Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Mạc Thị Bưởi - Phòng giao dịch Nguyễn Trãi (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.02 KB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển đều phải cần có vốn, có vốn để đầu tư, xây
dựng mới, phát triển hàng hóa – dịch vụ để tạo ra của cải vật chất cho xã hội và tạo ra
công ăn việc làm.
Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai đoạn
thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ, đưa
nước ta thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước, xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì nền
kinh tế cần phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng
kinh tế kế hoạch đã đề ra. Muốn vậy chúng ta phải có một nguồn vốn to lớn để đầu tư
vào kinh tế. Vốn được xác định vừa là mục tiêu vừa là giải pháp để phát triển kinh tế.
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và ổn định.
Đạt được như thế chúng ta không thể không thừa nhận vai trò tích cực của ngành
ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, các thành phần kinh tế hoạt động sôi nổi thì vai
trò của ngân hàng càng được phát huy, đặc biệt là quá trình tạo và phân phối vốn cho
nền kinh tế.
Ý thức được tầm quan trọng trong việc huy động vốn của ngành ngân hàng đối
với sự phát triển kinh tế nên em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng công
tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Mạc Thị Bưởi - Phòng giao dịch Nguyễn Trãi” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về quy trình huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam.
Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác
huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi – Phòng giao dịch Nguyễn
Trãi.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích thực trạng tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh
Mạc Thị Bưởi-PGD Nguyễn Trãi năm 2008, 2009, 2010.


SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy
động vốn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp với kiến thức đã học ở nhà trường cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo của
giáo viên hướng dẫn thực tập, bên cạnh đó em còn kết hợp một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê kinh tế: xử lý số liệu thu thập được.
- Phương pháp tổng hợp và thống kê: thống kê số liệu của đơn vị thực tập, tổng
hợp thông tin từ sách, báo, Internet… từ đó rút ra nhận xét, kết luận.
5. Các kết quả đạt được của đề tài
-Tình hình hoạt động kinh doanh tại PGD Nguyễn Trãi.
-Thực trạng công tác huy động vốn tại PGD Nguyễn Trãi.
-Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng trong việc huy động vốn.
-Định hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới.
6. Kết cấu của ĐA/KLTN
- Chương 1 : Cơ sở lý luận về NHTM và hoạt động huy động vốn tại NHTM.
- Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh
Mạc Thị Bưởi - Phòng giao dịch Nguyễn Trãi.
- Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác
huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi - Phòng giao dịch Nguyễn
Trãi.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ
hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh
khác của chính ngân hàng.
Theo điều 20 Luật Các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua tháng
12/1997 có nêu: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Tổ chức tín
dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với
nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
Hiện nay ở Việt Nam, NHTM tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau:
- Ngân hàng thương mại Nhà nước: Đây là các ngân hàng giữ vai trò chủ đạo
trong hệ thống ngân hàng ở nước ta, do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức
hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
- Ngân hàng thương mại cổ phần: Là NHTM được thành lập dưới hình thức
công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức
khác và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Loại hình
ngân hàng này hiện tại nhỏ hơn ngân hàng thương mại Nhà nước về quy mô nhưng
về số lượng nhiều hơn và ngày càng tỏ ra năng động và nhanh chóng đổi mới công
nghệ nhằm mục tiêu hội nhập.
- Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước
ngoài, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước
ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và
cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền và
nghĩa vụ do pháp luật Việt Nam quy định, hoạt động theo giấy phép mở chi nhánh và
các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng

3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Bất cứ hình thức hoạt động nào của NHTM cũng bao gồm ba nghiệp vụ:
nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và nghiệp vụ môi giới
trung gian (dịch vụ thanh toán, tư vấn, bảo lãnh…). Ba loại nghiệp vụ trên có mối
quan hệ mật thiết, có tác động hỗ trợ, thúc đẩy cùng phát triển tạo nên uy tín cho
ngân hàng.
Ngân hàng thương mại ra đời do yêu cầu của sự phát triển nền kinh tế: cơ sở
nền sản xuất và lưu thông hàng hóa, và nền kinh tế ngày càng phát tiển càng cần đến
hoạt động của các NHTM. Thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình
nhất là chức năng trung gian tín dụng NHTM đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
1.1.2. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
1.1.2.1. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế muốn
sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư, mua sắm tư liệu, phương tiện để
sản xuất kinh doanh…mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân luôn luôn lớn
hơn vốn tự có, do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại
có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp,
tổ chức khác.
Với hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế thông qua nghiệp vụ tín dụng, NHTM đã cung
cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Chính
nhờ hoạt động của hệ thống NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp
có điều kiện cải thiện hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả
của cả nền kinh tế.
1.1.2.2. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh
tế
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM nếu có
hiệu quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh

tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các
NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong lưu thông. Hơn nữa, bằng
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng
tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả,
thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phương châm “Nhà nước điều tiết ngân
hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
1.1.2.3. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự
tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường về mọi
phương diện giá cả, khối lượng, chất lượng... Để có thể đáp ứng tốt nhất những nhu
cầu đó doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và
hoàn thiện cơ cấu kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa
công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy
mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn
đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó
khăn này doanh nghiệp đến ngân hàng xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của
mình.Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp, ngân hàng là cầu nối
doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh
nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh
nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.1.2.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài
chính quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng
được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn

gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự
phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hòa nhập với nền tài
chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng
quan trọng trong sự hòa nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán quốc tế, nghiệp
vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
thương phát triển. Còn thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan
hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài
chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp vốn cho nền kinh
tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có những
bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ
cơ bản sau:
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng sẽ tạo uy tín cho
ngân hàng ngày càng cao. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nước, của địa phương, từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù
hợp, nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghiệp vụ huy động vốn cụ thể bao gồm các nghiệp vụ
sau:
 Nghiệp vụ tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các
doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó NHTM
có thể huy động được. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi
của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc
hưởng lãi trên số tiền gửi.

 Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính
thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung
cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa,
nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn
trong hoạt động kinh doanh.
 Nghiệp vụ đi vay
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo
vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và
vay ngân hàng Nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo.
Trong đó các khoản vay từ ngân hàng Nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong
điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn trên
cơ sở khai thác tại chỗ.
 Nghiệp vụ huy động vốn khác
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn
kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên
của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải lập ra
các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản
vay.
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn
có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng
vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
 Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê nhìn

chung thì khoảng 60%-75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của một ngân hàng tùy thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế
hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân
hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình
thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả…
 Hai là, tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu
khác nhau. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu
tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các NHTM có thể tiến hành là :
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
- Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các
doanh nghiệp, các công ty khác.
- Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
 Ba là, nghiệp vụ ngân quỹ
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố
cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là một
nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình ngân hàng không thể bỏ
qua sự an toàn. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu lợi nhuận, ngân hàng còn
phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng
thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.
1.1.3.3. Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế
đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch
vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho
khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, các loại thẻ cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử… Mặt khác, các NHTM còn

tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành
chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ủy thác
như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ.
Như vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại
và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện
nay, vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với
nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu
sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ
trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu
hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2. Khái niệm và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1. Khái niệm vốn của NHTM
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được,
dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của ngân hàng được hình thành qua các nguồn khác nhau. Để bắt đầu hoạt
động của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, được gọi là
vốn ban đầu. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng khối lượng vốn của mình
thông qua các hoạt động huy động vốn như nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ đi vay và
các nghiệp vụ khác (dịch vụ ủy thác, trung gian thanh toán…).
Thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của
chúng gửi vào ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách
khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho ngân hàng, để ngân hàng trả lại cho
họ một khoản thu nhập.
Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn
dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt
động kinh tế phát triển. Đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và

phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.2.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, hoạt
động của ngân hàng có những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh
doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị
trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Quá trình kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng được mã hóa bằng công thức T-T’, trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T’ là
nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu tư, tiến hành hoạt động kinh doanh : T’>T.
Từ công thức này có thể khẳng định ngân hàng nào trường vốn là ngân hàng có nhiều
thế mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ)
theo quy định thì ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trưởng nguồn vốn trong
suốt quá trình hoạt động của mình.
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
1.2.2.2. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thương trường
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, nếu không có uy tín thì
ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Uy tín được
thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh
toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại
trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân
hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với khả năng huy động
vốn cao, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến
hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng
cao thanh thế của ngân hàng trên thương trường.
1.2.2.3. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh

giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân hàng vốn chính
là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Thực tế đã chứng minh : quy
mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều kiện
tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về
quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng
trên giúp ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn
cho ngân hàng và khi đó tất yếu trên thương trường sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ
tăng lên.
1.2.2.4. Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác
Tùy theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các ngân hàng sẽ
quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có đủ
khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trường
trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay trên thị
trường quốc tế). Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không
có những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả
năng thu hút vốn đầu tư. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
được nhu cầu xin vay, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán
và các dịch vụ khác của ngân hàng.
1.3. Nguồn vốn của NHTM
1.3.1. Tính chất của các loại vốn trong NHTM
1.3.1.1. Vốn tự có
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được thuộc
về sở hữu của ngân hàng. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài để hình
thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một
ngân hàng.

Vì đây là nguồn vốn ổn định nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào
mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại coi như tài sản đảm bảo, gây lòng tin đối
với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro
tín dụng.
Vốn tự có gồm : vốn tự có cơ bản, vốn tự có bổ sung.
 Vốn tự có cơ bản : là vốn điều lệ, vốn pháp định.
- Vốn điều lệ : do các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động của
ngân hàng, theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định.
- Vốn pháp định : là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp
luật quy định.
 Vốn tự có bổ sung : quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng bù đắp rủi ro,
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…
1.3.1.2. Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,
thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng thời hạn
cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút. Vốn huy động đóng vai trò rất
quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM.
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với mọi thành phần
kinh tế trong xã hội. Do đó, các NHTM luôn quan tâm khai thác để mở rộng tín dụng.
Nhưng nguồn vốn này chỉ được sử dụng một phần để kinh doanh, còn phải dự trữ
một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động gồm có : vốn tiền
gửi và phát hành những giấy tờ có giá.
1.3.1.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay là khoản tiền vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả

năng huy động vốn bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi ro thanh khoản
của các ngân hàng.
 Vay ngân hàng Nhà nước
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của các
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay NHNN. Hình thức
cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Thông thường
NHNN chỉ chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn
ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kì.
Trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp
vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
 Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng
khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có lượng dự trữ vượt yêu
cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm
bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự
trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn
vay mượn từ NHNN.
1.3.1.4. Vốn khác
Ngoài các nguồn trên, ngân hàng còn thực hiện huy động vốn thông qua nguồn
ủy thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác.
NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy
thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…, các hoạt động này tạo nên nguồn ủy
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
thác tại ngân hàng. Ngoài ra các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể
hình thành nguồn trong thanh toán : séc trong quá trình chi trả, tiền kí quỹ để mở
L/C…. Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…cũng góp phần làm
tăng nguồn huy động trong công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại.

1.3.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.3.2.1. Theo thời gian huy động
 Vốn ngắn hạn: là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn
với thời gian ngắn. Nguồn vốn này tối đa là một năm.
 Vốn trung hạn: có thời gian huy động từ một năm đến ba năm. Nguồn vốn
này được các NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự
án đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại hiệu
quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.
 Vốn dài hạn: nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và được
NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế
của Đảng và Nhà nước như: đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự
án đổi mới thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy…Lãi suất mà NHTM phải trả
cho chủ sở hữu nguồn vốn này thường rất cao.
1.3.2.2. Huy động vốn theo đối tượng khách hàng và tình huống sử dụng
 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho
khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các
đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán qua
ngân hàng.
Do tài khoản tiền gửi là loại tài khoản không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền
bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng, nên ngân hàng rất khó kế
hoạch hóa việc sử dụng loại tiền gửi này. Chính vì vậy đối với loại tiền gửi này
thường ngân hàng trả lãi suất thấp hoặc không trả lãi cho khách hàng.
Do không được hưởng lãi cao, nên khách hàng thường duy trì số dư tài khoản
tiền gửi thanh toán không nhiều, chỉ vừa đủ đáp ứng nhu cầu chi trả hàng ngày. Mặc
dù số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của từng khách hàng thường không lớn, nhưng
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán nên NHTM có số

lượng khách hàng rất đông khiến cho tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán
của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể.
 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân
Tài khoản tiền gửi cá nhân được mở cho khách hàng cá nhân có nhu cầu sử
dụng. Loại tài khoản này thích hợp cho cá nhân có nhu cầu nhận chuyển tiền vào tải
khoản như nhận tiền lương hàng tháng, nhận chuyển tiền từ nước ngoài hoặc từ cá
nhân khác trong nước. Thông thường số dư tài khoản này tăng lên khi khách hàng
nhận tiền lương vào thời điểm trả lương và giảm dần khi khách hàng rút tiền về chi
tiêu. Mặc dù số dư trên tài khoản tiền gửi cá nhân thường không lớn, nhưng với số
lượng tài khoản rất lớn, ngân hàng có thể huy động được khối lượng vốn đáng kể.
 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
 Tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ
chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi
nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách
hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng
hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút
bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên
kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi rất thấp
cho loại tiền gửi này (khoảng 0,25%/tháng).
 Tiết kiệm định kỳ
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu
gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong
tương lai. Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này là
lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy lãi suất đóng vai trò quan trọng và cao hơn lãi
suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn
gửi (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,…hoặc lâu hơn đến 36 tháng), tùy theo loại đồng tiền
gửi tiết kiệm (VND, USD, EUR hay vàng) và tùy theo uy tín và rủi ro của ngân hàng
nhận tiền gửi.
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng

14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
 Các loại tiết kiệm khác
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm
định kỳ, hầu hết các NHTM đều có những loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm
tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm
cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra rào cản
dị biệt để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác huy động vốn
1.3.3.1. Chất lượng huy động vốn là gì?
Huy động vốn được xem là có hiệu quả, đạt được chất lượng khi thỏa mãn
những điều kiện sau:
- Vốn huy động phải đạt được chỉ tiêu mà ngân hàng lập kế hoạch đề ra, đáp
ứng được nhu cầu cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, bên cạnh đó ngân hàng
còn có thể dùng để đầu tư hoặc kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
- Chi phí cho nguồn vốn huy động phải thấp nhất, đảm bảo cho việc cho vay có
lãi.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động dài hạn phải chiếm tỷ trọng nhiều hơn cơ cấu vốn
huy động ngắn hạn vì nguồn huy động dài hạn có tính chất ổn định, ngân hàng có thể
dễ dàng lập kế hoạch cho việc sử dụng nguồn vốn này.
Với những điều kiện trên thì nếu một NHTM thực hiện được thì công tác huy
động vốn của NHTM đó đạt được chất lượng và hiệu quả.
1.3.3.2. Chi phí huy động vốn
Theo cách nói truyền thống, một ngân hàng có hai lĩnh vực kinh doanh nòng
cốt: huy động vốn và lựa chọn tài sản sinh lời để đầu tư các nguồn vốn huy động
được. Các ngân hàng luôn nỗ lực để tạo ra lợi nhuận từ hai lĩnh vực này. Do đó,
phương pháp xác định chi phí huy động vốn rất hữu ích cho ngân hàng để xây dựng
chính sách kinh doanh có hiệu quả. Có hai lý do chủ yếu mà ngân hàng quan tâm khi
xác định chi phí huy động vốn:
- Tính toán tương đối chính xác chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản để xác

định mức lợi nhuận mà ngân hàng cần thu được từ các tài sản có sinh lời.
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
- Loại hình nguồn vốn mà ngân hàng huy động được và việc sử dụng nguồn
vốn này ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn.

Tính chi phí huy động vốn theo chi phí bình quân gia quyền theo phương
pháp nguyên giá (Historical average cost method)
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này chú trọng
vào cơ cấu hỗn hợp các nguốn vốn mà ngân hàng đã huy động được trong quá khứ và
xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đã áp đặt ngân hàng phải trả cho mỗi
nguồn vốn đi vay. Tích số của lãi suất phải trả và tổng mức vốn đi vay được sử dụng
trong quá khứ tạo thành chi phí nguồn vốn bình quân gia quyền. Nó được tính toán
theo công thức lấy chi phí trả lãi chia cho tổng số vốn đi vay và tiền gởi

Chi phí trả lãi bình quân gia quyền =

Phương pháp này có ích khi sử dụng để đánh giá tình hình huy động vốn trong
quá khứ, nhưng nó có các nhược điểm sau:
- Một vài loại hình nguồn vốn được đem đầu tư vào các tài sản không sinh lời
như dự trữ bắt buộc, tài sản cố định, dự trữ thanh toán, đóng phí bảo hiểm tiền gửi.
Hơn nữa mỗi loại nguồn vốn và qui mô hoạt động của mỗi ngân hàng lại có mức dự
trữ bắt buộc và yêu cầu dự trữ thanh khoản rất khác nhau.
- Nó không bao gồm các chi phí liên quan đến huy động vốn như quảng cáo, chi
phí khuyến mãi trong huy động vốn …
- Thiếu độ tin cậy nếu muốn sử dụng để làm cơ sở quyết định sẽ lựa chọn huy
động loại hình nguồn vốn nào.
Việc lựa chọn nguồn tiền gởi hoặc phi tiền gởi của ngân hàng tuỳ thuộc không
chỉ vào chi phí (giá) tương đối của mỗi nguồn mà còn phụ thuộc rủi ro của chúng đối

với ngân hàng. Những nguồn vốn có chi phí thấp có thể có rủi ro cao cho ngân hàng
và do vậy, sẽ tạo khả năng thiệt hại nghiêm trọng hơn. Nhà quản trị phải đương đầu
với việc lựa chọn giữa chi phí và rủi ro, tức là việc đánh đổi giữa rủi ro và chi phí
huy động vốn. Nguồn vốn chi phí thấp có thể phải chịu rủi ro cao về lãi suất, thanh
khoản hay là vốn sở hữu. Như thế, mỗi khi phải huy động vốn mới, nhà quản trị phải
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
16
Chi phí trả lãi
Tổng số vốn đi vay và tiền gửi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
lựa chọn một vị trí về tương quan ưu tiên giữa rủi ro và lợi nhuận trên bảng đối chiếu
giữa rủi ro và chi phí theo từng cách phối hợp giữa các nguồn vốn.
1.3.3.3. Tính ổn định của nguồn vốn
Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng và cơ
cấu nguồn.
Công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động được
lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng hay
không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh. Đối với ngân hàng, do
mỗi nguồn vốn có những điểm mạnh, điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy
động nên cơ cấu vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu đầu ra: cho vay, đầu
tư, bảo lãnh và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh
doanh.
Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận
chiếm tỷ trọng cao nhất và có vai trò quan trọng. Sau khi đã huy động được khối
lượng vốn lớn thì cái mà ngân hàng cần quan tâm lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn
định của nó vì có thể lúc này quy mô vốn lớn, nhưng sẽ khó khăn cho ngân hàng khi
đưa ra quyết định cho vay hay đầu tư nếu ngân hàng không kiểm soát, không dự đoán
được xu hướng biến động của dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào.
1.3.3.4. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai vấn đề có liên quan mật thiết với nhau.

Ngân hàng không chỉ huy động thật nhiều vốn mà còn phải đầu tư và cho vay có hiệu
quả . Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà không cho vay hoặc đầu tư
thì sẽ bị ứ động vốn làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Còn nếu không huy động đủ
vốn để cho vay thì sẽ mất cơ hội mở rộng khách hàng, làm giảm uy tín của ngân hàng
trên thị trường. Sử dụng vốn là hoạt động nối tiếp quyết định hiệu quả của hoạt động
huy động vốn, quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác huy động vốn
1.3.4.1. Nhân tố chủ quan
 Uy tín và vị thế của ngân hàng
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Có thể gọi đây là tài sản vô hình của ngân hàng. Thông thường khách hàng lựa
chọn những ngân hàng có uy tín và vị thế trên thị trường để giao dịch, vay mượn,
thanh toán và bảo lãnh. Uy tín và vị thế của ngân hàng có ý nghĩa quan trọng trong
việc lựa chọn của khách hàng, thể hiện cụ thể ở năng lực tài chính, tình hình hoạt
động kinh doanh, quá trình lịch sử và chất lượng marketing. Vì vậy các ngân hàng
thông qua hoạt động của mình, bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ hiện đại và
phong cách làm việc văn minh, lịch sự nhằm thỏa mãn tốt nhất mọi yêu cầu của
khách hàng là thiết thực nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường.
 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể.
Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại
của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đồng
thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua
chiến lược kinh doanh, ngân hàng có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy
động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí
huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến lược kinh doanh được lựa chọn
đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì công tác huy động vốn sẽ
phát huy được hiệu quả.

 Chính sách lãi suất
Đây là một nhân tố quan trọng có tác động mạnh đến việc huy động vốn của
NHTM, đặc biệt là đối với các khoản vốn mà người gửi với mục đích hưởng lãi. Các
ngân hàng cạnh tranh về lãi suất huy động không chỉ với các ngân hàng khác mà cả
với thị trường tiền tệ. Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể đẩy dòng vốn
nhàn rỗi trong xã hội theo những chiều hướng khác nhau. Đó cũng là lý do, động lực
để các nhà đầu tư hoặc người gửi tiền chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng
khác.
Vì vậy xác định một lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh là một vấn đề vô cùng
quan trọng, phải được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán tỉ mỉ và toàn diện. Tuy nhiên,
ngân hàng phải tính toán sao cho lãi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa phải đảm bảo
được chi phí đầu vào thấp nhất và kinh doanh có lãi.
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
 Các hình thức huy động và dịch vụ kèm theo
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ
của ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với nhiều loại sản phẩm khác nhau, khách
hàng có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với điều kiện, khả năng của mình. Có
như vậy ngân hàng mới thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình.
Không những thế, ngân hàng còn phải đưa ra được các dịch vụ kèm theo tốt và đa
dạng để tăng lợi thế cạnh tranh. Với nhiều tiện ích kèm theo sẽ giúp ngân hàng thu
hút được ngày càng nhiều nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế và dân cư trong xã
hội. Qua đó, tạo thêm nhiều mối quan hệ gắn bó , chặt chẽ hơn giữa ngân hàng với
khách hàng.
 Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ nhân viên
Có thể nói tất cả mọi khách hàng đều muốn giao dịch với ngân hàng có địa điểm
đẹp, cơ sở vật chất hiện đại, cán bộ nhân viên phục vụ tận tình và lịch thiệp. Một
ngân hàng được trang bị công nghệ hiện đại nhất định sẽ rút ngắn được rất nhiều thời

gian xử lý công việc, đảm bảo được độ chính xác cao trong các giao dịch
kinh tế. Hơn nữa đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao sẽ giải quyết
công việc nhanh chóng, khoa học, từ đó nâng cao hơn chất lượng dịch vụ ngân hàng
cung ứng ra thị trường.
 Mạng lưới hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Tổ chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lý trên địa bàn dân cư giúp ngân hàng
có nhiều cơ hội để thu hút vốn hơn, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí để
thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần phù hợp với điều kiện năng
lực của ngân hàng. Một ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi như khu vực trung tâm, khu
đông dân cư, đi lại thuận tiện sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn.
1.3.4.2. Nhân tố khách quan
 Môi trường pháp lý
Nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM như
Luật các tổ chức tín dụng, Luật NHNN. Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
của NHTM so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu và quy
định cả mức cho vay của NHTM đối với khách hàng.
Chính sách đầu tư của Nhà nước hợp lý hay không hợp lý cũng ảnh hưởng đến
chính sách huy động vốn của ngân hàng. Để khuyến khích sản xuất, đầu tư, Nhà
nước có chính sách bảo hộ cho hàng hóa sản xuất, chính sách trợ giá tạo điều kiện
cho sản xuất kinh doanh phát triển và có lãi. Các doanh nghiệp và người lao động có
tích lũy là nền tảng để ngân hàng huy động vốn được nhiều hơn.
 Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp,
lạm phát… tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó
tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, việc thu hút vốn của ngân hàng được thuận lợi.
Ngược lại, nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho nguồn vốn của ngân hàng bị

thu hẹp khiến quá trình kinh doanh gặp khó khăn.
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn
định. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ
đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
Nhân khẩu học cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn thông qua việc
phân bổ dân cư, trình độ, lứa tuổi. Ngân hàng cũng nên xem xét yếu tố này trong hoạt
động huy động vốn của mình.
 Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng tới việc tạo vốn của ngân hàng. Khi đồng
Việt Nam mất giá, dân chúng không muốn giữ đồng nội tệ mà chuyển sang cất giữ
đồng ngoại tệ và vàng, vì vậy huy động vốn trong dân cư sẽ giảm
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH MẠC THỊ BƯỞI-PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN TRÃI
2.1. Giới thiệu về NHNo&PTNT
2.1.1. Tồng quan về NHNo&PTNT Việt Nam
Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Tên tiếng Anh: Viet Nam Bank for Agriculture and Rural Development.
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Tên viết tắt: AGRIBANK hay VBARD.
Trụ sở chính: số 2 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội.
Logo:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập vào
ngày 26/3/1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Tính đến tháng 12/2009, Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động với tổng nguồn vốn vốn là
434.331 tỷ đồng. Vốn tự có đạt 22.176 tỷ đồng. Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt
Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng
khách hàng. vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương
diện.
Ngày 01/03/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NH-
QĐ thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí
Minh và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho
Ngân hàng nông nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại Thành phố Quy
Nhơn - tỉnh Bình Định. Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết
định số 603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh
thành phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I
tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao
dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành
phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
- Những thành tựu đạt được trong những năm gần đây:
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với các
nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất lượng
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đổi mới
sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo và đào
tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin
quản lý hiện đại.
Năm 2002, NHNo tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm
2002 NHNo là thành viên của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc
NHNo là thành viên chính thức Ban điều hành của APRACA và CICA.
Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án tái cơ cấu
nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn chất lượng

hiệu quả cao với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp
tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự
nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, và được phong tặng
danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
Năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện đề án tái cơ câu giai đoạn 2001-2010,
Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tình hình tài
chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý trên
90% nợ tồn đọng. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm tăng cường
năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh được
củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn.
Năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND, tổng tài sản có
trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ nhân viên
(chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng dụng công
nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo… Đến nay,
tổng số Dự án nước ngoài mà NHNo&PTNT VN tiếp nhận và triển khai là 68 dự án
với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua NHNo là 1,5 tỷ USD. Hiện
nay NHNo&PTNT VN đã có quan hệ đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc
gia và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mói
NHNo&PTNT VN (Agribank) thực sự khởi sắc.
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Năm 2007, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp
gần 220 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102
tỷ đồng. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn là vốn huy động.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của
Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình,

Agribank sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa
lĩnh vực.
Năm 2009, Agribank chú trọng giới thiệu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng tiện ích tiên tiến, điển hình là các dịch vụ Mobile Banking như: SMS
Banking, VnTopup, ATransfer, Apaybill, VnMart; kết nối thanh toán với Kho bạc,
Hải quan trong việc phối hợp thu ngân sách; phát hành được trên 4 triệu thẻ các loại.
Và được trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao quý: TOP 10 giải SAO
VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu “DOANH
NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” do Bộ Công thương công nhận, TOP 10
Doanh nghiệp Việt Nam theo xếp hạng của VNR500. Đến cuối năm 2009, tổng tài
sản của Agribank đạt xấp xỉ 470.000 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2008; tổng
nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, tổng dư nợ nền kinh tế đạt 354.112 tỷ đồng, trong đó
cho vay nông nghiệp nông thôn đạt 242.062 tỷ đồng.
2.1.2. Sự hình thành và phát triển NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi-
Phòng giao dịch Nguyễn Trãi
NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi được thành lập ngày 11/11/1997 theo
quyết định số 136/QĐ Ngân hàng nông nghiệp của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam ngày 15/4/1997.
Chi nhánh NHNo & PTNT Mạc Thị Bưởi là một đại diện pháp nhân có con dấu
riêng, có bảng cân đối kế toán, hạch toán kinh tế nội bộ, hoạt động theo điều lệ và
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Đây là chi nhánh loại một trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam.
Trụ sở đặt tại: 28-30-32 Mạc Thị Bưởi, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh.
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Thành lập được 14 năm Chi nhánh Mạc Thị Bưởi đã hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ của mình với số lượng khách hàng ngày càng đông và dư nợ ổn định. Chi nhánh
được NHNo&PTNT Việt Nam đánh giá là hoạt động có hiệu quả và được biểu

dương là một trong những lá cờ đầu của hệ thống NHNo Việt Nam .
Thành lập theo quyết định số 439/QĐ/HĐQT-TCCB của Chủ tịch Hội Đồng
Quản Trị NHNo&PTNT Việt Nam “ V/v Ban hành quy chế tổ chức hoạt động của
phòng giao dịch trực thuộc sở giao dịch, chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam “.
Tên gọi : Phòng giao dịch Nguyễn Trãi.
Ngày thành lập : 17/03/2006.
Trụ sở tại : 139G Nguyễn Trãi, Phường Bến Thành, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
Đến năm 2008 trụ sở đổi thành 28 Trần Hưng Đạo, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1,
TP Hồ Chí Minh.
Phòng giao dịch Nguyễn Trãi có con dấu riêng, hạch toán báo sổ, được tổ chức
thực hiện theo quy chế về tổ chức và hoạt động theo Quyết định số 836/QĐ/NHNo-
MTB-HCTC ngày 14/07/2006 trực thuộc Chi nhánh Mạc Thị Bưởi.
2.1.3. Tổ chức nhân sự tại NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi-Phòng
giao dịch Nguyễn Trãi

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Trong đó:
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
24
Giám đốc
Phó Giám Đốc
Tổ tín dụng Tổ kế toán-Ngân quỹ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
 Tổ Kế toán – Ngân quỹ có nhiệm vụ:
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT
Việt Nam.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo quy định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định.

- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh
theo quy dịnh của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Chấp hành các chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc phòng giao dịch giao.
 Tổ Tín dụng có nhiệm vụ:
- Tiếp nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng đã được phê duyệt cấp tín dụng, thực
hiện các thủ tục theo phê duyệt và theo quy trình nghiệp vụ.
- Trình giải ngân cho khách hàng trong hạn mức được duyệt.
- Tạo lập và theo dõi khoản vay của khách hàng.
- Quản lý thông tin, hồ sơ tín dụng của khách hàng.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hướng khắc phục.
- Thực hiện thủ tục công chứng và đăng kí tài sản đảm bảo trong thời gian tài
sản được đảm bảo tại Agribank.
2.1.4. Các hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi
– Phòng giao dịch Nguyễn Trãi
2.1.4.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Huy động vốn luôn được coi là vấn đề chiến lược hàng đầu trong việc kinh
doanh của ngân hàng. Nguồn vốn quản lý và huy động được hình thành do huy động
từ:
- Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân.
- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn) của các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế và cá nhân.
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trà Khoa: Kế toán-Tài chính-Ngân hàng
25

×