Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KÊT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.93 KB, 87 trang )

Báo cáo nghiên cứu khoa học
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG
BÌNH ĐỊNH.
I. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỒ PHẦN ĐƯỜNG BÌNH ĐỊNH.
1. Lòch sử hình thành và phát triển:
1.1 Giới thiệu chung:
Tên gọi đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BÌNH ĐỊNH
Tên giao dòch : BINHDINH SUGAR JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : BISUCO.
Đòa chỉ : Km52- Quốc Lộ 19- Tây Giang- Tây Sơn- Bình Đònh.
Điện thoại : (056) 884378-884375
Số fax : (056) 884380
Mã số thuế : 4100480519
Tài khoản VND: TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH
Email :
Website : www.bisuco.thuonghieuviet.com
Biểu tượng :
 Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất đường kính trắng, cồn cơng nghiệp và sản phẩm sau đường.
Bán bn, bán lẻ, đại lý các sản phẩm sản xuất ra và vật tư kỹ thuật phục vụ
ngành sản xuất đường;
Kinh doanh xăng dầu;
SXKD ván nhân tạo, bao bì các loại;
Mua bán hành nơng sản thực phẩm, nước có ga, bia rượu các loại;
Mua bán phân bón, thuốc trừ sâu.
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 1
Báo cáo nghiên cứu khoa học


1.2 Quá trình hình thành :
Công Ty Đường Bình Đònh là doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Sở Công
Nghiệp Bình Đònh, là tiền thân của Công Ty Cổ Phần Đường Bình Đònh hiện nay,
được thành lập theo quyết đònh số 387/QĐ-UB của UBND Tỉnh Bình Đònh thuộc Sở
Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn Bình Đònh.
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng Và Nhà Nước về việc đẩy mạnh
sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước, nhằm phát huy quyền tự chủ kinh
doanh, trách nhiệm bảo tồn và phát huy vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh
tế quốc tế.
Từ mục đích yêu cầu trên, ngày 01/04/2003 công ty chính thức chuyển đổi
thành Công Ty Cổ Phần Đường Bình Đònh thuộc Sở Nông Nghiệp Phát Triển Nông
Thôn Tỉnh Bình Đònh(Theo Quyết Đònh Số 62/2003/QĐ-UB ngày 31/03/2003 của
UBND Tỉnh Bình Đònh)
Công ty có trụ sở chính tại Km52-Quốc Lộ 19, Xã Tây Giang, Huyện Tây Sơn,
Tỉnh Bình Đònh, nằm trên con đường huyết mạch nối khu vực miền trung với Tây
Nguyên, cách ga Diêu Trì 40 km, cách cảng Quy Nhơn 52 km về hướng đông, rất
thuận lợi trong giao thông, vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ, đường sắt và
đường thuỷ.
1.3 Quá trình phát triển:
 Giai đoạn 1995-2000:
Xây dựng đưa nhà máy đường và nhà máy phân sinh hoá đi vào hoạt động,
nâng công xuất nhà máy từ 1000 TMN lên 1500 tmn rồi đến 1800TMN và công
suất nhà máy phân sinh hoá 5000tấn/năm, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm
bảo trả nợ đầu tư đúng hạn, xây dựng vùng nguyên liệu ổn đònh, đảm bảo công
suất máy hoạt động, tạo công ăn việc làm thường xuyên gần 600 lao động với mức
thu nhập bình quân 750.000đồng/tháng.
 Giai đoạn 2001-2005:
Nâng cao chất lượng sản phẩm, nắm bắt hiếm lónh thò trường, đáp ứng ngày
càng tốt yêu cầu khách hàng theo chính sách chất lượng của công ty.

Ngày 02/01/2003 khởi công công trình xây dựng nhà máy ván ép, đúng ngày
01/09/2003 đưa vào sản xuất bước đầu có hiệu quả.
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 2
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu đến năm 2005 đảm bảo nguồn nguyên liệu
trên 300 ngàn tấn mía, sản xuất 30.000 tấn đường, 5.000 m
3
ván ép, 9 triệu lít cồn.
Mở rộng đa dạng hoá sản phẩm, tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bò, duy trì
việc làm ổn đònh, kinh doanh có hiệu quả đảm bảo đến năm 2005 thu nhập bình
quân người lao động đạt 1.200.000 đồng/người/năm.
 Giai đoạn 2005-2007:
Nâng công suất nhà máy lên 2.500 TMN, thu mua đạt 350-400 ngàn tấn mía
cây/năm.
Chế biến đạt 35.000-40.000 tấn đường/năm.
Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được chấp nhận phù hợp với tiêu
chuẩn ISO 9001-2002 và hệ thống quản lý môi trường ISO 14001-1996, sản phẩm
do công ty sản xuất theo tiêu chuẩn các chỉ tiêu cao hơn tiêu chuẩn hiện hành của
Việt Nam được thò trường chấp nhận đạt huy chương vàng qua các kỳ hội chợ hàng
năm, đạt hàng Việt Nam Chất Lượng Cao, … sản xuất kinh doanh không ngừng phát
triển với quy mô công suất ban đầu 1.000 tấn mía/ngày, đến nay đã nâng cao lên
1.800 tấn mía/ngày.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty:
2.1 Chức năng hoạt động:
Hiện nay công ty tham gia đầu tư ở 3 đơn vò, đó là Công Ty TNHH Phân Sinh
Hoá Sông Kôn, Công Ty TNHH Rượu Bình Đònh, Công Ty Cổ Phần Nhựa Quy
Nhơn.
Công ty TNHH Phân Sinh Hoá Sông Kôn là một trong các đơn vò thành viên
của Công Ty Cổ Phần Đường Bình Đònh, chuyên sản xuất và kinh doanh các loại

phân sinh hoa ùhữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Công ty đãsản xuất và đưa ra
thò trường các loại phân Komix

như: Komix dùng cho cây mía, cây caphê, cây tiêu,
cây lúa, rau màu các loại,…
Công ty TNHH Rượu Bình Đònh là đơn vò liên doanh của Công Ty Đường Bình
Đònh với chức năng sản xuất, chế biến cồn rượu, Cacbonic hoá lỏng, nước giải
khát, chế tạo, gia công, lắp đặt thiết bò ngành, chế biến nông lâm sản thực phẩm.
Công Ty Cổ Phần Nhựa Quy Nhơn là đơn vò liên doanh của Công Ty Cổ Phần
Đường Bình Đònh, chuyên sản xuất knih doanh:
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 3
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Các loại bao bì nhựa: PE, PP dệt, PP tráng nhựa, PP tráng ghép giấy,…và các
loại bao bì khác phục vụ các ngành sản xuất.
Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các loại máy móc thiết bò, vật tư
nguyên liệu phục vụ sản xuất các sản phẩm do công ty sản xuất.
Ngoài việc đầu tư tài chính vào ba công ty trên, công ty còn xât dựng nhà máy
ván ép. Nhà máy dán ép ra đời mở ra một hùng đi mới cho ngành sản xuất đường
trong nước từ việc tận dụng bã mía dư trong sản xuất đường để sản xuất ván ép.
Ngoài ra ván ép còn là vật liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về ván
nhân taọ, sản xuất sản phẩm trang trí nội thất mộc dân dụng. Sản phẩm của nhà
máy đạt chất lượng cao, được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ Hà Nội, Tp
Hồ Chí Minh và Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao Tại Hội Chợ Thương Mại Quốc
Tế Năm 2004.
Nhưng công ty kinh doanh chủ yếu là sản phẩm đương.
Với chất lượng sản phẩm đường ổn đònh và không ngừng ngày một nâng cao,
phù hợp với thò hiếu người tiêu dùng, sản phẩm đưởng của công ty có một chỗ đứng
khả quan trong thò trường ngành đường cả nước vốn nhiều biến động.
2.2 Nhiệm vụ của công ty:

Cây mía là loại cây có tính chất thời vụ cho nên việc sản xuất sản phẩm đường
của Công Ty Đường Bình Đònh cũng mang tính chất thời vụ. Xuất phát từ tính chất
như thế, công ty có chức năng sản xuất kinh doanh sản phẩm đường đáp ứng cho
nhu cầu người tiêu dùng trong và ngoài nước đảm bảo kòp thời. Cho nên công ty có
nhiệm vụ:
Giải quyết đầu ra cho việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Thay đổi tập quán sản xuất và cơ cấu giống cây trồng.
Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo điều kiện cho các
ngành nghề, dòch vụ khác phát triển theo, tăng thu nhập cho một bộ phận lớn hộ
nông dân, góp phần xoá đói giảm nghèo.
Đóng góp phần lợi nhuận cho nhà nước.
2.3 Quyền hạn của công ty:
Công Ty Cổ Phần Đường Bình Đònh là doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở
cổ phần hoá Công ty Đường Bình Đònh( theo quyết đònh số 62/2003/QĐ-UB ngày
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 4
Báo cáo nghiên cứu khoa học
31/03/2003 của UBND Tỉnh Bình Đònh), hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều
lệ của công ty.
Công ty là một doanh nghiệp cổ phần, hoạch toán độc lập, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại Ngân Hàng Đấu Tư Và Phát Triển Bình Đònh và kinh doanh
theo ngành nghề cho phép của Nhà Nước, có nghóa là nộp ngân sách nhà nước và
góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân.
3. Quy mô của công ty:
3.1 Quy mô về vốn:
Công ty có vốn điều lệ là 40 tỷ đồng, có 1.385 cổ đông là công nhân trực tiếp
sản xuất, cán bộ công nhân viên, nông dân trồng mía và đối tác tiêu thụ sản phẩm
do công ty sản xuất.
Nguồn vốn hoạt động: tổng vốn kinh doanh tính đến ngày 30/06/2007 là
125.858.461.486 đồng, trong đó:

Đvt : đồng
Chỉ tiêu Năm 2007
Tài sản
Tài sản ngắn hạn 59.668.872.899
Tài sản dài hạn 105.861.910.616
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả, trong đó 114.270.629.423
Nợ ngắn hạn 102.905.892.466
Nợ dài hạn 11.364.736.957
Vốn chủ sở hữu
51.260.154.092
3.2 Nhân sự:
Tình hình nhân sự tại công ty: tổng cán bộ công nhân viên, lao động tại công ty
là 373 người, trong đó:
Cán bộ đại học: 48 người.
Cán bộ trung cấp: 52 người.
Công nhân kỹ thuật và sơ cấp: 225 người.
Lao động phổ thông: 48 người.
3.3 Cơ sở hạ tầng của công ty:
Hiện nay, để phục vụ cho sản xuất, công ty có các phân xưởng như:phân xưởng
điện, phân xưởng đường, phân xưởng ván ép,… với tổng diện tích là 10 ha.
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 5
Báo cáo nghiên cứu khoa học
4. Quy trình công nghệ sản xuất:
Tại công ty, quy trình sản xuất đường được mô tả như sau:
Quy trình công nghệ sản xuất đường

gia nhiệt
Giải thích quy trình công nghệ sản xuất đường:

Để sản xuất đường, đầu tiên công ty tiến hành thu mua mía, sau đó đưa mía
vào ép lấy nước. Qua hệ thống lắng ta lọc được nước mía hỗn hợp. Sau khi thu
được nước mía hỗn hợp ta tiến hành gia nhiệt rồi để bốc hơi, thu được mật. Từ mật
đó ta xử lý bằng cách đem nấu mật, thu được đường. Đường này chưa phải là thành
phẩm cuối cùng mà từ đường này ta tiến hành ly tâm rồi sấy khô, thu được đường
thành phẩm. Có được đường thành phẩm tiến hành đóng bao rồi nhập kho thành
phẩm.
5. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công Ty Cổ Phần Đường Bình Đònh:
5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 6
Đại hội cổ đông
Mía nguyên ép mía Nước mía hỗn hợp
mật
NấuLy tâm
Nhập kho thành phẩm
Lắng
Lọc
Bốc hơi
Đóng bao
Sấy
Báo cáo nghiên cứu khoa học




5.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong sơ đồ :
Công ty tổ chức cơ cấu bộ máy theo mô hình dạng trực tuyến và chức năng để
phù hợp với chức năng hoạt động của công ty.

SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 7
Hội đồng quản trò
Tổng giám đốc
XN
nguyê
n
liệu
Phó tổng
GĐ Nguyên
Phó tổng GĐ Kế
hoạch-Kinh doanh
Phó tổng GĐ Kỹ thuật-Công
nghệ
P.kỹ
thuật
nông
nghiệ
P.
KH-
KD
Chi
nhán
h TP
HC
Thư

P.
Kế
toán

TC-
HC
P.
Bảo
vệ
P.
Hóa
nghiệ
m
PX
ván
ép
Quan hệ trực tuyến
PX cơ
điện
P. kỹ
thuật
CN
Quan hệ chức năng
NM
đường
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Để công tác điều hành sản xuất và kinh doanh của công ty đạt kết quả cao
nhất, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được phân công như sau:
 Đại hội cổ đông:
Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết đònh cao nhất của
công ty cổ phần.
Hội đồng quản trò:
Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết đònh mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của

công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
Tổng giám đốc:
• Chỉ đạo chung và chòu trách nhiệm trước nhà nước và mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vò.
• Trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng bảo vệ,
thư ký,…
Phó giám đốc nguyên liệu:
• Chòu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác quy hoạch, đầu tư, thu
mua phát triển nguyên liệu.
• Trực tiếp chỉ đạo, theo dõi phòng kỹ thuật nông nghiệp, xí nghiệp nguyên
liệu, thực hiện chức năng kiểm tra, đầu tư, thu mua và phát triển nguyên liệu mía,
đảm bảo nhà máy đi vào hoạt động có hiệu quả.
Phó giám đốc kế hoạch-kinh doanh:
• Chòu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty về công tác kinh doanh đảm
bảo có hiệu quả.
• Trực tiếp quản lý phân xưởng ván ép, phòng kế hoạch kinh doanh.
Phó tổng giám đốc kỹ thuật công nghệ:
• Chòu trách nhiệm trước tổng giám đốc về công tác tổ chức sản xuất, đảm bảo
năng suất, chất lượng, hiệu quả và an toàn.
• Trực tiếp chỉ đạo, điều hành phòng kỹ thuật công nghệ, phòng hoá nghiệm,
phân xưởng đường và phân xưởng điện.
Xí nghiệp nguyên liệu:
• Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác đầu tư và thu mua phát triển
nguyên liệu, đảm bảo đủ guying liệu cho nhà máy hoạt động có hiệu quả.
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 8
Báo cáo nghiên cứu khoa học
• Trực tiếp quản lý, điều hành các trạm thu mua và phát triển guying liệu ở hai
khu vực bình đònh và gia lai, trạm thực nghiệm giống mía bồng đào.
Phòng kỹ thuật nông nghiệp:

• Nghiên cứu, xây dựng quy hoạch kế hoạch phát triển các vùng nguyên liệu
mía, công nghệ trong lónh vực guying liệu.
• Tham mưu cho tổng giám đốc và thực hiện quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong lónh vực nông nghiệp.
Phòng kế hoạch-kinh doanh:
• Tham mưu cho tổng giám đốc trong lónh vực kinh doanh, đònh hướng xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đònh kỳ hàng năm và dài hạn có hiệu quả.
• Trực tiếp quản lý, điều hành các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, văn phòng
giao dòch tại TP hồ chí minh.
Phân xưởng ván ép:
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất ván ép từ gỗ dăm và bã mía.
Phòng kế toán:
• Tổ chức công tác kế toán thống kê của công ty theo chế độ quy đònh của nhà
nước và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh ở công ty.
• Xây dựng kế hoạch tổ chức phù hợp với kế hoạch hoạt động và ngắn hạn
của công ty, nghiên cứu đề xuất, thực hiện acác chủ trương chính sách và biện
pháp về mọi mặt tổ chức nhằm đảm bảo duy trì và hoạt động phát triển sản xuất
kinh doanh của công ty, nâng cao đời sống người lao động.
 Phòng tổ chức hành chính:
Thực hiện công tác quản lý và tham mưu cho tổng giám đốc trong lónh vực
quản lý tổ chức, lao động tiền long, công tác quản lý hành chính văn phòng của
công ty.
Phòng bảo vệ:
• Đảm bảo an toàn tài sản, con người trong toàn bộ công ty.
• Tham mưu đề xuất cho tổng giám đốc về chủ trương, kế hoạch bảo vệ công
ty.
Phòng hoá nghiệm:
• Đo lường, kiểm tra tiêu chuẩnchất lượng vật tư, thiết bò, bán phế phẩm, thành
phẩm và các công việc kiểm tra, đo lường khác.
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ

Trang 9
Báo cáo nghiên cứu khoa học
• Tham mưu cho tổng giám đốc trong công tác quản lý tiêu chuẩn chất lượng
của công ty.
Nhà máy đường:
• Sản xuất sản phẩm đường mía đảm bảo chất lượng theo TCVN 1695-87 với
phương pháp công nghệ so
2
và thiết bò hiện có.
• Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến
Phân xưởng cơ điện:
• Quản lý và xây dựng sửa chữa các công trình xây dựng cơ bản của công ty
phù hợp với năng lực, điều kiện và đúng chế độ quy đònh của nhà nước.
• Sản xuất gia công, sửa chữa các thiết bò dụng cụ cơ điện phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kỹ thuật công nghệ:
• Nghiên cứu xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học kỹ thuật và
ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ trong các lónh vực phù hợp với chức năng
và nhu cầu hoạt động của công ty như: kỹ thuật công nghệ sản xuất, kỹ thuật an
toàn lao động, an toàn thiết bò, vệ sinh môi trường.
• Tham mưu cho tổng giám đốc và thực hiện quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong lónh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
6. Một số các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần
Đường Bình Đònh:
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007
Sản lượng mía đưa vào sản xuất tấn 160.800 345.280
Sản lượng đường sản xuất
tấn
21.995 35.277
Sản lượng đường tiêu thụ tấn 20.460 35.105

Tổng doanh thu đồng 145.515.164.935 199.399.024.100
Tổng chi phí đồng 137.130.054.211 174.244.949.644
Lợi nhuận trước thuế đồng 8.385.110.728 25.154.074.496
Lợi nhuận sau thuế đồng 6.708.088.576 22.638.667.010
 Qua số liệu trên ta thấy:
Sản lượng mía đưa vào sản xuất năm 2007 so với năm 2006 tăng 184.480 tấn,
tương ứng tăng 114,7 %. Do nhu cầu tiêu thụ đường năm 2007 cao hơn năm 2006
nên sản lượng đường tiêu thụ tăng 14.645 tấn, tương ứng tăng 71,58 %, dẫn đến chi
phí năm 2007 tăng so với năm 2006 là 37.114.895.433 đồng, tương ứng tăng
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 10
Báo cáo nghiên cứu khoa học
27,07%. Do sản lượng đường tiêu thụ tăng nên doanh thu cũng tăng lên
53.883.859.165 đồng năm 2007 so với năm 2006.
Do doanh thu tăng lên nên lợi nhuận cũng tăng. Lợi nhuận trước thuế năm
2007 so với năm 2006 tăng 16.768.963.728 đồng, tăng 200%. Do lợi nhuận trước
thuế tăng nên lợi nhuận sau thuế năm 2007 so với năm 2006 cũng tăng lên
15.930.576.434 đồng,tăng 237,48%.
Như vậy chứng tỏ trong năm 2007 hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu
quả cao hơn nhiều so với năm 2006. Nguyên nhân do trong năm 2007 nhu cầu
đường tăng cao nên công ty đã tăng sản xuất cộng với giá đường trong năm tương
đối ổn đònh nên đã làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên một cách đáng kể.
7.Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty:
Do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty bước đầu có những
thuận lợi và khó khăn:
7.1Thuận lợi:
Trong quá trình hoạt động và phát triển công ty có những thuận lợi như:
Máy móc thiết bò được kiểm tu, bảo dưỡng tốt, hạn chế tình trạng ngừng sản
xuất do sự cố về máy móc thiết bò.
Trình độ độ ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng một nâng cao, thu nhập

ngày càng tăng tạo điều kiện cho cán bộ lao động yean tâm công tác.
Hiện nay giá đường ổn đònh, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả tốt. Từ bước ngoặc “cổ phần hóa” công ty đã có những bước
phát triển mạnh mẽ hơn.
7.2 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi, công ty còn gặp những khó khăn như :
Tình trạng thu mua nguyên liệu chưa thật sự ổn đònh.
Tính chất sản xuất theo mùa vụ làm ảnh hưởng rất lớn đến tư tưởng làm việc
của người lao động.
7.3 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
Trong những năm qua, ngành chế biến mía đường cũng đã có những đóng góp
lớn lao cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nhưng cũng đối mặt
với nhiều khó khăn thách thức của cơ chế thò trường, không ít công ty sản xuất chế
biến đường làm ăn thua lỗ đi đến giải the,å dời chuyển nhà máy. Nhưng Công Ty
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 11
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Cổ Phần Đường Bình Đònh vẫn trụ vững, từng bước phát triển đi lên và đã mở ra
nhiều ngành, nghề mới từ chế biến đường và các sản phẩm sau đườngcó nhiều
triển vọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế tỉnh nhà.
Theo chủ trương của tỉnh, đến năm 2010 ngành trồng mía trong tỉnh sẽ đạt sản
lượng trên 600.000 tấn mía cây, chủ yếu trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
nâng cao năng suất mía.
Bên cạnh đó, bản thân công ty với năng lực vật chất, kỷ thuật, trình độ kỹ thuật
và quản lý, kinh nghiệm đã có cộng với “động lực” mới tạo ra từ “ bước ngoặc cổ
phần hóa” sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ hơn.
Trong thời gian tới công ty đã đề ra những phương hướng phát triển cơ bản sau:
 Đầu tư mở rộng công suất nhà máy đường lên 1,5-2 lần so với hiện nay để
đảm bảo chế biến 600.000 tấn mía, 60.000 tấn đường.
Đầu tư các cơ sở sản xuất chế biến từ mía đường : ván ép, cồn rượu, nước

uống, phân bón hữu cơ, xây dựng cụm Công Nghiệp Đồng Phó gồm nhiều cơ sở
sản xuất kinh doanh, dòch vụ khác nhau như: đông lạnh rau quả xuất khẩu, chế biến
gỗ và lâm sản.
Mở rộng dòch vụ kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu Quy Nhơn, Thành Phố
Hồ Chí Minh
II.TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BÌNH ĐỊNH:
1.Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán:
1.1Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách:
Để thuận lợi cho việc tính toán, ghi chép, cung cấp số liệu kế toán chính xác,
kòp thời công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, thực hiện công việc
bằng máy vi tính chương trình kế toán KTW, chạy bằng phần mềm WindowXP.
Niên độ kế toán:
Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Hệ thống tài khoản:
Hiện tại công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy đònh của
Nhà Nước và được chia thành các cấp chi tiết theo yêu cầu nghiệp vụ của công ty.
Kỳ kế toán:
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 12
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Kỳ kế toán được thực hiện hằng tháng, bắt dầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm.
Loại tiền hạch toán:
Tại công ty, thực hiện việc hạch toán tiền Việt Nam(VND), các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh bằng ngoại tệ khác được quy đổi ra VND theo tỷ giá thực tế tại thời
điểm phát sinh. Hiện tại, ngoài nghiệp vụ phát sinh bằng VND, tại công ty chỉ phát
sinh các nghiệp vụ bằng USD ( chưa thực hiện hạch toán bằng ngoại tệ khác). Việc
ghi chép và xử lý chênh lệch tỷ giá được thực hiện theo đúng chế độ của kế toán
hiện hành.

Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho được ghi chép theo giá thực
tế, tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
Phương pháp xác đònh giá trò hàng tồn kho cuối kỳ: giá trò tồn kho cuối kỳ được
xác đònh theo giá bình quân.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy đònh hiện hành( theo thông
tư 107/2001/TT-BTC)
Các khoản thu phải được ghi nhận khi xác đònh nay đủ nghóa vụ của hai bên
khi thực hiện các giao dòch.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập theo các quy đònh hiện hành ( theo
thông tư 107/2001/TT-BTC).
Ghi nhận và khấu hao tài sản cố đònh:
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình: TSCĐ được ghi nhận
theo hướng dẫn của chế độ kế toán hiện hành ( ban hành và công bố theo quyết
đònh số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính).
Nguyên tắc khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: khấu hao theo phương
pháp đường thẳng.
Báo cáo tài chính, quản trò:
Công ty sử dụng mẫu báo cáo chung theo quy đònh kế toán của việt nam.
Thuế:
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 13
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Về chương trình phần mềm kế toán:
Công ty thực hiện công việc kế toán bằng máy vi tính, chạy bằng phần mềm
Window XP.
1.2Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán áp dụng:

Công ty hiện đang áp dụng các loại chứng từ sổ sách sau:
Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, thực hiện công việc bằng máy vi tính
chương trình kế toán KTW, chạy bằng phần mềm Window XP.
SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ
Ghi chú:
ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
 Trình tự hạch toán:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã qua kiểm tra tính hợp lệ, kế toán tiến
hành lập bảng tổng hợp chứng từ gốc.
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 14
chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ ghi sổSổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số dư
và số phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Đối với chứng từ gốc là phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn giá trò gia tăng thì
kế toán tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết.
Đối với chứng từ gốc là phiếu thu, phiếu chi thì kế toán tiến hành ghi sổ quỹ.

Sau khi phân loại chứng từ, kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ
ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ. Căn cứ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái. Các
chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ
hoặc thẻ chi tiết.
Cuối tháng phải khóa sổ, tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kế toán phát sinh
trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ. Tính tổng số phát sinh nợ, phát sinh có và số
dư từng khoản trên sổ cái. Căn cứ sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết(lập từ sổ kế toán chi tiết) bảng can đối số phát sinh được dùng để lập báo cáo
tài chính
Đối với các khoản có mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết, cuối tháng tiến hành
cộng thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết , căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng
tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng cân đối phát sinh. Số dư
trên bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối phát sinh phải khớp nhau.
Việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán:
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 15
Báo cáo nghiên cứu khoa học
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN BẰNG MÁY
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
In, xem, đối chiếu hàng ngày, cuối tháng, năm.
Kiểm tra, đối chiếu
Tại Công Ty Cổ Phần Đường Bình Đònh công tác kế toán được tự động hóa
bằng phần mềm viết riêng cho công ty, phần mềm này có tốc độ xử lý nhanh
chóng, chính xác. Khi nhận được chứng từ từ các cửa hàng giới thiệu sản phẩm gởi
đến hoặc chứng từ các nghiệp vụ phát sinh thực tế , kế toán phụ trách từng bộ phận
tiến hành đònh khoản và nhập vào máy tính, máy tính tự động tổng hợp và lên tài
khoản chữ T, lập các báo biểu kế toán.
2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:

2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán toàn công ty:
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán toàn công ty được tổ chức theo hình thức tập
trung. Toàn bộ công tác kế toán đều được tiến hành tại phòng kế toán dưới sự chỉ
đạo tập trung thống nhất của Kế Toán Trưởng về chuyên môn, phục vụ kòp thời cho
Giám Đốc trong công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh.
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 16
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán
Sổ kế toán
-sổ tổng hợp
-sổ chi tiết
+công nợ
+vật tư
+tài sản
+……
_báo cáo tài
chính
_báo cáo kế
toán quản trò
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán:
SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
2.3 Nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, trực tiếp điều hành công tác kế toán tại

công ty theo điều lệ kế toán trưởng, trực tiếp tham mưu cho giám đốc quản lý và sử
dụng có hiệu quả các loại tài sản và nguồn vốn của công ty, lập báo cáo tài chính
đònh kỳ theo quy đònh, phối hợp với các phòng chức năng tổ chức, đánh giá tình
hình hoạt động của công ty, kiểm tra, giám sát công việc của kế toán viên và chòu
trách nhiệm trước tổng giám đốc về tình hình tài chính của công ty.
Kế toán phó:
Giúp cho kế toán trưởng trong việc quản lý phòng kế toán. Kế toán phó trực
tiếp phụ trách phân công điều hành công tác phòng kế toán tài chính.
Kế toán tổng hợp:
Làm nhiệm vụ tập hợp số liệu từ các bộ phận kế toán, theo dõi tài sản cố đònh,
tình hình đầu tư xây dựng cơ bản công nợ, xem xét kiểm tra báo cáo, chứng từ do
kế toán xí nghiệp gởi lên, lập bảng can đối số phát sinh, các báo cáo kế toán và
chòu trách nhiệm trước kế toán trưởng.
Kế toán thanh toán :
Có nhiệm vụ phản ánh số liệu hiện có và tình hình tăng giảm các quỹ tiền mặt,
tiền gởi, tiền vay, vốn liên doanh, thanh toán công nợ.
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 17
Kế toán
trưởng
PHÓ PHÒNG
Kế toán
công cụ
dụng cụ
Kế
toán
tiền
lương
Kế toán
nguyên vật

liệu
Kế
toán
thanh
toán
Kế toán
tổng hợp
chi phí và
tính giá
thành
Kế
toán
tổng
hợp
Th

quỹ
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Kế toán Tài Sản Cố Đònh- Công Cụ Dụng Cụ-Vật Tư:
Có nhiệm vụ phản ánh tình hình hiện có, số tăng, giảm, về số lượng, chất
lượng, tình hình sử dụng công cụ dụng cụ vật tư của công ty. Tính khấu hao, theo
dõi sửa chữa, nhượng bán, thanh lý tài sản cố đònh. Tính và phân bổ chi phí vật
liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí, giá thành sản phẩm. Tham gia kiểm kê đánh giá
lại tài sản cố đònh, vật liệu công cụ dụng cụ.
Kế toán Tiền Lương Bảo Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Y Tế, Kinh Phí Công
Đoàn:
Có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng và tình hình sử dụng thời gian lao
động, kiểm tra việc tính, chia lương và phân chia các khoản thu nhập cho người lao
động. tính và trả bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp khác cho người lao động.
lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn

vào chi phí, giá thành sản phẩm.
Kế toán nguyên vật liệu:
Có nhiệm vụ phản ánh tình hình đầu tư và thu mua nguyên liệu, tình hình sử
dụng nguyên liệu vào sản xuất, tình hình thanh toán nguyên liệu và thu hồi nợ đầu
tư.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Có nhiệm vụ xác đònh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành để hướng dẫn các bộ phận quản lý và các bộ phận khác có liên quan, lập và
luân chuyển chứng từ chi phí phù hợp đối tượng hạch toán, đồng thời có nhiệm vụ
tập hợp, phân bổ chi vphi1, hạch toán giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
hoàn thành nhập kho.
Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ giúp việc cho kế toán trưởng, thu thập và tổng hợp các số liệu
của các bộ phận kế toán để lên báo cáo quyết toán trình kế toán trưởng xét duyệt.
Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, chi tiền mặt khi có chứng từ hợp pháp.
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 18
Báo cáo nghiên cứu khoa học
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BÌNH ĐỊNH.
I.NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH.
1.Khái niệm tiêu thụ và xác đònh kết quả kinh doanh:
1.1 Khái niệm tiêu thụ:
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm hàng hóa mà doanh
nghiệp đã sản xuất ra vào trong lưu thông, thông qua các phương thức bán hàng.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ phát sinh các quan hệ về chuyển giao và
thanh toán tiền hàng giữa doanh nghiệp với khách hàng và khoản thuế bán hàng

phải nộp cho nhà nước.
1.2 Khái niệm xác đònh kết quả kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác trong một kỳ hạch toán, nó là phần chênh lệch
giữa doanh thu thuần và giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dòch vụ bán ra, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác.
Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN= lợi nhuận thuần từ HĐKD + lợi nhuân
khác.
Trong đó:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh= ( doanh thu bán hàng thuần và
cung cấp dòch vụ + doanh thu hoạt động tài chính)- (giá vốn hàng bán + chi phí
tài chính + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp).
Lợi nhuận khác = thu nhập khác – chi phí khác.
2.Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác đònh kết quả kinh doanh
2.1 Nhiệm vụ của kế toán quá trình tiêu thụ:
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 19
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Theo dõi tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm một cách chính xác theo hai
chỉ tiêu: hiện vật, giá trò và tình hình thanh toán của khách hàng.
Theo dõi các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giám xác
chặt chẽ các khoản chi phí đó.
Xác đònh kết quả lãi (lỗ) trong kỳ.
2.2Nhiệm vụ của kế toán xác đònh kết quả kinh doanh:
Theo dõi,phản ánh dầy đủ nhiệm vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ.
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh là theo dõi kết quả của quá trình bán

hàng, các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ, tính toán lãi, lỗ trong
doanh nghiệp qua một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
II. KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BÌNH ĐỊNH:
1. Kế toán tiêu thụ:
1.1Kế toán doanh thu bán hàng
1.1.1 Khái niệm:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dòch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng
bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
 Nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu:
Mot khoản doanh thu bán hàng được ghi nhận khi nó thoả mãn 5 điều kiện
sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rỉu ro và lợi ích gắn liền nới quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn năm giữ quyền quản lý như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoa.
• Doanh thu được xác đònh tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dòch bán hàng.
• Xác đònh chi phí giao dòch liên quan đến án hàng.
Doanh thu cung cấp dòch vụ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 4 điều
kiện sau:
• Doanh thu được xác đònh tương đối chắc chắn.
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 20
Báo cáo nghiên cứu khoa học
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ giao dòch cung cấp
dòch vụ đó.
• Xác đònh được phần công việc hoàn thành vào ngày lập bảng can đối kế
toán.

• Xác đònh được chi phí phát sinh cho giao dòch và chi phí để hoàn thành giao
dòch cung cấp dòch vụ đó.
1.1.2 Phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán tại Công Ty Cổ Phần
Đường Bình Đònh:
Sản phẩm đường kính trắng theo tiêu chuẩn TCVN 1965-87 của Công Ty Cổ
Phần Đường Bình đònh được tiêu thụ rộng rãi trong cả nước. Mặc dù trong thời gian
qua thò trường đường có nhiều biến động phức tạp nhưng nhờ chất lượng sản phẩm
ổn đònh, bán hàng linh hoạt và nhất là uy tín của công ty trên thò trường nên sản
phẩm của công ty làm ra được tiêu thụ trên khắp cả nước.
Ngoài ra công ty bán hàng cho khách hàng với mọi trường hợp như: giao hàng
trực tiếp hay chuyển đến đòa điểm giao hàng do khách hàng yêu cầu.
Với nhiều cố gắng trong công tác tiêu thụ, trong nhiều năm qua vượt qua
những khó khăn, thử thách công ty vẫn giữ vững, duy trì và ổn đònh sản xuất kinh
doanh.
1.1.2.1 Phương thức tiêu thụ:
Công ty áp dụng nhiều phương pháp tiêu thụ khác nhau đối với từng khách
hàng khác nhau nhằm mục đích tiêu thụ hết sản phẩm.
Có hai phương thức bán hàng:
Phương thức bán buôn: công ty áp dụng dưới hai hình thức:
Chuyển hàng theo hóa đơn: được áp dụng khi khách hàng đến mua hàng
nhưng không nhận trực tiếp ở kho mà thỏa thuận với công ty đòa điểm ghi trong hóa
đơn hay trong đơn đặt hàng. Sau đó công ty có trách nhiệm vận chuyển hàng cho
bên mua theo đòa điểm đó.
Giao hàng trực tiếp tại kho: phương thức này được áp dụng khi khách hàng
trực tiếp nhận tại kho, công ty xuất kho giao hàng cho bên mua theo đơn đặt hàng.
Phương thức bán lẻ:
Đối với phương thức này, công ty có trang bò các cửa hàng giới thiệu sản phẩm
ở khắp cả nước. Các của hàng này có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm công ty đồng
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 21

Báo cáo nghiên cứu khoa học
thời phục vụ cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm. Khi có
nghiệp vụ bán hàng xảy ra, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao cho
khách hàng, đồng thời ghi chép vào các thẻ quầy hàng được mở cho những mặt
hàng, phản ánh số lượng và giá trò sản phẩm bán ra. Do số lượng bán lẻ không
nhiều nên một tháng các cửa hàng lập báo cáo bán hàng một lần để kế toán xác
đònh doanh số bán.
1.1.2.2 Phương thức thanh toán:
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, séc.
Thanh toán qua ngân hàng, khách hàng nhờ ngân hàng của mình chuyển trả
tiền mua hàng cho công ty qua tài khoản của công ty.
1.1.2.3 Chứng từ, sổ sách sử dụng:
 Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn giá trò gia tăng:
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: nội bộ
Ngày 23 tháng 01 năm 2007
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vò
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Đơn vò bán hàng: Công Ty Cổ Phần Đường Bình Đònh
Đòa chỉ: Km 52- Quốc Lộ 19- Tây Giang- Tây Sơn- Bình Đònh.
Số TK:
Điện thoại: 056.884213 MS:4100480519
Họ và tên người mua:
Tên đơn vò: Cửa Hàng An Khê.
Đòa chỉ: 43 Phan Đình Phùng.
Số TK:
Hình thức thanh toán: CK MS:4100480519
STT tên nhãn hiệu quy cách Đvt số lượng đơn giá thành tiền

A B công ty 1 2 3 =1x2
1 đường cát trắng loại 1 Kg 7.250 5.700 41.325.000
Cộngtiềnhàng 41.325.000
Thuế suất, thuGTGT5%.tiền thuế GTGT 2.066.250
Tổngcộngtiềnthanhtoán 43.391.250
Số tiền viết bằng chữ: bốn mươi ba triệu, ba trăm chin mươi moat ngàn, hai trăm năm
mươi ngàn đồng chẵn.
Trang 22
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Giấy báo nhận tiền:
Phiếu thu:
 Trình tự ghi sổ:
Khi phát sinh doanh thu ( hàng hóa đã xác đònh tiêu thụ), phòng kế toán sẽ lập
phiếu xuất hàng hóa và hóa đơn thuế GTGT gồm 3 liên:
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 23
Công Ty Cp Đường Bình Đònh Mẫu số 01-TT
Km52-Quốc Lộ 19-Tây Giang-Tây Sơn-Bình Đònh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng)
PHIẾU THU
Ngày ………….tháng……….năm2008 Phiếu số:518
Tk N:
Tk Có:
Người nộp:
Đòa chỉ :
Về khoản:
Số tiền : ………………………. VND
Bằng chữ:………………………………………………………………
Kèm theo: 1 chứng từ gốc số chứng từ gốc:
Thủ trưởng đơn vò kế toán trưởng người lập phiếu

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền( viết bàng chữ): ………………………………………………………
Ngày… tháng………… năm 2008
Người nộp tiền Thủ quỹ
(ký, họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
ỦY NHIỆM CHI SỐ……
Chuyển khoản, chuyển tiền thư, điện lập ngày 14/01/2008
Tên đơn vò trả tiền: Cty TNHH TM Toàn Phát
Số tài khoản: 1007 1485 1000677
Tại ngân hàng: ETB Hòa Bình tỉnh, TP: HCM.
Tên đơn vò nhận tiền: Cty Cp Đường Bình Đònh
Số tài khoản: 5801 000 000 07161
Tại ngân hàng: Đầu Tư Và Phát Triển Tỉnh, TP: Bình Đònh
Số tiền viết bằng chữ:một tỷ năm trăm chin mươi chin triệu đồng.
Nội dung thanh toán: chuyển tiền mua đường.
Đơn vò trả tiền Ngân Hàng A Ngân Hàng B
Kế toán chủ tài khoản kế toán trưởng phòng kế toán
kế toán TP kế
toán
Phần do NH
ghi
Tài khoản có
Số tiền bằng số
1899 000 000
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Liên 1: lưu lại cùi.
Liên 2: giao cho khách hàng.
Liên 3: thủ kho làm chứng từ quyết toán kho, chuyển liên này lại cho phòng
kế toán làm chứng từ thanh toán.
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho và hóa đơn

thuế GTGT, tiến hành cập nhật vào máy vi tính theo từng hóa đơn của khách hàng,
số lượng hàng hóa, số tiền, tên khách hàng. Đồng thời kế toán lập bảng kê doanh
thu.
1.1.4 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 511 “ doanh thu bán hàng”
Đồng thời kế toán mở 4 tài khoản cấp hai:
Tk 5111: doanh thu bán hàng hóa.
Tk 5112: doanh thu bán đường.
Tk 5113: doanh thu hàng hóa khác.
Tk 5114: doanh thu bán mật rỉ.
 Kết cấu tài khoản:
TK 511
+ Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu
Và thuế GTGT tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ.
+ khoản giảm giá hàng bán.
+ trò giá hàng bò trả lại.
+ khoản chiết khấu thương mại.
+ kết chuyển doanh thu bán hàng
thuần sang tk 911.
doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và
cung cấp lao vụ, dòch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ hạch toán.
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ
Trang 24
Báo cáo nghiên cứu khoa học
1.1.5 Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Cửa hàng Tây Giang mua 4.200 kg đường với tổng số tiền là 35.700.000 đồng,
trong đó thuế xuất thuế GTGT là 5 %, khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.

Kế toán ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK 111 35.700.000
Có TK 5112 33.915.000
Có TK 3331 1.785.000
Khách hàng mua đường với tổng số tiền là 68.571.428 đồng, trong đó thuế xuất
thuế GTGT là 5 %, khách hàng chưa thanh toán.
Kế toán ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK 131 68.571.428
Có TK 5112 65.142.857
Có TK 3331 3.428.571
Công ty TNHH Thành Công mua 1000 kg đường với tổng số tiền là 8.500.000
đồng, trong đó thuế suất thuế GTGT là 5 %, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 111 8.500.000
Có TK 5112 8.075.000
Có TK 3331 425.000
Cửa hàng an khê mua 68.000 kg đường cát trắng loại 1 với tổng số tiền là
578.000.000 đồng, trong đó thuế suất thuế GTGT là 5%, khách hàng chưa thanh
toán.
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 131 578.000.000
Có TK 5112 549.100.000
Có TK 3331 28.900.000
Công ty thực phẩm công nghệ mua 8.700 kg đường với tổng số tiền là
73.950.000 đồng, trong đó thuế suất thuế GTGT là 5 %, khách hàng thanh toán qua
ngân hàng.
Nợ TK 112 73.950.000
Có TK 5112 70.252.500
Có TK 3331 3.697.500
SVTH: Bùi Thò Minh Huệ

Trang 25

×