Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nghiên cứu khả năng nhân giống bằng vảy củ và ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật canh tác đến sinh trưởng phát triển của cây hoa lily SORBONNE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.3 MB, 119 trang )

f

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
------------------

Đinh văn tuyên

nghiên cứu khả năng nhân giống
bằng vảy củ và ảnh hởng của một số
biện pháp kỹ thuật canh tác đến sinh trởng
phát triển của cây hoa lily Sorbonne

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: Trồng trọt
MÃ số

: 60.62.01

Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị lý anh

Hà néi - 2009


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và cha từng đợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ4
đợc chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2009

Tác giả luận văn

Đinh Văn Tuyên

Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………i


Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi luôn
nhận đợc sự quan tâm của cơ quan, nhà trờng, sự giúp đỡ tận tình của các
thày cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Nguyễn Thị Lý Anh, ngời đ4 tận tình giúp đỡ, hớng dẫn tôi thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám đốc Sở Khoa học Công nghệ
Thái Bình đ4 tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi đợc tham gia khoá đào tạo này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm ứng dụng Khoa
học kỹ thuật, các thầy cô giáo trong Bé m«n C«ng nghƯ sinh häc thùc vËt Khoa Công nghệ sinh học - Trờng ĐH Nông nghiệp Hà Nội, các cơ sở sản
xuất hoa nơi tôi thực hiện đề tài và các đồng nghiệp đ4 tạo điều kiện, hớng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành
luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè đ4 tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày....18... tháng..12..năm 2009

Tác giả luận văn

Đinh Văn Tuyên

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………ii


Mục lục
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình


viii

1.

Mở đầu

1

1.1

Đặt vấn đề

1

1.2

Mục đích và yêu cầu

2

1.3

ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3

2.

Tổng quan tài liệu


4

2.1

Giới thiệu chung về cây hoa lily

4

2.2

Các nghiên cứu về nhân giống hoa lily

11

2.3

Các nghiên cứu về kỹ thuật trồng hoa lily

20

2.4

Tình hình sản xuất hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam

30

3.

Vật liệu, nội dung và phơng pháp nghiên cứu


36

3.1

Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu

36

3.2

Nội dung nghiên cứu

36

3.3

Các chỉ tiêu và phơng pháp theo dõi

40

3.4

Phơng pháp xử lý số liệu:

43

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận


44

4.1

Nghiên cứu khả năng nhân giống lily Sorbonne bằng vảy củ

44

4.1.1 ảnh hởng của tuổi củ mẹ đến sự tạo củ nhỏ từ vảy

44

4.1.2 ảnh hởng của giá thể đến khả năng tạo củ từ vảy

48

4.1.3 Nghiên cứu ảnh hởng của chất điều tiết sinh trởng IBA đến khả
năng tạo củ của vảy

56

Trng i hc Nụng nghip H Ni – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………iii


4.1.4 Nghiên cứu ảnh hởng của xử lý lạnh đến khả năng sinh trởng củ
4.2

con thu từ thân.

62


Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt

65

4.2.1 ảnh hởng của độ sâu trồng củ đến sinh trởng, phát triển của hoa
lily Sorbonne.

65

4.2.2 ảnh hởng của mật độ trồng củ đến sinh trởng, phát triển của
giống hoa lily Sorbonne.

73

4.2.3 Nghiên cứu ¶nh h−ëng cđa nång ®é chÕ phÈm sinh häc Kú nhân
siêu tốc TB đến sinh trởng phát triển và chất lựợng hoa lily.

78

5.

Kết luận và đề nghị

84

5.1

Kết luận


84

5.2

Đề nghị

85

Tài liệu tham kh¶o

86

Phơ lơc

90

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………iv


Danh mục các chữ viết tắt
CT

Công thức

ĐK

Đờng kính

ĐVT


Đơn vị tính

KL

Khối lợng

PTB

Khối lợng trung bình

TB

Trung bình

Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………v


Danh mục bảng
STT
4.1

Tên bảng

Trang

Một số chỉ tiêu về sinh trởng của cây hoa lily ở các tuổi vảy củ
mẹ khác nhau

45


4.2

Một số chỉ tiêu về chất lợng củ thu đợc ở các tuổi củ mẹ khác nhau

47

4.3

Một số chỉ tiêu vỊ sinh tr−ëng cđa cđ ë c¸c gi¸ thĨ kh¸c nhau

49

4.4

Một số chỉ tiêu chất lợng củ ở các giá thể khác nhau

51

4.5

Một số chỉ tiêu về sinh trởng phát triĨn cđa cđ ë c¸c gi¸ thĨ kh¸c
nhau (T8-12/2009)

4.6

Mét sè chỉ tiêu chất lợng củ ở các giá thể khác nhau (T812/2009)

4.7

56


Một số chỉ tiêu về chất lợng của củ ở các nồng độ chất điều tiết
sinh trởng IBA khác nhau.

4.9

55

Mét sè chØ tiªu vỊ sinh tr−ëng cđa cđ ë các nồng độ chất điều tiết
sinh trởng IBA khác nhau

4.8

53

58

Một số chỉ tiêu về sinh trởng của củ ở các nồng độ chất điều tiết
sinh trởng IBA khác nhau (T8-12/2009)

60

4.10 Một số chỉ tiêu về chất lợng của củ ở các nồng độ chất điều tiết
sinh trởng IBA khác nhau (T8-12/2009)
4.11 ảnh hởng của xử lý lạnh đến khả năng sống và mọc mầm của củ nhỏ.

61
62

4.12 ảnh hởng của xử lý lạnh đến khả sinh trởng phát triển cây mọc

từ củ nhỏ.

64

4.13 ảnh hởng của độ sâu trồng củ đến các giai đoạn sinh trởng phát
triển của lily.

66

4.14 Động thái tăng trởng chiều cao cây

68

4.15 Động thái tăng trởng cđa nơ hoa

69

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………vi


4.16 Một số chỉ tiêu về chất lợng của hoa lily ở các độ sâu trồng củ
khác nhau

71

4.17 ảnh hởng cđa mËt ®é ®Õn thêi gian sinh tr−ëng cđa lily

73

4.18 Động thái tăng trởng chiều cao cây


74

4.19 Động thái tăng tr−ëng cđa nơ hoa

75

4.20 Mét sè chØ tiªu vỊ chÊt lợng và năng suất của hoa lily ở các mật
độ trồng khác nhau.

76

4.21 ảnh hởng của nồng độ chế phẩm sinh học đến thời gian sinh
trởng của lily

79

4.22 Động thái tăng trởng chiều cao cây

80

4.23 Động thái phát triển của nụ hoa

81

4.24 Một số chỉ tiêu về chất lợng của hoa lily ở các nồng độ phun chế
phẩm sinh học kh¸c nhau

82


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………vii


Danh mục hình
STT

Tên hình

Trang

4.1

Củ sau thu hoạch ở tuổi vảy củ mẹ 1 tháng sau thu hoa

45

4.2

Vảy hình thành củ và có lá ở giá thể vụn dừa

49

4.3

Phân cấp củ con thu đợc ở tuổi vảy củ mẹ 2 tháng

51

4.4


Vảy củ mẹ 2 tháng tuổi giâm trên giá thể trấu hun + cát

54

4.5

Củ cấp 1, cấp 2 thu đợc ở giá thể rơm chặt nhỏ

55

4.6

Vảy hình thành củ và ra rễ ở công thức 4 (3ppm)

57

4.7

Củ mọc từ vảy hình thành lá ở công thức 4

59

4.8

Củ con thu từ thân đợc xử lý lạnh 4 tuần

63

4.9


Củ mọc sau khi đợc xử lý lạnh 4 tuần

64

4.10

Hoa lily Sorbonne trồng ở độ sâu 15cm

66

4.11

Động thái tăng trởng chiều cao cây

68

4.12

Động thái tăng trởng của nụ hoa

70

4.13

Đo đờng kính thân ở độ sâu trồng củ 10cm dùng thớc kẹp palme

71

4.14


Động thái tăng trởng chiều cao cây

75

4.15

Động thái phát triển của nụ hoa

81

4.16

Cây hoa lily ë nång ®é phun chÕ phÈm 1,5g/l

82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………viii


1. Mở Đầu

1.1 Đặt vấn đề
Hoà nhịp cùng cuộc sống hiện đại, mức sống của ngời dân đợc nâng
cao thì nhu cầu thởng thức hoa tơi ngày càng lớn, các loài hoa ngày càng đa
dạng và phong phú hơn cả về chủng loại và màu sắc. Chính vì lợi ích về kinh
tế và thẩm mỹ cao của các loài hoa mà nghề trồng hoa ngày càng đợc chú
trọng hơn và phổ biến hơn. Một trong những loại hoa đợc trồng phổ biến ở
các nớc trên thế giới nhiều nhất là ở các nớc Nhật Bản, Hà Lan, Trung Quốc
Hoa lily có hơng thơm quyến rũ, màu sắc hấp dẫn, đợc trồng chậu hoặc
cắt cành.

ở Việt Nam, hoa lily đợc xếp vào loại hoa cao cấp, nhu cầu tiêu dùng
loại hoa này ngày càng cao, vì vậy đang thu hút nhiều nhà đầu t cả trong và
ngoài nớc, từ đó më ra triĨn väng cho viƯc ph¸t triĨn nghỊ trång hoa lily tại
Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta vẫn cha chủ động sản xuất đợc củ
giống, các giống lily trồng ở Việt Nam chủ yếu đợc nhập từ Hà Lan, Đài
Loan hoặc Trung Quốc. Giá thành củ giống lily nhập nội cao (gấp 5-10 lần so
với các loại hoa trång tõ cđ nh− loa kÌn, lay ¬n...). Trong khi đó các nghiên
cứu về sản xuất củ giống hoa lily thơng phẩm trong nớc còn nhiều hạn chế.
Mặt khác quy trình sản xuất hoa lily cha đợc hoàn thiện nhất là ở điều kiện
miền Bắc. Do đó việc trồng và sản xuất hoa lily còn gặp nhiều khó khăn, tiỊm
Èn nhiỊu rđi ro, khã më réng ra s¶n xt.
Cịng nh cả nớc, nhu cầu hoa tơi trong những năm gần đây ở Thái
Bình tăng nhanh, nhất là hoa lily. Hàng năm cần khoảng 25.000 ữ 30.000
cành cắt và 20.000 ữ 25.000 cây trồng chậu đặc biệt là dịp tết. Số lợng hoa tự
sản xuất tại Thái Bình mới đáp ứng đợc khoảng 10 ữ 15% nhu cầu tiêu dùng

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………1


tại chỗ, còn lại phải nhập từ Nam Định, Hà Nội và một số vùng sản xuất hoa
khác. Số lợng hoa phải nhập chủ yếu là những loại hoa có giá trị kinh tế cao,
trong khi Thái Bình có thể khai thác điều kiện sẵn có về lao động, đất đai, khả
năng tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuậtđể tự sản xuất. Trong một vài năm
trở lại đây hoa lily đ4 đợc trồng tại địa bàn thành phố Thái Bình. Tuy nhiên
năng suất không ổn định, nhiều rủi ro và cha chủ động đợc nguồn giống.
Xuất phát từ tình hình trên, để góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật
và tạo cơ sở khoa học vững chắc để sản xuất hoa lily thơng phẩm đạt hiệu
quả cao, chúng tôi đ4 tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu khả năng nhân
giống bằng vảy củ và ảnh hởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh
trởng phát triển của cây hoa lily Sorbonne

1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Tìm hiểu và xác định đợc khả năng sản xuất củ giống nhỏ từ vảy củ và
hoàn thiện một số khâu kỹ thuật trồng hoa thơng phẩm trong điều kiện địa
phơng nhằm góp phần tăng hiệu quả sản xuất hoa lily tại tỉnh Thái Bình.
1.2.2. Yêu cầu
1.2.2.1. Đối với nghiên cứu nhân giống từ vảy củ
- Xác định đợc giá thể thích hợp để tạo củ nhỏ từ vảy củ.
- Xác định đợc tuổi củ mẹ thích hợp khi nhân giống củ nhỏ từ vảy củ.
- Xác định đợc nồng ®é chÊt ®iỊu tiÕt sinh tr−ëng IBA thÝch hỵp nhÊt
cho việc tạo củ nhỏ từ vảy củ.
- Xác định đợc thời gian xử lý lạnh thích hợp nhất cho sự sinh trởng
phát triển của cây từ củ nhỏ.

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………2


1.2.2.2. Đối với nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt
- Xác định mật độ trồng thích hợp cho giống Sorbonne.
- Xác định đợc độ sâu trồng củ thích hợp.
- Xác định đợc chế độ sử dụng phân bón lá Kỳ nhân siêu tốc TB với
nồng độ thích hợp nhất.
1.3 ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Là đề tài đầu tiên nghiên cứu về nhân giống invivo và về kỹ thuật
trồng hoa liy tại tỉnh Thái Bình.
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thêm cơ sở khoa học cho
việc nghiên cứu và phát triển hoa lily tại Thái Bình. Kết quả nghiên cứu của đề
tài đ4 chứng minh đợc khả năng nhân giống củ nhỏ từ vảy củ tại Thái Bình
và chỉ rõ một số biện pháp kỹ thuật (mật độ trồng, độ sâu trồng củ, sử dụng
chế phẩm sinh học). Nhằm làm tăng năng suất chất lợng hoa lily tại Thái

Bình. Đây là cơ sở khoa học cho việc tiếp tục nghiên cứu và sản xuất hoa lily
tại địa phơng.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị cho
giảng dạy và kỹ thuật sản xuất hoa lily này là một hớng sản xuất mang lại
thu nhập cao cho ngời nông dân.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện quy trình kỹ
thuật trồng hoa lily giúp ngời sản xuất có tài liệu và cơ sở để định hớng
trong sản xuất hoa lily tại Thái Bình.
- Đánh giá đợc khả năng nhân gièng lily Sorbonne b»ng v¶y cđ.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………3


2. Tổng quan tài liệu

2.1 Giới thiệu chung về cây hoa lily
2.1.1 Nguån gèc c©y hoa lily
Theo Anderson [24], Daniels [28], Haw [29], Shimizu [32], hoa lily đ4
đợc nghiên cứu và thuần hoá gần 100 năm nay từ các loài hoang dại phân bố
ở hầu hết các châu lục từ 100 - 600 vĩ bắc, Châu á có 50- 60 loài, Bắc Mỹ có
24 loài và Châu Âu có 12 loài.
John M. Dole [30] cho rằng lily phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới và hàn
đới bắc bán cầu, mét sè Ýt ë vïng nói cao nhiƯt ®íi tõ 1200m nh Trung Quốc,
ấn Độ, Indonesia. Trung Quốc là nớc có nhiều chủng loại lily nhất và cũng
là trung tâm nguồn gốc lily trên thế giới.
Đến giữa thế kỷ 13 ít nhất có 3 loại lily đợc ghi chép lại. Loại thứ nhất
là lily hoa trắng dùng làm thuốc đợc gọi là loại hoang dợc (L. brownii), loại
thứ hai là Quyển Đan (L. lancifolium), loại thứ ba là Sơn Đan (L. pumilum).
Năm 1765, Trung Quốc đ4 xây dựng một số vùng trồng lily chủ yếu để
ăn và làm thuốc ở Tô Châu, Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam... Vài chục năm

trở lại đây lại xuất hiện một số giống cây lily hoang dại đợc trồng chủ yếu ở
trong vờn thực vật các tỉnh.
Cuối thế kỷ 16 các nhà thực vật học ngời Anh đ4 phát hiện và đặt tên
cho các giống cây lily. Đầu thế kỷ 17 cây lily đợc di thực từ Châu Âu đến
Mỹ. Sang thế kỷ 18 các giống lily của Trung Quốc đợc di thực sang Châu Âu
và lily đợc coi là cây hoa quan trọng của Châu Âu, Châu Mỹ.
Sau đại chiến thế giới thứ 2, các nớc Châu Âu có cao trào tạo giống
lily, rất nhiều giống lily hoang dại của Trung Quốc đ4 đợc sử dụng làm giống
bố mẹ và ngời ta đ4 tạo ra nhiều giống mới có giá trị đến ngày nay.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………4


2.1.2 Vị trí phân loại thực vật và các giống hoa lily
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây hoa lily phổ biến trong sản xuất
hiện nay có tên khoa học là lilium spp., thuộc nhóm một lá mầm
(Monocotyendones) phân líp hµnh (lilidae), bé hµnh (liliales), hä hµnh
(liliaceae), chi (lilium) [3], [25], [37].
Chi lilium có rất nhiều loài khác nhau với những dạng hoa, màu sắc hoa
rất phong phú và hấp dẫn. Một số loài có dạng hình phễu nh L. longifloum, L.
candidum; có loài có dạng hình chén nh L. wallichianum với những cánh hoa
nhỏ hẹp; có loài lại có dạng hình chuông nh L. cannadense; hình nõ điếu L.
auratum. Màu sắc của lily vô cùng phong phú, từ các loài có màu trắng L.
longiflorum, màu đỏ L. candidum, màu vàng cho tới các loài có màu hồng, đỏ
tím... Hoa lily có hơng thơm ngát nh L. auratum đến các loài có mùi rất khó
chịu nh L. matargon. Ngoài ra còn rất nhiều giống đợc lai tạo thành công
giữa các loài trong tự nhiên nh aarrelian, Backhause, Fista, Olipie...[5].
Hiện nay ngời ta có thể căn cứ vào màu sắc hoa, thời gian ra hoa hoặc
theo nguồn gốc và sự phát sinh để phân loại hoa lily.
2.1.3 Đặc tính sinh vật học và điều kiện sinh thái

2.1.3.1 Đặc tính thực vật
Thân vảy
Thân vảy là phần phình to của thân tạo thành trên đĩa thân vảy có vài
chục vảy hợp lại, vảy hình cầu dẹt, hình trứng, hình trứng dài, hình elip chất
đất, kỹ thuật trồng và tuổi thân vảy ảnh hởng rất lớn đến hình thái thân. Thân
vảy không có vỏ bao bọc. Màu sắc thân vảy thay đổi tuỳ theo loài và các
giống khác nhau: màu trắng, màu vàng, màu đỏ cam, màu tímkích thớc
thân vảy cũng phụ thuộc vào loài và các giống khác nhau. Loại nhỏ chu vi
6cm nặng 7ữ 8 g, loại to chu vi 24ữ 25 cm nặng trên 100g, loại đặc biệt chu
vi 34 ÷ 35 cm, nỈng 350g.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………5


Độ lớn của thân vảy tơng quan chặt chẽ với số nụ hoa. Quy tắc chung
là trồng củ càng nhỏ thì số nụ hoa càng ít, cây nhỏ và thấp hơn. Ngợc lại củ
càng to thì số nụ hoa càng nhiều, cây cao đờng kính thân to và cân đối [37].
Số nụ hoa trên cây và kích thớc nụ hoa tû lƯ thn víi kÝch th−íc cđa cđ
gièng, cđ cã chu vi càng lớn, số nụ hoa trên cây càng nhiỊu vµ kÝch th−íc hoa
cµng lín. VÝ dơ gièng sorrbonne với kích thớc củ 14ữ16cm có số nụ hoa/cây
là 3,8 nơ chiỊu cao nơ 13,2cm, ®−êng kÝnh nơ 4,3cm, víi kích thớc củ >
20cm có số nụ hoa trên cây là 8,5 nụ chiều cao nụ 15,8cm, đờng kính nụ
5,3cm [21].
Vảy có hình elip, hình kim xoè ra, có đốt hoc không có đốt. Mầm vảy
to ở ngoài, nhỏ ở trong, là nơi dự trữ nớc và dinh dỡng của thân vảy trong
đó nớc chiếm 70%, chất bột 23%, một lợng nhỏ prôtein, chất khoáng, chất
béo. Theo Lin Line (1970) số lợng vảy cũng tỷ lệ thuận với số lá và số hoa,
số vảy càng nhiều thì số lá và số hoa càng nhiều. Nếu bóc bỏ lớp vảy ngoài thì
tốc độ nảy mầm của củ nhanh hơn, nhng tốc độ hình thành của các cơ quan
sinh sản giảm, hoa ra muộn hơn[5].

Rễ
Rễ lily gồm hai phần chính: rễ thân và rễ gốc. Rễ thân còn gọi là rễ
trên, do phần thân mọc dới đất sinh ra. Rễ thân quan träng nhÊt víi sù sinh
tr−ëng ph¸t dơc cđa hoa lily, đó là rễ đợc sinh ra sau khi củ giống nảy mầm
từ 20 -30 ngày. sự sinh trởng, phát dục của bộ phận trên mặt đất chủ yếu
quyết định bởi sự phát dục của rễ thân. Rễ gốc sinh ra từ gốc thân vảy có
nhiều nhánh. Củ giống thơng phẩm cần đợc bảo vệ tốt rễ gốc, đó là rễ cã ý
nghÜa rÊt quan träng trong thêi gian sinh tr−ëng của lily, nhất là thời kỳ sinh
trởng đầu của mầm chủ yếu nhờ rễ này để hút nớc và dinh dỡng.

Lá mọc rải rác thành vòng tha hình kim, xoè hoặc hình thuôn, hình
giải, đầu lá hơi nhọn không có cuống hoặc cuống ngắn. Lá to hay nhỏ tùy

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………6


thuộc vào giống, điều kiện trồng trọt và thời gian xử lý. Trên lá có từ 1 -7 gân,
gân giữa rõ ràng hơn, lá mềm có màu xanh bóng.
Củ con
Đại bộ phận lily có nhiều củ con ở phần thân rễ, chu vi mỗi củ từ
0,5ữ3cm, số lợng củ tuy thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt cũng nh
kích thớc củ giống.
Hoa
Hoa mọc đơn lẻ xếp đặt trên trục hoa. Hoa trúc xuống, vơn ngang hoặc
hớng lên. Hình dáng hoa là căn cứ để phân loại lily. Hoa gồm 6 mảnh dạng
cánh, nhị 6, bầu nhị hình trụ chia làm 3 thuỳ. Màu sắc phong phú: trắng, phấn,
hồng, đỏ, vàng cam, đỏ tím, tạp sắcmàu sắc lốm đốm có đen đỏ thắm, đỏ
tía, đen nâuphấn hoa có màu vàng hoặc đỏ cam, đỏ nâu, nâu tím.
Quả
Quả hình trứng dài, mỗi quả có vài trăm hạt trong có 3 ngăn. Hạt hình

dẹt, xung quanh có cánh mỏng, hình bán cầu, hoặc 3 góc, vuông dài, độ lớn
của hạt, trọng lợng hạt, số lợng hạt tuỳ theo giống. Trong điều kiện khô,
lạnh, hạt lily có thể bảo quản đợc 3 năm.
2.1.3.2 Đặc điểm sinh trởng, phát dục
Đặc điểm của thân vảy
Thân vảy của lily đợc coi là mầm dinh dỡng, một thân vảy trởng
thành gồm đĩa vảy, vảy già, vảy non sơ cấp, trục thứ cấp và đỉnh sinh trởng.
Thân vảy là thể kết hợp của nhiều thế hệ, vì vậy khả năng phát dục của nó cũng
chịu ảnh hởng của nhiều thế hệ của nhiều môi trờng và các điều kiện chăm
sóc khác nhau. Vảy nhiều và sức sống khoẻ thì chất lợng củ giống tốt.
Đặc điểm sinh trởng của thân
Trục thân của lily là do trục mầm dinh dỡng co ngắn lại tạo ra. Trục
thân chia làm trục sơ cấp và trục thứ cấp. Đầu trục sơ cấp chính và mầm dinh
dỡng co ngắn lại, trục thứ cấp nằm giữa mầm dinh dỡng co ngắn và vảy, có

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………7


từ 1 đến 3 cái, là trung tâm phát dục ra củ con đời sau. Có một số mầm lá là
vảy mối, quyết định đến sự hình thành củ con.
Sau khi phá ngủ trục sơ cấp, ở trên mầm nách trục thân là vùng vơn dài
thứ nhất, mầm đỉnh co ngắn, vơn lên mặt đất, lá trên bắt đầu mở ra, khi cây
ra nụ thì số lá đ4 đợc cố định. Chiều cao cây đợc quyết định bởi số lá và
chiều dài đốt, số lá chịu ảnh hởng của chất lợng củ giống, điều kiện và thời
gian xử lý lạnh củ giống, thờng thì số mầm lá đ4 đợc cố định trớc khi
trồng. Vì vậy chiều cao cây vẫn chủ yếu quyết định bởi chiều dài đốt. Trong
đièu kiện ánh sáng yếu, ngày dài, nhiệt độ thấp và xử lý trớc khi bảo quản
lạnh lâu đều có tác dụng kéo dài đốt thân.
Đặc điểm phát dục
* Sự phân hoá hoa

Củ lily xử lý lạnh 5oC từ 4 đến 6 tuần, sau khi trồng 10 ngày đỉnh sinh
trởng mầm rút ngắn, đ4 bắt đầu hình thành mầm hoa nguyên thuỷ. Mỗi mầm
hoa nguyên thuỷ lại kèm theo 1- 2 mầm hoa khác. Khi củ đ4 qua sử lạnh thì
trớc khi trồng củ có thể mọc mầm và phân hoá hoa, vì vậy nếu không trồng
kịp thời thì sẽ bất lợi cho phát dục mầm hoa. Do đó trớc khi mọc mầm hoặc
mầm ngắn hơn 1cm phải trồng ngay. Số lợng mầm hoa nguyên thuỷ chịu ảnh
hởng lớn của điều kiện sinh trởng và chất lợng của củ giống. Các giống
thuộc dòng lai Châu á có sức hình thành mầm hoa mạnh vì vậy khả năng phát
triển của củ nhỏ hơn các giống khác[5].
* Sự ra hoa
Sự phân hoá hoa và số lợng mầm hoa và tốc độ phát dục của nụ và hoa
phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện trớc và sau khi trồng nh: chất lợng củ
giống, điều kiện xử lý, nhiệt độ và ánh sáng sau trồng. Ví dụ: sau khi nhiệt độ
trong vờn quá 30oC thì hoa sẽ mù, mầm hoa khô đi. Nhị đực và nhị cái cđa
lily cïng chÝn mét lóc. Sau thơ tinh 10 - 15 ngày, tử phòng bắt đầu phình to.

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………8


Thời gian quả chín tuỳ thuộc vào giống. Quả chín sau khi hoa nở đợc 2
tháng, khi quả có màu vàng sẽ nứt ra, hạt có cánh vì vậy ở ®iỊu kiƯn tù nhiªn
cã thĨ trun ®i theo giã. Sau khi thu quả, thân lá khô héo lúc này ta có thể
thu hoạch củ để làm giống [5].
2.1.4 Điều kiện sinh thái
2.1.4.1 Nhiệt độ
Lily là loại cây chịu rét khá, chịu nóng kém, a khí hậu mát ẩm. Nhiệt
độ thích hợp ban ngày là 20 - 25oC, ban đêm là 12 - 15oC. Các giống thuộc
nhóm tạp giao Phơng Đông, thời kỳ đầu thích hợp với nhiệt độ ban ngày là
20oC, ban đêm là 15oC, nhiệt độ thích hợp là 18oC. Nhóm lily không thơm
chịu nóng tốt, nhiệt độ thích hợp ban ngày là 20oC-25oC, ban đêm là 18oC20oC. Dới 12oC cây sinh trởng kém, hoa dễ bị rụng hoặc không nở, thời gian

đầu nhiệt độ thấp có lợi cho sự ra rễ và sự phân hoá hoa.
Nhiệt độ là yếu tố ảnh hởng đến sinh trởng và phát triển và phát dục
của hoa lily, quan trọng nhất là ảnh hởng đến sự nảy mầm của hạt, sự phát
dục và sự sinh trởng của lá.
Nhiệt độ còn là nhân tố quan trọng điều tiết phân hoá hoa và sự ra hoa.
Các giống thuộc dòng tạp giao và lily thơm đều cần một số ngày nhiệt độ thấp
nhất định để thực hiện xuân hoá mới ra hoa đợc. Roh (1974) khi tiến hành
nghiên cứu ảnh hởng của nhiệt độ đến sự ra hoa của lily đ4 nhận thấy nếu
những giống đợc xư lý ë 12,8oC sÏ rót ng¾n sù ra hoa [5].
2.1.4.2 ánh sáng
Lily là cây a cờng độ chiếu sáng ở mức trung bình, nhng trồng vào
mùa đông trong nhà lới nếu ánh sáng không đủ, nhị đực sẽ sản sinh ra etylen,
dẫn đến nụ sẽ bị rụng. Đặc biệt là nhóm á Châu rất mẫn cảm với thiếu ánh
sáng, do vậy cần bỏ bớt lới hoặc nilon che phủ để tăng cờng ánh sáng tự
nhiên cho cây.

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………9


Lily là cây ngày dài, chiếu sáng ngày dài hay ngày ngắn không những
ảnh hởng đến phân hoá hoa mà còn ảnh hởng đến sinh trởng và phát dục
của hoa. Boontpes (1973) đ4 phát hiện trong quá trình hoạt hoá, mỗi ngày tăng
thêm 8h chiếu sáng có thể hoa ra sớm 5 tuần. Xử lý ngày dài sẽ tăng tốc độ
sinh trởng và số lợng hoa. Miller (1984) thì cho rằng ngày ngắn làm cho
tăng chiều cao cây, cuống hoa và đốt cũng dài thêm. Tuy nhiên số hoa/cành
giảm, đồng thời ông cũng nhận thấy khi cờng độ chiếu sáng tăng đến một
mức độ thích hợp thì tỷ lệ hoa bị bại dục cũng giảm đi rõ rệt.
Chất lợng ánh sáng cũng ảnh hởng đến sự sinh trởng và phát dục
của củ. Suker (1960) khi nghiên cứu ảnh hởng của ánh sáng lam, đỏ, hồng
ngoại đến sự hình thành của cđ con cđa gièng Casablanca cho thÊy tia hång

ngo¹i (FR) làm tăng số lợng củ con, tia đỏ và tia tử ngoại có thể dẫn đến sự
ngủ nghỉ của một số nhóm á Châu [5].
2.1.4.3 Nớc và không khí
Đất quá khô hoặc quá nhiều nớc đều ảnh hởng đến sinh trởng và phát
dục của lily. Thời kỳ đầu cây cần nhiều nớc, thời kỳ ra hoa nhu cầu nớc giảm
bớt v× n−íc nhiỊu cđ rƠ thèi, rơng nơ. Lily thÝch không khí ẩm ớt, độ ẩm thích
hợp nhất là 80 - 85%. NÕu ®é Èm biÕn ®éng lín sÏ dÉn đến thối củ.
Lily là cây khá mẫn cảm với khí etylen, tuy nhiên độ mẫn cảm của các
giống khác nhau thì khác nhau: giống á Châu mẫn cảm nhất, các dòng giống
khác yếu hơn [5].
2.1.4.4 Đất, chất dinh dỡng
Lily có thể trồng ở mọi đất, nhng thích hợp nhất là đất nhiều mùn, đất
thịt nhẹ thoát nớc tốt. Lily là loại cây rễ ăn nông vì vậy đất thoát nớc rất
quan trọng. Lily rất mẫn cảm với muối, đất nhiều muối cây không hút đợc
nớc, ảnh hởng đến sinh trởng, phân hoá hoa và ra hoa. Nói chung hàm
lợng muối trong đất không vợt quá 15mg/cm2. chất oxi hoá không cao qu¸

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………10


1,5mmol/l. Đất quá chua cây hút ion sắt, nhôm, magie nhiều gây hại cho cây,
đất quá kiềm, lợng hút sắt, magie, lân không đủ sẽ dẫn đến thiếu các sắc tố.
Các giống thuộc nhóm tạp giao á Châu và lily thơm yêu cầu độ pH thích hợp
từ 6 - 7, giống nhóm Phơng Đông lại yêu cầu thấp hơn (pH tõ 5,5 - 6,5).
Dinh d−ìng ®èi víi lily ë tõng thời kỳ khác nhau thì cũng khác nhau,
nhng cần chú ý tới các hợp chất chứa clo, flo bởi lily rất mẫn cảm với các
hợp chất này. Đất thiếu canxi lily phát triển yếu, vàng lá, lá phát triển không
gọn[5].
2.2 Các nghiên cứu về nhân giống hoa lily
2.2.1 Các phơng pháp nhân giống hoa lily

Cây hoa lily thuộc họ hành liliaceae nên có thân vảy và thân rễ. Do vậy
cây hoa lily có rất nhiều phơng pháp nhân giống, vừa có khả năng nhân
giống vô tính vừa có khả năng nhân giống hữu tính, từ các phơng pháp chọn
tạo giống truyền thống kết hợp với công nghệ sinh học hiện đại và đ4 đạt đựoc
nhiều thành tựu hết sức to lớn. Các phơng pháp nhân giống lily gồm:
- Nhân giống bằng hạt.
- Nhân giống bằng cù nhỏ thu từ thân.
- Nhân giống bằng cách tách củ con từ củ mẹ.
- Nhân giống bằng giâm vảy củ tạo củ nhỏ.
- Nhân giống bằng nuôi cấy mô.
Tuy nhiên dù nhân giống bằng phơng pháp nào thì củ nhỏ thu đợc sau
nhân cũng cha thể đa vào để sản xuất hoa thơng mại. Củ nhỏ thu đợc ở các
phơng pháp nhân giống trên đều phải trải qua các chu kỳ trồng trọt tiếp theo (2
đến 3 chu kỳ tùy giống) để đạt kích thớc củ cho sản xuất hoa thơng mại.
2.2.1.1 Giâm vảy (cắm vảy)
Đây là phơng pháp nhân giống cổ truyền đối với lily. Trên thân vảy
(củ) của lily có rất nhiều vảy, mỗi vảy có thể sinh ra vài vảy nhỏ ở gốc, mỗi

Trng i hc Nụng nghip H Ni Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………11



×