ hàng năm.
- Soạn thảo các quy chế tài chính trong công ty theo đúng quy định của
Nhà nước và các văn bản có liên quan đến nguồn vốn.
3.2.3.Chức năng nhiệm vụ của phòng kế hoạch kỹ thuật
1
.
1
Quyết định số 42 NTS/QĐ-Cty ngày 1/8/2004.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
22
Chức năng: Phòng KHKT là phòng tham mưu giúp lãnh đạo công ty theo
dõi,giám sát về lĩnh vực kế hoạch sản xuất-kinh doanh,kế hoạch đầu tư,hoạt
động khoa học công nghệ về hợp tác đầu tư. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc công ty.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, tổng hợp và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm, dài hạn và ngắn hạn cho công ty và các đơn vị trực thuộc công ty, trình
giám đốc công ty và tổng công ty.
- Giúp giám đốc công ty triển khai thực hiện giao kế hoạch sản xuất kinh
doanh cho các đơn vị trực thuộc công ty.
- Theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
các đơn vị, đề xuất với giám đốc công ty trong việc chỉ đạo, điều hành và điều
chỉnh kế hoạch cho phù hợp với diễn biến thị trường và tình hình thực tế của

đơn vị.
- Tổng hợp báo cáo thực hiện kế hoạch kế hoạch của các đơn vị trong
công ty, giúp giám đốc công ty tổng kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
trong toàn công ty. Thống kê báo cáo định kỳ, đột xuất công tác kế hoạch theo
quy định của cấp có thẩm quyền và tổng công ty thuỷ sản Hạ Long.
- Tổng hợp xây dựng kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm của công
ty, báo cáo đăng kí cấp trên.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển của công ty
để báo cáo cấp có thẩm quyền và phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
giám đốc công ty.
- Tham mưu giúp giám đốc trong việc thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp
trên phê duyệt các dự án nuôi trồng thuỷ sản. Trực tiếp viết một số dự án, đề
tài theo sự phân công của giám đốc công ty.
- Giúp giám đốc công ty chuẩn bị nội dung một số tài liệu cho các cuộc
họp giao ban sản xuất kinh doanh định kỳ và họp theo chuyên đề của công ty.
3.2.4.Chức năng nhiệm vụ của công tác tổ chức cán bộ
1
.
1
Quyết định số 42 NTS/QĐ-Cty ngày 1/8/2004.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
23
Chức năng: Là bộ phận quản lý, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc
công ty.
- Ngiên cứu tham mưu giúp việc giám đốc vế công tác tổ chức sản xuất, tổ
chức cán bộ, công tác lao động tiền lương và chế độ công tác với người lao
động.
- Tham mưu giúp giám đốc về đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ quản lý kế

cận cho công ty, tổ chức bộ máy của công ty.
Nhiệm vụ:
- Quản lý cán bộ: xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng
cán bộ.
- Thực hiện chính sách cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ. Sắp xếp củng cố
bộ máy quản lý của công ty, quản lý cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Qui chế: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất-kinh doanh dịch vụ và sự phát
triển của công ty để tuyển dụng cán bộ, căn cứ vào tiêu và năng lực cán bộ để
tuyển dụng(có chính sách riêng đối với con của CBCNV)
Qui trình tuyển dụng cán bộ được thông báo trên báo. Cán bộ, sinh viên
đã tốt nghiệp phải có đủ hồ sơ, bằng cấp, được phòng tổ chức hành chính và
giám đốc công ty phỏng vấn, thử việc. Khi đạt yêu cầu tổ chức hành chính có
trách nhiệm trình giám đốc xem xét và ra quyết định.
- Xây dựng phương án quy hoạch cán bộ dài hạn, ngắn hạn trên cơ sở
chiến lược trước mắt và lâu dài của công ty.
- Tổ chức rà soát, kiến nghị hội đồng xét lương của công ty nâng bậc
lương cho CBCNV theo phân cấp quản lý và bồi dưỡng của họ.
- Kiểm tra, phối hợp với giám đốc và các phòng chức năng, chi uỷ, Ban
chấp hành Công đoàn xây dựng quy chế và thực hiện các chế độ chính sách
đối với người lao động; chế độ BHXH, bảo hộ lao động, thi đua khen thưởng,
trả lương , trả thưởng...
- Tuyển dụng và quản lý bố trí sử dụng lao động và quản lý hồ sơ của
CBCNV thuộc công ty.
- Xây dựng nội quy lao động, kiểm tra việc thực hiện nội qui lao động.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
24
- Giải quyết thủ tục, hồ sơ xin cấp hộ chiếu, visa cho CBCNV của công ty
đi học tập, công tác ở nước ngoài theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
II: Một số đặc điểm của môi trường ảnh hưởng tới quá trình

tiến hành cổ phần hoá.
1. Môi trường bên ngoài.
- Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh, loại hình kinh doanh của công ty:
Sản phẩm chế biến từ thuỷ sản là sản phẩm có quy mô hết sức đa dạng, nó
gắn liền với đời sống và nhu cầu hàng ngày của con người. Khi nền kinh tế
phát triển thì nhu cầu về loại sản phẩm này tăng cả về số lượng và chất
lượng.Bên cạnh những mặt hàng truyền thống của công ty như thuốc kích
thích dục tố HCG hay các loại tôm giống, thức ăn cao cấp nhập
ngoại(Artemia,thức ăn tổng hợp), thuốc phòng và trị bệnh đặc hiệu, dụng cụ
đo độ mặn, độ pH và các loại vật tư chuyên dùng khác. Hiện nay công ty đã
kinh doanh thêm những mặt hàng khác để phục vụ nhu cầu của thị trường
như; các loại sản phẩm chế biến từ thuỷ, hải sản…rất đa dạng về chủng loại
và chất lượng. Khi công ty tiến hành hoạt động cổ phần hoá sẽ phải tự tìm
hướng đi cho riêng mình. Muốn tồn tại và tiến hành hoạt động sản xuất kinh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Chinh QLKT44B
25

×