Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

website cửa hàng gạch ốp lát hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.87 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Qua quá trình học tập ở trường và tự tìm hiểu nghiên cứu về bộ môn tin học
lập trình. Em thấy tin học là một môn học lý thó và bổ Ých, bởi tính thiết
thực, tính hữu dụng trong cuộc sống và đặc biệt là khả năng ứng dụng của
nó trong mọi mặt của đời sống xã hội như kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục,
nghiên cứu khoa học hay thương mại
Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài của mình là thiết kế một
website thương mại về một công ty chuyên kinh doanh gạch ốp lát Hạ Long
để làm đề tài cho mình với ngôn ngữ được sử dụng chủ yếu trong việc thiết
kế website đó là ASP.3.0 (hay Active Server Page).
Đề tài của em về cơ bản được chia làm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý thuyết
Giới thiệu tổng quan về Internet, Intranet, World Wide Web, ASP
Chương II: Phân tích và thiết kế hệ thống
Chương III: Kết luận

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
I. Giới thiệu về Internet- intranet- world wide web.
1. Giới thiệu về internet.
Internet là một mạng máy tính có phạm vi toàn cầu bao gồm nhiều
mạng nhỏ cũng như các máy tính riêng lẻ được kết nối với nhau để có thể
liên lạc và trao đổi thông tin. Trên quan điểm Client/ Server thì có thể xem là
Internet như là mạng của các mạng của các Server, có thể truy xuất bởi hàng
triệu Client.
Việc chuyển và nhận thông tin trên Internet được thực hiện bằng giao
thức TCP/IP .


Internet bắt nguồn từ APANET trực thuộc Bộ quốc phòng Mỹ và
được mở rộng cho các viện nghiên cứu, sau này được phát triển cho hàng
triệu người cùng sử dụng như ngày hôm nay. Ban đầu các nhà nghiên cứu
liên lạc với nhau qua mạng bằng dịch vụ thư điện tử, sau đó phát sinh thêm
một số mạng máy tính như mạng Usernet, ngày nay là dịch vụ bảng tin điện
tử. Mạng này được thiết lập lần đầu tiên ở University of North Carolina, mà
qua đó người dùng có thể gửi và đọc các thông điệp theo các đề tài tự chọn.
ở việt Nam thì mạng Trí Tuệ Việt Nam của công ty FPT là mạng đầu tiên
được xây dựng theo dạng bảng tin điện tử.
2. Sự phát triển của World Wide Web (WWW).
WWW là một dịch vụ thông tin mới nhất và hấp dẫn nhất trên
Internet. Nó dùa trên kỹ thuật biểu diễn thông tin có tên là siêu văn bản
(hypertext), trong đó các từ được chọn trong văn bản có thể được “mở rộng”
bất kỳ lúc nào để cung cấp các thông tin chi tiết. Sự mở rộng ở đây được
hiểu theo nghĩa là chúng có các liên kết tới các tài liệu khác ( có thể là văn
bản, âm thanh, ) có chứa các thông tin bổ sung.
2
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
Thuật ngữ World Wide Web được công bố lần đầu tiên vào tháng
8/1991 trên nhóm tin alt.hypertext. Từ đó nhiều nhà phát triển đã tham gia
phát triển Web trên các hệ điều hành khác nhau (Unix, Macintosh,
Window, ). Web sử dụng một ngôn ngữ có tên là HTML. HTML cho phép
đọc và liên kết các kiểu dữ liệu khác nhau trên cùng một trang thông tin. Để
thực hiện việc truy nhập, liên kết các tài nguyên khác nhau theo kỹ thuật
siêu văn bản, WWW sử dụng khái niệm URL (Uniform Resource Locator).
Đây chính là một dạng tên để định danh duy nhất cho một tài liệu hoặc một
dịch vụ Web.
3. Intranet.
Do nhận thức được vai trò của thông tin trong hoạt động kinh tế thị

trường cạnh tranh gay gắt nên các tổ chức , doanh nghiệp đều tìm mọi cơ hội
và biện pháp để xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin nội bộ của
mình. Hệ thống này bao gồm một cơ sở hạ tầng truyền thông máy tính và
một tập hợp các chương trình ứng dụng nhằm tin học hoá các hoạt động tác
nghiệp của đơn vị. Với hệ thống này, thông tin nội bộ phải luôn chính xác,
tin cậy, hiệu quả, đặc biệt hệ thống phải có khả năng truyền thông với thế
giới bên ngoài qua mạng toàn cầu Internet khi cần thiết.
Từ những mục tiêu trên, người ta thấy cần phải xây dựng một mạng
thông tin nội bộ cho các đơn vị, nó được gọi là mạng Internet.
Cũng như Internet, Interanet đã phát triển không ngừng và ngày càng
thu hót được sự quan tâm của người sử dụng lẫn nhà cung cấp. Song song
với việc phát triển các công cụ tiện Ých và các dịch vụ thông tin cho
Internet, người ta cũng tập trung vào việc chọn lùa các giải pháp cho
Interanet. Một số sản phẩm như Lotus Notes, Novell GroupWise, Microsoft
Exchange, đều đã hướmg mục tiêu đến Interanet.
3
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
Mạng nội bộ có thể là mạng cục bộ LAN, hoặc kết nối các máy tính
vùng rộng hơn WAN.
II. ASP – ACTIVE SERVER PAGES
1. Những khái niệm mở đầu về ASP.
ASP là gì?
ASP (Microsort Active Server Page) là một môi trường Server-side
scripting cho phép ta tạo ra và chạy các ứng dụng Wed động, tương tác với
Client một cách hiệu quả. ASP hoạt động dùa vào các script do người lập
trình tạo sẵn.
Môi trường hoạt động của ASP:
-
-

Microsoft Internet Internet Server 3.0 trở lên chạy trên WinNT Server trở
Microsoft Internet Internet Server 3.0 trở lên chạy trên WinNT Server trở
lên.
lên.
- Microsoft Personal Web Server chạy trên Window 9x.
Cấu trúc của một trang ASP.
Trang ASP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng là .asp,
gồm có 3 thành phần:
- Văn bản (Text)
- HTML tag (HTML: Hypertext Markup Langue)
- Các đoạn script ASP.
Khi thêm một đoạn script vào HTML, ASP dùng dấu phân cách để phân
biệt giữa đoạn HTML và đoạn ASP.
< %
mã ASP
%>
Có thể xem trang ASP như một trang HTML có bổ sung các ASP
Script Command.
4
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
Ví dô:
<html>
<body>
Bạn bắt đầu với trang ASP này ngày:<%=Now%>
</body>
</html>
Client side scripting.
Mét Client side scripting được thêm vào trang html sử dụng cặp tag
<script></script>. Để định nghĩa ngôn ngữ script, ta sử dụng thuộc tính

language chèn vào tag <script>.
Ví dô:
<script language=VBscript>
</script>
ASP dùng Client side scripting để có thể tương tác với các đối tượng
nguyên tố (các tag, hình ảnh, văn bản ), với các đối tượng brower
(window, frame, history ) và bất kỳ thành phần ActiveX nào bên trong
máy chủ Microsoft.
Server side scripting:
ASP dùng Server side scripting để tạo tự động tạo các trang Web trả
về cho Client, những nội dung được phát sinh dùa trên những định nghĩa của
User như các tham số, các HTTP request và bất kỳ tương tác nào với các đối
tượng khác (đối tượng ASP, các đối tượng business Client/Server đa líp,
middleware truy cập DBS và các hệ thống kế thừa, các thành phần
BackOffice ). ASP cung cấp các đối tượng có sẵn và các component có
Ých (Active Server components và DB Access component). Các đối tượng
có sẵn đơn giản hoá những nhiệm vụ của Server side như việc xử lý các
HTTP request và respone, phiên làm việc của User và môi trường web.
5
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
Server side scripting cũng sử dụng cặp tag <script></script> hoặc <% %>.
Khác với Client side script, Server side sử dụng thêm thuộc tính
runat=”Server”.
<script language=[scriptname] runat=”Server”>
<script>
Mặc định của Server side scripting là Vbscript.
Active Server Components.
Như đã biết, ta có thể tạo các trang Web động bằng cách sử dụng
Server side script, và nó hầu như không giới hạn đối với những gì ta muốn

thực hiện. Tiến trình này giống như việc viết một chương trình ứng dụng
hơn là tạo một trang HTML. Tuy nhiên, Vbscript hay javascript cũng có
những mặt hạn chế chẳng hạn như nó không thể truy cập trực tiếp vào file
hoặc các chương trình ứng dụng khác. Và do đó sẽ gặp khó khăn khi viết các
ứng dụng thương mại phức tạp.
Cách hay nhất để khắc phục những hạn chế của ngôn ngữ Script là
tích hợp các thành phần phần mềm (software components) viết bằng ngôn
ngữ bậc cao với ASP sử dụng chuẩn COM . Các thành phần phần mềm ứng
dụng theo cách này thường được gọi là Active Server Components. ASP
cung cấp sẵn một số Active Server Component là:
- Adrotator
- Browser Capabilities
- Database Access
- Content Linking
- File Access
Cách hoạt động của ASP.
Browser gởi một request đến Web Server yêu cầu một trang ASP. Khi
Web Server nhận được Request, nó sẽ đọc toàn bộ tập tin ASP và thực hiện
6
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
các script trong trang ASP tương ứng với giá trị của các giá trị của các tham
số nhận từ Request. Sau khi thực hiện xong nó sẽ trả kết quả về cho Browser
dưới dạng file HTML.
Mô hình các đối tượng trong ASP
7
Client
Client
Server
Server

Server Object
Server Object
Application
Object
Application
Object
Session
Object
Session
Object
Response Object
Response Object
Request Object
Request Object
ObjectContext Object
ObjectContext Object
<html>
<% ASP code
%>
</html>
Interprest ASP
code
<html>
<b>Hello</b>
</html>
Gets ASP
page
Hello
Web ServerClient
HTTP Request

Browser creates the web
page
Server
Respone
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
Nhằm đem lại sự tiện lợi và dễ dàng trong việc xây dựng một ứng dụng
trên Web, ASP đã xây dựng sẵn 6 đối tượng rất mạnh. Các đối tượng này
không quan hệ với nhau theo mô hình phân cấp, cha-con, chúng liên hệ với
nhau dùa trên vai trò và tính năng mà chúng cung cấp. Các đối tượng này
bao gồm Server, Application. Session, Request, Response và ObjectContext
xây dựng nên môi trường cho các ứng dụng Active Server.
Trong mô hình trên, đối tượng Application được dùng để chia sẻ
thông tin giữa các User trong cùng một ứng dụng. Mỗi Application bao gồm
nhiều phiên làm việc của user khác nhau mà đại diện cho mỗi phiên làm việc
là một đối tượng Session. Chóng ta dùng đối tượng Session này để lưu trữ
những thông tin riêng chỉ dành cho user đó mà thôi. Các biến trong đối
tượng Session vẫn tồn tại khi user nhảy qua lại giữa các trang web trong ứng
dụng đó.
Ngoài ra ASP còn cung cấp đối tượng Request cho phép nắm bắt các
thông tin được yêu cầu từ user và cho phép các ứng dụng chạy trên Server
8
Application Object


Application Object


Session
Session

Client
Client
Session
Session
Client
Client
Session
Session
Client
Client
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
xử lý chóng. Server sẽ nhận những giá trị được đưa đến qua yêu cầu HTTP
và đặt chúng trong đối tượng Request này.
Ngược lại, để gửi dữ liệu lại cho trình duyệt trên máy Client ta có đối
tượng Response. Các hàm và thuộc tính của nó cho phép ta tạo và sửa đổi
thông tin phản hồi về cho Client.
Đối tượng ObjectContext được xây dựng nhằm quản lý các giao dịch dùa
trên lệnh gọi ASP script đến Microsoft Transaction Server (MTS).
Đối tượng Request.
Đối tượng Request cung cấp đầy đủ những thông tin được chuyển đến
cùng với các yêu cầu HTTP. Những thông tin này gồm có các tham số của
Form khi được submit dùng phương thức POST hoặc GET hay các tham số
được ghi cùng với trang ASP trong lời gọi đến trang đó.
Dùng đối tượng Request có thể chia sẻ thông tin qua lại giữa các trang
ASP trong một ứng dụng và để lấy giá trị các cookie lưu trữ trên máy Client.
Nã bao gồm tập các biến và thuộc tính như trên hình vẽ sau:
9
Request Object
Request Object

Collections
Query string
Forms
Server Variable
Cookies
ClientCertificate
Collections
Query string
Forms
Server Variable
Cookies
ClientCertificate
Properties
TotalByte
Properties
TotalByte
Methods
BinaryRead
Methods
BinaryRead
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
Tập hợp Mô tả
Kiểu
ClientCertificate
Cookies
Forms
Query string
Server Variable
Các giá trị chứng nhận từ Client

Giá trị trong Cookie được gửi từ trình
duyệt
Giá trị của các phần tử trong Form
Trị của các biến trong chuỗi truy vấn
HTTP
Giá trị của HTTP và các biến môi trường
ReadOnly
ReadOnly
ReadOnly
ReadOnly
ReadOnly
Thuộc tính
Mô tả Kiểu
TotalBytes Đây là thuộc tính cho biết số byte trong
thân của yêu cầu từ Client
ReadOnly
Phương thức
Mô tả
BinaryRead Đây là hàm dùng để nhận những dữ liệu gửi đến Server
như là một phần của yêu cầu POST
Có hai cách cơ bản để trình duyệt gửi những thông tin đặc biệt đến
Web Server: đó là thông tin từ phần <Form> trong trang được đưa vào
HTTP header hay được đưa trực tiếp từ chuỗi truy vấn trong địa chỉ liên kết
URL. Đó chính là vai trò của hai tập hợp Form và QueryString trong đối
tượng Request.
QueryString Collection:
QueryString Collection chứa toàn bộ thông tin được gửi tới Server từ
Form bằng phương thức Get. Các giá trị này chứa trong một chuỗi Query và
được thêm vào sau dấu ? bằng các cặp name=value theo mẫu:
Name1=value1&name2=value2

Ta có thể thấy rõ chuỗi URL khi quan sát hộp Address của Browser. Ví
dụ có một Form
10
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
<FORM NAME=”frmDetail”ACTION=”GetDetail.asp”METHOD=GET>
Name:<INPUT TYPE=TEXT NAME=”txtName”>
Age:< INPUT TYPE=TEXT NAME=”txtAddress”>
< INPUT TYPE=SUBMIT>
</FORM>
Khi user nhập giá trị vào hai hộp name và Age (giả sử là “Hoàn” và
“22”) sau đó nhấn Submit thì hộp Address của Browser sẽ có dạng như sau:
http://localhost/asptest/GetDetail.asp?txtName=Hoàn&Age=22
Tại Server ta có thể nhận giá trị của txtName và lưu vào một biến (ở
đây là Name) như sau:
Name=Request.QueryString(“txtName”)
Cú pháp chung: Request.QueryString(“tên thành phần”)[.item]
Lưu ý, ta có thể đưa trực tiếp thông tin vào QueryString mà không cần
dùng Form.
Form Collection:
Khi phương thức gửi dữ liệu của <Form> là Post thì tập hợp
QueryString sẽ rỗng, và lúc này dữ liệu được gửi đi trong phần header của
HTTP. Nếu quan sát hộp Address của browser thì ta không thấy được tên và
giá trị dữ liệu như trường hợp Get.
Để nhận dữ liệu tại Server, ta dùng cú pháp:
Request.Form(“tên thành phần”)[.item]
Chẳng hạn, như để lấy giá trị của dữ liệu có tên là txtName ở trên:
Name=Request.Form(“txtName”)
So sánh giữa hai tập hợp QueryString và Form:
ở mỗi cách dùng một phương pháp riêng được khái quát theo mô hình

sau:
11
Server (ASP Application)
Server (ASP Application)
Data is sent inside
HTTP header
Data is sent inside
HTTP header
Data read using
Form collection
Data read using
Form collection
Method=POST
Method=POST
Method=POST
Method=POST
Data is sent inside
HTTP header
Data is sent inside
HTTP header
Data read using
Form collection
Data read using
Form collection
Client (browser)
Client (browser)
Form
Form
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long

Theo phương pháp dùng QueryString có hạn chế đó là giới hạn chiều
dài của chuỗi địa chỉ URL ( khoảng 1000 ký tự) đây chính là yêu cầu của
giao thức HTTP. Do đó, sẽ rất phiền phức khi có yêu cầu gửi đi quá dài.
Mặt khác, giá trị mà ta gửi đi được hiển thị rõ ràng trong ô địa chỉ
URL trên trình duyệt máy Client nên dễ dàng bị người khác đọc được.
Phương pháp dùng POST đã khắc phục được nhược điểm trên bằng
cách đưa dữ liệu vào trong phần header của HTTP.
Server Variable Collection:
Theo tên gọi thì ta thấy tập hợp này không có tác dụng gì mấy đối với
yêu cầu của Client, nhưng hầu hết các thông tin lấy được từ các collection
khác đều bắt nguồn từ đây.
Bất kỳ một header HTTP nào được gửi từ trình duyệt đều có trong đây và
lấy ra bằng đoạn mã sau:
Strvalue=Request.ServerVariables(“HeaderType”)
Cookies collection:
12
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
Được xây dựng dùa vào yêu cầu lưu trữ thông tin một cách liên tục trên
máy Client. Các cookies được lưu thành file trên máy Client và chỉ được đọc
thông qua đối tượng Request. Ta có thể sửa đổi cookies dùa vào đối tượng
Response.
Cookie có thuộc tính quan trọng đó là thời gian mà nó tồn tại trong hệ
thống, vấn đề này sẽ được đề cập trong phần Response Object.
ClientCertificate collection:
Bảo mật dữ liệu luôn luôn là vấn đề đáng quan tâm trên mạng, nhất là
vào thời điểm hiện nay khi mà nhu cầu kinh doanh trên mạng ngày càng
tăng. Giao thức SSL/PCT ra đời cung cấp phương thức truyền nhận dữ liệu
bằng cách mã hoá và giải mã dữ liệu thông qua Web Server và trình duyệt
hỗ trợ SSL/PCT nằm giữa líp TCP/IP transport và líp các ứng dụng.

13
S-HTTP
SSL
S-HTTP
SSL
Transport
Internet
Network interface
Physical Layer
Application
Application
TELNET
NNTP
HTTP
HTTP
FTP
FTP
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
Khi dùng SSL, trình duyệt gửi đến Server chứng nhận định danh máy
Client. Việc làm này nhằm đăng ký với Server và bảo đảm cho Client gửi dữ
liệu đến đúng Server và dữ liệu chỉ có thể được đọc bởi Server đó mà thôi.
Để đảm bảo cho user được phép chia sẻ thông tin cho những ai được
phép, ta dùng tập hợp ClientCentificate.
Ta có thể truy xuất các thành phần của ClientCentificate bằng các Key sau:
Key Mô tả
Centificate
Flags
Issuer
ValidForm

ValidUntil
SerialNumber
Subject
Chuỗi chứa nội dung chứng nhận dưới dạng ASN.1
Cho phép thêm các thông tin chứng nhận
Chuỗi bao gồm danh sách các thông tin về nhà cung
cấp sự xác nhận
Cho biết thời gian mà sự xác nhận có hiệu lực
Cho biết khi nào thì hết hiệu lực
Chuỗi sè serial của xác nhận
Thông tin về người sở hữu xác nhận
TotalByte Properties:
Sè byte của Request mà Client gởi lên trong body.
BinaryRead method:
Được dùng để lấy dữ liệu gởi đến Server từ Client thông qua phương thức
POST.
Request.BinaryRead(tên dữ liệu)
Đối tượng Response.
Trong hệ thống các đối tượng xây dựng sẵn của ASP thì đối tượng
response đóng vai trò rất quan trọng. Khi mà đối tượng Request bao gồm
những thông tin gửi đến Web Server từ trình duyệt thì đối tượng Response
nắm giữ những gì mà Web Server phải gửi trả lại cho trình duyệt. Tóm lại, ta
14
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
dùng đối tượng response để gửi thông tin ra user, gồm có thông tin trực tiếp
ra trình duyệt, chuyển trình duyệt đến địa chỉ URL khác hay để thiết lập các
cookie trên máy Client.
Phần Interface của đối tượng này được trình bày như hình vẽ sau:
Tập hợp

Mô tả
Cookies Giá trị của các cookies sẽ gửi cho trình duyệt.
Thuộc tính
Mô tả
• Buffer
• CacheControl
• Charset
ContentType
• Expires
• ExpiresAbsolut
e
• IsClientConnec
• Yêu cầu vùng đệm trang cho đến khi hoàn tất
• Xác định proxy Server cache các trang được
tạo ra bởi ASP.
• Tên tập ký tù cho phần header content-type
• Kiểu nội dung của HTTP
• Thời gian bao lâu thì trang được cache trên
trình duyệt hết hiệu lực
• Ngày giê khi trang được cache trên trình duyệt
hết hiệu lực
• Cho biết Client có ngắt kết nối khỏ Server hay
15
Response Object
Response Object
Collection
Cookie
Collection
Cookie
Properties

Buffer
CacheControl
Charset
ContentType
Expires
ExpiresAbsolute
IsClientConnected
PICS
Status
Properties
Buffer
CacheControl
Charset
ContentType
Expires
ExpiresAbsolute
IsClientConnected
PICS
Status
Methods
AddHeader
AppendToLog
BinaryWrite
Clear
End
Flush
Redirect
Write
Methods
AddHeader

AppendToLog
BinaryWrite
Clear
End
Flush
Redirect
Write
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
ted
• PICS
• Status
chưa
• Thêm trị của nhãn PICS vào trường pics-label
của phần header response
• Trị dòng trạng thái HTTP được Server trả về
Phương thức
Mô tả
• AddHeader
• AppendToLog
• BinaryWrite
• Clear
• End
• Flush
• Redirect
• Write
• Thêm hay sửa đổi phần HTTP header
• Thêm đoạn text vào phần log của Web
Server cho yêu cầu này
• Gửi text đến trình duyệt mà không

chuyển đổi bảng ký tù
• Xoá tất cả những vùng đệm của những
trang HTML output
• Ngừng xử lý trang và trả về kết quả hiện
hành
• Gửi những vùng đệm của output ngay
lập tức
• Buộc trình duyệt connect tới địa chỉ URL
khác
• Ghi một biến vào trang hiện hành dưới
dạng chuỗi
Từ đó ta thấy có thể chia các thành phần trên thành các nhóm chức năng sau:
• Chèn thêm thông tin vào trang: write và binary write.
• Gửi cookies đến trình duyệt: cookies
• Định địa chỉ mới cho trình duyệt: redirect
• Vùng buffer của trang: buffer, flush, clear, end
16
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
• Đặt thuộc tính của trang: ContentType, Expires, ExpiresAbsolute,
PICS, Status, AddHeader, CacheControl, Charset
• Kiểm tra xem Client có connect hay không: IsClientConnected
Đối tượng Server
Đối tượng Server cung cấp những thuộc tính và các phương thức cơ bản
trên Server được dùng trong hầu hết các trang ASP.
Đối tượng Server không có kiểu tập hợp.
Thuộc tính Mô tả
ScriptTimeout Thời gian script được thực thi trước khi xảy ra lỗi
(mặc định là 90s)
Phương thức Mô tả

CreateObject Tạo ra bảng instance của đối tượng hay thành
phần Server
17
Server Object
Server Object
Collections
Collections
Propertier
ScriptTimeout
Propertier
ScriptTimeout
Methods
CreateObject
HTMLEncode
Mappath
URLEncode
Methods
CreateObject
HTMLEncode
Mappath
URLEncode
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
HTMLEncode
Mappath
URLEncode
Đưa vào mã HTML cho một chuỗi
Chuyển đường dẫn ảo thành đường dẫn vật lý
Đưa vào mã URL gồm cả ký tù escape cho một
chuỗi


Đối tượng Application.
Đối tượng Application được dùng để chia sẻ thông tin giữa các user trong
cùng một ứng dụng. Ngoài ra còn có thể dùng để đếm số lần truy cập đến
ứng dụng của user.
Tập hợp
Contents
StatisObject
s
Chứa các khoản được thêm vào trong ứng dụng qua
lệnh script
Chứa các đối tượng được thêm vào ứng dụng bằng thẻ
<OBJECT>.
Phương thức
Mô tả
Lock
Unlock
Không cho Client thay đổi thuộc tính của ứng dụng.
Cho phép Client thay đổi thuộc tính của ứng dụng.
18
Application Object
Application Object
Collections
Contents
StatisObjects
Collections
Contents
StatisObjects
Events
OnStart

OnEnd
Events
OnStart
OnEnd
Methods
Lock
Unlock
Methods
Lock
Unlock
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
Sự kiện Mô tả
OnStart
OnEnd
Xảy ra khi bắt đầu ứng dụng
Xảy ra khi ứng dụng kết thúc, sau sự kiện
Session_onEnd
Chóng ta thấy có hai sự kiện liên quan đến việc bắt đầu và kết thúc
của một ứng dụng ASP. Vậy khi nào thì bắt đầu một ứng dụng ASP và khi
nào thì nó kết thúc?
Ứng dông ASP là một ứng dụng trên Web mà nội dung của nó tương
tác và được tạo ra một cách linh động. Do đó, ứng dụng chỉ thật sự bắt đầu
chạy khi có một yêu cầu đầu tiên nào của Client đến trang tài liệu nằm trong
thư mục của ứng dụng trên Web Server.
Ứng dông ASP kết thúc khi Web Server ngưng hoạt động và sự kiện
trong kịch bản onend sẽ được thực thi. Trong trường hợp Web Server bị
háng thì ứng dụng vẫn kết thúc nhưng kịch bản onend không thực thi.
Để lưu trữ các thông tin toàn cục ta lưu chúng vào file global.asa
trong thư mục gốc của ứng dụng.

Cú pháp:
Sub <ObjectName>_<EventName>(<ParameterList>)

End Sub
Đối tượng Session
Đối tượng Session được dùng trong trường hợp cần chia sẻ dữ liệu giữa
các trang nhưng giữa các Client khác nhau thì không. Mỗi Client yêu cầu
một trang trong ứng dụng sẽ được gán bởi một Session Object. Vậy một
phiên làm việc được tạo ra khi Client lần đầu tiên yêu cầu dữ liệu và mặc
định sau 20 phót mà Client không yêu cầu gì nữa thì mất.
19
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
Phần giao tiếp của đối tượng Session như sau:
Tập hợp
Mô tả
Contents
StatisObject
Chứa các khoản được thêm vào trong Session qua lệnh
script
Chứa các đối tượng được thêm vào Session bằng thẻ
<Object>
Methods Mô tả
Abadon Huỷ một đối tượng Session và giải phóng tài nguyên mà nó
chiếm
Thuộc tính Mô tả
Codepage
LCID
SessionID
Timeout

Định codepage của trang
Định danh vùng địa lý
Trả về số ID của Session dành cho user đó
Định thời gian timeout cho trạng thái của Session
SSự kiện Mô tả
OnStart
OnEnd
Xảy ra khi Server tạo một Session mới
Xảy ra khi Session bị huỷ hay bị timeout
20
Session Object
Session Object
Collections
Contents
StatisObject
Collections
Contents
StatisObject
Properties
Codepage
LCID
SessionID
Timeout
Properties
Codepage
LCID
SessionID
Timeout
Methods
Abadon

Methods
Abadon
Events
OnStart
OnEnd
Events
OnStart
OnEnd
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
Cũng giống như đối tượng Application, Session object có sự kiện dành
cho việc bắt đầu 1 session và kết thúc session. Các kịch bản dành cho 2 sự
kiện này được đặt trong file global của ứng dụng dưới dạng như sau:
Sub Session_OnStart

End Sub
Sub Session_OnEnd

End Sub
Đến đây một vấn đề đặt ra là khi nào thì bắt đầu Session và nó kết thúc
khi nào?
Có ba cách tạo một session:
- Khi có khai báo Session_OnStart trong file global.asa trong thư mục
gốc của ứng dụng.
- Ngoài ra khi truy xuất đến dữ liệu trong đối tượng Session mà đối
tượng này chưa có thì khi đó đối tượng Session được tạo ra.
- Khi có một bản Intance của một đối tượng nào đó có tầm vực là
SCOPE=session.
Và có hai cách kết thúc một Session:
- Dùng phương thức abandon của đối tượng Session. Điều này sẽ giải

phóng tất cả tài nguyên mà Session chiếm giữ đồng thời các lệnh trong sự
kiện Session_OnEnd được thực thi.
- Nếu quá thời gian timeout mà Client không có yêu cầu nào đến ứng
dụng thì Server sẽ huỷ Session đó.
Đối tượng ObjectContext
Dùng để chấp thuận hoặc huỷ bỏ transaction được khởi tạo bởi một
ASP script.
21
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
Phương thức Mô tả
Setcomplete
Setabort
Khai báo hoàn tất transaction
Huỷ bá transaction được tạo bởi ASP
Sự kiện
Mô tả
OnTransactioncommi
t
OnTransactionabort
Xảy ra khi giao phó cho mét transaction
Xảy ra khi huỷ bỏ một transaction
Truy vấn CSDL trong ASP
Một ứng dụng Web database viết bằng ASP có thể truy xuất dữ liệu
trong mét database, bằng cách sử dụng Component Database Access của
ActiveX hay còn gọi là thư viện ADO (Active Data Object). Đây cũng chính
là điểm mạnh nhất của ASP trong việc phát triển ứng dụng Web Database.
ADO cung cấp kỹ thuật truy xuất cơ sở dữ liệu dễ dàng và nhanh
chóng thông qua ngôn ngữ script đơn giản và linh động. Các ứng dụng dùng
ADO rất dễ hiểu, đạt hiệu quả cao với chi phí thấp. Những Object mà ADO

cung cấp có thể tạo ra các kết nối (Connection) với hầu hết các kiểu
Database, cũng như việc truy xuất cập nhật các Database này.
Sù giao tiếp giữa ADO và các thành phần khác trong hệ thống có thể
được mô tả theo hình vẽ sau:
22
Active Server Pages
Active Server Pages
Active Database
Component
Active Database
Component
Active Data
Object
Active Data
Object
ODBC Drivers
ODBC Drivers
Data Provider
Interface
Data Provider
Interface
DataSource
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
ADO có ba đối tượng chính là: Connection, RecordSet và Command.
Ngoài ba đối tượng chính này còn có các đối tượng, tham số, thuộc tính,
phương thức con. Để sử dụng các đối tượng ADO trong trang ASP, ta cần
phải khởi tạo một Intance của nó. Ví dụ tạo một Intance cho đối tượng
Connection:
<%

Connection_name=Server.CreateObject(“AĐOB.Connection”)
%>
Sau khi tạo đối tượng ta có thể sử dụng nó để truy xuất CSDL.
Các thành phần của ADO
• Đối tượng Connection.
Đối tượng này được dùng để tạo một kết nối tới một cơ sở dữ liệu,
trước tiên phải tạo ra một biến Connection sau đó sử dụng phương thức
Open của đối tượng này.
<%
Set biến_đối_tượngServer.CreateObject(“ADODB.Connection”)
Biến_đối_tượng.Open “DSN=Mydatabase”
%>
MyDataBase là tên một cơ sở dữ liệu nguồn(DSN) mà đã dược tạo ra
trước đó.
23
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
Đối tượng Connection cung cấp phương thức Execute để thực hiện
một truy vấn trên dữ liệu đã được tạo kết nối.
Ví dô: Xoá tất cả các khách hàng có tên là Nam trong bảng
KHACHHANG của cơ sở dữ liệu kddt
<%
Set conn=Server.CreateObject(“ADODB.Connection”)
conn.Open “DSN=kddt”
conn.Execute “DELETE FROM KHACHHANG WHERE TEN_KH=’Nam’ ”
%>
• Đối tượng Recordset.
ADO cung cấp đối tượng Recordset cho phép lấy dữ liệu, nghiên
cứu kết quả, và cập nhật cơ sở dữ liệu. Đối tượng Recordset duy trì vị
trí của mỗi bản ghi được trả về bởi một truy vấn, vì vậy ta có thể duyệt

từng bản ghi một từ bản ghi đầu tiên tới bản ghi cuối cùng. Tạo ra một
đối tượng Recordset có dạng như sau:
<% Set biến_đối_tượng= Server.CreateObject(“ADODB.Recordset”)
biến_đối_tượng. open source, ActiveConnection, CursorType,
LockType %>
Source: Thường là một xâu lệnh SQL, cũng có thể là tên của một
bảng.
ActiveConnection: Tham số thứ hai của phương thức Open là
một trong hai dạng sau:
 Sử dông một xâu ký tự chỉ ra rằng tạo một kết nối mới.
24
Luận văn tốt nghiệp Website cửa hàng gạch ốp lát Hạ
Long
 Chỉ ra một kết nối đã tạo ra bằng đối tượng Connection. Cách
này thường được dùng nhiều hơn bởi vì chỉ cần tạo một kết nối bằng đối
tượng Connection là có thể taọ ra nhiều đối tượng Recordset sử dụng kết
nối này.
CursorType: Tham số này có thể là một trong 4 giá trị :
0: Là kiểu Forword_Only. Kiểu này chỉ cho phép di chuyển
con trỏ về phía trước. Đây là dạng mặc định của phương thức OPEN.
1: Là kiểu Keyset. Đặc điểm của kiểu này là số bản ghi
không bao giê thay đổi, không thấy đựơc sự tác động của người dùng
khác với dữ liệu.
2: Là kiểu Dynamic. Kiểu này cho phép ta thấy được sự cập
nhật các bản ghi bởi người dùng khác. Kiểu này hỗ trợ nhiều chức năng
của Recordset nhất nhưng giá phải trả là tốn bộ nhớ nhất và xử lý lâu
nhất.
3: Là kiểu Static. Kiểu này cũng không cho phép biết được
sự thay đổi các bản ghi bởi người dùng khác.
Nói chung các kiểu trên đây chỉ khác nhau ở việc phản ánh những

thay đổi trên các bản ghi bởi người dùng khác.
Tham sè LockType : Tham số khoá này cũng có 4 giá trị sau:
Giá trị Hằng biểu diễn Tên
1 AdLockReadOnly Read Only
2 AdLockPessimistic Pessimistic locking
3 AdLockOptimistic Optimistic locking
4 AdLockBatchOptim
istic
Optimistic locking
with batch update.
25

×