ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
BÀN VĂN TẤN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT CANH TÁC ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG
2 GIỐNG SẮN KM414 VÀ HL28 TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP
Thái Ngun - Năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------
BÀN VĂN TẤN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT CANH TÁC ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG 2
GIỐNG SẮN KM414 VÀ HL28 TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng
Thái Nguyên – Năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên
Bàn Văn Tấn
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tơi đã hồn thành bản luận
văn nghiên cứu khoa học. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và sự kính trọng tới các
thầy giáo, cơ giáo trong Khoa Sau Đại học; Khoa Nông Học, Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tơi tiến hành nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Viết
Hưng đã ln quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm và cơng tâm trong
suốt q trình tơi tiến hành nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Do cịn hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên
khơng tránh khỏi thiếu sót, tơi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ
sung của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tơi được
hồn thiện hơn.
Nhân dịp này, tơi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình sự biết ơn sâu sắc và xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Học viên
Bàn Văn Tấn
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
3. YÊU CẦU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam ................... 3
1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới .............................. 3
1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam ............................... 7
1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu tuyển chọn giống sắn
theo vùng sinh thái ở trên thế giới và trong nước ....................................... 12
1.2.1. Nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam ........... 12
1.3. Tình hình nghiên cứu về một số biện pháp kỹ thuật thâm canh sắn ở
trên thế giới và trong nước .......................................................................... 16
1.3.1. Tình hình nghiên cứu thời vụ trồng và thu hoạch sắn ................... 16
1.3.2. Tình hình nghiên cứu mật độ và khoảng cách trồng sắn trên thế
giới và trong nước. ................................................................................... 18
Chƣơng 2:
................ 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ...................................................... 22
2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ........................................... 24
2.5. Phương pháp tính tốn và xử lý số liệu ................................................ 26
Chƣơng 3:
........................ 27
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến 2 giống sắn tham gia
thí nghiệm tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên năm 2012 ............. 27
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
iv
3.1.1. Ảnh hưởng của mật độ đến tỉ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm
của các giống sắn ..................................................................................... 27
3.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn .................... 28
3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá ............................... 29
3.1.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tuổi thọ lá ................................. 30
3.1.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm nông sinh học ........... 32
3.1.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất ........................................................................................ 33
3.1.7. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế ....................... 40
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến 2 giống sắn tham
gia thí nghiệm tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên năm 2012 ....... 43
3.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng tỉ lệ mọc mầm và thời gian mọc
mầm của các giống sắn ............................................................................ 43
3.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
của các giống sắn ..................................................................................... 44
3.2.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ ra lá ............................... 45
3.2.4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tuổi thọ lá................................. 46
3.2.5. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến đặc điểm nông sinh học ........... 47
3.2.6. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất ........................................................................................ 48
3.2.7. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến hiệu quả kinh tế ....................... 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 56
1. Kết luận ................................................................................................... 56
2. Đề nghị .................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIAT
: Trung tâm Quốc tế Nơng nghiệp Nhiệt đới -
CTCRI
: Viện Nghiên cứu Cây có củ
CATAS : Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc
CT
: Công thức
FCRI
: Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan
FAO
: Tổ Chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc
GSCRI
: Viện Nghiên cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây Trung Quốc
IITA
: Viện Quốc tế Nơng nghiệp Nhiệt đới
IFPRI
: Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới
MARIF : Viện Nghiên cứu Cây Lương thực Marlang - Indonexia
NLSH
: Năng lượng sinh học
NSCT
: Năng suất củ tươi
NSSVH : Năng suất sinh vật học
NSTL
: Năng suất thân lá
HSTH
: Hệ số thu hoạch
TTDI
: Viện Tinh bột Sắn Thái Lan
XVP
: Giống sắn Xanh Vĩnh Phú
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của toàn thế giới giai
đoạn 2008 -2012.................................................................................... 3
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của những nước trồng sắn
chính trên thế giới năm 2012 ................................................................ 4
Bảng 1.3. Tình hình xuất, nhập khẩu sắn khơ tồn cầu giai đoạn 2008 - 2011 .... 5
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn
2000 – 2011 ........................................................................................... 7
Bảng 1.5. Diễn biến diện tích, sản lượng sắn của các vùng trồng sắn của
Việt Nam từ năm 2000 - 2011 .............................................................. 8
Bảng 1.6:Diện tích và năng suất của một số giống sắn đang sử dụng ở
Việt Nam hiện nay .............................................................................. 10
Bảng 3.1 : Tỉ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của 2 giống sắn tham
gia thí nghiệm tại trường Đại học Nơng lâm Thái Nguyên ................ 27
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của 2 giống sắn tham gia thí
nghiệm tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên ........................... 28
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá của 2 giống sắn
tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên ....... 30
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tuổi thọ lá của 2 giống sắn
tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên ....... 31
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm nông sinh học của 2 giống
sắn tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.......... 32
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng
suất của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên ................................................................................. 34
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của 2 giống sắn
tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nơng lâm Thái Nguyên ....... 35
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
vii
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng của 2 giống sắn
tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên ....... 38
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của 2 giống
sắn tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 40
Bảng 3.10 : Tỉ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của 2 giống sắn tham
gia thí nghiệm tại trường Đại học Nơng lâm Thái Nguyên ................ 43
Bảng 3.11 : Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều
cao cây của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm tại trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên ....................................................................... 44
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ ra lá của 2 giống sắn
tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nơng lâm Thái Nguyên ....... 45
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tuổi thọ lá của 2 giống sắn
tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nơng lâm Thái Nguyên ....... 46
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến đặc điểm nông học của 2 giống
sắn tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun ...... 47
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến một số yếu tố cấu thành
năng suất của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm tại trường Đại học
Nơng lâm Thái Nguyên ....................................................................... 49
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất của 2 giống sắn
tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên ....... 50
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến chất lượng của 2 giống sắn
tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên ....... 52
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến hiệu quả kinh tế của 2 giống
sắn tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun . 54
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ vùng dự án phát triển sắn làm nhiên liệu sinh học tại
Việt Nam ............................................................................................. 12
Hình 3.1: Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của 2 giống
sắn tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun. 36
Hình 3.2. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất củ khô và
năng suất tinh bột của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm tại trường
Đại học Nơng lâm Thái Nguyên ......................................................... 39
Hình 3.3 : Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của 2 giống
sắn tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun.......... 42
Hình 3.4: Biểu đồ ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất của 2 giống
sắn tham gia nghiên cứu...................................................................... 51
Hình 3.5: Biểu đồ ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất củ khô,
năng suất tinh bột của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm tại trường
Đại học Nơng lâm Thái Ngun ......................................................... 53
Hình 3.6 : Biểu đồ ảnh hưởng của thời vụ trồng đến hiệu quả kinh tế của
2 giống sắn tham gia thí nghiệm tại trường Đại học Nơng lâm Thái
Ngun ................................................................................................ 55
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực, thực phẩm chính
của hơn 500 triệu người trên thế giới. Sắn đồng thời cũng là cây thức ăn gia
súc quan trọng tại nhiều nước trên toàn thế giới. Năm 2011 diện tích sắn trên
tồn thế giới đạt 20,06 triệu ha, năng suất bình quân 12,78 tấn/ha, sản lượng
256,40 triệu tấn (FAOSTAT, 2013) [31]. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn
trên thế giới có chiều hướng gia tăng. Sắn là cây hàng hóa xuất khẩu có giá trị.
Ở Việt nam so với một số cây lương thực quan trọng khác, diện tích
trồng sắn khơng nhiều- đứng thứ 3 sau lúa và ngơ, nhưng có sản lượng
đứng thứ 2 sau lúa. Sắn là một loại cây trồng cạn hàng năm, có thời gian
sinh trưởng 7- 12 tháng nhưng cũng có thể dài hơn. Sản phẩm từ cây sắn có
thể làm lương thực cho người, thức ăn cho chăn nuôi và là nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến. Tinh bột sắn Việt Nam đã trở thành một trong bảy mặt
hàng xuất khẩu mới có triển vọng và đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan.
Cả nước hiện có 53 nhà máy chế biến tinh bột sắn đã đi vào hoạt động với
tổng công suất chế biến 2,2 - 3,8 triệu tấn sắn củ tươi/năm. Hướng sử dụng
nguyên liệu sắn để làm cồn sinh học (bio ethanol) đang được quan tâm. Năm
2011, diện tích sắn tồn quốc đạt 558,4 ngàn ha, năng suất bình quân 17,73
tấn/ha, sản lượng 9,8 triệu tấn (Tổng cục Thống kê, 2012).
Hiện nay cây sắn đang được chuyển đổi nhanh chóng từ vai trị cây
lương thực thành cây nguyên liệu cho công nghiệp với tốc độ phát triển cao ở
những năm đầu thế kỷ XXI. Sắn đã có thị trường tiêu thụ, hình thành nhiều
vùng ngun liệu và trở thành nguồn thu nhập chính của nhiều hộ nông dân.
Tuy nhiên, năng suất sắn của Việt nam còn thấp, do thực hiện một số
biện pháp kỹ thuật thâm canh chưa cao và chưa đồng bộ như trồng chưa
đúng thời vụ cũng như mật độ khoảng cách không hợp lý.
2
Để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất sắn, góp phần
ổn định nguồn nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến trong hiện tại
và tương lai; việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa hoc, kỹ thuật và
công nghệ mới như: Giống, các biện pháp kỹ thuật canh tác (mật độ trồng,
thời vụ trồng) vào trong sản xuất sắn tại các vùng sản xuất nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế của cây sắn là một yêu cầu bức thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật canh tác đến
năng suất, chất lượng 2 giống sắn KM414 và HL28 tại Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật canh tác chủ yếu (mật
độ trồng và thời vụ trồng) thích hợp để nâng cao năng suất, chất lượng các
giống sắn nói chung và tăng hiệu quả kinh tế của nghề trồng sắn nói riêng.
3. YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và thời vụ trồng đến sinh
trưởng, phát triển của 2 giống sắn mới HL28 và KM414.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và thời vụ trồng đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của 2 giống sắn HL28 và KM414.
Các nghiên cứu nhằm xác định được khoảng cách mật độ và thời vụ
trồng phù hợp tình hình sản xuất sắn tại Trường đại học Nông Lâm Thái
nguyên cũng như các tỉnh ở miền núi Phía Bắc Việt Nam.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
1.1.1.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Trên thế giới sắn là cây quan trọng được xếp đứng thứ năm sau cây ngơ,
lúa gạo, lúa mì và khoai tây.
Diện tích sắn trên toàn thế giới năm 2012 đạt 19,991 triệu ha, năng suất
bình quân 12,83 tấn/ha, sản lượng 256,529 triệu tấn [31]. Diện tích, năng suất
và sản lượng sắn thế giới trong giai đoạn 2008 - 2012 được thể hiện ở bảng
1.1 như sau:
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của tồn
thế giới giai đoạn 2008 -2012
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
Diện tích (triệu ha)
18,861
19,094
19,293
20,060
19,991
Năng suất (tấn/ha)
12,27
12,32
12,47
12,78
12,83
256,404
256,529
Sản lượng (triệu tấn)
231,540 235,289 240,659
Nguồn: FAOSTAT, 2013 [31]
Sản lượng sắn của toàn thế giới trong năm 2012 là khoảng 256,529 triệu
tấn. Từ năm 2008 đến năm 2012 diện tích sắn đã tăng 1,13 triệu ha, năng suất
tăng 0,05 tấn/ha nên sản lượng sắn đã tăng 24,989 triệu tấn. Tuy vậy có thể
nhận thấy diện tích năm 2012 giảm so với năm 2011 là 0,069 triệu ha. Qua
bảng 1.1 ta thấy rằng cây sắn hiện nay đang bị thu hẹp về diện tích song vẫn
phát triển tăng cả về năng suất và sản lượng.
Hiện nay cây sắn được trồng tại 105 quốc gia, năm 2012 toàn thế giới có
19.991 nghìn ha sắn, trong đó có 66,92% diện tích sắn được trồng ở Châu Phi,
Châu Á chiếm 19,88 %, Châu Mỹ chiếm 13,11 %. (Bảng 1.2)
4
Châu Phi có tổng diện tích trồng sắn năm 2012 là 13,379 triệu ha, năng
suất củ tươi bình quân 10,93 tấn/ha, sản lượng 146,217 triệu tấn [31]. Ở Châu
Phi nước có diện tích sắn lớn nhất là Nigeria với 3,850 triệu ha, năng suất đạt
14,03 tấn/ha, sản lượng 54,000 triệu tấn. Sắn là nguồn lương thực chính của
người dân tại nhiều nước ở vùng này. Châu Phi là nơi tình trạng suy dinh
dưỡng tăng lên gấp đôi trong hai thập kỷ qua nên cây sắn hiện được coi là giải
pháp an tồn lương thực hàng đầu.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của những nước trồng sắn
chính trên thế giới năm 2012
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
Tồn thế giới
19,991
12,83
256,529
Châu Phi
Nigeria
Cộng hòa Congo
Angola
Ghana
Mozambique
Châu Mỹ
Brazil
Paraguay
Colombia
Peru
Haiti
Châu Á
Indonesia
Thái Lan
13,379
3,850
2,200
1,062
0,868
0,762
2,621
1,703
0,183
0,212
0,092
0,155
3,974
1,119
1,250
10,93
14,03
7,27
10,07
16,75
13,18
12,40
13,74
13,99
10,74
12,11
4,19
19,53
21,36
18,0
146,217
54,000
16,000
10,636
14,547
10,051
32,503
23,414
2,560
2,274
1,119
0,652
77,608
23,922
22,500
Việt Nam
Ấn Độ
Trung Quốc
Campuchia
0,551
17,69
9,746
0,221
0,280
0,208
36,48
16,29
21,69
8,076
4,56
4,500
Vùng trồng
Nguồn: FAOSTAT, 2013 [31]
5
Năm 2012 tổng diện tích sắn trồng ở Châu Mỹ là 2,621 triệu ha, năng
suất củ tươi bình quân 12,40 tấn/ha, sản lượng 32,503 triệu tấn. Brazil là
nước có diện tích trồng sắn lớn nhất châu Mỹ với 1,703 triệu ha – sản lượng
23,414 triệu tấn.
Châu Á cùng với Châu Phi và Châu Mỹ là một trong ba vùng sắn quan
trọng của thế giới. Diện tích sắn Châu Á hiện có 3,974 triệu ha, sản lượng
77,608 triệu tấn, năng suất sắn ở Châu Á hiện đạt bình quân 19,53 tấn/ha [31].
Thái Lan là nước có diện tích trồng sắn lớn nhất châu Á với 1,250 triệu ha –
sản lượng 22,500 triệu tấn. Sản xuất sắn tại Châu Á tăng ở mức cao của
3%/năm trong thời gian cuối những năm 70 và đầu 80, những năm 90 sản
xuất sắn phát triển chậm lại. Sản xuất sắn được phát triển khá nhanh trở lại ở
3,3%/năm trong suốt 10 năm qua (Reinhardt Howeler và Keith Fahrne 2008).
1.1.1.2. Tình hình xuất, nhập khẩu sắn trên thế giới
Bảng 1.3. Tình hình xuất, nhập khẩu sắn khơ tồn cầu
giai đoạn 2008 - 2011
Thị trƣờng sắn
1. Xuất khẩu
2008
2009
2010
2011
Sản lượng (tấn)
4.152
7.960
6.291
6.682
Giá trị (1000$)
794.385
1.283.330 1.501.385 2.071.351
2. Nhập khẩu sắn toàn cầu
Sản lượng (1000 tấn)
Giá trị (1000$)
4.409
923.249
7.189
6.380
5.855
1.100.307 1.355.669 1.614.908
Nguồn: Cassava FAO Food Outlook December 2012 [32]
Qua bảng số liệu 1.3 ta thấy:
Xuất khẩu sắn khô trên thế giới năm 2011 là 6,682 triệu tấn, đạt 2.071 tỉ
đô-la Mỹ (Bảng 1.3). So với năm 2008 lượng sắn xuất khẩu năm 2011 tăng
2,530 triệu tấn. Nhập khẩu sắn khơ trên tồn thế giới là 5,855 triệu tấn đạt
1.614 tỉ đô-la Mỹ, tăng 1,446 triệu tấn so với năm 2008.
6
Qua phân tích tình hình sản xuất sắn trên thế giới ta thấy rằng, sắn sẽ
đóng vai trị kinh tế quan trọng và ngày càng đa dạng trong việc phát triển
hệ thống lương thực quốc gia trong hai thập kỷ tiếp theo. Cây sắn có hệ
thống cố định Cacbon cho phép cây tiếp tục quang hợp có hiệu quả trong
thời gian thiếu nước kéo dài [15]. Vì vậy, sắn hiện nay đang được sử dụng
như một nguyên liệu phù hợp để sản xuất ethanol trên toàn châu Á, châu
Phi và Mỹ Latinh.
Trung Quốc hiện là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới để làm cồn
sinh học (bio ethanol), tinh bột biến tính (modify starch), thức ăn gia súc và
dùng trong công nghiệp thực phẩm dược liệu. Trong năm 2009 Trung Quốc
đã nhập khẩu 6.019.424 tấn sắn lát khô, trung bình hàng tháng Trung Quốc
nhập khẩu 501.618 tấn sắn lát khô, tháng thấp nhất là 259.886 tấn, tháng cao
nhất là 616.875 tấn. Trong đó nhập khẩu từ Thái Lan là 3.862.662 tấn, Việt
Nam là 2.010.560 tấn, Indonesia là 143.072 tấn và số lượng còn lại là nhập
khẩu ở một số nước khác (Bảng 2.4). Để hạn chế việc nhập khẩu sắn từ các
nước khác và chủ động nguồn cung cấp sắn cho ngành công nghiệp thực
phẩm, thức ăn gia súc và làm cồn sinh học ở trong nước, Trung Quốc có
nhiều chính sách để tiếp tục mở rộng diện tích và nâng cao năng suất sắn
trong nước như: giới thiệu các giống sắn mới tốt hơn và nâng cao kỹ thuật
trồng rừng kết hợp với trồng sắn.
Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới (IFPRI), đã tính tốn
nhiều mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tồn cầu với tầm nhìn
đến năm 2020. Năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn,
trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,7 triệu tấn,
các nước phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang
phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đã phát triển là 20,5
triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực thực
phẩm dự báo nhu cầu là 176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn. Tốc
7
độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực, thực
phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1,98% và 0,95%. Châu Phi vẫn là
khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo sản lượng năm 2020 sẽ
đạt 168,6 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm sử dụng làm lương thực
thực phẩm là 77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%. Châu Mỹ La tinh giai đoạn
1993-2020, ước tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, so với
châu Phi là 2,44% và châu Á là 0,84 - 0,96%. Cây sắn tiếp tục giữ vai trò
quan trọng trong nhiều nước châu Á, đặc biệt là các nước vùng Đơng Nam Á
nơi cây sắn có tổng diện tích đứng thứ ba sau lúa và ngơ và tổng sản lượng
đứng thứ ba sau lúa và mía. Giải pháp chính để tăng tổng sản lượng bằng
cách áp dụng giống mới và các biện pháp kỹ thuật tiên tiến. [36].
1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam sắn là một trong bốn cây trồng có vai trị quan trọng trong
chiến lược an tồn lương thực quốc gia sau lúa và ngơ. Diện tích, năng suất,
sản lượng sắn được thể hiện ở Bảng 1.4.
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam
giai đoạn 2000 – 2011
Năm
2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
D. tích (1.000 ha)
234,
425,
475,
495,
555,
508,
496,
558,
9
5
2
5
7
8
2
4
15,7
16,3
16,5
16,8
15,0
17,7
8
7
3
1
8
3
N. Suất (tấn/ha)
8,66
S. lượng (1000
2.03
6.71
7.78
8.19
9.39
8.55
8.52
9.89
tấn)
4
6
3
3
6
7
2
7
16,9
Nguồn: , 2012 [21]
Qua bảng số liệu 1.4, 1.5, 1.6 ta có nhận xét
8
Trong vòng 10 năm từ năm 2000 - 2011 diện tích trồng sắn tăng từ 234,9
nghìn ha lên 558,4 nghìn ha và năng suất tăng từ 8,66 tấn/ha lên 17,73 tấn/ha.
Sản lượng tăng gấp 5 lần từ 2.034 nghìn tấn lên 9.897 nghìn tấn.
Bảng 1.5. Diễn biến diện tích, sản lượng sắn của các vùng trồng sắn
của Việt Nam từ năm 2000 - 2011
Diện tích (1.000ha)
Năm
Vùng
ĐB sơng Hồng
Vùng núi trung
du phía bắc
Vùng ven biển
Trung bộ
Vùng Tây
Ngun
Vùng Đơng Nam
Bộ
ĐB Sơng
Cửu Long
2000
9,9
2005 2010
8,5
7,3
2011
6,9
82,1
89,4 104,6
83,8
Sản lƣợng (1.000 tấn)
2010
2011
2000 2005
87,9
92,4
122,6
678,5
986,8 1.260,1 1.425,0
133,0 155,0
174,2
645,9 1.855,9 2.607,6 3.073,6
38,0
89,4 133,2
158,8
351,5 1.446,6 2.179,5 2.662,1
16,1
98,8
90,1
99,5
154,3 2.270,5 2.283,3 2.552,7
7,7
6,4
6,0
6,4
68,2
64,0
108,8
82,3
103,3
99,3
Nguồn: [21]
Đất trồng sắn ở Việt Nam tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc, ven
biển Trung bộ và Vùng Tây Nguyên. Ở Việt Nam khoảng 66% diện tích của
sắn được trồng trên đất đồi núi, 40% diện tích cịn lại được trồng trên các loại
đất khác. Sắn ưa đất có độ pH từ 4,5 - 6,0. Tại miền Bắc Việt Nam, sắn được
trồng chủ yếu ở khu vực có địa hình đồi núi và khoảng 68% của diện tích
trồng sắn là đất đá và 12% có đất cát pha tương ứng. Trong khi đó sắn ở miền
Nam Việt Nam được trồng chủ yếu trên đất cát màu xám, các loại đất này
phẳng và nghèo chất dinh dưỡng, các khu vực ven biển miền Trung và Đông
Nam, chiếm khoảng 60% diện tích sắn tồn miền Nam. Trong khi đó hơn
9
30% diện tích sắn được trồng ở Tây Nguyên và Đồng Nai, Bình Phước của
khu vực Đơng Nam trên đất đỏ màu vàng với địa hình đồi núi.
Năm 2009 diện tích trồng sắn đã đạt 508.800 ha (bảng 1.4), trong đó có
khoảng 78% tổng diện tích được phân bố ở các bờ biển miền Trung, Tây
Ngun và Đơng Nam. Có thể thấy rằng việc sản xuất sắn tại Việt Nam đã
được chuyển dần sang miền Trung và khu vực Đông Nam trong những năm
gần đây, đặc biệt là ở các tỉnh Tây Nguyên như Gia Lai, Kon Tum, Đắk
Nông, Đắk Lắk (chiếm 26,78%); ở miền Đông Nam bộ như Tây Ninh, Đồng
Nai, Bình Phước, Bình Thuận (chiếm 20,52%); tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên (chiếm 30,33%)[2]. Ba khu
vực đã tăng tất cả các lĩnh vực sản xuất sắn với các mức độ khác nhau. Nổi
bật trong số ba vùng là Tây Nguyên với một gia tăng đáng kể trong giai đoạn
2005 - 2011. Sản lượng sắn và diện tích sắn ở nhiều tỉnh đã tăng lên, điều này
được kích thích bởi việc xây dựng các nhà máy chế biến sắn mới có quy mơ
lớn. Sản lượng sắn trong từng khu vực/tỉnh có liên quan chặt chẽ đến diện tích
gieo trồng và năng suất, mà chủ yếu phụ thuộc vào việc áp dụng các giống sắn
mới năng suất cao ở mỗi tỉnh và thông qua các kỹ thuật thực hành sản xuất bền
vững. Trong khi hai mươi năm trước đây, tại Việt Nam không có các nhà máy
sản xuất tinh bột sắn quy mơ lớn, hiện nay có 60 nhà máy chế biến sắn hoạt động
với tổng công suất chế biến từ 3.200.000 - 4.800.000 tấn củ tươi/năm. Tổng sản
lượng tinh bột sắn tại Việt Nam được khoảng 800.000 - 1.200.000 tấn, trong đó
70% được xuất khẩu và 30% được sử dụng trong nước. [2]
Trong thập niên 1980 và 1990 sản lượng sắn tại Việt Nam đã suy giảm.
Nhưng trong mười năm qua (2000-2011), sản lượng sắn tăng từ 1.986.300 tấn
trong năm 2000 lên 9.897.900 tấn trong năm 2011.
Kết quả này đạt được thông qua hai yếu tố đó là mở rộng diện tích và
trồng các giống sắn cao sản mới. Năm 2000 có diện tích trồng sắn từ
237.600 ha, năm 2009 là 508.800 ha, tăng so với năm 2000 là 322.800ha và
10
đánh dấu sự gia tăng năng suất từ 8,36 tấn/ha trong năm 2000 lên 17,73 tấn
/ha vào năm 2011.
Việt Nam đã đạt tiến bộ kỹ thuật nhanh nhất châu Á về chọn tạo và nhân
giống sắn. Tiến bộ này là do nhiều yếu tố mà yếu tố chính là thành tựu trong
chọn tạo và nhân giống sắn lai. Năng suất và sản lượng sắn của nhiều tỉnh đã
tăng lên gấp đôi do trồng các giống sắn mới năng suất cao và áp dụng kỹ thuật
canh tác sắn thích hợp, bền vững.
Diện tích canh tác giống sắn mới tồn quốc hiện đạt trên 500.000 ha,
chủ yếu là KM94, KM140, KM98-5, KM98-1, SM937-26, KM98-7. Sắn lát
và tinh bột sắn có lợi thế cạnh tranh cao và thị trường sắn là triển vọng. Sự
kết hợp giữa phát triển sản xuất và chế biến sắn làm tinh bột, thức ăn gia súc
và làm cồn sinh học đã tạo ra nhiều việc làm, tăng xuất khẩu, thu hút đầu tư
nước ngồi và góp phần vào cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa một số khu vực
nơng thơn.
Bảng 1.6: Diện tích và năng suất của một số giống sắn đang sử dụng ở Việt
Nam hiện nay
Giống
Diện tích thu
hoạch năm
2008
Năng suất củ
tƣơi (tấn/ha)
Tỷ lệ
tinh bột
%
Năng
suất
tinh bột
(tấn/ha)
Sản
lƣợng
củ tƣơi
(1000 tấn)
28,7
9,5
7.098
75,54
Trung
bình
16,9
Tối
đa
33,0
30
5,4
20,0
35,0
28,7
10,0
600
KM98-5
25
4,5
20,6
34,5
28,5
9,8
515
KM98-1
18
3,24
20,3
32,2
27,6
8,9
365
SM937-26
15
2,7
19,8
32,2
28,9
9,3
297
KM98-7
8
1,44
17,0
31,6
27,5
8,7
136
HL23
6
1,08
13,5
16,5
25,3
4,2
81
XVP
15
2,7
12,0
15,1
26,5
4,0
180
Giống khác
19
3,4
6,5
14,9
25,4
3,8
124
Tổng số
556
100
1000ha
%
KM94
420
KM140
9.396
11
Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, Hoàng Kim tổng hợp năm 2009 [10]
Tại Việt Nam cây sắn được coi là cây trồng chính cung cấp nguồn nhiên
liệu cho sản suất năng lượng sinh học. Bộ Cơng thương đã hồn thiện việc
quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu cho năng lượng sinh học [2]. Khi
chương trình NLSH của Nhà nước vận hành, các nhà máy sản xuất ethanol sẽ
tiêu thụ một khối lượng sắn rất lớn. Dự kiến năm 2012, sản xuất ethanol sẽ
tiêu thụ 16% sản lượng sắn, năm 2015 chiếm 35%, năm 2020 chiếm 41%, đến
năm 2025 chiếm 48% [5].
Hình 1.1. Bản đồ vùng dự án phát triển sắn làm nhiên liệu sinh học
12
tại Việt Nam
Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, Hoàng Kim và Keith Fahrney 2008 [10]
Hiện nay Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ hai về các sản phẩm sắn
sau Thái Lan với 2,00 - 4,00 triệu tấn sắn lát khô (Bảng 1.4) và tương ứng
khoảng 0,4 - 0,8 tấn tinh bột sắn xuất khẩu. Đại lục Trung Quốc vẫn là nhà
nhập khẩu sắn lớn nhất của Việt Nam và chiếm 90% thu nhập xuất khẩu
của ngành công nghiệp. Hàn Quốc và Đài Loan là nước đứng thứ hai và thứ
ba trong tốp các nhà nhập khẩu lớn nhất. Nhu cầu đã tăng vọt, chủ yếu do
nhu cầu từ Trung Quốc, trong đó sử dụng để sản xuất ethanol. Tổng xuất
khẩu trong năm 2009 khoảng 4.000.000 tấn sắn lát khô xuất khẩu và hơn
350.000 tấn tinh bột sắn và bột mì. Giá xuất khẩu sắn lát khô giảm xuống
mức thấp 135$/tấn vào đầu năm 2008, nhưng kể từ đó đã tăng lên từ 180$
và 195$/tấn trong cuối tháng 12 năm 2009 [2].
1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu tuyển chọn giống
sắn theo vùng sinh thái ở trên thế giới và trong nƣớc
1.2.1. Nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam
* Trên thế giới
Trên thế giới sắn được trồng chủ yếu bằng hom nên có lợi thế về mặt
duy trì các tính trạng tốt qua các thế hệ sinh sản vơ tính (dịng vơ tính) song
lại có khó khăn là hệ số nhân giống của sắn rất thấp (trung bình là 1:7).
Quá trình chọn tạo giống sắn cần phải có ít nhất 6 năm để xác định được
dòng sắn triển vọng[16],[17]. Nguồn gen và cơ cấu giống sắn phù hợp cho
mỗi vùng sinh thái có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong cơng tác cải tiến
giống sắn. Sự phong phú, đa dạng về nguồn gen và phương pháp chọn, tạo
vật liệu giống sắn triển vọng là cơ sở để tạo ra giống tốt.
Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở
Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới - CIAT tại Colombia, Viện
Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới - IITA tại Nigeria, cùng với các Trường,
Viện nghiên cứu quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn;
CIAT, IITA đã có những chương trình nghiên cứu rộng lớn đồng thời kết
13
hợp chặt chẽ các chương trình sắn của mỗi quốc gia để tiến hành thu
thập, nhập nội, chọn tạo và cải tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lược
cải tiến giống sắn được thay đổi tuỳ theo sự cần thiết và khả năng của
từng chương trình quốc gia đối với công tác tập huấn, phân phối nguồn
vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết bởi các chuyên gia chọn tạo
giống sắn của CIAT.
CIAT là nơi bảo tồn nguồn gen giống sắn đứng hàng đầu của thế giới.
Nguồn gen giống sắn nêu trên đã được CIAT bảo tồn và đánh giá cẩn thận
về khả năng cho năng suất, giá trị dinh dưỡng, thời gian sinh trưởng, khả
năng chống chịu sâu bệnh hại cũng như thích ứng với sự thay đổi của mơi
trường... từ đó chọn ra những cặp bố mẹ phục vụ cho công tác cải tiến
giống sắn để trao đổi quỹ gen đối với các nước.
CIAT hiện có những nghiên cứu rất sâu về di truyền số lượng, ứng
dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo, nhân giống và bảo tồn nguồn gen
sắn, xây dựng bản đồ gen; ứng dụng di truyền phân tử và công nghệ
chuyển gen để tạo giống sắn ngắn ngày, chất lượng cao, giàu protein,
carotene và vitamin; đồng thời chọn ra những giống sắn kháng bệnh virus,
bệnh héo vi khuẩn (Xanthomonas manihotis), bệnh đốm nâu lá
(Cercospora spp.), bệnh thán thư (Coletotrichum spp.), nhện (Tetranychus
sp.), bọ phấn , rệp, sâu đục thân,…
Tại Châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã
phối hợp với CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước
Braxin, Côlombia, Mêhicô, … giới thiệu cho sản xuất ở các nước này
những giống sắn tốt như SM 1433-4, CM 3435-3, SG 337-2, CG 489-31,
MCol 72, AM 273-23, MBRA 383,…Do vậy đã góp phần đưa năng suất và
sản lượng sắn trong vùng tăng lên một cách đáng kể.
Ở Châu Phi, CIAT phối hợp với IITA và các nước Nigeria, Congo,
Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc
tế như FAO, Bill Gates Foundation... để nghiên cứu nhằm phát triển các
giống sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu carotene, vitamin,
14
protein,…) thích hợp ăn tươi và có khả năng kháng bệnh virus (một loại
bệnh dịch hại nghiêm trọng đối với cây sắn ở châu Phi).
Tại Hội thảo Sắn Quốc tế lần thứ Tám tổ chức tại thủ đô Viên
Chăn, Lào ngày 20-24 tháng 10 năm 2008. Các nhà khoa học đã xác định
tương lai mới cho sắn ở Châu Á là làm thực phẩm, thức ăn gia súc và nhiên
liệu sinh học có lợi cho người nghèo, mục tiêu là chọn tạo được những giống
mới đáp ứng được yêu cầu sử dụng củ và lá sắn làm thức ăn gia súc, phát triển
mới trong chế biến sắn, đặc biệt là làm nhiên liệu sinh học, tinh bột, tinh bột
biến tính, màng phủ sinh học, công nghiệp thực phẩm.
Ấn Độ là nước ở Châu Á có năng suất sắn cao hàng đầu thế giới. Cơ
quan điều phối cải tiến giống sắn tồn Ấn Độ là Viện Nghiên cứu Cây có củ
(CTCRI) ở Trivandrum của tiểu bang Kerala. CTCRI đã thu thập, bảo quản,
đánh giá 1.354 mẫu giống sắn và lai tạo được hàng chục nghìn hạt sắn lai
phục vụ cho chương trình chọn tạo các giống sắn mới. Gần đây, Ấn Độ có 5
giống sắn mới được nhà nước cơng nhận là giống quốc gia, trong đó giống
Sree Prakash có nhiều triển vọng đạt năng suất củ tươi cao (35- 40) tấn/ha.
Chương trình cải tiến giống sắn của Trung Quốc được thực hiện chủ yếu
tại Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc (CATAS), Viện Nghiên
cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Những giống sắn mới
năng suất cao trong thời gian gần đây tại Trung Quốc có SC201, SC205,
SC124, Nanzhi 188, GR911, GR 891.
* Ở Việt Nam
Trong nước, theo tác giả Hoàng Kim, Phạm Văn Biên, cây sắn được du
nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18. Trước năm 1975 nguồn gen giống
sắn đã được nhập nội và khảo sát tại Viện Khảo cứu Nông nghiệp Sài Gịn; ở
phía Bắc cũng tiến hành một số thí nghiệm tập đoàn so sánh giống kết quả đã
chọn ra được giống sắn H34 thuộc nhóm sắn đắng có tỷ lệ tinh bột cao (>30%).
Trong giai đoạn 1975-1990, Trường Đại học Nông nghiệp 3 - Bắc Thái
tiến hành thu thập đánh giá nguồn gen của 20 giống sắn và đã chọn được
15
giống sắn XVP là giống địa phương tốt nhất ở các tỉnh phía Bắc. Trung tâm
Nghiên cứu Thực nghiệm Nơng nghiệp Hưng Lộc (thuộc Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam) đã đánh giá nguồn gen của 33 giống sắn
địa phương và cũng xác định được ba giống sắn tốt là HL23, HL24, HL20,
đồng thời 3 giống này mỗi năm được sản xuất nhân ra trồng trên 70.000 ha
ở các tỉnh phía Nam[24]. Vì những giống sắn mới được chọn lọc có năng
suất bình qn trong thí nghiệm đạt 15-25 tấn/ha, tỷ lệ tinh bột 20-25% nên
đáp ứng được mục tiêu đề ra là phục vụ cho nhu cầu lương thực.
Trong giai đoạn 1991 - 2005, Chương trình sắn Việt Nam đã hợp tác
chặt chẽ với CIAT, VEDAN và mạng lưới Nghiên cứu sắn Châu Á để đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển sắn với mục tiêu là chọn tạo ra
những giống sắn có năng suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao, phục vụ cho
chế biến công nghiệp; đồng thời cũng tuyển chọn được những giống sắn
ngắn ngày, đa dụng, thích hợp cho cả chế biến công nghiệp cũng như nhu
cầu về lương thực ở vùng sâu, vùng xa. Do đó đã tạo được bước đột phá
quan trọng trong nghề trồng sắn của Việt Nam [17].
Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn nhập nội từ CIAT
thích hợp cho mục tiêu sản xuất cồn sinh học đang được thực hiện trong
chương trình sắn Việt Nam. Với 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT,
37.210 hạt giống sắn lai tạo tại Việt Nam, 38 giống sắn tác giả và 31 giống
sắn bản địa đã chọn được 98 giống sắn triển vọng. Trong đó có ba giống
KM140, KM98-5 và KM98-7 đã được đưa vào trồng tại nhiều địa phương ở
giai đoạn 2007 - 2009 [24].
Hiện nay mục tiêu của chương trình cải thiện di truyền sắn tại Việt
Nam là:
- Tăng tiềm năng năng suất, hàm lượng chất khô và hàm lượng tinh bột.
- Rút ngắn thời gian thu hoạch.