Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tiểu luận quản trị rủi ro PHÂN TÍCH TÍN DỤNG CÔNG TY SMALL DREAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.27 KB, 36 trang )


 !"! # "$ %
&'(()*'&
I. +,- &/&#"0!" !"! # 
1 +2334
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Rủi ro
này, có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của
ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn chủ, đẩy
ngân hàng đến phá sản. Do vậy, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng
khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài trợ. Đó chính là quá trình phân tích tín
dụng, bao gồm quá trình thẩm tra trước, trong và sau khi cho vay, chiết khấu, cho
thuê, bảo lãnh.
Quan hệ tín dụng phần lớn được xác lập thông qua hợp đồng tín dụng với trọng
tâm là xác định khả năng và ý muốn của người nhận tín dụng trong việc thực hiện hợp
đồng. Do đó, mục tiêu của phân tích tín dụng là thu thập và phân tích thông tin nhằm
xác định nội dung của hợp đồngtín dụng bao gồm xác định vị trí thị trường so sánh
của người nhận tín dụng, sức mạnh cạnh tranh, rủi ro, mức độ thay đổi kỹ thuật, sức
mạnh tài chính và khả năng thanh toán của người vay…trong quá khứ, hiện tại, và
tương lai, cho phép ngân hàng điều chính các giá trị trong quan hệ tín dụng với khách
hàng.
Phân tích tín dụng là công việc nghiêm túc. Trong môi trường gia tăng cạnh
tranh giữa các ngân hàng, khách hàng, đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện quy trình
phân tích tín dụng nhanh, gọn và tiết kiệm chi phí ; đây cũng là hoạt động liên quan
" 056+789 :;

đến trách nhiệm của nhiều phòng ban va cán bộ ngân hàng. Do vậy, quy trình phân
tích tín dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
 Được xây dựng và thống nhất trong toàn NH, tránh tuỳ tiện, duy ý chí.
Quy trình này phải được ban lãnh đạo NH thông qua và phổ biến đến các phòng có
liên quan cũng như các cán bộ tín dụng.
 Được xây dựng chi tiết trong nội dung phân tích, tránh chung chung.


Mỗi phòng chức năng trong NH cũng như cán bộ NH cần phải làm gì, đến mức nào;
 Toàn bộ quy trình phải nhằm thực hiện các nguyên tắc tín dụng NH.
7 &35
Phân tích tín dụng giữ vai trò quan trọng : giúp Ngân hàng phân tích, đánh giá
và ra quyết định cho vay khi đứng trước một yêu cầu vay vốn của khách hàng. Kiểm
soát và quản lý rủi ro tín dụng khi quyết định cho vay, góp phần nâng cao hiệu quả tín
dụng nói chung
< =>
Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách
hàng, các ngân hàng thường đặt ra quy trình phân tích tín dụng. Đó chính là các bước
(hoặc nội dung công việc) mà cán bộ tín dụng, các phòng, ban có liên quan trong
ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.
?@1@A3B>
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Nội
dung chủ yếu là thu thập và xử lí các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm
năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ,
quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
Phương pháp chủ yếu để thu thập và xử lí thông tin :
" 056+789 :;

+ Phỏng vấn trực tiếp là rất quan trọng, bao gồm việc gặp gỡ trực tiếp giữa
ngân hàng và người vay vốn: Thăm quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với
giám đốc và người lao động, xem xét vật/tài sản thế chấp… Phỏng vấn trực tiếp giúp
cán bộ ngân hàng loại trừ các báo cáo “ma”, cảm nhận cái đang diễn ra….
+ Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian (qua các cơ quan quản lí,
qua các bạn hàng chủ nợ khác của người vay, qua các trung tâm thông tin hoặc tư vấn
). Rất nhiều người vay lần đầu tiên đến với ngân hàng, hoặc chuyển từ ngân hàng này
sang ngân hàng khác. Tìm hiểu khách hàng này trong thời gian ngắn là không đơn
giản. Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian giúp phân tích người vay
qua các mối liên hệ của họ, cho thấy uy tín, tình trạng rủi ro, phát triển hay suy

thoái.
+ Thông qua các thông tin có được từ báo cáo của người vay. Ngân hàng luôn
luôn yêu cầu người vay vốn phải gửi cho ngân hàng các báo cáo tài chính như bảng
cân đối kế toán (bảng cân đối tài sản), báo cáo thu thập, báo cáo bán hàng… ngân
hàng cũng yêu cầu hoặc mua những thông tin về giám đốc, đội ngũ nhân sự, công
nghệ…của khách hàng. Các báo cáo này cho thấy các số liệu trong nhiều năm gian
qua, vì vậy, giúp ngân hàng có cơ sở để dự đoán về tình hình của khách hàng trong
tương lai gần. Ngân hàng sử dụng các báo cáo này để ước tính nhu cầu vốn, trong đó
có nhu cầu tài trợ, đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ, hoặc không trả đầy
đủ, giá trị các tài sản có thể phát mại khi cần thiết…
C3>
• 0232D3EFGA2D
Các doanh nghiệp đều có bảng cân đối kế toán (bảng cân đối tài sản), trong đó
phần tài sản phản ánh số kết dư giá trị tài sản tại một thời điểm, hoặc kết dư trung
bình trong kì. Đối với họ, hoặc người tiêu dùng ngân hàng yêu cầu các thông tin về
tình hình kinh doanh, tài sản cá nhân, lương và các khoản thu thập khác. Các thông
" 056+789 :;

tin về tài sản cho thấy quy mô, khả năng quản lí của khách hàng rất quan trọng đối
với quyết định cho vay. Quan trọng hơn, tài sản (tất cả hoặc một phần) của khách
hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi khách
hàng mất khả năng sinh lời.
Ngân quỹ: Bao gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két, các khoản phải thu.
Tiền gửi và tiền mặt là tài sản có thể dùng để chi trả ngay, song thường chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng tài sản của khách hàng. Các khoản phải thu (chủ yếu là tiền bán
hàng hoá và dịch vụ chưa thu được tiền) luôn có khả năng chuyển thành tiền gửi hoặc
tiền mặt. Ngân hàng cần xem xét kĩ khoản này để loại trừ các khoản bán chịu không
thu được, khó thu được hoặc đã bán lại cho người khác. Các khoản cho vay ngắn hạn
liên quan chặt chẽ tới tình hình ngân quỹ của khách hàng, đặc biệt thời hạn cho vay
có thể tính toán dựa trên số ngày của kì thu tiền.

Các chứng khoán có giá : Là các tài sản tài chính của doanh nghiệp. Các tài sản
này làm tăng nguồn thu và có thể mang bán khi cần tiền để chi trả.
Hàng hoá trong kho: Rất nhiều các món vay ngắn hạn với mục tiêu tăng dự trữ
hàng hoá, có nghĩa là một phần hàng hoá trong kho được hình thành từ vốn vay ngân
hàng. Do đó, ngân hàng quan tâm tới số lượng, chất lượng, giá cả, mẫu mã, bảo
hiểm, rủi ro đối với hàng hoá trong kho. Ngoài xem xét trên sổ sách, ngân hàng còn
yêu cầu người vay mở kho hàng kiểm tra để loại trừ hàng hoá kém, mất phẩm chất,
chậm tiêu thụ, phát hiện hàng giả, hàng người khác gửi…
Tài sản cố định: Gồm nhà cửa, sân bãi, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển,
thiết bị văn phòng…thường là đối tượng tài trợ trung và dài hạn.
• 02322AHFI
Nợ của người vay có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Về thời gian: Gồm nợ ngắn hạn (vay ngắn hạn) và nợ trung và dài hạn (vay trung và
dài hạn); nhiều khi ngân hàng còn xem xét các khoản nợ đến hạn trong năm (các
" 056+789 :;

khoản nợ ngắn và trung, dài hạn phải trả trong năm) và các khoản nợ phải trả trong
các năm sau. Nhìn chung, các khoản vay ngắn hạn thường dùng tài trợ cho tài sản lưu
động, còn các khoản vay trung và dài hạn dùng tài trợ cho tài sản cố định. Do đó,
tính tương quan giữa chúng là đối tượng phân tích của ngân hàng. Nếu khoản cho vay
của ngân hàng phải trả trong năm thì các khoản nợ đến hạn và ngân quỹ trong năm
của khách hàng la hai yếu tố chính tạo nên quyết định của ngân hàng. Ngân hàng
cũng quan tâm tới nợ quá hạn và các nguyên nhân.
Ngân hàng quan tâm tới tất cả các chủ nợ của khách hàng: Có thể là các khoản nợ
cũ, các khoản nợ của các ngân hàng khác, nợ người cung cấp, nợ người lao động. Vị
trí của ngân hàng trong danh sách chủ nợ luôn được nghiên cứu kĩ lưỡng. Nếu ngân
hàng giành vị trí quan trọng nhất, nó dễ dàng thu được nợ hơn là các vị trí khác.
Ngân hàng cũng xem xét các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm và nợ khác. Các tài sản đã
làm đảm bảo cho khoản vay cũ cần phải được tính lại theo giá thị trường và bị loại
trừ; nếu chúng được lấy làm tài sản đảm bảo cho khoản vay mới thì cần tính toán giá

trị dôi thừa so với tiền vay cũ.
• J3K
Nhiều khách hàng tạo ra lợi nhuận trong quá khứ, thậm chí có khả năng tạo ra lợi
nhuận trong tương lai. Tuy nhiên, việc trả nợ ngân hàng lại liên quan chặt chẽ tới
ngân quỹ của người vay (ví dụ, cho vay tiêu dùng, nguồn trả nợ là các khoản thu
nhập bằng tiền của người vay, kì hạn thu nợ có thể lệch pha với các khoản thu của
người vay). Trong khi lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh lời,
chênh lệch dòng tiền vào và ra là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với dự đoán các vấn đề
tín dụng trong tương lai. Tuy nhiên nhiều khoản mục có liên quan đến dòng tiền
không được chỉ dẫn đầy đủ trong cân đối tài sản của công ty: Phần lớn luồng tiền sau
tháng 12 đều không ghi vào bảng cân đối (các tài khoản chỉ ghi lại những gì xảy ra
trong năm vừa qua), phần lớn các trách nhiệm thanh toán không được chỉ ra trong
" 056+789 :;

cân đối khi mà vào thời điểm đó nó không tồn tại. Bán hàng là nguồn tiền quan trọng
để trả nợ song bảng cân đối nói rất ít về bán hàng.
Để hỗ trợ ngân hàng và khách hàng, các luồng tiền trong tương lai – phụ thuộc
vào kế hoạch chi tiêu trong tương lai – cần được dự kiến. Kế hoạch này ghi lại vận
động hàng tháng của các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản thanh toán
hàng tháng. Người vay có lợi nhuận trong hiện tại có thể có dự án chi trong tương lai
cao và với thu bán hàng không đổi, sẽ có thể có luồng tiền âm (không có khả năng
chi trả).
• L2M4
Sau khủng hoảng 1929-1932, rất nhiều các ngân hàng phát hiện rằng họ không
thu được nợ (và như vậy là không có khả năng chi trả) ngay cả khi họ cho vay các
khoản vốn lưu động phù hợp. Cùng các khoản cho vay ngắn hạn, đã xuất hiện ngày
càng nhiều các khoản cho vay dài hạn mà mối tương quan với vốn của chủ sở hữu và
các luồng trả nợ trở nên rất quan trọng. Để quá trình phân tích tín dụng được thực
hiện với thời gian ngắn và phần nào được tiêu chuẩn hoá, các ngân hàng đều cố gắng
xây dựng các tỷ lệ phản ánh năng lực tài chính của người vay có liên quan đến khả

năng trả nợ. Các tỷ lệ này sẽ được áp dụng trong phân tích đối với từng người vay có
tính đến các điều kiện cụ thể. Trong nhiều trường hợp,, ban lãnh đạo ngân hàng còn
yêu cầu cán bộ tín dụng sắp xếp và cho điểm đối với từng tỉ lệ của mỗi người vay.
Điểm cần chú ý là các tỉ lệ này thường được cấu thành từ hai số có bản chất khác
nhau, do đó, tìm kiếm các số liệu có mối tương quan với nhau là rất cần thiết. Hơn
nữa các tỷ lệ này lấy từ các báo cáo tài chính phản ánh tình hình đã và đang xảy ra,
do đó, các tỷ lệ này không phải lúc nào cũng là những chỉ dẫn cho các quyết định của
ngân hàng.
Các loại tỷ lệ: Những tỷ lệ đo thanh khoản, tỷ lệ đo khả năng tạo lợi nhuận, tỷ lệ
khả năng tài trợ bằng vốn tự có, tỷ lệ đo rủi ro:
" 056+789 :;

• Nhóm tỷ lệ thanh khoản: Đo khả năng của người vay trong việc đáp ứng
trách nhiệm tài chính ngắn hạn. Dựa vào đó ngân hàng tìm kiếm khả năng thanh toán
các trái khoán khi đến hạn của người vay. Nhìn chung các tỷ lệ này càng cao thì khả
năng thanh toán của người vay có thể càng tốt. Một là, tỷ lệ thanh khoản nhanh được
đo bằng ngân quỹ của người vay trên các khoản nợ hiện hành( gồm các khoản nợ
ngắn hạn và trung, dài hạn đến hạn trong kì). Mẫu số phản ánh nợ đến hạn sắp phải
trả, trong khi đó tử số gồm tiền mặt trong két và tiền gửi ngân hàng hiện có, các
khoản đang trong quá trình thu (sắp thu). Chú ý là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng có
thể giảm nhanh chòng do người vay cần thanh toán tiền mua hàng hoá hoặc trả lương,
các khoản đang trong quá trình thu có thể không thu được. Do đó, ngân hàng cần
xem xét kĩ lưỡng các khoản đang trong quá trình thu, tính số ngày của một kì thu,
loại trừ nợ nần dây dưa. Hai là, tỷ lệ thanh khoản trung bình đo bằng tỷ lệ tài sản lưu
động trên nợ hiện hành. Tử số gồm ngân quỹe và hàng hoá của người vay (hàng hoá
trong kho, trên đường, trên quầy). Điều đáng quan tâm là giá cả hàng hoá tồn kho và
các loại hàng hoá kém luân chuyển. Ngân hàng phân loại những hàng hoá này ra khỏi
tử số của tỷ lệ thanh khoản. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng phân tích các
tỷ lệ thích hợp. Nếu cho vay trong thời gian ngắn 2-3 tháng, ngân hàng cần chú ý đến
tỷ lệ thanh toán nhanh; còn cho vay 9-12 tháng ngân hàng cần chú ý đến thanh khoản

trung bình.
• Nhóm tỷ lệ sinh lời: Đo khả năng tạo lợi nhuận của người vay. Khả năng
sinh lời của người vay quyết định khả năng hoàn trả vốn và lãi ngân hàng. Các tỷ lệ
này đều có tử số là lợi nhuận ròng trước hoặc sau thuế lợi tức, hoặc doanh thu và mẫu
số là vốn tự có, vốn lưu động, vốn cố định hoặc tổng vốn. Có thể hỏi tại sao ngân
hàng lại quan tâm đến khả năng sinh lợi khi mà luồng tiên có tầm quan trọn đối với
khoản trả nợ? Khả năng trả nợ thực chất là bắt nguồn từ khả năng tạo thu nhập, tức là
người vay có khả năng thu về lượng giá trị lớn hơn giá trị đầu tư ban đầu. Một người
vay làm ăn thua lỗ mà vẫn trả nợ được ngân hàng thì chỉ có thể dùng vốn tự có (hoặc
giảm vốn tự có) hoặc dùng nợ nuôi nợ (vay người này trả người khác). Cả hai con
" 056+789 :;

đường này đều tiềm ẩn tổn thất đối với người cho vay. Để phân tích tỷ lệ sinh lợi, bên
cạnh bảng cân đối tài sản ngân hàng cần có báo cáo thu nhập của người vay.
• Nhóm tỷ lệ rủi ro (RR): RR của người vay rất đa dạng. Chúng ta cần có
nhiều trường hợp điều chỉnh RR trong mọi trường hợp. Danh sách sau trình bày cách
tiếp cận rủi ro của người vay:
o Sản xuất: Doanh nghiệp có bao nhiêu nguồn cung cấp nguyên vật
liệu? Tác động trong thay đổi chi phí là gì? Cái gì là yếu tố chi phí quan trọng nhất?
Lao động? Vốn? Có thay đổi nhanh trong kĩ thuậ? Chi phí là bao nhiêu? Tính phụ
thuộc vào các doanh nghiệp khác như thế nào? Tác động của nghiên cứu và phát
triển? Tác động của thay đổi cơ cấu chi phí là gì? RR tác động tới việc sử dụng trang
thiết bị là gì?
o Tiếp thị : Các nhân tố tác động tới việc bán hàng? Cầu co giãn với
giá? Thu nhập là co dãn? Sản phẩm thay thế là gì ? Nhập khẩu có lớn không? Chiến
lược cạnh tranh là gì? Những gì cản trở việc đối thủ khác gia nhập vào ngành? Thay
đổi trong nhu cầu của khách? Người bán có quyền lực hơn người mua? Rủi ro thua lỗ
của khách hàng chính là gì?
o Nhân sự: Cái gì làm năng suất lao động tăng? Cái gì khuyến khích
người lao động? Rủi ro của đình công? Sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào những cá

nhân đặc biệt?
o Tài chính : Sức chịu đựng của doanh nghiệp đối với lãi suất? Có bao
nhiêu cách huy động tiền? Sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào một dự án? Việc đa
dạng các nguồn thu?
o Chính sách của Chính phủ: Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có thể
tác động tới khách hàng như thế nào? Chính sách kinh tế? Bảo vệ nhập khẩu? Trợ cấp
xuất khẩu? Hợp đồng với Nhà nước? Giấy phép đối với sản phẩm mới?
" 056+789 :;

• Nhóm tỷ lệ đo khả năng tài trợ bằng vốn sở hữu: Thông thường một doanh
nghiệp phải có vốn sở hữư đủ dể tài trợ một phần cho tài sản lưu động và tài sản cố
định.
N4D3IOPQRESTURESTVWD3EF
Tỷ lệ này cho thấy sức mạnh tài chính của người vay. Nhiều doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay tỷ lệ này vào khoảng 0, 3- 0, 4 hoặc thấp hơn buộc ngân hàng phải thận
trọng và kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay.
Tuỳ theo yêu cầu vay ngắn hạn hay trung và dài hạn mà ngân hàng tập trung chú ý
vào tỷ lệ tài trợ cho tài sản lưu động hay tài sản cố định. Khi cho vay ngắn hạn, ngân
hàng xem xét vốn lưu động tự có của doanh nghiệp. Một khoản xin vay ngắn hạn có
thể được ngân hàng chấp nhận nếu không làm xấu đi tình trạng tài trợ của doanh
nghiệp (ngân hàng sẽ cộng thêm khoản vay mới để xác định lại tỷ lệ này). Nếu doanh
nghiệp vay vốn trung và dài hạn thì khấu hao và thu nhập sau thuế cùng với giá trị
còn lại của tài sản cố định là những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của
ngân hàng.
• "2X3KA34A3Y
Các kết quả phân tích trên cho ngân hàng thấy một phần quá khứ và hiện tại của
khách hàng. Điều ngân hàng quan tâm hơn là khả năng trong tương lai của khách
hàng, có thể là trong mấy tháng hoặc mấy năm. Thời hạn càng dài, dự đoán càng khó
chính xác, đó là do tác động của các điều kiện kinh tế. Thiên tai, các thay đổi bất
thường trong đời sống chính trị, khủng hoảng kinh tế vùng, quốc gia, sự sa sút đột

ngột của ngành… làm thay đổi các tính toán ban đầu, dẫn đến giảm hoặc mất khả
năng trả nợ của khách hàng. Tổn thất của khách hàng đến tổn thất của ngân hàng chỉ
trong gang tấc.
?@7Z[QDAAYI>XJ
" 056+789 :;

Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa người nhận tài trợ
(khách hàng) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng (hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian
và lãi suất nhất định. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định
quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải tuân thủ các
điều khoản của các luật, các quy định. Do vậy, cả ngân hàng lẫn khách hàng đều cần
cân nhắc kỹ lưỡng trước khi kí kết hợp đồng tín dụng. Sau đây là nội dung chính của
hợp đồng tín dụng.
+ Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có).
+ Mục đích sử dụng: Khách hàng phải ghi rõ vay để làm gì.
+ Số lượng tín dụng: Là số tiền (hoặc hạn mức tín dụng) ngân hàng cam kết cấp
cho khách hàng. Số lượng tín dụng có thể được chia nhỏ trong các khoảng thời gian
khác nhau và dưới các hình thức tiền tệ khác nhau.
+ Lãi suất: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ lãi suất mà khách hàng trả đồng thời xác
định tính chất của lãi suất (là lãi suất cố định hay biến đổi trong suốt kì hạn tín dụng).
Nếu lãi suất có thay đổi thì phải xác định rõ các điều kiện thay đổi đó.
+ Phí : Để có được các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả cho ngân hàng
một khoản phí (ví dụ, phí cam kết) được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam
kết. Mức phí và các điều kiện nộp phải được thể hiện trong Hợp đồng tín dụng.
+ Thời hạn tín dụng: Ngân hàng thường xác định rõ thời hạn tín dụng trong hợp
đồng như tài trợ trong 6 tháng, 9 tháng, 2 năm… kể từ lúc khoản cho vay đầu tiên
được phát ra đến khi người vay trả toàn bộ gốc và lãi. Cũng có trường hợp thời hạn
không xác định cụ thể trước mà tuỳ theo thời gian luân chuyển của vật tư hàng hoá là
đối tượng tài trợ của ngân hàng. Thời hạn tín dụng có thể được chia thành thời gian

đầu tư, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ; thời gian trả nợ có thể được chia thành
nhiều kì hạn trả nợ nhỏ.
" 056+789 :;

+ Các loại đảm bảo: Hợp đồng tín dụng có thể ghi rõ các loại đảm bảo (nếu có)
cho các khoản tín dụng (kèm theo các hợp đồng phụ) như hợp đồng bảo lãnh, vật tư
hàng hoá trong kho, tài sản cố định, hoặc các chứng khoán có giá… Các nội dung
quan trọng liên quan đến các đảm bảo như quyền sở hữu, quyền chuyển nhượng hoặc
bán, định giá, bảo hiểm, người bảo quản, quyền sử dụng đối với các đảm bảo… đều
phải được xác định và ghi rõ trong hợp đồng tín dụng.
+ Giải ngân: Hợp đồng tín dụng thường xác định các điều kiện và kì hạn giải ngân.
Thường các khoản cho vay nhỏ và trong thời gian ngắn, ngân hàng cấp tiền vay một
lần vào đầu kì. Đối với các khoản vay lớn và trong thời gian dài, ngân hàng cấp tiền
theo nhiều kì hạn và với các điều kiện cụ thể của mỗi lần cấp vốn.
Ví dụ: Hợp đồng kí cho vay 300 triệu trong thời hạn 9 tháng để thanh toán tiền hàng
nhập khẩu. Điều kiện giải ngân là hàng nhập về đến đâu cho vay đến đó (kèm chứng
từ), hoặc trả xong khoản vay đợt trước mới cấp tiền đợt sau.
+ Điều kiện thanh toán: Bao gồm thanh toán tiền gốc và lãi. Ngân hàng và khách
hàng thoả thuận về cách thức thanh toán gốc và lãi (ngày trả và cách trả).
+ Các điều kiện khác: Tuỳ thuộc điều khoản cuối cùng song rất quan trọng, bao
gồm các thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng về ưu tiên thanh toán, kiểm soát
vật thế chấp và các hoạt động khác của người vay, phong toả tài sản, điều kiện và
phương thức phát mại tài sản, nộp báo cáo định kì, phạt vi phạm hợp đồng…
?@<3F3QDA3\EH2HA3B>
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền
(hoặc thanh toán tiền hàng) cho khách hàng như thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín
dụng, ngân hàng kiếm soát khách hàng: Sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng
tiến độ hay không? Quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có
dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ? Quá trình này cho phép ngân hàng thu
thậpthêm các thông tinvề khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt,

cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản
" 056+789 :;

cho vay bị đe doạ ngân hàng cần có các biện pháp xử lí kịp thời. Ngân hàng được
quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín
dụng. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền
vay… khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Đối với ngân hàng đây là bước
đi nguy hiểm. Do vậy cho tài trợ gắn liền với kiểm soát khách hàng giúp ngân hàng
ngăn chặn các ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục đích của khách hàng. Đây cũng
là quá trình ngân hàng thu thập thêm các thông tin bổ sung cho các thông tin ở bước
1và ra các quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản tín dụng xấu.
?@]IH^X2>2_Y@3
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín
dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Một số
trường hợp, các khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc hông hoàn trả đủ đúng hạn.
Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho ngân hàng cho thấy các “ trục trặc” trong
hoạt động của khách hàng. Việc xem xét, tìm nguyên nhân là rất quan trọng để giúp
ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản tín
dụng.
+ Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dưa, hoặc
làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án
thanh lí, tức là sử dụng các biện pháp có thể được thu hồi khoản nợ, bao gồm phong
toả và bán các tài sản thế cấp, tước đoạt các khoản tiền gửi…
+ Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách
khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác, bao gồm gia
hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
Tóm lại có nhiều yếu tố cần phải được xem xét khi phân tích tín dụng. Thông tin
càng nhiều, càng đầy đủ thì tốt. Nhiều tác giả đã tổng hợp các yếu tố phân tích thành
các tiêu chuẩn với các tên gọi khác nhau nhưng thực ra bản chất nội dung căn bản là
giống nhau:

" 056+789 :;

 Tiêu chuẩn 5C:
- Capacity: năng lực vay và trả nợ của khách hàng
- Character: Uy tín, đạo đức của khách hàng
- Capital: Vốn tự có của khách hàng
- Collateral: Tài sản thế chấp cầm cố, đảm bảo nợ vay.
- Conditons: Các điều kiện kinh tế sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng.
 Tiêu chuẩn 5P
- Purpose: Mục đích vay vốn
- Payment: Khả năng trả nợ
- Protections: bảo vệ
- Policy: chính sách
- Pricing: Định giá
Ở đây nhóm thuyết trình chỉ xin phân tích đại diện tiêu chuẩn 5C để chúng ta
cùng tham khảo:
">3`"EaHbc d[`(J3K[FIe. Yếu tố được coi là
quan trọng nhất trong số năm yếu tố. Năng lực đề cập đến khả năng điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoàn trả khoản vay thành công của khách hàng. Ngân
hàng muốn biết chính xác khách hàng sẽ trả nợ bằng cách nào. Đánh giá năng lực
được dựa trên việc đánh giá các yếu tố: kinh nghiệm điều hành, báo cáo tài chính quá
khứ, sản phẩm, tình hình hoạt động trên thị trường và khả năng cạnh tranh. Từ đó,
ngân hàng dự tính được luồng tiền sẽ được sử dụng để trả nợ, thời gian trả nợ và xác
suất trả nợ thành công của khách hàng. Việc đánh giá lịch sử các khoản vay và thanh
toán các khoản vay, dù là của cá nhân hay các khoản vay thương mại cũng được coi là
chỉ báo cho khả năng chi trả trong tương lai.
">3c"BfQRe. Là số vốn khách hàng đầu tư vào doanh nghiệp. Ngân
hàng sẽ yên tâm hơn nếu khách hàng có vốn chủ sở hữu đủ lớn. Vốn chủ sử hữu có
thể được huy động trong quá trình hoạt động, giúp đảm bảo cho trạng thái khoản vay

của ngân hàng. Ngân hàng cũng nhìn nhận vốn chủ sở hữu như là chỉ báo của mức độ
cam kết cũng như mức rủi ro của khách hàng đối với kinh doanh của mình và sẽ cảm
thấy thoải mái hơn nếu biết khách hàng sẽ mất rất nhiều nếu công việc kinh doanh của
họ không thành công. Sẽ tốt hơn nếu nguồn vốn này được lấy từ chính tài sản của cổ
" 056+789 :;

đông.
 "HcD3EFYB>e. Ngân hàng có thể xử lý tài sản thế chấp của
khách hàng khi khách hàng bị phá sản hoặc mất khả năng chi trả nợ. Ngân hàng được
đảm bảo quyền ưu tiên xử lý tài sản thế chấp của khách hàng trước các chủ nợ khác.
Ngân hàng cũng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng các tài sản cá nhân khác ngoài
công ty làm tài sản thế chấp. Đối với ngân hàng, đây là sự đảm bảo và là nguồn trả nợ
thay thế ngoài dòng tiền trả nợ dự tính. Một số ngân hàng có thể yêu cầu có bảo lãnh
cùng với tài sản đảm bảo. Bảo lãnh là hình thức bên thứ ba ký bảo lãnh cam kết thanh
toán nếu người vay không trả được nợ.
"c23XC/E[\34GA2De. Là ấn tượng chung khách
hàng để lại đối với ngân hàng. Ấn tượng này có thể là khá chủ quan. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp, đối với nhiều ngân hàng, thái độ của khách hàng quyết định liệu
một khoản vay nhỏ có được phê duyệt hay không. Các vấn đề chủ yếu liên quan đến
thái độ đáng ngờ bao gồm: sự kém hợp tác với ngân hàng, lừa dối, các vụ kiện tụng và
thua lỗ. Thời gian, chi phí kiện tụng và chi phí cơ hội có thể phát sinh do khoản vay
gặp vấn đề có thể lớn hơn nhiều so với thu nhập dự tính (Vấn đề này, tuy nhiên, trở
nên kém quan trọng hơn đối với các khoản vay cho công ty lớn được điều hành bởi
một nhóm cá nhân). Ngoài ra, một số yếu tố định tính khác như trình độ học vấn,
kinh nghiệm điều hành kinh doanh, phẩm chất cá nhân của khách hàng cũng được
xem xét.
"H33HEc"2X3KA34A2e. Liệu khoản vay sẽ được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động, mua sắm máy móc hay dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn kho?
Ngân hàng sẽ đánh giá tình hình kinh tế trong và ngoài nước, phân tích ngành kinh
doanh doanh nghiệp đang hoạt động cũng như các ngành hoạt động liên quan có thể

ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
" 056+789 :;

"T"gh: Đôi khi chúng ta có thể xét thêm một chữ C thứ 6 như sau:
 "HQc?FH3\e. Có thể là khoản bảo hiểm trong hoạt động kinh doanh
hay bảo hiểm cho những lãnh đạo chủ chốt nếu quyền điều hành được tập trung trong
tay một số ít cá nhân. Trong trường hợp một lãnh đạo chủ chốt chết hay mất năng lực
hành vi, bảo hiểm sẽ đảm bảo ngân hàng sẽ được thanh toán nếu doanh nghiệp không
hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ.
 ","  i-  j     !"  !  #  0k-  l-  "$   %
&'(()*'&
1  !" m /n)op 
Nhân viên tín dụng cần am hiểu về nhu cầu thị trường, am hiểu về giá cả, về thị
phần của doanh nghiệp trên thị trường. Vì giả định phương án của Small Dream là
một doanh nghiệp trong nước (do có số vốn khá nhỏ) và xin vay với phương án là mở
rộng sản xuất kinh doanh trong nước nên chúng ta ngoài việc phân tích công ty, phải
tìm hiểu rõ về tình hình phát triển của ngành, thị trường để có thể đưa ra những đánh
giá chính xác về phương án kinh doanh của công ty.
Trong khi các nước trên thế giới có mức tăng trưởng âm thì ngành dịch vụ bán
lẻ Việt Nam vẫn vượt qua suy thoái với nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tổng mức bán
lẻ hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam năm 2011 đạt hơn 2.000 nghìn tỷ đồng (khoảng
90 tỷ USD), tăng 24,2% so với năm 2010. Mức tăng sau khi loại trừ yếu tố tăng giá
đạt 4,7%. Các doanh nghiệp đã nỗ lực mở rộng hệ thống bán lẻ, tăng chất lượng dịch
vụ với nhiều loại hình phong phú, như các nhóm siêu thị tổng hợp, nhóm chuyên
doanh, cửa hàng tiện lợi, mạng lưới phân phối/bán lẻ của các nhà sản xuất, đặc biệt là
mạng lưới chợ truyền thống.
Số lao động trong ngành bán buôn, bán lẻ nhiều thứ 3, chỉ sau ngành nông
nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản và ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với hơn 5,5
" 056+789 :;


triệu người trong hơn 49 triệu lao động trong cả nước, nói cách khác cứ 9 lao động thì
có một lao động làm việc trong ngành bán buôn, bán lẻ.
Thị trường bán lẻ Việt Nam còn phân tán, manh mún, hiệu quả thấp; đan xen
lẫn lộn; quy mô thị trường nhỏ và sức mua yếu; thị trường chủ yếu là bán lẻ truyền
thống, bán lẻ hiện đại mới chiếm khoảng 20% trên cả nước (TP.HCM 40 – 42% và
Hà Nội 13%); doanh nghiệp bán lẻ yếu về nhiều mặt (tính chuyên nghiệp, chiến lược
dài hạn, năng lực tài chính và logistics); mức độ cạnh tranh thấp.
Mặc dù còn tồn tại nhiều khó khăn nhưng thị trường bán lẻ Việt Nam được
đánh giá là đa dạng về tiềm năng với triển vọng lâu dài của thị trường có dân số trẻ và
đang lớn mạnh, tốc độ đô thị hóa cao và vẫn còn nhiều khoảng trống cho các nhà đầu
tư trong và ngoài nước.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 –
2020 và định hướng đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng của tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước (theo giá thực tế) tăng bình quân 19 – 20%
trong giai đoạn 2011 và 20 – 21%/năm trong giai đoạn 2016 – 2020
Tại các quốc gia phát triển trên thế giới, thông thường với 100.000 người dân sẽ có
trung tâm thương mại lớn; 10.000 người dân sẽ có một siêu thị và 1.000 người dân
trên 1-3 cửa hàng tiện lợi. Dựa trên các số liệu thống kê trên, tổng thư ký Hiệp hội
bán lẻ Việt Nam cho rằng bán lẻ hiện đại ở Việt Nam vẫn còn xa mới đáp ứng nhu
cầu.
Các động lực của ngành bán lẻ Việt Nam đó là dân số tương đối trẻ với ảnh
hưởng của internet, truyền hình, du lịch … làm tăng nhu cầu mua sắm, nhất là phân
khúc khách hàng có lối sống hiện đại, đặc biệt ưa thích các sản phẩm công nghệ cao.
Ngoài ra, quá trình đô thị hóa và phong cách sống công nghiệp sẽ làm tăng nhu cầu
tiện lợi, tiết kiệm thời gian. Internet, mạng xã hội và điện thoại di động là cơ hội mới
cho ngành bán lẻ của Việt Nam trong tương lai.
Theo dự báo của công ty cung cấp dịch vụ tư vấn và nghiên cứu thị trường toàn
cầu RNCOS, tổng doanh thu ngành bán lẻ sẽ đạt 105 tỷ USD vào năm 2012. Trong
" 056+789 :;


khi đó, cộng đồng doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam hiện đang phát triển về nhiều mặt:
số lượng, cơ cấu, mạng lưới, nhân lực…
 3Kd>23\
+ Việt Nam được coi là một trong những thị trường nhiều tiềm năng nhất đối với
các nhà đầu tư trên thế giới về phân phối, đặc biệt là bán lẻ
+ Lĩnh vực phân phối của Việt Nam vẫn trong tình trạng năng suất và mức độ
cạnh tranh thấp.
+ Gần đây nhiều công ty phân phối được thành lập trên cơ sở chiến lược và chính
sách của Chính phủ nhằm thu hút đầu tư. Các quy định có tính mở và minh bạch để
dễ dàng đăng ký kinh doanh và thành lập công ty
 "2A5>>R3/2q4X3KM
Mỗi quốc gia có khuôn khổ pháp lý khác nhau đối với ngành phân phối. Theo
truyền thống, ngành phân phối là ngành có tính cạnh tranh cao, ít rào cản thương mại,
tỉ lệ gia nhập/thoái lui cao, có nhiều đối thủ cạnh tranh cỡ tương đối nhỏ. Tuy nhiên,
ngành phân phối là đối tượng của nhiều quy định có tác động hạn chế kinh doanh và
hạn chế thương mại ở các cấp độ khác nhau. Đồng thời, trong khi một số quy định áp
dụng cho cả nhà phân phối trong nước và nước ngoài, một số khác chỉ áp dụng cho
các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài.
Ngoài ra, còn một thuận lợi nữa là ngành phân phối đang được hưởng các chính
sách ưu đãi của chính phủ về nhiều mặt nhằm định hướng hiện đại hóa hệ thống nên
công ty cũng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển.
 !"+,"m 
<1 >3D3
" 056+789 :;

- Sơ lược lịch sử hình thành: Thành lập trên cơ sở vốn góp của 6 cổ đông vốn là
bạn bè thời đại học
- Vốn điều lệ: 45.000USD
- Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần
- Thành phần cổ đông: 6 cổ đông vốn là bạn bè thời đại học

- Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp: phân phối các sản phẩm tiêu dùng
- Hình thức phân phối: mạng lưới cửa hàng, đại lý của doanh nghiệp ban đầu là
hai cửa hiệu khá khiêm tốn
- Các đối thủ cạnh tranh: Nhiều đối thủ cạnh tranh và sự cạnh tranh ngày càng
gia tăng, đặc biệt là sự cạnh tranh mạnh mẽ của các nhà phân phối đến từ nước ngoài
như: Big C, Lotte, E-Mart…
- Cơ chế bán sản phẩm: trả trước/trả ngay/trả chậm
- Cơ chế mua nguyên vật liệu: trả trước/trả ngay/trả chậm
- Tổng nhân sự :….
- Ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp:…
- Quan hệ của doanh nghiệp với các ngân hàng: quan hệ tín dụng tốt
- Đánh giá về những chiến lược của doanh nghiệp:./.
- Đánh giá về các bảo đảm tín dụng:./.
3.2 ==D3GH34>
?,r",r","k( jm-"! s&(ot"
Đvt: ngàn USD
HQDI3q
"M35 d dV3F udV3F
78Z
1
78Z
7
78Z
<
78Z<V78Z
7
78Z7V78
Z1
78Z<V78
Z7

78Z7V78
Z1
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ

47

102

80
-22 55 -22% 117%
Lợi nhuận trước
thuế
1
0
20 16 -4 10 -20% 100%
Lợi nhuận sau thuế 6 12 9.6 -2.4 6 -20% 100%
D3EFQD JQR
"M35 d dV3F udV3F
" 056+789 :;

78Z
1
78Z
7
78Z
<
78Z<V78Z
7

78Z7V78
Z1
78Z<V78
Z7
78Z7V78
Z1
Tiền 32 34 30 -4 2 -12% 6%
Đầu tư ngắn hạn 8 15 20 5 7 33% 88%
Các khoản phải thu 11 13 21 8 2 62% 18%
Hàng tồn kho 49 47 49 2 -2 4% -4%
Tài sản ngắn hạn 100 110 120 10 10 9% 10%
Tài sản cố định 84 90 100 10 6 11% 7%
v m-w 1x] 788 778 78 1h 18u yu
Nợ ngắn hạn và
các khoản phải trả
53 49 56 7 -4 14% -8%
Nợ dài hạn 69 74 80 6 5 8% 7%
Vốn cổ phần 45 45 45 0 0 0% 0%
Lợi nhuận chưa
phân phối
17 32 39 7 15 22% 88%
Vốn chủ sở hữu 62 77 84 7 15 9% 24%
v   jz
k
1x] 788 778 78 1h 18u yu
R\ ]; h1 h6 ] 1] ;u <8u
s&{",".km-"! 
 "MER 0Q|
d
78Z1

d
78Z7
d
78Z<
- "2MERQKAFdH2
1 Chỉ số thanh toán hiện hành Lần 1,89 2,24 2,17
2 Chỉ số thanh toán nhanh Lần 0,96 1,27 1,28
3 Chỉ số tiền mặt Lần 0,75 1,00 0,90
"2MERH}XC
1 Vòng quay các khoản phải thu Vòng N/A 8,50 4,71
2
Số ngày bình quân vòng quay
khoản phải thu Ngày N/A 42,94 77,56
3 Vòng quay hàng tồn kho Vòng N/A 1,25 1,04
4
Số ngày bình quân vòng quay
hàng tồn kho Ngày N/A 292,00 350,40
5 Vòng quay các khoản phải trả Vòng N/A 1,00 1,14
6 Số ngày bình quân vòng quay Ngày N/A 320,95 366,40
" 056+789 :;

khoản phải thu
7 Vòng quay tổng tài sản Vòng N/A 0,53 0,38
8 Vòng quay tài sản cố định Vòng N/A 1,09 0,77
9 Vòng quay vốn cổ phần Vòng N/A 2,27 1,78
"2MERQKX~O•D3cBQRe
1 Hệ số tự tài trợ Lần 0,34 0,39 0,38
2 Chỉ số nợ trên tổng vốn Lần 0,66 0,62 0,62
3 Chỉ số nợ trên vốn cổ phần Lần 2,71 2,73 3,02
4

Chỉ số khả năng thanh toán lãi
vay Lần 11,00 11,00 9,00
- "2MERQKAFddS
1 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu % N/A 117,02 -21,57
2 Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận % N/A 100,00 -20,00
 NERHI3
1 Tỷ suất lợi nhuận gộp
% 46,81 41,18 37,50
2 Tỷ suất lãi ròng (ROS)
% 21,28 19,61 20,00
3
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản
(ROA)
N/A 0,06 0,05
4
Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ
phần (ROE)
N/A 0,17 0,12
5
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
thường (ROCE)
N/A 0,17 0,12
6
Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn
(ROTC)
N/A 0,08 0,07
3.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Small Dream

d dV3F udV3F
78Z1 78Z7 78Z< 78Z<V78Z7 78Z7V78Z1 78Z<V78Z7 78Z7V78Z1

Doanh thu bán hàng
(Sales T/O) 50,00 110,00 100,00 -10,00 60,00 -9,00% 120,00%
Các khoản giảm trừ
(Sales Return) 3,00 8,00 20,00 12,00 5,00 150,00% 167,00%
Doanh thu ròng (Net
sales) 47,00 102,00 80,00 -22,00 55,00 -22,00% 117,00%
Giá vốn hàng bán (Cost
of goods sold) 25,00 60,00 50,00 -10,00 35,00 -17,00% 140,00%
Lợi nhuận gộp (Gross 22,00 42,00 30,00 -12,00 20,00 -29,00% 91,00%
" 056+789 :;

profit)
Tỷ lệ lợi nhuận gộp (%
gross profit) 44,00% 38,18% 30,00%
Chi phí bán hàng
(Selling Expenses) 7,00 12,00 5,00 -7,00 5,00 -58,00% 71,00%
Chi phí quản lý chung
(General expenses) 4,00 7,00 4,00 -3,00 -3,00 -43,00% 73,00%
Tổng chi phí hoạt động
(Total Operting
expenses) 11,00 19,00 9,00 -10,00 8,00 -53,00% 73,00%
Khấu hao
(Depreciation) 0,00 1,00 3,00 2,00 1,00 200,00%
Lợi nhuận trước thuế
và lãi vay (EBIT) 11,00 22,00 18,00 -4,00 11,00 -18,00% 100,00%
Chi phí lãi (Interest
Expenses) 1,00 2,00 2,00 0,00 1,00 0,00% 100,00%
Lợi nhuận trước thuế
(Earning before taxes
(EBT)) 10,00 20,00 16,00 -4,00 10,00 -20,00% 100,00%

Thuế công ty (Income
taxes (40%)) 4,00 8,00 6,40 -1,60 4,00 -20,00% 100,00%
Lợi nhuận ròng (Net
Income) 6,00 12,00 9,60 -2,40 6,00 -20,00% 100,00%
- H: Doanh thu năm 20X2 tăng rất mạnh (120%) so với năm 20X1. Tuy
nhiên, doanh thu năm 20X3 đã giảm 9% so với năm 2002. Điều này có thể lý giải bởi
tình hình kinh tế khó khăn trong năm 20X3. Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại tuy chiếm tỷ lệ nhỏ đối với
tổng doanh thu trong các năm 20X1 (6%) và 20X2 (7,27%) nhưng đến năm 20X3 thì
đã tăng rất nhanh đến 150% và chiếm tới 20% tổng doanh thu bán hàng. Điều này có
thể được giải thích bởi trong năm 20X3, tình hình kinh tế khó khăn cùng với sự cạnh
tranh quyết liệt của các đối thủ nên công ty đẩy mạnh chính sách chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng bán cho khách hàng để tăng khả năng cạnh trạnh. Việc doanh
thu bán hàng giảm và các khoảng giảm trừ doanh thu tăng so với năm 20X2 dẫn đến
doanh thu ròng năm 20X3 giảm 22% so với năm 20X2.
" 056+789 :;

`32QRDO2Cùng với việc doanh thu bán hàng giảm 9% và doanh thu ròng
giảm 22% so với năm 20X2 thì giá vốn hàng bán giảm 17% trong năm 20X3 là tương
đối hợp lý.
`(I3qC>Lợi nhuận gộp năm 20X2 tăng 91% so với năm 20X1 do doanh thu
năm 20X2 tăng 120% so với năm 20X1. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng doanh thu thấp
hơn tốc độ tăng trưởng giá vốn hàng bán (140%). Năm 2003, lợi nhuận gộp giảm 29%
do doanh thu bán hàng giảm.
- N4I3qC>Tỷ lệ lợi nhuận gộp dao động từ 30% đến 44% là tỷ lệ khá tốt
đối với Small Dream khi hoạt động trong ngành phân phối.
- "3>O2DQD3>_F€cW3>H}XCe Chi phí bán
hàng và chi phí quản lý chung năm 20X2 tăng 73% so với năm 20X1 do doanh thu
năm 20X2 tăng mạnh. Tuy nhiên trong năm 20X3, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
chung giảm mạnh một cách đột biến (53%) trong khi doanh thu bán hàng chỉ giảm

10.000 USD hay 9%. Điều này là khá bất hợp lý cần phải tìm hiểu nguyên nhân. Có
thể sau vài năm đi vào hoạt động, Small Dream đã có được các kinh nghiệm trong
quản lý doanh nghiệp cũng như tên tuổi của công ty ít nhiều đã được khách hàng biết
đến nên công ty đã tiến hành các chiến dịch tiết kiệm chi phí trong thời kỳ kinh tế khó
khăn.
- "3>ABH Chi phí khấu hao trong năm 20X3 tăng đột biến khoảng 200%
so với năm 20X2. Điều nay có thể lý giải bởi lý do công ty đầu tư thêm vào tài sản cố
định và có thể công ty thay đổi chính sách tính khấu hao tài sản cố định sang khấu hao
nhanh nhằm nhanh chóng huy động lại vốn và đầu tư vào các tài sản cố định mới.
`"3>•3Q chi phí lãi vay trong năm 20X3 không thay đổi so với 20X2 có thể
được giải thích bởi trong năm 20X3, công ty đã tìm được các nguồn cho vay với lãi
suất ưu đãi hoặc bằng không có lãi suất.
- (I3qEYdo tình hình kinh tế khó khăn nên lợi nhuận sau thuế năm
20X3 giảm 20% so với năm 2002.
3.2.3 Tình hình tài chính của khách hàng
 "BQDO3YXCGD3EF
Đvt: ngàn USD
" 056+789 :;

"M35
78Z1 78Z7 78Z<
dV3F
78Z7V78Z1
dV3F
78Z<V78Z7
R3K
N
‚
cue R3K
N

‚
cue R3K
N
‚
cue
R
3K
N4
cue
R
3K
N4
cue
-D3EFƒ} 188/88 6]/<6 118/88 66/88 178/88 6]/66 18/88 18/88 18/88 y/8y
1. Tiền 32,00 32,00 34,00 30,91 30,00 25,00 2,00 6,25 -4,00 -11,76
2. Đầu tư ngắn hạn 8,00 8,00 15,00 13,64 20,00 16,67 7,00 87,50 5,00 33,33
3. Các khoản phải thu 11,00 11,00 13,00 11,82 21,00 17,50 2,00 18,18 8,00 61,54
4. Hàng tồn kho 49,00 49,00 47,00 42,73 49,00 40,83 -2,00 -4,08 2,00 4,26
D3EFD3} x]/88 ]6/h6 y8/88 ]6/88 188/88 ]6/]6 h/88 6/xx 18/88 11/11
1. Tài sản cố định 84,00 100,00 90,00 100,00 100,00 100,00 6,00 5,88 10,00 11,11
v "$  1x]/88 188/88 788/88 188/88 778/88 188/88 1h/88 x/;8 78/88 18/88
Tổng tài sản của Small Dream tăng đều qua các năm, năm 20X3 tăng 20.000
USD hay 10% so với năm 20X2, năm 20X2 tăng 16.000 USD hay 8,7% so với
năm 20X1. Trong cơ cấu tài sản, tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so
với tài sản dìa hạn (20X1: 54,35% so với 45,65%, 20X2: 55% so với 45% và
20X3: 54,55% so với 45,45). Tuy nhiên, sự chênh lệch là không lớn (<10%) và
không có sự biến động lớn trong cơ cấu tài sản giữa các năm. Như vậy, có thể nhận
thấy cơ cấu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn công ty là khá đồng đều.
So với năm 20X1 thì tài sản ngắn hạn năm 20X2 của công ty tăng 10% và so
với năm 20X2 thì tài sản ngắn hạn năm 20X3 của công ty tăng 9,09%  tài sản

ngắn hạn của công ty biến động không lớn. Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, có thể
nhận thấy rằng hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm (20X1:
41%, 20X2: 43%, 20X2: 49%). Tiếp theo là tiền cũng chiếm tỷ trọng cao và giảm
dần qua các năm (20X1: 32%, 20X1: 31%, 20X1: 25%). Đáng chú ý là qua 3 năm,
khoản mục đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn tăng dần tỷ trọng trong
cơ cấu tài sản ngắn hạn qua các năm. Điều này có thể được giải thích bởi công ty
đang thay đổi phương thức bán hàng và kéo dài thời hạn trả tiền cho khách hàng
nhằm lôi kéo khách hàng về cho công ty  yêu cầu bảng tuổi nợ để xem xét khả
năng thu hồi nợ của công ty.
" 056+789 :;

Tài sản dài hạn hoàn toàn chỉ là tài sản cố định. Công ty thường xuyên đầu tư
thêm tài sản cố định nhằm phục vụ và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Tài sản cố định năm 20X3 tăng 11,11% so với năm 20X2, năm 20X2 tăng 5,88%
so với năm 20X1.
Nhận xét: Công ty có sự phân bố tương đối đồng đều tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn. Tuy nhiên tỷ trọng tiền quá nhiều là chưa hợp lý vì nó thể hiện việc công
ty sử dụng vốn chưa hiệu quả.
 "BQDO3YXCG JQR
"M35
78Z1 78Z7 78Z<
dV3F
78Z7V78Z1
dV3F
78Z<V78Z7
R
3K
N
‚
cue

R
3K
N
‚
R
3K
N
‚
R
3K N4
R
3K N4
- I>F3F 177/88 hh/<8 17</88 h1/68 1<6/88 h1/;1 1/88 8/x7 17/88 18/8x
1. Nợ ngắn hạn và các
khoản phải trả 53,00 43,44 49,00 39,84 55,00 40,92 -4,00 -7,55 6,00 13,06
2. Nợ dài hạn 69,00 56,56 74,00 60,16 80,00 59,08 5,00 7,25 6,00 8,11
RGEST h7/88 <</;8 ;;/88 <x/68 x]/88 <x/7y 16/88 7]/1y ;/88 y/8y
1. Vốn cổ phần 45,00 72,58 45,00 58,44 45,00 53,57 0,00 0,00 0,00 0,00
2. Lợi nhuận chưa phân
phối 17,00 37,78 32,00 71,11 39,00 46,43 15,00 88,24 7,00 21,88
v "$  1x]/88 188/88 788/88 188/88 71y/88 188/88 16,00 x/;8 19,00 y/;8
Đvt: ngàn USD
` Nợ phải trả năm 20X3 là 135.000 USD chiếm tỷ trọng 61,71% trong tổng nguồn
vốn, tăng 12.000 USD hay 10,08% so với năm 2002. Trong đó, nợ dài hạn chiếm
tỷ trọng cao là 59,08% trong nợ phải trả. Trong năm 20X3 nợ ngắn hạn và các
khoản phải trả tăng 13,06%, nợ dài hạn tăng 8,11% so với năm 20X2.
` Nguồn vốn chủ sở hữu năm 20X3 là 84.000 USD chiếm tỷ trọng 38,29% trong
tổng nguồn vốn, tăng 7.000 USD hay 9,09% so với năm 20X2. Trong cơ cấu vốn
chủ sở hữu thì vốn đầu tư của chủ sở hữu là 45.000 USD, không thay đổi qua các
năm và chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng giảm dần qua các năm (20X1: 72,58%,

" 056+789 :;

20X2: 58,44%, 20X1: 53,57%). Lợi nhuận chưa phân phối trong năm 20X3 là
39.000 USD, tăng khá mạnh với tỷ lệ 21,88% so với năm 20X2. Nhìn chung, tỷ
trọng nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn so với vốn chủ sở
hữu, tỷ lệ tăng nợ phải trả nhanh hơn so với nguồn vốn chủ sở hữu trong năm 20X3
nên cần kiểm soát tình hình vay vốn của công ty chặt chẽ hơn.
Nhận xét: Trong năm 20X2, Small Dream đã cố gắng tăng khả năng tự chủ về tài
chính bằng cách tăng nguồn vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận chưa phân phối và giảm tỷ
trọng nợ phải trả. Sang năm 20X3 tình hình nợ phải trả tăng nhanh hơn mức tăng của
nguồn vốn chủ sở hữu trong đó tăng về nợ ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn.
Tuy nhiên với lượng tiền khá dồi dào, công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán
các khoản nợ và phải trả ngắn hạn này khi đến hạn thanh toán.
 "24ERD3
 :M35QKAFdH2
STT Các chỉ tiêu
Đơn vị
tính Năm 20X1 Năm 20X2 Nam 20X3
" 056+789 :;

×