Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005-2010 của xã kỳ thư, huyện kỳ anh, tỉnh hà tĩnh gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 125 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––



NGUYỄN VIỆT HÀ



ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2005-2010 CỦA XÃ KỲ THƢ,
HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH GẮN VỚI QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020





LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP










THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––



NGUYỄN VIỆT HÀ



ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2005-2010 CỦA XÃ KỲ THƢ,
HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH GẮN VỚI QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LƢƠNG VĂN HINH





THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ ột học vị nào.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.

Ngƣời thực hiện Luận văn



Nguyễn Việt Hà


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luậ :
- PGS.TS. Lương Văn Hinh, giả
trường - Trường Đại họ ực tiếp hướng

dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài;
- Các Thầy, Cô giáo Khoa sau Đại họ
trường - Trường Đại họ thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tĩnh;
- UBND huyện Kỳ Anh và các phòng: Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương (nay là phòng Kinh tế -
Hạ tầng), Văn phòng điều phối Nông thôn mới huyện Kỳ Anh và các phòng
ban chuyên môn khác; UBND xã Kỳ Thư và các phòng, ban thuộc xã cũng
như cán bộ và nhân dân xã Kỳ Thư; Trung tâm Kỹ thuật Địa chính và Công
nghệ Thông tin Hà Tĩnh;
Xin trân trọng cả ập thể
ện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!

Ngƣời thực hiện Luận văn



Nguyễn Việt Hà


Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt ix

Danh mục các bảng x
Danh mục bản đồ xi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và yêu cầu 3
3. Yêu cầu 3
4. Ý nghĩa khoa học về thực tiễn 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất đai 5
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất 5
1.1.1.1. Theo định nghĩa của FAO 5
1.1.1.2. Theo định nghĩa của Việt Nam 5
1.1.2. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới 5
1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất 6
1.1.3.1. Tính lịch sử - xã hội 6
1.1.3.2. Tính tổng hợp 6
1.1.3.3. Tính dài hạn 6
1.1.3.4. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô 7
1.1.3.5. Tính chính sách 7
1.1.3.6. Tính khả biến 7
1.1.4. Các căn cứ lập quy hoạch 8
1.1.5. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất; 11
1.2. Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý 12
1.2.1. Đất đai và các chức năng của đất đai . 12

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 12
1.3. Nghiên cứu tổng quan về quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới 13

1.3.1. Nhật Bản 13
1.3.2. Nga 14
1.3.3. Đức 14
1.3.4. Trung Quốc 15
1.3.5. Anh 15
1.3.6. Hàn Quốc 16
1.4. Tình hình lập quy hoạch sử dụng đất và thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở
Việt Nam 16
1.4.1. Giai đoạn trước khi Luật Đất đai năm 1993 16
1.4.1.1. Thời kỳ 1975 - 1980 16
1.4.1.2. Thời kỳ 1981 - 1986 17
1.4.1.3. Thời kỳ 1987 - 1993 17
1.4.2. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến năm 2003 18
1.4.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay 18
1.5. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Kỳ Anh
giai đoạn 2005 - 2010 19
1.5.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất 19
1.5.1.1. Đất nông nghiệp 19
1.5.1.2. Đất phi nông nghiệp 21
1.5.1.3. Đất chưa sử dụng 21
1.5.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử
dụng đất 22
1.5.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất 22
1.5.2.2. Tính hợp lý của việc sử dụng đất 23
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu 26
2.2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu 26

Số hóa bởi trung tâm học liệu


v
2.2.1. Thời gian 26
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu 26
2.3. Nội dung nghiên cứu 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu 26
2.4.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống 26
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 27
2.4.3. Phương pháp chuyên gia 27
2.4.4. Phương pháp tham vấn cộng đồng 27
2.4.5. Phương pháp thống kê và phân tích, xử lý số liệu tổng hợp 28
2.4.6. Phương pháp minh hoạ bằng biểu, bản đồ 28
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Kỳ Thư, huyện Kỳ Anh 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
3.1.1.1. Vị trí địa lý 29
3.1.1.2. Địa hình 29
3.1.1.3. Đất đai thổ nhưỡng 29
3.1.1.4. Khí hậu, thủy văn 29
3.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội 30
3.1.2.1. Cơ cấu kinh tế 30
3.2.2.2. Dân số 30
3.2.2.3. Lao động 31
3.2.2.4. Hoạt động tổ chức sản xuất 31
3.2.3. Hiện trạng khu dân cư nông thôn 32
3.2.3.1. Thực trạng về các khu dân cư 32
3.2.3.2. Thực trạng nhà ở dân cư 32
3.2.4. Hiện trạng khu trung tâm 33
3.2.5. Hiện trạng hạ tầng xã hội 33
3.2.5.1. Công trình hành chính sự nghiệp 33
3.2.5.2. Các công trình giáo dục 33


Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
3.2.5.3. Trạm Y tế 35
3.2.5.4. Thông tin liên lạc 35
3.2.5.5. Các công trình văn hóa, thể thao 35
3.2.5.6. Chợ nông thôn 36
3.2.6. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 37
3.2.6.1. Hiện trạng giao thông 37
3.2.6.2. Hệ thống cấp điện 38
3.2.7. Hiện trạng hạ tầng phục vụ sản xuất 38
3.2.7.1. Hệ thống giao thông nội đồng 38
3.2.7.2. Hệ thống thủy lợi 39
3.2.8. Vệ sinh môi trường 40
3.2.8.1. Nghĩa trang, nghĩa địa 40
3.2.8.2. Bãi rác và tình hình xử lý rác thải 40
3.2.9. Đánh giá hiện trạng tổng hợp 40
3.3. Hiện trạng sử dụng đất 43
3.3.1. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của xã Kỳ
Thư, giai đoạn 2005 - 2010 43
3.3.1.1. Đất nông nghiệp 43
3.3.1.2. Đất phi nông nghiệp 45
3.3.1.3. Đất chưa sử dụng 47
3.3.2. Đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường và nguyên nhân tồn
tại, yếu kém trong công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Kỳ Thư
giai đoạn 2005 - 2010 47
3.3.2.1. Đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường: 47
3.3.2.2. Nguyên nhân tồn tại, yếu kém trong công tác thực hiện quy hoạch sử dụng
đất của xã Kỳ Thư giai đoạn 2005 - 2010 49

3.3.3. Đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo quy hoạch xây dựng nông
thôn mới 50

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
3.4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất gắn với quy hoạch xây dựng
nông thôn mới xã Kỳ Thư giai đoạn 2011-2020. 52
3.4.1. Định hướng phát triển 52
3.4.2. Quy hoạch Khu dân cư và Khu trung tâm 53
3.4.2.1. Dân cư 53
3.4.2.2. Định hướng quy hoạch khu trung tâm 54
3.4.2.3. Quy hoạch sản xuất tiểu thủ công nghiệp - xây dựng 58
3.4.2.4. Quy hoạch điểm thương mại - dịch vụ 58
3.4.3. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp 59
3.4.3.1. Bố trí về cây trồng 59
3.4.3.2. Bố trí về chăn nuôi 59
3.4.3.3. Nuôi trồng thủy sản 59
3.4.4. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật 60
3.4.4.1. Quy hoạch hệ thống giao thông 60
3.4.4.2. Quy hoạch hệ thống thủy lợi 61
3.4.4.3. Quy hoạch hệ thống điện 62
3.4.5. Quy hoạch hạ tầng xã hội 62
3.4.5.1. Công trình hành chính sự nghiệp 62
3.4.5.2. Quy hoạch các công trình giáo dục 63
3.4.5.3. Quy hoạch sử dụng đất và xây dựng cơ sở vật chất văn hoá, thể thao 65
3.4.5.4. Quy hoạch cơ sở hạ tầng y tế 66
3.4.5.5. Quy hoạch nước sạch, vệ sinh môi trường 66
3.4.5.6. Môi trường 67
3.5. Phân bổ sử dụng đất 68

3.5.1. Diện tích đất cấp huyện phân bổ và cấp xã xác định giai đoạn 2011 - 2020 68
3.5.2. Phân bổ cho các mục đích sử dụng giai đoạn 2011 - 2020 68
3.5.2.1. Đất nông nghiệp 68
3.5.2.2. Đất phi nông nghiệp 69
3.5.2.3. Đất chưa sử dụng 70

Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii
3.5.3. Cân đối quỹ đất 70
3.5.3.1. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép trong kỳ quy hoạch 70
3.5.3.2. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch 71
3.5.3.3. Phân kỳ diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích 71
3.5.4. Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn
mới và đề xuất các giải pháp thực hiện 78
3.5.4.1. Những khó khăn, thuận lợi 78
3.5.4.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 96




Số hóa bởi trung tâm học liệu

ix
DANH MỤC VIẾT TẮT


CHXHCN
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân
CTSN Công trình sự nghiệp
KT-XH -
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
QH Quy hoạch
QHSDĐ
QHSDĐĐ
QHXDNTM Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới
NTTS
PNN Phi nông nghiệp
MNCD Mặt nước chuyên dùng
CSD Chưa sử dụng
KCN Khu công nghiệp
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
KDC Khu dân cư
KĐT
MR Mở rộng
NC Nâng cấp
NXB Nhà xuất bản
THCS Trung học cơ sở


Số hóa bởi trung tâm học liệu

x
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của xã Kỳ Thư, huyện Kỳ Anh 43
Bảng 3. 2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm
2010 xã Kỳ Thư, huyện Kỳ Anh đến năm 2010 xã Kỳ Thư,
huyện Kỳ Anh đến năm 2010 xã Kỳ Thư, huyện Kỳ Anh 47
Bảng 3.5. Đánh giá theo các tiêu chí theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính Phủ 50




Số hóa bởi trung tâm học liệu

xi
DANH MỤC BẢN ĐỒ

KT 01: Sơ đồ hiện trạng tổng hợp, đánh giá đất xây dựng.
KT 02: Bản vẽ định hướng phát triển không gian xã nông thôn mới.
KT 03: Bản vẽ quy hoạch hạ tầng kỹ thuật.
KT 04: Bản đồ hiện trạng tổng hợp xây dựng, sử dụng đất và hạ tầng khu trung tâm.
KT 05: Bản đồ quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc khu trung tâm.
KT 06: Bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật điểm dân cư khu trung tâm.
KT 07: Bản vẽ hướng dẫn mẫu nhà và các công trình.
KT 08: Bản vẽ quy hoạch nông nghiệp.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người và sinh vật trên

trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất
nước, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá
xã hội an ninh và quốc phòng. Vì vậy, đất đai luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu
của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương trong suốt quá trình phát triển của
xã hội.
Điều 18, Chương II, Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”.
Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ
quy định: Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là 1 trong 13 nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai; việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 25 quy định nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực
hiện ở 4 cấp: cả nước, tỉnh, huyện và xã.
Do nhiều nguyên nhân, công tác lập, thực hiện, quản lý và giám sát quy
hoạch sử dụng đất ở các địa phương còn hạn chế, việc lập quy hoạch sử dụng
đất ở các cấp chưa đồng bộ, kết quả thực hiện còn thấp hoặc không đúng theo
phương án quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt; việc xác định nhu cầu sử
dụng đất của các cấp, các ngành chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển nên
trong quá trình thực hiện phải thường xuyên điều chỉnh, bổ sung, vì vậy,
việc đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng đất trong giai đoạn tiếp theo là vấn đề cần thiết và cần được quan tâm
đúng mức, kịp thời.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của xã Kỳ Thư, huyện
Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh đã được UBND huyện Kỳ Anh phê duyệt tại Quyết

định số 689/QĐ-UBND ngày 16/3/2002. Việc triển khai thực hiện kế hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 đã qua được 2 năm, tuy nhiên đến nay vẫn
chưa có những nghiên cứu, đánh giá đúng mức về kết quả thực hiện, nguyên
nhân, tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất để tìm ra những
giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng đất gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 là
việc làm cần thiết để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương trong thời kỳ mới.
Thực hiện Nghị quyết 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần
thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn; Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
Nghị quyết số 08 NQ/TU ngày 19/5/2009 về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 2165/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh về ban hành
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh. Ngày
29/11/2010 UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành kế hoạch số 314/KH-UBND về
việc triển khai Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới, xác
định quy hoạch là bước đi tiên phong quan trọng nhất để phấn đấu đưa công
nghiệp hóa, hiện đại hóa vào nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội theo hướng đồng bộ, toàn diện, có định hướng ổn định lâu dài, phù
hợp với địa phương để khai thác tiềm năng, lợi thế trên địa bàn tạo động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã và có sự liên kết kinh tế
trong toàn huyện đến tỉnh.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3

Kỳ Thư là xã đồng bằng, nằm ở trung tâm của huyện Kỳ Anh, cách thị
trấn Kỳ Anh 2,6 km về phía Bắc. Diện tích tự nhiên là 529,42 ha, có 1.045 hộ,
với 3.639 nhân khẩu sinh sống trên 7 thôn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005-2010 của xã
Kỳ Thư, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh gắn với quy hoạch xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2011-2020”.
2. Mục đích và yêu cầu
* Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2005-2010 của xã Kỳ Thư, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh từ đó lập phương
án quy hoạch sử dụng đất gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2011-2020.
* Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu thực trạng, phân tích những biến động trong quá trình sử
dụng đất của xã Kỳ Thư, huyện Kỳ Anh.
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Kỳ Thư, huyện
Kỳ Anh giai đoạn 2005 - 2010, tìm ra được được những yếu tố ảnh hưởng đến
phương án quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính khả
thi của phương án quy hoạch sử dụng đất gắn với quy hoạch xây dựng nông
thôn mới của xã giai đoạn 2011-2020.
3. Yêu cầu
- Nắm vững phương án quy hoạch sử dụng đất xã Kỳ Thư, huyện Kỳ
Anh giai đoạn 2005 - 2010, từ đó đánh giá được việc thực hiện phương án
quy hoạch sử dụng đất xã Kỳ Thư, huyện Kỳ Anh giai đoạn 2005 - 2010
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính
khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất tiếp theo,

Số hóa bởi trung tâm học liệu


4
- Đưa ra được phương án quy hoạch sử dụng đất gắn với quy hoạch xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020 của xã Kỳ Thư, huyện Kỳ Anh đảm
bảo phát triển theo hướng bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
4. Ý nghĩa khoa học về thực tiễn
- Qua nghiên cứu đề tài này giúp tôi học hỏi thêm, hiểu biết hơn và tích
lũy được kinh nghiệm, kiến thức trong công tác quản lý nhà nước về đất đai,
đặc biệt là trong lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất.
- Đề tài nghiên cứu được quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của
xã Kỳ Thư nói riêng và tình hình thực hiện quy hoạch của huyện Kỳ Anh nói
chung, từ đó có những định hướng, dự báo phù hợp hơn với xu hướng phát
triển kinh tế xã hội của địa phương và của huyện.
- Đánh giá được những việc đã làm được, những tồn tại, yếu kém trong
quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của địa phương để đề xuất các giải
pháp thực hiện quy hoạch trong giai đoạn tới.










Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
Chƣơng 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất đai
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1.1. Theo định nghĩa của FAO
Quy hoạch sử dụng đất là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống,
tính thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn
lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy
hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng
đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai [3].
1.1.1.2. Theo định nghĩa của Việt Nam
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý,
khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh
định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản
xuất (các giải pháp sử dụng đất cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của
xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường [3].
1.1.2. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới là quy hoạch “ba trong một”, bao
gồm: Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng và quy hoạch
sản xuất nông nghiệp. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới là việc bố trí, sắp
xếp các khu chức năng, sản xuất, dịch vụ, hạ tầng kinh tế - xã hội - môi
trường trên địa bàn, theo tiêu chuẩn nông thôn mới, gắn với đặc thù, tiềm
năng, lợi thế của từng địa phương và phù hợp với quy hoạch chung của cấp
trên [27].

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất

1.1.3.1. Tính lịch sử - xã hội
Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa người và yếu
tố đất đai - yếu tố tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với người và nó thể
hiện đồng thời hai yếu tố: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy
sự phát triển các mối quan hệ sản xuất. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất luôn là
một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội và lịch sử phát triển của xã hội
chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất. Nói cách khác quy
hoạch sử dụng đất có tính lịch sử xã hội. Tính chất lịch sử của quy hoạch sử
dụng đất xác nhận vai trò lịch sử của nó trong từng thời kỳ xây dựng và hoàn
thiện phương thức sản xuất xã hội, thể hiện ở mục đích, yêu cầu, nội dung và
sự hoàn thiện của phương án quy hoạch sử dụng đất [1].
1.1.3.2. Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất được biểu hiện chủ yếu ở
hai mặt sau:
- Mặt thứ nhất: Đối với quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng, cải
tạo, bảo vệ,… tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Mặt thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về
khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số,
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, môi trường sinh
thái, [1].
1.1.3.3. Tính dài hạn
Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất thể hiện ở thời hạn của quy
hoạch sử dụng đất là 10 năm hoặc lâu hơn, nó phụ thuộc vào dự báo xu thế
biến động dài hạn các yếu tố kinh tế xã hội quan trọng như sự thay đổi về tiến
bộ khoa học kỹ thuật, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp phát triển nông thôn, nhân khẩu,… Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh tế xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng

Số hóa bởi trung tâm học liệu


7
đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục
tiêu dự kiến [1].
1.1.3.4. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến được các xu
thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất với tính
đại thể chứ không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của
sự thay đổi. Do khoảng thời gian dự báo là tương đối dài, lại phải chịu những
ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác định nên chỉ tiêu quy
hoạch thường là không cụ thể và chi tiết như trong kế hoạch ngắn và trung
hạn, do vậy nó chỉ có thể là một quy hoạch mang tính chiến lược chỉ đạo vĩ
mô [1].
1.1.3.5. Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất rõ đặc tính chính trị và chính sách xã
hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể các mục tiêu
phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế xã hội, tuân
thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh
thái [1].
1.1.3.6. Tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho
việc phát triển kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát
triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế
thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất không còn phù hợp thì việc
chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện phương án quy hoạch và điều chỉnh biện pháp
thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy
hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chu kỳ


Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
“quy hoạch - thực hiện - quy hoạch điều chỉnh - tiếp tục thực hiện…” với chất
lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao [1].
1.1.4. Các căn cứ lập quy hoạch
* Các căn cứ pháp lý
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; Luật số 34/2009/QH12 do Quốc hội để sửa đổi bổ sung
điều 126 của Luật nhà ở và điều 121 của Luật Đất đai;
- Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính
phủ ban hành về việc quy hoạch xây dựng; Nghị định số 11/2010/NĐ - CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng QCXDVN
01: 2008/BXD ban hành kèm theo Quyết định số 04/QĐ-BXD ngày 03 tháng
4 năm 2008 của Bộ Xây dựng;
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây
dựng về Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới.
- Thông tư 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/02/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/09/2010 của Bộ xây dựng về
việc hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch và xây dựng quy hoạch
đô thị.


Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2009/BXD về quy hoạch
xây dựng nông thôn ban hành kèm theo Thông tư 32/2009/TT-BXD ngày
10/9/2009 của Bộ Xây dựng;
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ
Xây dựng về việc ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh
đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ xây dựng về việc
ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và
đề án quy hoạch xây dựng.
- Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Hà Tĩnh, phần khảo sát xây dựng,
công bố kèm theo công văn số 676/UBND-XD ngày 26/03/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
- Thông tư số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT của liên
Bộ: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi
trường về việc quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới.
* Các văn bản về chủ trương
- Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 08 NQ/TU ngày 19/5/2009 về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;


Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 2165/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh về
ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/2/2011 của Bộ GTVT về
việc ban hành Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông
thôn phục vụ chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.
- Thông báo số 06/TB/BCĐ ngày 18/3/2010 của Ban chỉ đạo 1318 về
việc thông báo kết luận của Ban chỉ đạo nông thôn mới tại cuộc họp ngày
12/3/2010.
- Quyết định 598/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2011 của UBND
huyện Kỳ Anh về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ dự toán kinh phí lập đồ
án quy hoạch NTM xã Kỳ Thư giai đoạn 2011 - 2020.
* Các quy chuẩn, tiêu chuẩn
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCXDVN 01: 2008 “Quy chuẩn xây
dựng Việt Nam quy hoạch xây dựng” được ban hành theo Quyết định số
04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2009/BXD về quy hoạch xây
dựng nông thôn ban hành kèm theo Thông tư 32/2009/TT-BXD ngày
10/9/2009 của Bộ Xây dựng;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02: 2009 /BXD “Số liệu điều
kiện tự nhiên dùng trong xây dựng” ban hành kèm theo Thông tư
29/2009/TT-BXD ngày 14/8/2009.

Số hóa bởi trung tâm học liệu


11
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07: 2010/BXD “Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị” ban hành theo Thông tư
số 02/2010/TT-BXD ngày 05 tháng 02 năm 2010.
- Quy hoạch kinh tế - xã hội, giao thông vận tải, quy hoạch cụm tiểu
thủ công nghiệp, quy hoạch ngành nông nghiệp, của huyện, tỉnh và các quy
hoạch khác có liên quan.
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết và định hướng sử dụng đất của xã.
* Các cơ sở bản đồ
- Bản đồ quy hoạch quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch các ngành trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Bản đồ hành chính huyện Kỳ Anh.
- Bản đồ quy hoạch các ngành trên địa bàn huyện Kỳ Anh.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của xã Kỳ Thư.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm năm 2010 của xã Kỳ Thư.
- Bản đồ địa hình của xã Kỳ Thư.
1.1.5. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất;
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên;
kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu
sử dụng đất của cấp dưới;
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;


Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
- Dân chủ và công khai;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định,
xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó.
1.2. Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý
1.2.1. Đất đai và các chức năng của đất đai [10].
Đất đai có những chức năng quan trọng: Chức năng môi trường sống;
Chức năng sản xuất; Chức năng cân bằng sinh thái; Chức năng tàng trữ và
cung cấp nguồn nước; Chức năng dự trữ; Chức năng không gian sự sống;
Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử.
Căn cứ vào chức năng và nhu cầu cụ thể, điều kiện cụ thể để quy hoạch
sử dụng đất hợp lý.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất [10]
* Nhân tố điều kiện tự nhiên
Quá trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất
đất đai để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý
như: chế độ nhiệt, bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mòn Các
đặc tính, tính chất này được chia làm 2 loại:
- Điều kiện khí hậu:
Các điều kiện khí hậu như cường độ ánh sáng, nhiệt độ bình quân, chế
độ nước, lượng mưa, độ ẩm không khí, hàm lượng CO2, H
2
O, O
2
trong
không khí, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố, sinh trưởng và phát dục của
cây trồng.

- Điều kiện đất đai: các yếu tố địa hình, địa mạo, độ cao, độ dốc, hướng
dốc, mức độ xói mòn thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu,
ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và hoạt động của các ngành. Do đó, để có
phương án sử dụng đất hợp lý cần phải tuân thủ theo quy luật tự nhiên, tận
dụng tối đa những thuận lợi, khắc phục những hạn chế để sử dụng đất mang
lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất.

×