Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.66 KB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ. HỒ CHÍ MINH
……………………………

HUỲNH NGỌC CẨM TÚ


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.


Chuyên ngành: TÀI CHÍNH CÔNG TY
Mã số:


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS: TRẦN HOÀNG NGÂN
TP. Hồ Chí Minh-Năm 2007.


LỜI NÓI ĐẦU

Khổng Tử San Đònh Tứ Thư Ngũ Kinh, Chu Dòch để dạy
học trò. Mendeleef sắp xếp hệ thống tuần hoàn mà không gọi
là sáng tác hay trứ tác. Luận văn này được thực hiện thông
qua tìm hiểu thực tế, trích dòch trong những sách báo, tạp chí
về thò trường chứng khoán…. Mong quý Thầy Cô, Tác giả, Độc
giả khi đọc đến tài liệu thông cảm sự sai sót của Tôi, để đề tài
đạt được mục đích với đầy đủ chứng cứ thực tế.


Xin Cảm ơn các Thầy Cô đã truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của
Thầy Cô, giúp Tôi hoàn thành luận văn này

Trân trọng cảm ơn !


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là thành quả của riêng Tôi. Luận văn là kết
quả của quá trình học tập, trao đổi, nghiên cứu, tìm hiểu, sưu tầm những tài liệu
có liên quan cũng như quá trình nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt
động công bố thông tin trên thò trường chứng khoán tại Việt Nam. Để từ đó Tác
giả đề ra các”
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông
tin trên thò trường chứng khoán
”. Mọi vấn đề có liên quan đến quá trình
tranh chấp trong việc biên soạn luận văn này. Tôi xin chòu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật, trước hội đồng nhà trường.

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là thành quả của việc ứng dụng những kiến thức mà Tôi nhận
được từ Thầy Cô, Gia Đình, Bạn Bè và kinh nghiệm thực tế. Tuy nhiên, đối
với Tôi kiến thức hiểu biết về chứng khoán và thò trường chứng khoán nói
chung và hoạt động công bố thông tin nói riêng có hạn. Mặt khác, thò trường
chứng khoán là lónh vực tương đối mới mẻ ở Việt Nam. Vì vậy, những khiếm
khuyết, thiếu sót là điều không thể tránh khỏi trong quá trình thực hiện luận
văn. Rấùt mong nhận được những hướng dẫn, góp ý của Thầy Cô và Các bạn.
Đặc biệt, Tôi xin chân thành cảm ơn:
1 Phó Giáo Sư Tiến Só: Trần Hoàng Ngân, đã nhiệt tình và tận tâm
trong việc hướng dẫn Tôi hoàn thành luận văn cao học này.

2 Các Thầy Cô trong khoa Sau Đại Học của Trường Đại Học Mở Thành
-Phố Hồ Chí Minh, đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ Tôi trong suốt
thời gian học tập tại trường.
3 Các bạn cùng lớp MBA04 , đã động viên, hỗ trợ Tôi hoàn thành luận
văn này.
4 Ba, Mẹ đã động viên, chăm sóc và lo lắng cho Tôi trong quá trình
thực hiện luận văn.
Một lần nữa Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người đã giúp đỡ Tôi
hoàn thành luận văn này. Tôi xin hứa sẽ luôn luôn cố gắng phấn đấu để
không phụ lòng những người đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ Tôi hoàn thành
tốt luận văn này.
Thành phố. Hồ chí minh, ngày… tháng…năm…
Người thực hiện


HUỲNH NGỌC CẨM TÚ

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn về hoạt động công bố thông
tin trên thò trường chứng khoán. Tác giả thực hiện đề tài với mục đích đề ra

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin trên thò trường
chứng khoán”.
Việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết tổng quan, mô hình hoạt động công bố thông
tin của một số quốc gia có nền kinh tế phát triển như: Thái Lan, Hàn Quốc,
Hồng Kông. Để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng khoán Việt Nam như:
xây dựng khung pháp lý, phương tiện công bố thông tin, yêu cầu đối với việc
công bố thông tin, hoạt động công bố thông tin của Trung tâm giao dòch chứng
khoán, Tổ chức niêm yết, Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ.

Đề tài đi sâu vào nghiên cứu thực trạng khung pháp lý điều chỉnh, thực trạng
hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Để từ đó làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động công bố thông tin trên thò trường chứng khoán như: giải pháp về khung
pháp lý; giải pháp liên quan đến chủ thể có nghóa vụ công bố thông tin; giải
pháp liên quan đến việc mở rộng các loại hình, phương tiện, hệ thống công bố
thông tin, cơ chế thanh tra, giám sát các hoạt động; các giải pháp về phân cấp
quản lý, nâng cao vai trò, năng lực, trách nhiệm quản lý nhà nước và trang
thiết bò đối với việc công bố thông tin trên thò trường chứng khoán. Nhằm làm
cho thò trường chứng khoán Việt Nam nói chung và hoạt động công bố thông
tin nói riêng phát triển lành mạnh và hiệu quả. Từ đó thu hút được nhiều nhà
đầu tư trong nước cũng như ngoài nước tham gia vào hoạt động của thò trường.
Làm cho thò trường chứng khoán trở nên sôi động và phát huy được vai trò là
kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, tạo cho doanh nghiệp
thêm cơ hội huy động vốn đầu tư.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghóa
UBCKNN
TTGDCK
SGDCK
CTCK
TCNY
CTQLQ
TCPH
CBTT
QĐTCK
CTĐTCK


Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước.
Trung Tâm Giao Dòch Chứng Khoán.
Sở Giao Dòch Chứng Khoán.
Công Ty Chứng Khoán.
Tổ Chức Niêm Yết
Công Ty Quản Lý Quỹ
Tổ Chức Phát Hành
Công Bố Thông Tin
Quỹ đầu tư chứng khoán
Công ty đầu tư chứng khoán


DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang:
Bảng 1: Mô hình thông tin thò trường của Sở giao dòch chứng khoán ở Thái Lan 19
Bảng 2: Mô hình công bố thông tin trực tiếp của Tổ chức niêm yết tại Sở giao dòch
chứng khoán Hàn Quốc 21
Bảng 3: Mô hình công bố thông tin gián tiếp của Tổ chức niêm yết tại Sở giao dòch
chứng khoán Hàn Quốc 22
Bảng 4: Mô hình công bố thông tin theo yêu cầu của Tổ chức niêm yết tại Sở giao dòch
chứng khoán Hàn Quốc 23
Bảng 5: Mô hình thông tin thò trường của Sở giao dòch chứng khoán Hàn Quốc 27
Bảng 6: Mô hình công bố thông tin tức thời của Tổ chức niêm yết tại Sở giao dòch
chứng khoán Hàn Quốc 29
Bảng 7: Mô hình hệ thống công bố thông tin thò trường của Sở giao dòch chứng khoán.
Tphố Hồ Chí Minh 104

MỤC LỤC



Lời nói đầu.
Lời cam đoan.
Lời cảm ơn.
Tóm tắt luận văn.
Danh mục chữ viết tắt. Trang:
Phần mở đầu.
1. Cơ sở hình thành đề tài I
2. Mục tiêu nghên cứu của đề tài IV
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài IV
4. Phương pháp nghiên cứu V
5. Ýù nghóa thực tiễn của đề tài V
6. Kết cấu đề tài VI
Chương I: Tổng quan về hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng khoán
1
1.1 Tổng quan về hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng khoán 1
1.1.1 Sự cần thiết, tầm quan trọng, mục tiêu của hoạt động công bố thông tin trên thò
trường chứng khoán 1
1.1.2 Khái niệm 4
1.1.3 Phân loại hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng khoán 5
1.1.4 Nguyên tắc của hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng khoán 7
1.1.5 Phương tiện công bố thông tin trên thò trường chứng khoán 12
1.1.6 Vai trò của công bố thông tin trong đầu tư chứng khoán 16
1.1.7 Ý nghóa của công bố thông tin trên thò trường chứng khoán 17
1.2 Mô hình hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng khoán tập trung tại
một số quốc gia 17
1.2.1 Mô hình hoạt động công bố thông tin ở Thái Lan 17
1.2.2 Mô hình hoạt động công bố thông tin ở Hàn Quốc 20
1.2.3 Mô hình công bố thông tin của Sở giao dòch chứng khoán Hồng Kông 28

1.3 Bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin trên
thò trường chứng khoán 30
1.3.1 Cần xây dựng một khung pháp lý 30
1.3.2 Về phương tiện công bố thông tin 31
1.3.3 Hoạt động công bố thông tin của Trung tâm giao dòch chứng khoán 32
1.3.4 Hoạt động công bố thông tin của Tổ chức niêm yết 33
1.3.5 Hoạt động công bố thông tin của Công ty chứng khoán 34
1.3.6 Hoạt động công bố thông tin của Công ty quản lý quỹ 35
1.3.7 Về yêu cầu đối với thông tin công bố 36
Kết luận chương I
Chương II: Thực trạng hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng khoán
Việt Nam 39
2.1 Thực trạng khung pháp lý điều chỉnh hoạt động công bố thông tin trên thò trường
chứng khoán Việt Nam hiện nay 39
2.1.1 Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố thông tin trên thò
trường chứng khoán Việt Nam 39
2.1.2 Đánh giá khung pháp lý hiện hành về hoạt động công bố thông tin trên thò trường
chứng khoán 43
2.2 Thực trạng hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng khoán Việt
Nam 49
2.2.1 Hoạt động công bố thông tin qua 6 năm thành lập thò trường chứng khoán Việt
Nam 49
2.2.2 Hoạt động công bố thông tin của chủ thể trên thò trường chứng khoán Việt Nam52
2.2.3 Các phương tiện công bố thông tin trên thò trường chứng khoán 81
2.2.4 Đánh giá sơ bộ về thực trạng công bố thông tin trên thò trường chứng khoán Việt
Nam hiện nay 87
Kết luận chương II.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin trên thò
trường chứng khoán Việt Nam 90
3.1 Phương hướng cụ thể trong việc xây dựng và phát triển công tác thông tin thò

trường tại TTGDCK TP. HCM 90
3. 2 Các nguyên tắc cơ bản trong việc nâng hiệu quả hoạt động công bố thông tin trên
thò trường chứng khoán Việt Nam 92
3.2.1 Thuận lợi- khó khăn trong việc nâng hiệu quả hoạt động công bố thông tin 92
3.2.2 Một số nguyên tắc cơ bản trong việc nâng hiệu quả hoạt động công bố thông tin
trên thò trường chưng khoán Việt Nam .94
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng
khoán Việt Nam 95
3.3.1 Các giải pháp về khung pháp lý 95
3.3.2 Các giải pháp liên quan đến chủ thể có nghóa vụ công bố thông tin 98
3.3.3 Các giải pháp liên quan đến việc mở rộng các loại hình, phương tiện, hệ thống
công bố thông tin, và cơ chế thanh tra, giám sát các hoạt động công bố thông tin 99
3.3.4 Các giải pháp về phân cấp quản lý, nâng cao vai trò, năng lực, trách nhiệm quản
lý nhà nước và trang thiết bò đối với việc công bố thông tin trên thò trường chứng khoán.
109
3.4 Các giải pháp hỗ trợ 112
3.4.1Nâng cấp các điều kiện cơ sở hạ tầng và công nghệ cho hệ thống công bố thông
tin 112
3.4.2 Tăng cường công tác đào tạo, nghiên cứu và thông tin tuyên truyền kiếân thức về
chứng khoán và thò trường chứng khoán. 113
3.4.3 Hình thức tổ chức đònh mức tín nhiệm 115
3.4.4 Cải tiến và hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán 117
Kết luận chương III
Kết luận
Tài liệu tham khảo

PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Cơ sở hình thành đề tài:
Ngày 20/7/2000, Trung tâm giao dòch chứng khoán chính thức khai trương và
đi vào hoạt động, đánh dấu sự ra đời của thò trường chứng khoán Việt Nam. Sự

kiện này có ý nghóa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và thò
trường tài chính Việt Nam nói riêng. Những kết quả mà thò trường chứng khoán
đạt được trong 6 năm qua là nền tảng quan trọng để thò trường chứng khoán tiếp
tục phát triển, hướng đến mục tiêu trở thành kênh dẫn vốn quan trọng cho nền
kinh tế, phục vụ sự nghiệp Công Nghiệp Hóa- Hiện Đại Hoá Đất Nước và góp
phần tăng tính minh bạch cho hệ thống doanh nghiệp Việt Nam.
Nhìn tổng thể thò trường chứng khoán 6 năm qua có thể thấy, nếu như trong 4
năm đầu, quy mô thò trường nhỏ bé, hoạt động cầm chừng thì hiện nay thò
trường chứng khoán đã có những bước phát triển nhanh chóng: với 54 doanh
nghiệp niêm yết và đăng ký giao dòch: quy mô thò trường niêm yết hiện nay đạt
trên 750 triệâu cổ phiếu, tương đương với giá trò vốn hoá thò trường khoảng
46.000 tỷ đồng, tương đương khoảng 5% GDP của Việt Nam và thò trường
chứng khoán đã thu hút được trên 50.000 nhà đầu tư tham gia giao dòch ngày
càng tăng. Vào thời điểm cuối năm 2005, có nhiều doanh nghiệp lớn, kinh
doanh hiệu quả đã tham gia niêm yết, nên chất lượng hàng hoá nâng lên đáng
kể. Tuy nhiên, so với các nước có thò trường chứng khoán phát triển thì đối với
Việt Nam lónh vực này vô cùng mới mẻ cũng đã bộc lộ một số hạn chế nhất
đònh như: chủng loại hàng hoá chưa đa dạng, chất lượng hàng hoá chưa cao. Có
thể nói một trong những nguyên nhân chính là hoạt động công bố thông tin về
chứng khoán và thò trường chứng khoán trong thời gian qua chưa được triển khai
đúng mức, các doanh nghiệp niêm yết ngại và chưa quen với việc công bố
thông tin. Mặt khác, nhân viên công bố thông tin chưa được đào tạo về chuyên
môn nghiệp vụ và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quá trình công bố thông tin
cũng như những phương tiện công bố thông tin thò trường chưa đáp ứng được nhu
cầu của nhà đầu tư.
Ngoài ra, thò trường chứng khoán là một thò trường bậc cao, hoạt động hết sức
nhạy cảm và phức tạp, hệ thống thông tin phải đảm bảo nguyên tắc công bằng,
công khai, minh bạch… Một trong những đặc thù của thò trường chứng khoán là ở
yếu tố tâm lý của nhà đầu tư. Vì thò trường này buôn bán loại tài sản khá đặc
biệt, tài sản vốn doanh nghiệp. Loại hàng hoá này có một đặc tính khác các

hàng hoá tiêu dùng là nó có chứa sự “sợ hãi”. Trên thò trường chứng khoán,
niềm tin là yếu tố cực kỳ quan trọng. Niềm tin ấy không tự nhiên sinh ra, mà
các thiết chế và sự công bằng với người tham gia quyết đònh. Để giảm những
thiệt hại do biến động gây ra thì cần xây dựng niềm tin qua hệ thống công bố
thông tin trên thò trường chứng khoán. Những thông tin chính xác, được phân
tích tốt sẽ giúp đầu tư hiệu quả, những thông tin chưa đầy đủ hoặc sai lệch có
thể gây ra thua lỗ cho nhà đầâu tư. Mặt khác, đối với cơ quan quản lý, kênh phân
phối thông tin là công cụ quan trọng giúp điều tiết, đònh hướng thò trường phát
triển đúng hướng. Thò trường chứng khoán chỉ thật sự hiệu quả khi giá cả của
chứng khoán phản ánh đầy đủ, tức thời tất cả các thông tin hiện có. Vì vậy, việc
công bố thông tin đòi hỏi phải trung thực, công bằng, khách quan, kòp thời,
nhanh chóng, tránh tình trạng gây nhiễu loạn thông tin, làm nhiễu giá trên thò
trường, thì niềm tin của nhà đầu tư đối với thò trường càng lớn bấy nhiêu. Công
bố thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với công chúng đầu tư và góp
phần thúc đẩy thò trường chứng khoán Việt Nam phát triển lành mạnh, hiệu quả
và lâu dài. Tuy nhiên, chất lượng hệ thống thông tin trên thò trường chứng khoán
Việt Nam chưa cao và số lượng thông tin chưa nhiều, nên chưa đáp ứng được kỳ
vọng của nhà đầu tư. Ngoài ra, đối với hoạt động công bố thông tin trên thò
trường chứng khoán Việt Nam còn tương đối mới mẻ không những đối với
những Tổ chức niêm yết trên thò trường, mà còn xa lạ đối với các đối tượng sử
dụng thông tin. Vì vậy, trong thực tế đã gặp một số trở ngại, hạn chế trong quá
trình công bố thông tin, gây khó khăn cho quá trình thực thi. Làm ảnh hưởng
đến quy mô và chất lượng hoạt động của thò trường. Thêm vào đó, trong giai
đoạn hiện nay Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại quốc tế thì đòi hỏi
thò trường chứng khoán của Việt Nam phải thực sự phát triển vững mạnh nói
chung và cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động công bố thông tin nói riêng
theo thông lệ khu vực và quốc tế thì mới huy động được vốn dài hạn đối với nhà
đầu tư trong nước cũng như đối với nhà đầu tư nước ngoài. Thế nên, vấn đề đặt
ra trong giai đoạn hiện nay là tiến hành nghiên cứu các giải pháp khả thi, nhằm
nâng cao số lượng, chất lượng thông tin công bố trên thò trường chứng khoán

Việt Nam là hết sức cần thiết. Vì những lý do trên, Tôi quyết đònh chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao hệu quả hoạt động công bố thông tin trên thò trường
chứng khoán Việt Nam”
, nhằm xây dựng một thò trường chứng khoán Việt
Nam phát triển nhanh và bền vững về quy mô, công khai, minh bạch trong hoạt
động; phục vụ bảo vệ lợi ích hợp pháp của công chúng đầu tư và doanh nghiệp;
thúc đẩy sự phát triển của thò trường vốn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Dựa trên thực tiễn cũng như lý luận và khung pháp lý về hoạt động công bố
thông tin trên thò trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. Mục tiêu của tác giả
của luận văn này là đi sâu nghiên cứu, khai thác, tìm hiểu các vấn đề dựa trên
lý luận cũng như thực tiễn hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng
khoán Việt Nam hiện nay cũng như thế giới. Để từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra
những kiến nghò, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công bố
thông tin trên thò trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và
trong tương lai. Nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin chứng khoán và công chúng
đầu tư cũng như làm cho hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng
khoán Việt Nam thực sự phát triển về chất cũng như về lượng.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đi sâu nghiên cứu thực trạng công bố
thông tin trên thò trường chứng khoán Việt Nam, để tìm ra các giải pháp khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng
khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận văn này dựa trên cơ sở lý luận
và kinh nghiệm của các nước trên thế giới như: Hàn Quốc, Thái Lan, Hông
Kông cũng như trình bày có hệ thống các khái niệm vàø nguyên tắc, quy đònh
liên quan đến hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng khoán Việt
Nam. Song song đó, còn đi sâu vào tìm hiểu tầøm quan trọng, vai trò, ý nghóa
của hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng khoán. Để từ đó tạo cơ sở
lý luận và thực tiễn đề ra mô hình công bố thông tin phù hợp trên thò trường
chứng khoán Việt Nam, nhằm góp phần thúc đẩy thò trường Việt Nam phát

triển an toàn, hiệu quả nói chung và hoạt động công bố thông tin trên thò trường
nói riêng, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra cho công chúng đầu tư đối với
những thông tin công bố trên thò trường. Mặt khác, bảo vệ được lợi ích cho các
nhà đầu tư khi tham gia vào thò trường.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu như: điều tra, phân tích, thu thập thông tin,
tổng hợp thông tin từ thực tế cũng như từ tất cả các phương tiện công bố thông
tin đại chúng. Nội dung trình bày của luận văn đi sâu vào phân tích các vấn đề
có liên quan đến hoạt động công bố thông tin dựa trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc
khách quan, thống nhất, khoa học, thực tiễn
. Nhằm mong muốn luận văn này đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra và luận
văn khả thi khi áp dụng vào thực tế cho hoạt động công bố thông tin trên thò
trường chứng khoán tại Việt Nam.
5. Ýùù nghóa thực tiễn của đề tài:
Kết quả nghiên cứu này giúp cho chủ thể trên thò trường chứng khoán thấy
được vai trò, sự cần thiết, tầm quan trọng của việc công bố thông tin trên thò
trường chứng khoán. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động công bố thông tin, các
cơ quan quản lý và điều hành thò trường có thể đảm bảo được tính công khai,
công bằng và hiệu quả các hoạt động giao dòch trên thò trường, nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Từ đó thúc đẩy thò trường chứng
khoán Việt Nam phát triển, là kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế, phục
vụ sự nghiệp Công Nghiệp Hoá-Hiện Đại Hoá đất nước. Mặt khác, thông qua
việc nghiên cứu, đề tài đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công
bố thông tin trên thò trường chứng khoán Việt Nam dựa trên những thông lệ và
chuẩn mực về hoạt động công bố thông tin của thế giới. Là điều kiện thuận lợi
để Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới.
6. Kết cấu đề tài:
1 Phần mở đầu luận văn giới thiệu lý do hình thành đề tài như:
 Cơ sở hình thành đề tài
 Mục tiêu nghiên cứu đề tài.

 Phạm vi nghiên cứu đề tài.
 Phương pháp nghiên cứu.
 Ý nghóa thực tiễn của đề tài.
 Kết cấu đề tài.
Chương 1: Tổng quan về hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng
khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng
khoán Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin trên thò
trường chứng khoán Việt Nam.

CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CBTT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN

1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CBTT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN.
1.1.1 Sự cần thiết, tầm quan trọng, mục tiêu của hoạt động CBTT trên thò
trường chứng khoán
.
1.1.1.1 Sự cần thiết của hoạt động CBTT trên thò trường chứng khoán.


Thò trường chứng khoán càng phát triển thì tính nhạy cảm của thông tin càng
lớn. TCNY ngoài nghóa vụ truyền tải thông tin kòp thời ra công chúng mà còn
phải chòu áp lực rất lớn về tính chính xác và chuyên nghiệp đối với thông tin
công bố, bởi vì thông tin chứng khoán không chỉ đọc để biết mà còn có khả
năng tác động trực tiếp đến hành vi của nhà đầu tư. Một trong những đặt thù của
thò trường chứng khoán là ở yếu tố tâm lý của nhà đầu tư, mà yếu tố tâm lý lại
chòu tác động lớn bởi thông tin. Những thông tin chính xác, được phân tích tốt sẽ

giúp đầu tư hiệu quả, ngược lại những thông tin chưa đầy đủ hoặc sai lệch có thể
gây thua lỗ cho nhà đầu tư. Vì vậy, đòi hỏi các thông tin công bố trên thò trường
chứng khoán phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, kòp thời, khách
quan, trung thực, chính xác… tránh tình trạng gây nhiễu thông tin, làm nhiễu giá
trên thò trường, nhằm bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư. Mặt khác, do tính nhạy
cảm của thò trường chứng khoán, các cơ quan ban ngành có liên quan cần kiểm
tra chặt chẽ thông tin trước khi thông tin được công bố. Thực tế, trong thời gian
qua trường hợp xảy ra liên quan đến việc CBTT tại Công ty Bibica cụ thể như
sau:
Đầu năm 2003, Báo Đầu Tư Chứng Khoán, Báo Điện Tử Vnexpress… gây xôn
xao dư luận với loạt bài viết liên quan đến kết quả kinh doanh năm 2002 của
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hoà (Bibica). Sự khởi đầu từ một số thông tin
nội bộ cho rằng, Công ty thua lỗ gần 10 tỷ đồng thay vì lời 9 tỷ đồng như một
báo cáo quyết toán chuẩn bò công bố. Trao đổi với Công ty lãnh đạo Bibica khi
đó vẫn tin rằng con số lợi nhuận là gần 9 tỷ đồng và tình hình kinh doanh vẫn
tốt.
Thực tế sau đó phơi bày rằng, báo cáo quyết toán cũng như báo cáo kiểm
toán năm 2002 đã có sai sót đến hàng tỷ đồng và thua lỗ mới là thật mà cổ đông
phải biết. Bài học lớn Bibica mang lại cho các CTNY là thông tin dù tốt đến đâu
cũng phải đảm bảo trung thực và thông tin phải tích cực hơn là che dấu một sự
thật có nhiều điểm thiếu tích cực. Qua thực tế xảy ra tại Công ty Bibica, TCNY
cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn nữa đối với thông tin mà mình công bố và
có biện pháp xử lý mạnh và nhanh chóng đối với trường hợp chậm trễ nộp báo
cáo tài chính như trường hợp của Công ty Bibica đã nhiều lần chậm CBTT, Mặt
khác, đã cung cấp báo cáo tài chính đã kiểm toán những sai sót nghiêm trọng
làm ảnh hưởng tới báo cáo tài chính và gây thiệt hại nghiêm trọng về vật chất,
tinh thần đối với nhà đầu tư. Bên cạnh đó, vấn đề đặt ra đối với cơ quan ban
ngành có liên quan là phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ các thông tin công bố của
CTNY nhằm điều tiết thò trường, đònh hướng thò trường phát triển đúng hướng.
Thực tế việc CBTT đòi hỏi phải minh bạch, chính xác ….không chỉ là yêu cầu

của nhà đầu tư mà còn là nghóa vụ đối với doanh nghiệp. Đây chính là động lực
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, tăng thêm uy tín, tạo niềm tin của doanh
nghiệp đối với nhà đầu tư trên thương trường .
1.1.1.2 Tầm quan trọng của hoạt động CBTT trên thò trường chứng khoán.
CBTT là một trong những hoạt động có tầm quan trọng sống còn đối với sự
phát triển thò trường chứng khoán. Vì các thông tin trên thò trường chứng khoán
là cơ sở cho hoạt động, là yếu tố để nhà đầu tư đònh giá chứng khoán. Các
thông tin sai lệch có thể gây nên những biến động lớn trong hoạt động thò trường
cũng như sự hoảng loạn trong tâm lý của nhà đầu tư, đẩy thò trường đến đột biến
giá, tạo nên những cơn sốt đối với hệ thống tài chính quốc gia, gây ảnh hưởng
xấu đến nền kinh tế. Vì vậy nhà đầu tư e ngại đầu tư đối với loại hàng hoá đặc
biệt này, mà loại hàng hoá này dựa trên cơ sở niềm tin của họ đối với các thông
tin mà TCNY công bố. Nếu hoạt động CBTT sai xảy ra thường xuyên thì có lẽ
thò trường tài chính đối với loại hàng hoá này không thể tồn tại được vì nó mất
chức năng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội thông qua việc mua
bán chứng khoán.
Thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng. Thực tế đã chứng minh để đầu tư
chứng khoán đạt hiệu quả thì yếu tố về thông tin phải được nhà đầu tư quan tâm
hàng đầu. Mặt khác hệ thống lý luận và thực tiễn về kinh tế thò trường đều
khẳng đònh rõ ràng sức mạnh cạnh tranh thuộc vể kẻ nắm thông tin. Sau đây là
phiếu thăm dò ý kiến của 1188 người. Kết quả thu được như sau.





Theo bn, yu t nào quan trng nht trong vic đu t chng khốn?
Kin thc 19.44% (231)
Kinh nghim 23.23% (276)
Có nhiu thơng tin 47.98% (570)

Cm tính 4.38% (52)
T vn 3.11% (37)
Khác 1.85% (22)
Tng phiu: 1188
[
Tt c các thm dò ]
1.1.1.3 Mục tiêu của hoạt động CBTT trên thò trường chứng khoán.
Việc CBTT của TCNY là nhằm 2 mục tiêu chính:
1 Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tất cả các nhà đầu tư.
2 Duy trì một thò trường công khai, công bằng và có trật tự thông qua việc
đảm bảo cho nhà đầu tư có cơ hội như nhau khi tiếp cận thông tin.
1.1.2 Khái niệm:
1.1.2.1 Khái niệm về CBTT của TCNY.
CBTT: Là nghóa vụ quan trọng của TCNY. Theo đó, TCNY có nghóa vụ công
bố kòp thời, chính xác các thông tin có thể ảnh hưởng đến giá và khối lượng giao
dòch của cổ phiếu, trái phiếu của TCNY trên thò trường. Trên cơ sở các thông tin
đã được công bố, các nhà đầu tư sẽ tự mình đưa ra các quyết đònh đầu tư phù
hợp.


1.1.2.2 Khái niệm về thông tin thò trường.
Thông tin thò trường: Là tất cả các loại thông tin liên quan đến hoạt động giao
dòch trên thò trường chứng khoán. Thông tin thò trường có thể là những số liệu
trước khi giao dòch như: giá chào mua, giá chào bán, số lượng lệnh và khối
lượng của mỗi lệnh…và những thông tin sau giao dòch như: khối lượng giao dòch,
giá giao dòch, các loại chỉ số giá… dựa trên các thông tin này nhà đầu tư có thể
đưa ra các quyết đònh đầu tư của mình.
Hệ thống thông tin thò trường cùng với hệ thống CBTT của TCNY tạo thành
một tổ hợp CBTT hoàn chỉnh. Tác dụng của nó là giúp cho nhà đầu tư có cơ sở
để đưa ra các quyết đònh mua bán kòp thời và hỗ trợ cho các cơ quan quản lý

trong việc điều hành hoạt động của thò trường dựa trên các số liệu hiện hành
cũng như các số liệu thống kê đã được tích luỹ trong quá khứ. Hệ thống thông
tin thò trường và hoạt động CBTT của TCNY tốt là một đòi hỏi khách quan để
SGDCK có thể cạnh tranh, tồn tại và phát triển.
1.1.3 Phân loại hoạt động công bố thông tin trên thò trường chứng khoán.
1.1.3.1 Căn cứ vào chủ thể thực hiện CBTT.
1 Thông tin của TCNY: Là thông tin do TCNY công bố thường bao gồm
những thông tin liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
thay đổi nhân sự, thay đổi nội dung và phương thức kinh doanh, các sự
kiện xảy ra đối với TCNY trên thò trường. Việc CBTT nhằm mục đích
cung cấp kòp thời cho nhà đầu tư các thông tin cần thiết để giúp họ đưa
ra quyết đònh mua bán chứng khoán có thông tin một cách kòp thời và
theo hướng có lợi nhất.
2 Thông tin của SGDCK: Là thông tin do SGDCK công bố ra công chúng
về tình hình giao dòch trên thò trường như: chỉ số giá chứng khoán, giá trò,
khối lượng giao dòch của toàn thò trường, giá, khối lượng, giá trò giao dòch
của từng loại chứng khoán, giao dòch của nhà đầu tư nước ngoài. Sau khi
kết thúc phiên giao dòch của từng giai đoạn và thời điểm nhất đònh.
3 Thông tin của các chủ thể khác, ngoài các TCNY, các SGDCK, pháp
luật của các nước còn quy đònh các chủ thể khác của thò trường chứng
khoán như: CTCK, QĐTCK, CTQLQ các TCPH, nhà đầu tư… cũng có
nghóa vụ CBTT về những sự kiện liên quan đến hoạt động của mình. Tuy
nhiên, nội dung, phạm vi công bố các thông tin phụ thuộc vào quy đònh
pháp luật từng nước. Nghóa vụ CBTT của các chủ thể trên thò trường
nhằm góp phần làm minh bạch hoạt động của thò trường chứng khoán,
chống những hành vi không lành mạnh như lừa đảo, thao túng, giao dòch
nội gián, lũng đoạn thò trường.
1.1.3.2 Căn cứ vào thời điểm CBTT: có thể chia ra thành 3 loại.
1 Công bố thông tin đònh kỳ: Là việc tổ chúc niêm yết có nghóa vụ nộp
các báo cáo vào các thời điểm đã được quy đònh như báo cáo năm, báo

cáo quý, báo cáo tháng.
2 CBTT tức thời: Là việc TCNY công bố ra công chúng tất cả các thông tin
liên quan nay sau khi một sự kiện quan trọng xảy ra.
3 CBTT theo yêu cầu: Là việc TCNY phải công bố ngay các thông tin theo
yêu cầu của SGDCK hoặc UBCKNN.
1.1.3.3 Căn cứ vào mức độ xử lý các thông tin công bố .
1 Hoạt động CBTT thô (ban đầu): Là những thông tin nhận được trực tiếp
từ hệ thống giao dòch, gồm những thông tin như: số lượng lệnh, khối
lượng giao dòch, khối lượng và giá đặt mua, khối lượng và giá chào bán,
giá thực hiện (giá hiện tại, giá mở cửa, giá đóng cửa, giá cao nhất, giá
thấp nhất). Đây là những thông tin về kết quả giao dòch trực tiếp từ thò
trường.
2 Hoạt động CBTT đã qua xử lý: Là những thông tin đã được thống kê lại
từ những thông tin ban đầu nhằm nhiều mục đích sử dụng khác. Các loại
chỉ số, các dữ liệu thống kê về báo giá, về tình trạng thò trường như cung
cầu, quy mô giao dòch trong kỳ… là những thông tin thuộc loại này.
1.1.3.4 Căn cứ vào loại chứng khoán.
1 Hoạt động CBTT về cổ phiếu.
2 Hoạt động CBTT về trái phiếu
3 Hoạt động CBTT về các loại hàng hoá phái sinh: hợp đồng tương lai,
quyền chọn.
1.1.3.5 Căn cứ vào đặc điểm- Hình thức hoạt động của thò trường chứng
khoán:
Được chia thành 2 loại.
1 Hoạt động CBTT trên thò trường sơ cấp.
2 Hoạt động CBTT trên thò trường thứ cấp.
1.1.4 Nguyên tắc của hoạt động CBTT trên thò trường chứng khoán.
Thông thường, các nguyên tắc và tiêu chí cơ bản về công bố thông tin ở hầu
hết các thò trường chứng khoán trên thế giới là:
1 Chính xác, trung thực, đầy đủ:

Đây là yêu cầu cơ bản đầu tiên của việc CBTT. Điều này đòi hỏi tổ chức
thực hiện CBTT phải tôn trọng tính trung thực vốn có của thông tin, không
được xuyên tạc, bóp méo thông tin công bố hoặc có hành vi cố ý gây hiểu
nhằm thông tin. Các thông tin được công bố, đặc biệt CBTT từ TCNY là căn
cứ của hành vi mua bán chứng khoán của nhà đầu tư trên thò trường, là một
trong những vấn đề cơ bản đảm bảo sự công bằng trong việc hình thành giá
cổ phiếu. Trái lại những thông tin thuộc loại tin đồn sẽ có mức độ chính xác,
độ tin cậy thấp nhất. Những nhà đầu tư mua bán chứng khoán theo tin đồn sẽ
gánh chòu nhiều thiệt hại, rủi ro cao do mức độ tin cậy thấp của những tin
đồn đó.
Nguyên tắc này được tuân thủ trên cơ sở một danh mục các thông tin
được xem là quan trọng và cần được cung cấp. Nói cách khác, TCNY,
TCPH, CTQLQ có nghóa vụ cung cấp tất cả các thông tin được xem là có thể
ảnh hưởng đến nhận đònh đánh giá của nhà đầu tư đối với giá trò và triển
vọng của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư. Những thông tin và sự kiện như
vậy bao giờ cũng được quy đònh chặt chẽ trong Luật Chứng Khoán và các
quy đònh về niêm yết và CBTT. Một số thông tin quan trọng cung cấp đònh
kỳ dưới hình thức tài liệu phải được kiểm tra kỹ để đảm bảo chính xác.
Chẳng hạn, đó là những thông tin về các khoản mục trên báo cáo tài chính,
đặc biệt các khoản mục nằm ngoài Bảng cân đối kế toán. Những thay đổi
trong đònh giá các hợp đồng giao dòch trên thò trường, những dự án đầu tư.
Ngoài ra, để đảm bảo chính xác, trung thực thông tin công bố còn phải
được trình bày rõ ràng, không được gây hiểu nhằm hoặc có thể đánh lừa
người đọc, nhất là không được thiếu sót.
Về nguyên tắc, các chủ thể có nghóa vụ CBTT phải cung cấp cho nhà đầu
tư nhưng có thể đưa ra những quy đònh đầu tư chính xác và chòu hoàn toàn
trách nhiệm về quyết đònh của mình. Thực tế cho thấy, các chủ thể CBTT
thường có sự mâu thuẫn về lợi ích với nhà đầu tư về mặt công bố thông tin.
Đặc biệt, các TCNY thường không muốn tiết lộ các thông tin bí mật của
Ban quản trò, chiến lược, kế hoạch kinh doanh, lợi nhuận, vì họ sợ đối thủ

cạnh tranh sẽ lợi dụng thông tin này để thực hiện các hành vi không lành
mạnh gây nguy hại cho họ. Ngược lại, các nhà đầu tư lại muốn biết các
thông tin này càng nhiều càng tốt. Những thông tin sai lệch hoặc không
chính xác sẽ gây sự hiểu lầm cho nhà đầu tư. Vì vậy, các thông tin công bố
ra ngoài phải chính xác và phải được công bố ngay cả khi thông tin bất lợi
cho TCNY. Nếu thông tin công bố bò sai lệch, về nguyên tắc, những bên liên
quan phải chòu trách nhiệm đối với thiệt hại gây ra. Do đó, thông thường các
thông tin về đăng ký niêm yết hoặc Báo cáo tài chính đã kiểm toán được sử
dụng để đảm bảo sự chính xác của thông tin. Về mặt lý thuyết, cơ quan quản
lý thò trường chứng khoán được quyền kiểm tra, xem xét nội dung các thông
tin này trước khi cho phép công bố ra công chúng, và do đó, các thông tin
này sẽ được đảm bảo trước công chúng hay nhà đầu tư sẽ tránh được rủi ro
khi mua cổ phiếu. Tuy nhiên, trên thực tế, các cơ quan quản lý không thể
đánh giá đươc chất lượng của tất cả các loại chứng khoán. Vì vậy, khi cơ
quan quản lý không thể đảm bảo chất lượng giá trò của chứng khoán, việâc
CBTT cho công chúng một cách hoàn toàn từ TCNY sẽ đưa đến việc nhà
đầu tư phải chòu hoàn toàn mọi rủi ro đối với quyết đònh đầu tư của mình. Ở
đây vai trò của các chuyên gia trong lónh vực phân tích chứng khoán như các
Tổ chức đầu tư, các Tổ chức đònh mức tín nhiệm, các Công ty phân tích tài
chính… sẽ vô cùng quan trọng.
2 Kòp thời, liên tục:
Điều này có nghóa là thông tin phải được công bố trên cơ sở thời gian
một cách liên tục, không ngừng, bao hàm cả những thông tin tức thời và
thông tin đònh kỳ liên quan đến TCNY và tình hình thò trường. Nói cách
khác, CBTT phải đảm bảo được tính kòp thời của thông tin được công bố.
Điều này có nghóa là:
− CBTT ngay lập tức khi có các tài liệu được công bố, tức là CBTT

×