Mở đầu
1. Sự cần thiết phải tiến hành nghiên cứu đề tài
Trải qua các thời kỳ đấu tranh cách mạng, dới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam đã
cùng nhân dân cả nớc viết nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Trong
công lao đóng góp của giai cấp công nhân, của tổ chức Công đoàn Việt Nam
có sự đóng góp của đội ngũ công nhân, Công đoàn Ngành Thơng mại và Du
lịch.
Trong quá trình đổi mới đất nớc, Công đoàn Ngành Thơng mại và Du lịch
Việt Nam đã tập hợp, đoàn kết công nhân, viên chức, lao động của toàn Ngành
vợt qua nhiều khó khăn, thách thức; tích cực đổi mới nội dung và phơng pháp
hoạt động, thực hiện ngày càng tốt hơn những chức năng cơ bản của mình, góp
phần xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn lớn mạnh. Tuy nhiên, trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trờng, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc, nội dung và phơng pháp hoạt động Công đoàn cần có sự đổi mới.
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 đã
đợc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng thông qua. Trong đó có định
hớng phát triển các ngành kinh tế, các vùng kinh tế cũng nh chiến lợc phát triển
Thơng mại và Du lịch; theo đó, hoạt động Thơng mại, Du lịch, Dịch vụ sẽ là
những lĩnh vực có nhiều lợi thế mà các đối tợng trong và ngoài nớc tập trung
khai thác.
Xu hớng chuyển dịch cơ cấu và sắp xếp, phân công lại lao động đang diễn
ra mạnh mẽ, phù hợp tiến trình đổi mới nền kinh tế đất nớc với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế và lực lợng lao động. Trong đó, hoạt động Thơng mại,
Du lịch, Dịch vụ chiếm tỷ trọng tơng đối lớn và trong tơng lai khu vực này sẽ
thu hút ngày càng nhiều lao động tham gia.
Cùng với chủ trơng của Đảng và Nhà nớc các doanh nghiệp nhà nớc và
chuyển đổi hình thức sở hữu phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, số lợng các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ ngày càng lớn. Quá trình này sẽ làm tăng tỷ
trọng và số lợng ngời lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, trong quá trình đổi mới, hoạt động Công
đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đợc đề cập, nhng cha đợc đầu
t nghiên cứu thoả đáng. Trong khi đó, nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời, quan
hệ lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng trở nên phức
tạp. Vấn đề bức thiết đặt ra cho các cấp Công đoàn là phải làm sao vừa bảo vệ đ-
1
ợc quyền lợi của ngời lao động, góp phần cải thiện quan hệ lao động trong các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vừa giúp cho doanh nghiệp phát triển. Việt
Nam cha có kinh nghiệm trong việc tham gia điều chỉnh mối quan hệ lao động
trong các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế này. Do đó, cán bộ công đoàn còn
lúng túng khi nội bộ doanh nghiệp phát sinh các mâu thuẫn về quyền và lợi ích
giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Vì vậy, việc nghiên cứu các Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trong lĩnh vực Thơng mại, Du lịch là hết sức cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Xây dựng tổ chức Công đoàn và nâng cao hiệu quả hoạt động Công đoàn
cơ sở trong các doanh nghiệp, đặc biệt tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là
vấn đề luôn đợc Đảng, Nhà nớc và các cấp Công đoàn quan tâm. Thời gian qua,
công tác này đã có những chuyển biến nhất định, tuy nhiên do đây là một vấn đề
mới đòi hỏi phải có những nghiên cứu sâu sắc nhằm làm rõ hơn cả về lý luận và
thực tiễn. Để đáp ứng yêu cầu đó, đã có một số tài liệu đề cập đến vấn đề này
nh Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động Công đoàn khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh của Ban Tổ chức Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, xuất bản
năm 1997; đề tài Tổ chức và hoạt động Công đoàn trong công ty cổ phần do
Trờng Đại học Công đoàn nghiên cứu, năm 2001. Các công trình khoa học này
đã giới thiệu khái quát những nội dung hoạt động của Công đoàn cơ sở, những
kinh nghiệm về chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phát triển Công đoàn cơ sở
tại doanh nghiệp ngoài quốc doanh và giới thiệu một số văn bản nhằm cung cấp
tài liệu cho cán bộ công đoàn các cấp tham khảo khi thực hiện nhiệm vụ xây
dựng, phát triển Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tuy nhiên, cho đến nay; cha có công trình nào tập trung nghiên cứu
chuyên sâu về vấn đề củng cố, nâng cao chất lợng, hiệu quả hoạt động Công
đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong lĩnh vực Thơng mại
và Du lịch ở Việt Nam; đồng thời, đề ra những giải pháp cho hoạt động của
Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong lĩnh vực Thơng mại,
Du lịch phù hợp với yêu cầu hội nhập và sự phát triển các thành phần kinh tế của
đất nớc.
3. Mục tiêu của đề tài
- Nêu rõ và đánh giá đúng thực trạng về tổ chức và hoạt động của tổ chức
Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong các lĩnh vực Th-
ơng mại, Du lịch.
2
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Công đoàn cho phù
hợp với thực tiễn và xu thế vận động, phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh lĩnh vực Thơng mại, Du lịch.
4. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
+ Đối tợng mà đề tài tập trung nghiên cứu là:
- Chỉ thị, Nghị quyết của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, của
Công đoàn ngành Thơng mại và Du lịch Việt Nam về phát triển đoàn viên,
xây dựng Công đoàn cơ sở.
- Thực tiễn phong trào công nhân, Công đoàn Ngành Thơng mại và Du lịch
Việt nam.
- Nội dung, phơng pháp hoạt động Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trong lĩnh vực Thơng mại, Du lịch.
+ Phạm vi đề tài đề cập là hoạt động Công đoàn trong các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trong lĩnh vực Thơng mại, Du lịch trên phạm vi cả nớc, trong
thời gian từ 1998 đến 2004.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin t tởng
Hồ Chí Minh và các phơng pháp cụ thể sau đây:
- Điều tra xã hội học;
- Khảo sát, thu thập thông tin, số liệu;
- Tổng hợp, phân tích, xử lý các thông tin, số liệu;
- Phơng pháp phân tích, so sánh;
- Phơng pháp chuyên gia;
- Phơng pháp thống kê.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 03
chơng:
Chơng I. Một số vấn đề lý luận về hoạt động Công đoàn trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
3
Chơng II. Thực trạng hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trong lĩnh vực Thơng mại, Du lịch ở Việt Nam, giai đoạn
1998 - 2004.
Chơng III. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Công đoàn cơ sở
trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong lĩnh vực Thơng mại, Du lịch.
Nghiên cứu Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Công đoàn cơ
sở tại doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong lĩnh vực Thơng mại, Du lịch
là một đề tài mới và phức tạp. Mặc dù thời gian nghiên cứu ngắn lại rất thiếu
thực tiến nh đã trình bày ở trên nhng Ban chủ nhiệm đề tài đã dành nhiều
công sức, tâm huyết cho công trình này. Trong quá trình nghiên cứu, chúng
tôi đã nhận đợc, sự hợp tác và giúp đỡ có hiệu quả của lãnh đạo Liên đoàn
Lao động Hà Nội; TP Hồ Chí Minh; tỉnh Đồng Nai, Công đoàn Ngành Th-
ơng mại, Thơng mại Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng, một
số Công đoàn cơ sở ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực Thơng mại,
Du lịch trên phạm vi toàn quốc. Ban chủ nhiệm đề tài chân thành cảm ơn sự
hợp tác giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo, các chuyên gia, các nhà khoa học
đã tham gia nghiên cứu, đóng góp cho đề tài.
Chơng I
4
Một số vấn đề lý luận về hoạt động công đoàn cơ sở
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ
Chí Minh về tổ chức Công đoàn.
1.1. Quan điểm của C. Mác và V.I. Lênin về Công đoàn.
Để xây dựng học thuyết của mình, C. Mác đã dày công nghiên cứu quá
trình hình thành, phát triển của phong trào công nhân, công đoàn thế giới cuối
thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, Mác đã nêu: "Công đoàn giữ vai trò trờng
học - loại trờng học đặc biệt"
1
Trờng học tranh đấu giai cấp.
Kế tục và phát triển học thuyết Mác về chủ nghĩa xã hội khoa học,
V.I.Lênin đã làm rõ nhiều vấn đề về giai cấp công nhân và phong trào công
đoàn. Theo Lênin:
"Công đoàn là trờng học chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản của giai
cấp công nhân, là một trờng học kiểu hoàn toàn không bình thờng; là trờng học
liên hợp, trờng học đoàn kết, trờng học bảo vệ quyền lợi; trờng học quản lý kinh
tế"
2
.
"Công đoàn nói chung và trờng học chủ nghĩa cộng sản nói riêng là trờng
học quản lý công nghiệp xã hội chủ nghĩa (rồi dần dần quản lý nông nghiệp)
cho tất cả những ngời lao động"
3
.
"Nhiệm vụ chủ yếu của công đoàn là bảo vệ lợi ích của quần chúng lao
động theo nghĩa trực tiếp nhất và chính xác nhất của danh từ đó"
4
.
"Công đoàn là cái khâu nối liền Đảng và hàng triệu quần chúng lao động"
5
.
Về vị trí của công đoàn, Lênin cũng chỉ rõ:
"Trong hệ thống chuyên chính vô sản, công đoàn có một vị trí giữa
Đảng, chính quyền Nhà nớc, công đoàn tạo ra mối liên hệ giữa đội tiên
phong với quần chúng "
6
.
(1). Lê Nin toàn tập 42 trang 367
(2). Lê Nin toàn tập 44 trang 423
(3). Lê Nin toàn tập 44 trang 427
(4). Lê Nin toàn tập 44 trang 296
(5). Lê Nin toàn tập 42 trang 250
(6). Lê Nin toàn tập 42 trang 250
5
"Công đoàn gần gũi sản xuất hơn cả và công đoàn là sự tập hợp tất yếu
của công nhân để làm cho việc quản lý toàn bộ nền kinh tế trong nớc tuần tự
chuyển trớc hết sang tay giai cấp công nhân và sau sang tay toàn thể những ng-
ời lao động"
7
.
Ngày nay, t tởng và những luận điểm cơ bản về Công đoàn của Mác và
Lênin vẫn mang ý nghĩa thời sự và giá trị thực tiễn. Trong điều kiện mới, Công
đoàn có thể sử dụng nhiều phơng pháp và hình thức hoạt động; trong đó phơng
pháp tham gia quản lý (bao hàm cả đấu tranh) là rất quan trọng. Tuy nhiên giáo
dục, thuyết phục tức là vận động vẫn là phơng pháp công tác cơ bản của Công
đoàn. Muốn thế thì Công đoàn phải liên hệ với quần chúng, đi sâu vào quần
chúng nh Lênin nói: "Liên hệ với quần chúng là điều quan trọng nhất, căn bản
nhất cho mọi hoạt động Công đoàn thành công. Cán bộ Công đoàn phải sống
lâu vào đời sống công nhân, biết tờng tận đời sống công nhân, xác định một
cách chắc chắn tâm trạng, nhu cầu, nguyện vọng, ý nghĩa thật sự của họ"
8
và
"Chủ nghĩa quan liêu là một điều hết sức nhục nhã"
9
đối với Công đoàn.
1.2. T tởng Hồ Chí Minh về Công đoàn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiếp thu, vận dụng
sáng tạo các luận điểm của Mác và Lênin về Công đoàn vào thực tiễn Việt Nam
để xác định đối tợng, xây dựng tổ chức, chỉ rõ chức năng, nhiệm vụ, phơng pháp
hoạt động công đoàn và đào tạo cán bộ công đoàn.
Trong cuốn "Bản án chế độ thực dân Pháp" xuất bản năm 1925, Ngời
đã chỉ rõ "Việc cần thiết hiện nay là phát động một cuộc tuyên truyền lớn để
thành lập các tổ chức Công đoàn ở các nớc thuộc địa, nửa thuộc địa và phát
triển các Công đoàn hiện có dới hình thức phôi thai"
10
. Một thời gian sau,
trong tác phẩm "Đờng cách mệnh", xuất bản năm 1927, Ngời đã nêu tính
chất, nhiệm vụ của tổ chức Công hội nay là Công đoàn và nhấn mạnh "Tổ
chức công hội trớc là để công nhân đi lại với nhau cho có cảm tình, hai là để
nghiên cứu với nhau, ba là để sửa sang cách sinh hoạt của công nhân cho khá
hơn bây giờ, bốn là để giữ gìn quyền lợi cho công nhân, năm là để giúp cho
quốc dân, giúp cho thê'giới"
11
.
(7). Lê Nin toàn tập 38 trang 346
(8). Lê Nin toàn tập 42 trang 421
(9). Lê Nin toàn tập 44 trang 427
(10). Lê Nin toàn tập 51 trang 153
(11). Hồ Chí Minh toàn tập, tập 1 - NXB Sự
thật 1980 trang 163
6
Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của Công đoàn Việt Nam là "Công
đoàn phải thực sự trở thành trờng học quản lý Nhà nớc, quản lý kinh tê' và văn
hóa của giai cấp công nhân "
12
. Do đó, Công đoàn phải vận động quần chúng
tham gia ngày càng rộng rãi vào toàn bộ sự nghiệp xây dựng nền kinh tế quốc
dân, vào các kế hoạch kinh tế, sản xuất, phân phối.
Về nhiệm vụ của Công đoàn, Ngời nêu tóm tắt: "Nhiệm vụ của công nhân
và Công đoàn hiện nay là phải xây dựng chủ nghĩa xã hội. Muốn thế Công đoàn
phải tổ chức, giáo dục, lãnh đạo công nhân đẩy mạnh sản xuất, thực hành tiết
kiệm, hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch của Đảng và Nhà nớc đề
ra"
13
.
Từ nhiệm vụ chung đó, Ngời chỉ rõ nhiệm vụ cụ thể cho Công đoàn. Đó
là:
Về công tác giáo dục chính trị - t tởng: Công đoàn phải tuyên truyền đờng
lối chính sách của Đảng vì là Đảng của giai cấp công nhân "Công nhân không
có sự lãnh đạo của Đảng thì không làm cách mạng thành công đợc, không
thắng lợi đợc
14
. Do đó, mọi đờng lối, chính sách của Đảng phải đợc công nhân
quán triệt và thực hiện, thông qua tổ chức Công đoàn. Công đoàn phải giáo dục
cho công nhân về đạo đức vô sản, đạo đức cách mạng.
Về lề lối làm việc của Công đoàn, Ngời căn dặn các cấp Công đoàn cần
đổi mới cách thức làm sao cho mọi hoạt động của Công đoàn đi vào chiều sâu
và có hiệu quả thiết thực. Ngời chỉ rõ: "Công đoàn các cấp cần cải tiến lề lối
làm việc cần đi sát quần chúng, tăng cờng đôn đốc, kiểm tra. Cần bớt giấy tờ
từng đống và hội họp lu bù. Cán bộ cấp trên cần thờng xuyên đi đến cơ sở để
giúp đỡ họ một cách thiết thực hơn"
15
.
Công đoàn phải bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của ngời lao
động, thờng xuyên quan tâm đến lợi ích vật chất và tinh thần của ngời lao động.
Hồ Chí Minh căn dặn Công đoàn phải bảo vệ cho công nhân, ngời lao động có
quyền thực sự trong xí nghiệp, có quyền phê bình tất cả mọi việc và mọi ngời
trong xí nghiệp trong sản xuất và đời sống.
(12). Hồ Chí Minh: Giai cấp công nhân và Công đoàn - NXB Lao động Hà Nội 1985, Trang 100
(13). Hồ Chí Minh: Giai cấp công nhân và Công đoàn - NXB Lao động Hà Nội 1985, Trang 72, 75
(14). Hồ Chí Minh: Giai cấp công nhân và Công đoàn - NXB Lao động Hà Nội 1985, Trang 29
(15). Hồ Chí Minh: Giai cấp công nhân và Công đoàn - NXB Lao động Hà Nội 1985, Trang 150
7
Ngời khuyên cán bộ Công đoàn phải cùng công nhân đồng cam cộng khổ,
hòa mình với công nhân thành một khối và phải gơng mẫu. Cán bộ Công đoàn
trớc hết phải phấn đấu thành ngời xã hội chủ nghĩa. Bác nói: "Muốn xây dựng
chủ nghĩa xã hội, phải có con ngời xã hội chủ nghĩa. Công nhân phải thành ng-
ời xã hội chủ nghĩa"
16
.
Cán bộ công đoàn cần tích cực để không ngừng nâng cao trình độ về
mọi mặt, Ngời nói: "Kinh tế của ta ngày càng phát triển, hàng ngũ công nhân
ngày càng thêm đông. Muốn làm tròn nhiệm vụ của mình thì cán bộ công
đoàn phải cố gắng học tập vơn lên để không ngừng tiến bộ. Có học tập mới
hiểu biết đợc khoa học, có hiểu biết đợc khoa học mới tổ chức đợc phong
trào"
17
.
Hồ Chí Minh căn dặn cán bộ Công đoàn phải đoàn kết. Ngời nói "Muốn
giáo dục tốt công nhân, trớc hết đội ngũ cán bộ công đoàn phải đoàn kết nhất
trí. Phải kiên quyết xây dựng cho đợc sự đoàn kết nhất trí. Phải kiên quyết xây
dựng cho đợc sự đoàn kết nhất trí trong hệ thống Công đoàn "
18
.
Cán bộ công đoàn phải đặc biệt chú ý bồi dỡng cho công nhân trẻ về
mọi mặt để trở thành những ngời có giác ngộ giai cấp, có trình độ văn hóa,
khoa học kỹ thuật cao. Ngời nói: "Công nhân trẻ tốt lắm. Họ nghe và làm
theo Đảng, Công đoàn và Đoàn thanh niên. Nhng chúng ta phải tôn trọng họ,
tin vào họ, bồi dỡng cho họ về phẩm chất, đạo đức cách mạng, về chủ nghĩa
anh hùng và cách mạng của giai cấp công nhân. Bồi dỡng văn hóa, khoa học
kỹ thuật và kiến thức quản lý xí nghiệp cho họ, tạo điều kiện cho họ phát huy
vai trò làm chủ tập thể... làm cho họ vừa <Hồng> vừa <Chuyên>, đó là
nhiệm vụ trớc mắt và lâu dài" ...
Quán triệt t tởng Hồ Chí Minh, Nhà nớc đã ban hành các chính sách, luật
pháp có liên quan đến giai cấp công nhân, tổ chức Công đoàn; tiêu biểu là Luật
lao động, Luật Công đoàn. Trong đó xác định rõ vị trí, vai trò của tổ chức Công
đoàn trong hệ thống chính trị với t cách là tổ chức quần chúng rộng lớn nhất, đại
diện cho công nhân, lao động. Đặc biệt, trong những năm thực hiện đờng lối đổi
mới do Đảng khởi xớng và lãnh đạo, những quan điểm t tởng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về tổ chức, hoạt động Công đoàn vẫn đợc Đảng tiếp tục quán triệt, vận
dụng một cách sáng tạo và có hiệu quả.
(16). Hồ Chí Minh: Giai cấp công nhân và Công đoàn - NXB Lao động Hà Nội 1985, Trang 75
(17). Hồ Chí Minh: Giai cấp công nhân và Công đoàn - NXB Lao động Hà Nội 1985, Trang 150
(18). Hồ Chí Minh: Giai cấp công nhân và Công đoàn - NXB Lao động Hà Nội 1985, Trang 288
8
Từ những luận điểm cơ bản của các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa
học và t tởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Công đoàn, Đảng ta và các nhà
lãnh đạo Công đoàn Việt Nam đã xác định vị trí, vai trò, chức năng của Công
đoàn Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới, với tinh thần kế thừa phát triển, sáng
tạo và khoa học.
2. Chủ trơng của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế
Đại hội VI của Đảng (tháng 12 - 1986) đã chủ trơng đổi mới đất nớc, phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự
quản lý của nhà nớc. Tiếp tục phát triển đờng lối đổi mới do Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI đề ra, Nghị quyết Đại hội VII nêu rõ:
Nhà n ớc thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần,
không phân biệt đối xử, không tớc đoạt tài sản hợp pháp, không gò ép tập thể
hoá t liệu sản xuất, không áp đặt hình thức kinh doanh, khuyến khích các hoạt
động có lợi cho quốc tế dân sinh và Kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí quan
trọng lâu dài và Kinh tế t bản t nhân có khả năng góp phần xây dựng đất n-
ớc .
Đại hội Đảng lần thứ IX năm 2001 đã rút ra bài học kinh nghiệm từ thành
công và hạn chế của 15 năm đổi mới, Đảng ta một lần nữa khẳng định Chủ tr -
ơng thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Các
thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu
dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh . Cũng từ chủ trơng này, các thành phần
kinh tế ở nớc ta đợc xác định bao gồm:
+ Kinh tế nhà nớc: giữ vai trò quan trọng và là công cụ để Nhà nớc định h-
ớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; kinh tế nhà nớc phát huy vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế, vì vậy doanh nghiệp nhà nớc phải giữ vững đợc vị trí then
chốt; đi đầu trong ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nêu gơng về năng
suất, chất lợng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luật.
+ Kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng
cốt để liên kết rộng rãi ngời lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa; không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn.
+ Kinh tế cá thể, tiểu chủ ở cả nông thôn và thành thị đợc Nhà nớc tạo
điều kiện và giúp đỡ để phát triển.
9
+ Kinh tế t bản t nhân đợc khuyến khích phát triển trong những ngành
nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm; đợc Nhà nớc tạo môi trờng
kinh doanh thuận lợi; có thể liên doanh, liên kết với kinh tế tập thể và kinh tế
nhà nớc.
+ Kinh tế t bản nhà nớc phát triển đa dạng dới các hình thức liên doanh
liên kết giữa kinh tế nhà nớc với kinh tế t bản t nhân trong nớc và ngoài nớc để
mang lại lợi ích thiệt thực cho các bên đầu t kinh doanh.
+ Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đợc cải thiện môi trờng kinh doanh, tạo
điều kiện phát triển thuận lợi; hớng phát triển vào lĩnh vực xuất khẩu và xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế để thu hút công nghệ hiện đại và tạo thêm nhiều
việc làm.
Với những định hớng phát triển nền kinh tế nớc ta theo Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc từ nhiệm kỳ VI đến nay, nhiều mô hình tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh đã đợc hình thành và phát triển; góp phần quan trọng vào
những thành tựu kinh tế - xã hội mà toàn Đảng, toàn dân ta đã đạt đợc sau 20
năm đổi mới.
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng Đảng trình Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định: ... các thành phần kinh tế
bình đẳng trớc pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh, đồng thời cũng xác định: thực hiện chiến l ợc quốc gia về phát triển
doanh nghiệp. Xây dựng một hệ thống doanh nghiệp Việt Nam nhiều về số l-
ợng, có sức cạnh tranh cao, có thơng hiệu uy tín, trong đó chủ lực là một số
tập đoàn kinh tế lớn dựa trên chế độ cổ phần .
Đảng ta là Đảng cầm quyền, thực tế lịch sử Việt Nam qua đã khẳng định:
ở Việt Nam chỉ có Đảng Cộng sản do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, rèn
luyện mới đủ sức lãnh đạo cách mạng, đa dân tộc ta vững bớc đi lên. Trải qua
cách mạng dân tộc dân chủ, cách mạng xã hội chủ nghĩa và ngày nay là công
cuộc đổi mới càng chứng tỏ: "Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của
giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc". bởi vậy, đờng lối của Đảng là
định hớng cho hoạt động kinh tế của các cấp, các Ngành.
3. Doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp theo định nghĩa chung nhất của Luật doanh nghiệp đợc
Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 8
10
thông qua ngày 29/11/2005 (Luật doanh nghiệp 2005) là một tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh .
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể tổ chức theo mô hình
khác nhau phù hợp với Luật doanh nghiệp bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu
hạn (một thành viên và hai thành viên trở lên), công ty cổ phần, công ty hợp
danh, doanh nghiệp t nhân, nhóm công ty (công ty mẹ - công ty con, tập đoàn
kinh tế và một số hình thức khác).
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi chia các loại hình
doanh nghiệp theo 02 khu vực: Doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Doanh nghiệp nhà nớc đợc hiểu là các doanh nghiệp trong đó Nhà nớc
sở hữu trên 50% vốn điều lệ (khoản 22 - Điều 4 Luật doanh nghiệp) hoạt động
trong các lĩnh vực quan trọng, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đợc hiểu là doanh nghiệp t nhân,
doanh nghiệp liên doanh, liên kết (bao gồm cả doanh nghiệp đợc chuyển đổi
từ doanh nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần mà Nhà nớc không nắm chi
phối vốn điều lệ), công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hợp tác xã
tiểu thủ công nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ...
Chúng ta lần lợt điểm qua một số loại hình trong nhóm doanh nghiệp này
để thấy rõ hơn môi trờng hoạt động của tổ chức Công đoàn đợc thành lập trong
các loại hình doanh nghiệp đó.
Doanh nghiệp t nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp t nhân có toàn quyền
tăng giảm vốn đầu t của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có
toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ...
Doanh nghiệp liên doanh, liên kết: là loại hình doanh nghiệp đa hình thức
sở hữu vốn, là sự liên kết giữa t nhân và tập thể, t nhân và Nhà nớc, giữa t nhân,
tập thể và Nhà nớc.
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài:
11
Hiện nay ở nớc ta có các hình thức đầu t chủ yếu sau:
+ Hợp tác kinh doanh: Trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa
các bên của Việt Nam và nớc ngoài chịu trách nhiệm và phân chia lợi nhuận
trong hoạt động kinh doanh mà các bên không cần thành lập một pháp nhân
mới.
+ Doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do
hai bên hoặc nhiều bên (Việt Nam và nớc ngoài) hợp tác thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam
và Chính phủ nớc ngoài, hoặc doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với
doanh nghiệp Việt Nam, hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t
nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh đợc thành
lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp
luật Việt Nam.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài: Là doanh nghiệp do nhà đầu t nớc
ngoài đầu t 100% vốn, thuộc quyền sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài, do nhà đầu
t thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Mặc dù doanh nghiệp đợc phân loại theo các hình thức khác nhau, nhng
các doanh nghiệp đó đều phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của Việt
Nam.
4. Vị trí, vai trò, chức năng của Công đoàn cơ sở tại các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Trong quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam, vị trí, vai trò, chức
năng của tổ chức Công đoàn ở mỗi giai đoạn có khác nhau.
4.1. Vị trí của Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Vị trí của Công đoàn Việt Nam
Điều 10 chơng I Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
ghi rõ: Công đoàn Việt Nam là thành viên của hệ thống chính trị, là trung tâm
tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân, lao
động; là chỗ dựa vững chắc của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mối quan hệ giữa
Đảng với Công đoàn thể hiện vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản
Việt Nam đối với Công đoàn; Công đoàn thể hiện trách nhiệm của mình trong
việc thực hiện thắng lợi đờng lối, chính sách của Đảng và tham gia xây dựng,
bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
12
Vị trí Công đoàn còn thể hiện ở chỗ Công đoàn Việt Nam là sợi dây nối
liền Đảng với giai cấp công nhân và quần chúng lao động; "Công đoàn là bộ
truyền lực từ Đảng Cộng sản đến quần chúng", Công đoàn Việt Nam là ngời
tuyên truyền, phổ biến đờng lối, chủ trơng, chính sách ... của Đảng và Nhà n-
ớc đến với quần chúng. Công đoàn nắm tâm t, nguyện vọng của quần chúng
phản ánh với Đảng, góp phần để Đảng có những quyết sách đúng đắn phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội nớc nhà. Công đoàn có trách nhiệm tổ chức cho
quần chúng tham gia xây dựng Đảng, bồi dỡng công nhân, lao động u tú giới
thiệu cho Đảng để Đảng xem xét kết nạp; tăng thêm thành phần công nhân,
lao động trong Đảng Cộng Sản Việt Nam. Công đoàn đào tạo, bồi dỡng cung
cấp cán bộ cho Đảng. Công đoàn vận động, tổ chức cho quần chúng công
nhân, viên chức, lao động đi tiên phong trong thực hiện đờng lối chủ trơng
của Đảng.
Công đoàn Việt Nam là ngời cộng tác đắc lực với Nhà nớc, góp phần xây
dựng Nhà nớc trong sạch, vững mạnh và tham gia quản lý Nhà nớc, quản lý xã
hội. Mối quan hệ của Nhà nớc với Công đoàn thể hiện sự thống nhất, cộng tác,
giúp đỡ lẫn nhau. Nhà nớc luôn tạo mọi điều kiện vật chất, tinh thần và pháp lý
cho Công đoàn hoạt động. Công đoàn luôn động viên, giáo dục, tập hợp công
nhân, viên chức, lao động thi đua lao động sản xuất, hoàn thành các chỉ tiêu kinh
tế, văn hóa, xã hội, qua đó xây dựng Nhà nớc Việt Nam dân giầu, nớc mạnh, xã
hội công bằng dân chủ và văn minh". Công đoàn Việt Nam đào tạo, bồi dỡng,
cung cấp cán bộ cho Nhà nớc, "không có một nền móng nh tổ chức Công đoàn
thì không thể thực hiện đợc các chức năng Nhà nớc". Mối quan hệ giữa Công
đoàn với Nhà nớc còn thể hiện sự bình đẳng, tôn trọng và phối hợp chặt chẽ với
nhau trong mọi hoạt động vì lợi ích của dân tộc, Quốc gia dới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Vị trí của Công đoàn trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội của công nhân và lao động trong
doanh nghiệp, có vị trí là ngời đại diện hợp pháp duy nhất cho ngời lao động
trong quan hệ lao động với giới chủ (ngời sử dụng lao động). Trong mối quan hệ
đó, Công đoàn và chủ doanh nghiệp đảm bảo sự bình đẳng và tôn trọng lẫn
nhau, vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm giải quyết hài hoà quyền và lợi ích của
mỗi bên trong quan hệ lao động. Nội dung và mục đích của mối quan hệ giữa
Công đoàn và ngời sử dụng lao động là nhằm làm cho doanh nghiệp phát triển,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của công nhân, lao động. Công
đoàn có trách nhiệm phối hợp với ngời sử dụng lao động vận động đoàn viên,
công nhân, lao động sản xuất với năng suất, chất lợng và hiệu quả cao nhất ...
13
đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp; tạo cơ sở ổn
định việc làm, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho ngời lao
động.
Theo cơ cấu tổ chức cũng nh Điều lệ của Đảng, thì trong tất cả các cơ
quan Nhà nớc, các tổ chức chính trị, xã hội, các đoàn thể, các đơn vị hành chính
từ Trung ơng đến cơ sở và các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế có đủ
điều kiện đều thành lập tổ chức cơ sở Đảng. Nhng đến nay, ở các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nhìn chung các đơn vị đã thành lập
tổ chức cơ sở Đảng còn ít, lực lợng công nhân, lao động là đảng viên cha nhiều.
Trong tơng lai, số lợng đảng viên ở khu vực này sẽ phát triển nhiều hơn, phù hợp
với chủ trơng xây dựng và phát triển Đảng trong các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, phù hợp với nhiệm vụ xây dựng giai cấp công nhân ngày càng vững
mạnh.
Theo tinh thần nghị quyết Đại hội lX của Đảng, quan hệ giữa Đảng và
Công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh càng cần đợc nghiên cứu,
bổ sung và điều chỉnh. Cấp uỷ Đảng trong các doanh nghiệp thực hiện chức
năng, nhiệm vụ lãnh đạo chính trị, t tởng, tổ chức đối với Công đoàn, làm cho
Công đoàn thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, đại diện bảo vệ
quyền, lợi ích, hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức, lao động, để
hoạt động Công đoàn góp phần thu hút vốn đầu t, đổi mới công nghệ, phát triển
sản xuất, kinh doanh, tạo ra nhiều công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ngời
lao động. Trong mối quan hệ giữa Đảng với Công đoàn thể hiện rõ Công đoàn
tham gia xây dựng Đảng, bảo vệ Đảng, nâng cao năng lực, sức chiến đấu và sự
lãnh đạo của Đảng đối với Công đoàn ở khắp mọi nơi, trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội.
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa Công đoàn với Đảng trong doanh nghiệp
góp phần làm cho Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh, có sức chiến đấu cao,
xứng đáng là Đảng của giai cấp công nhân, lao dộng đại biểu trung thành với lợi
ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đồng thời góp phần làm cho
tổ chức Công đoàn ngày càng lớn mạnh.
Trong mối quan hệ với giới chủ, Công đoàn vừa phải xây dựng quan hệ
đoàn kết hợp tác vừa phải đấu tranh bảo vệ cho đợc quyền lợi của công nhân, lao
động nhng phải theo hớng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp
phần giải quyết vấn đề việc làm, đời sống ngời lao động. Đây thực sự là mối
quan hệ khó khăn, tế nhị và phức tạp trong điều kiện phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần ở nớc ta. Để thực hiện tốt mối quan hệ với ngời sử dụng lao động thì:
14
- Hoạt động Công đoàn luôn phải tuân theo Hiến pháp, Pháp luật, Luật
Công đoàn, Luật lao động ... lấy đó làm hành lang chuẩn để giải quyết các mối
quan hệ lao động giữa công nhân, lao động với giới chủ.
- Khi có vấn đề về tranh chấp lao động xảy ra tại các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh phải giải quyết, Công đoàn cần tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan pháp luật,
các đối tác xã hội ở Việt Nam.
- Công đoàn giáo dục cho công nhân, lao động hiểu rõ và thực hiện tốt
những quy định của pháp luật về lao động, về quan hệ với giới chủ Công đoàn
phải chú trọng xây dựng đợc mối quan hệ hợp tác và bình đẳng với giới chủ, ủng
hộ chủ trơng chung của giới chủ để họ xử lý tốt các mối quan hệ với công nhân,
lao động.
- Mối quan hệ của Công đoàn với giới chủ trong các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh thực chất là mối quan hệ giữa một bên là tập thể ngời lao động, mà
đại diện là Công đoàn với một bên là ngời quản lý kinh tế, ngời chủ kinh doanh.
Mối quan hệ này có tính chất quan hệ chủ - thợ, Công đoàn cần vừa đấu tranh,
vừa hợp tác vì lợi ích hợp pháp của công nhân, lao động và lợi ích chung của xã
hội.
4.2. Vai trò của Công đoàn trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Khi đánh giá vai trò của Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, phải dựa trên cơ sở vai trò của Công đoàn Việt Nam, đợc thể hiện
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
Trên lĩnh vực kinh tế, sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
hoạt động theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, vai trò Công đoàn
ngày càng mở rộng. Công đoàn có mặt trong tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế. Mọi hoạt động của Công đoàn phải gắn liền với đời sống kinh
tế, xã hội. Công đoàn vận động công nhân, viên chức, lao động thi đua sản xuất,
công tác, góp phần thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế, nâng cao đời sống ngời lao
động, làm giàu cho đơn vị và đất nớc.
Trên lĩnh vực chính trị, vai trò của Công đoàn là góp phần to lớn vào việc
ổn định chính trị, hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị đang đặt ra. Trên cơ sở
đó, Công đoàn phải chăm lo xây dựng giai cấp công nhân, lao động ngày càng
vững mạnh bởi đây là giai cấp tiên phong, lực lợng nòng cốt trong liên minh
công, nông, trí, nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân. Công đoàn tham gia
xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh, xây dựng
và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, mà Công
15
đoàn là một thành viên rất quan trọng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trên lĩnh vực văn hoá - xã hội, hoạt động của Công đoàn góp phần
chăm lo xây dựng, bảo đảm sự thống nhất, đoàn kết của giai cấp công nhân;
làm cho giai cấp công nhân thực sự là giai cấp lãnh đạo cách mạng, quyết
định quá trình phát triển và tiến bộ của xã hội. Nền kinh tế thị trờng bên cạnh
những u điểm của mình, còn làm nẩy sinh nhiều yếu tố tiêu cực và các tệ nạn
khác trong xã hội. Hơn lúc nào hết, Công đoàn càng có vai trò quan trọng
trong giáo dục công nhân viên chức, lao động nâng cao nhận thức chính trị,
lập trờng giai cấp, nhận thức xã hội một cách đúng đắn. Công đoàn tuyên
truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, chủ trơng, đờng
lối của Đảng, tuyên truyền, giáo dục truyền thống văn hoá, văn minh của dân
tộc ta nói riêng và nhân loại nói chung, góp phần xây dựng ngời công nhân,
lao động mới.
Hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nớc và đội ngũ công nhân, lao động
trong khu vực này có xu hớng giảm dần; công nhân, lao động trong các thành
phần kinh tế khu vực ngoài quốc doanh ngày càng tăng. Tuy nhiên, sự gia tăng
về số lợng cha phản ánh đợc đầy đủ sự lớn mạnh của giai cấp công nhân và tổ
chức Công đoàn. Qua thực tế hiện nay cho thấy, một bộ phận không nhỏ công
nhân, lao động trình độ giác ngộ về giai cấp còn hạn chế, ý thức và hiểu biết về
pháp luật cha cao, dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, kỷ
luật lao động còn nhiều. Thực trạng này ảnh hởng trực tiếp đến việc làm, thu
nhập của ngời lao động, thậm chí trở thành nguyên nhân của các vụ xung đột
làm nẩy sinh mâu thuẫn và các vụ tranh chấp lao động, dẫn đến lãn công, đình
công, làm ảnh hởng tới sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và phát triển
kinh tế xã hội nói chung.
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần làm nẩy sinh các tầng lớp giai cấp
xã hội khác nhau, với những biến động phức tạp, làm ảnh hởng đến t tởng, tình
cảm, tâm lý của ngời lao động vốn đã quen làm việc trong các doanh nghiệp nhà
nớc trớc đây. Là "Trờng học về chủ nghĩa xã hội", hoạt động của Công đoàn góp
phần giáo dục xây dựng giai cấp công nhân, lao động trở thành một lực lợng
đoàn kết, thống nhất, không ngừng nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, nêu cao
ý thức cảnh giác cách mạng của công nhân, viên chức, lao động, kiên quyết đấu
tranh chống âm mu diễn biến hoà bình của các thế lực phản động, thù địch nhằm
phá hoại những thành quả của sự nghiêp đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh
đạo; Công đoàn giáo dục và rèn luyện nâng cao ý thức tổ chức, kỷ luật, nâng cao
trình độ học vấn, tay nghề và năng lực làm chủ khoa học công nghệ, đề cao và
16
phát huy những giá trị cao đẹp của truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu tinh
hoa văn hoá nhân loại để xây dựng giai cấp công nhân, lao động thực sự xứng
đáng là giai cấp tiên phong, lãnh đạo cách mạng. Với vai trò đó, một mặt Công
đoàn phải tôn trọng, đề cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của ngời sử dụng
lao động, góp phần thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức quản lý
kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nớc; mặt khác phát huy dân chủ, Công đoàn tích
cực tham gia xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới, góp phần làm
cho kinh tế quốc doanh giữ vững vai trò chủ đạo, phát triển, đồng thời khuyến
khích các thành phần kinh tế khác.
Trong cơ chế thị trờng, do cạnh tranh về kinh tế, ngời sử dụng lao động dù
vô tình hay cố tình, còn vi phạm lợi ích chính đáng của ngời lao động. Công
đoàn với t cách là ngời đại diện cho ngời lao động có trách nhiệm tham gia xây
dựng quan hệ lao động tiến bộ, ổn định, bảo vệ lợi ích họp pháp của ngời lao
động. Khi quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của ngời lao động đợc bảo vệ, ng-
ời lao động sẽ tự nguyện, nhiệt tình, hăng hái hoạt động Công đoàn, làm cho vai
trò của Công đoàn ngày càng có ảnh hởng tích cực hơn đối với doanh nghiệp nói
riêng và trong đời sống xã hội nói chung.
4.3. Chức năng của Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Chức năng Công đoàn mang tính khách quan, nó xuất phát từ vị trí, vai trò
của Công đoàn để hình thành chức năng. Khi thực hiện tốt các chức năng thì vị
trí của Công đoàn ngày càng đợc tăng cờng, chức năng của Công đoàn ngày
càng hoàn chỉnh theo sự phát triển của tổ chức Công đoàn. Trong điều kiện lịch
sử - xã hội khác nhau, chức năng đó đợc Công đoàn thực hiện và phát triển ngày
càng phong phú, đa dạng và hoàn thiện. Chức năng công đoàn đợc quy định tại
Điều 2 Luật Công đoàn Việt nam. Đó là chức năng đại diện và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp chính đáng của ngời lao động; chức năng tham gia quản lý;
chức năng tuyên truyền, giáo dục; trong đó chức năng đại diện bảo vệ quyền và
lợi ích là trung tâm.
Từ chức năng chung của tổ chức Công đoàn đợc pháp luật quy định, Công
đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần thực hiện các chức
năng một cách sáng tạo với nội dung, phơng thức phù hợp để Công đoàn cơ sở
thực sự là chỗ dựa đáng tin cậy của ngời lao động:
Thực hiện chức năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính
đáng của công nhân, viên chức, lao động trong Công đoàn cơ sở ngoài quốc
doanh.
17
Chức năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của ng-
ời lao động là chức năng trung tâm của Công đoàn Việt Nam. Tuy nhiên, ở nớc
ta Công đoàn thực hiện chức năng bảo vệ quyền, lợi ích công nhân, lao động
khác hẳn chức năng bảo vệ của Công đoàn dới chế độ t bản cả về nội dung, hình
thức lẫn phơng pháp, nó không mang tính đối kháng giai cấp và đấu tranh giai
cấp. Trong điều kiện hiện nay ở nớc ta, khi các doanh nghiệp t nhân, liên doanh,
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ở nớc ta đã hình thành ngày một nhiều.
Mối quan hệ lao động ở các loại hình doanh nghiệp này là mối quan hệ "chủ -
thợ" nên đã xuất hiện tình trạng bóc lột, vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của ngời lao động có xu hớng gia tăng ... Hơn bao giờ hết, Công đoàn càng
đặc biệt phải coi trọng chức năng bảo vệ lợi ích ngời lao động, nhất là Công
đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nội dung Công đoàn thực hiện chức năng đại diện và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngời lao động đợc tập trung vào một số
vấn đề sau:
+ Công đoàn đại diện ngời lao động thơng lợng ký thoả ớc lao động tập
thể với ngời sử dụng lao động.
+ Công đoàn hớng dẫn giúp đỡ ngời lao động giao kết hợp đồng lao
động theo đúng quy định của pháp luật với đầy đủ quyền lợi đợc pháp luật
quy định .
+ Công đoàn giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời
lao động nh tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, thời gian
làm việc, nghỉ ngơi và các phúc lợi xã hội khác ...
+ Bên cạnh việc bảo vệ quyền lợi về kinh tế, Công đoàn cần quan tâm bảo vệ
cả quyền lợi chính trị, lợi ích tinh thần, lơi ích lâu dài của ngời lao động, doanh
nghiệp và xã hội, nh Công đoàn tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, thăm hỏi
động viên, giúp đỡ công nhân, lao động lúc khó khăn, hoạn nạn.
Thực hiện chức năng tham gia quản lý của Công đoàn cơ sở doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Đối với Công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài quốc doanh, để phát huy
hiệu quả chức năng Công đoàn tham gia quản lý nhằm mục đích bảo vệ quyền
lợi ngời lao động, Công đoàn cơ sở cần tập trung vào những công việc sau :
+ Công đoàn cơ sở vận động, tổ chức cho công nhân, lao động thi đua lao
động sản xuất, chấp hành tốt nội quy, kỷ luật lao động; tham gia xây dựng hệ
18
thống các nội quy, quy chế trong đơn vị nhằm tạo ra một hành lang pháp lý cơ
bản để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, lao động.
+ Công đoàn đại diện cho công nhân - lao động, thơng lợng và ký thoả ớc
lao động tập thể sao cho đảm bảo quyền lợi của ngời lao động ở mức độ cao
nhất trong khuôn khổ quy định của pháp luật hiện hành.
+ Công đoàn tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo của ngời lao động
đúng trình tự của pháp luật, giải quyết các tranh chấp lao động ...
+ Thờng xuyên quan tâm giám sát việc thực hiện hợp đồng lao động,
thoả ớc lao động tập thể cũng nh các chính sách liên quan đến ngời lao
động.
+ Công đoàn đại diện ngời lao động tham gia đề xuất, kiến nghị giải pháp
tổ chức sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện làm việc.
Thực hiện chức năng công đoàn tuyên truyền, giáo dục công nhân
lao động.
+ Công đoàn tuyên truyền, phổ biến đờng lối, chủ trơng của Đảng, luật
pháp, chính sách của Nhà nớc, nhất là các chính sách có liên quan đến quyền,
lợi ích, nghĩa vụ của công nhân, lao động nh Bộ Luật Lao động, Luật công
đoàn, Luật doanh nghiệp, các văn bản dới luật, các quy trình, quy phạm trong
sản xuất, nội quy của doanh nghiệp, làm cho công nhân - lao động nắm vững
đờng lối, chính sách của Đảng, các chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, nắm
vững các chính sách, luật pháp cũng nh chủ trơng phát triển của Ngành, của
doanh nghiệp để tự giác chấp hành pháp luật và tự bảo vệ mình trớc pháp luật.
+ Tuyên truyền làm cho công nhân, lao động nhận thức đợc trách
nhiệm và lợi ích của cá nhân mỗi ngời gắn liền với hiệu quả sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp; muốn có lợi ích, công nhân, lao động phải thực hiện
tốt nghĩa vụ, làm tròn trách nhiệm của mình, tích cực học tập nâng cao trình
độ tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác trong lao
động.
+ Đẩy mạnh các hoạt động xã hội từ thiện, qua đó giáo dục cho ngời lao
động tinh thần đoàn kết, tơng thân, tơng ái, biết hớng tới những giá trị văn hoá
cao đẹp của dân tộc và nhân loại, biết đặt lợi ích riêng của mỗi ngời trong lợi ích
chung của doanh nghiệp, của Ngành, của đất nớc.
19
Công đoàn cơ sở là một bộ phận quan trọng nằm trong hệ thống tổ chức
của Công đoàn Việt Nam. Thông qua hoạt động của Công đoàn cơ sở, mọi chủ
trơng, biện pháp của Công đoàn Việt Nam đi vào thực tiễn, gắn liền với đời sống
của công nhân, lao động. Việc nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá vai trò của
Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là góp phần làm
sáng tỏ một số vấn đề về hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
4.4. Pháp luật quy định về quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong
doanh nghiệp.
Quyền Công đoàn độc lập quyết định
Quyền độc lập quyết định của Công đoàn là quyền quyết định thành lập và
tổ chức hoạt động Công đoàn. Nhà nớc thừa nhận tính độc lập đó và xác nhận
quyền độc lập cho Công đoàn trong các văn bản pháp luật.
Ngời lao động có quyền thành lập và gia nhập Công đoàn, quyền hoạt
động Công đoàn trong khuôn khổ Điều lệ Công đoàn và tuân theo pháp luật.
Theo quy định của pháp luật, ngời lao động trong doanh nghiệp đợc
phép đình công, việc đình công do Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở quyết
định. Khi Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc tập thể lao động không tán
thành với Quyết định của Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh về giải quyết
tranh chấp lao động tập thể nhng không yêu cầu Toà án giải quyết mà muốn
sử dụng quyền đình công, thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở tổ chức lấy ý
kiến tập thể lao động bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký, khi có quá 1/2
số thành viên của tập thể lao động đồng ý, thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ
sở tổ chức đình công theo quy định pháp luật. ( Điều 172, 173, 174 Bộ Luật
lao động).
Quyền đại diện của Công đoàn
Trong doanh nghiệp, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở có quyền cử đại
diện của mình thay mặt cho tập thể lao động thơng lợng, đối thoại với ngời sử
dụng lao động để bảo vệ lợi ích của ngời lao động. Ban Chấp hành Công đoàn
chủ động cùng với ngời sử dụng lao động trong doanh nghiệp thơng lợng ký kết
thỏa ớc lao động tập thể. Đây là một quyền năng rất lớn của Công đoàn trong
doanh nghiệp nhằm tạo ra những điều kiện lao động tốt hơn cho ngời lao động.
(Điều 11 Luật Công đoàn, Điều 45 Bộ luật Lao động).
20
Theo Bộ luật Lao động tại khoản a, Điều 11, Nghị định 41/CP ngày
6/5/1995 quy định thì trong quá trình ngời sử dụng lao động xử lý kỷ luật
lao động phải có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ
sở, trừ trờng hợp xử lý vi phạm kỷ luật theo hình thức khiển trách bằng
miệng".
Quyền kiến nghị, tham gia của Công đoàn
Trong quan hệ lao động, pháp luật quy định Công đoàn đại diện cho ngời
lao động tham gia, kiến nghị với ngời sử dụng lao động về những vấn đề liên
quan đến quyền lợi của ngời lao động mà ngời sử dụng lao động vi phạm hay
thực hiện cha đầy đủ. Về phía ngời sử dụng lao động phải có trách nhiệm trả
lời cho Công đoàn biết kết quả giải quyết những kiến nghị của Công đoàn. Ng-
ời sử dụng lao động có trách nhiệm phải thảo luận với Ban Chấp hành Công
đoàn trong doanh nghiệp trớc khi quyết định những vấn đề liên quan trực tiếp
đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của ngời lao động nh quy định thời gian làm
việc, nghỉ ngơi, ban hành nội quy lao động.
Theo khoản 2, Điều 82, Bộ luật Lao động thì: Trớc khi ban hành nội quy
lao động, ngời sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của Ban Chấp hành
Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp. Bất kỳ một bản nội quy nào của doanh
nghiệp cũng liên quan đến ngời lao động, vì thế các nội quy của doanh nghiệp
cần phải đợc xây dựng có cơ sở khoa học và phải tuân thủ các quy định của pháp
luật nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những điểm bất lợi cho ngời lao động.
Quyền kiểm tra, bảo vệ của Công đoàn
Trong quan hệ lao động ở doanh nghiệp, Công đoàn có trách nhiệm đôn
đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động. Khi phát
hiện nơi làm việc có dấu hiệu nguy hiểm đến tính mạng ngời lao động, Công
đoàn có quyền yêu cầu ngời ngời sử dụng lao động thực hiện ngay các biện
pháp bảo đảm an toàn lao động, kể cả trờng hợp phải ngừng hoạt động, nếu
thấy cần thiết (Điều 6, khoản 3, Luật Công đoàn).
Khi ngời sử dụng lao động vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của ngời lao động, Công đoàn có quyền yêu cầu
họ phải sửa chữa sai lầm hoặc đề nghị các cơ quan Nhà nớc can thiệp. Khi
kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, Công đoàn yêu cầu ngời sử dụng
lao động trả lời những vấn đề đặt ra và cho Công đoàn biết kết quả giải
quyết những kiến nghị do Công đoàn nêu ra trong thời hạn pháp luật quy
định (Điều 9, Luật Công đoàn).
21
Quyền pháp nhân của Công đoàn
- Công đoàn có tài sản riêng và bằng tài sản riêng của mình, Công đoàn
có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ về tài sản của mình. Điều 17,
Luật Công đoàn 1990 quy định Tài sản của công đoàn là tài sản xã hội chủ
nghĩa, đợc pháp luật bảo vệ và khuyến khích phát triển, Công đoàn phải
quản lý sử dụng đúng pháp luật. Các bất động sản, động sản, các quỹ công
đoàn, các phơng tiện hoạt động và các tài sản khác do Công đoàn tạo nên, do
nớc ngoài viện trợ cho Công đoàn là tài sản thuộc quyền sở hữu của Công
đoàn ".
- Công đoàn có quyền nhân danh tổ chức mình tham gia tố tụng để bảo vệ
ngời lao động trớc toà án: Điều 11, khoản 3 Luật Công đoàn 1990 đã xác định
"Khi cơ quan có thẩm quyền hoặc Toà án xét xử tranh chấp lao động phải có
đại diện Công đoàn tham dự và phát biểu ý kiến " và "Ngời lao động, dù cha là
đoàn viên công đoàn cũng có quyền yêu cầu Ban Chấp hành Công đoàn đại
diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình trớc Toà án, thủ trởng cơ quan, đơn
vị, tổ chức hữu quan " ( khoản 4, Điều 1l).
Quyền của Công đoàn đợc đảm bảo điều kiện cho hoạt động Công đoàn
trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp không thu tiền những phơng tiện
cần thiết cho hoạt động Công đoàn, nh nơi làm việc, phơng tiện giao thông, liên
lạc, thời gian phù hợp với điều kiện của mỗi doanh nghiệp. Ban Chấp hành
Công đoàn cơ sở bàn bạc, thơng lợng với ngời đứng đầu doanh nghiệp về từng
trờng hợp cụ thể để đảm bảo cho hoạt động Công đoàn đợc tốt (Điều 14, Luật
Công đoàn).
Trong quan hệ lao động, pháp luật quy định để bảo vệ cán bộ Công
đoàn, khi ngời sử dụng lao động quyết định buộc thôi việc, cho thôi việc
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trớc thời hạn và thuyên chuyển công tác
đối với uỷ viên Ban Chấp hành Công đoàn thì phải đợc Ban Chấp hành Công
đoàn cùng cấp thoả thuận; đối với Chủ tịch Ban chấp hành Công đoàn thì
phải đợc Công đoàn cấp trên trực tiếp thoả thuận " (khoản 4, Điều 15, Luật
Công đoàn). Quy định trên có ý nghĩa để ngăn chặn ngời đứng đầu doanh
nghiệp có t tởng cá nhân chủ nghĩa, có hành vi trù dập, trả thù khi cán bộ
Công đoàn hoạt động tích cực, hoàn thành đúng chức năng, nhiệm vụ đại
diện, bảo vệ quyền, lợi ích công nhân - lao động của mình khi làm cho ngời
sử dụng lao động không bằng lòng.
22
Trong doanh nghiệp, ngời sử dụng lao động cần cộng tác với tổ chức Công
đoàn để giáo dục, chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho ngời lao động làm
cho ngời lao động yên tâm làm việc, cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp.
Theo khoản 6, Điều 8, Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp phải " Tôn trọng quyến
tổ chức Công đoàn theo pháp luật về Công đoàn", nếu trong doanh nghiệp cha
có tổ chức Công đoàn thì "Ngời sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện
thuận lợi để tổ chức Công đoàn sớm đợc thành lập " và "Ngời sử dụng lao động
phải cộng tác chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để Công đoàn hoạt động theo
các quy định của Bộ Luật lao động và Luật Công đoàn " (Điều 153, 154 Bộ luật
Lao động).
Công đoàn hoạt động dới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng cộng sản Việt
Nam, có cơ cấu tổ chức riêng để tồn tại và phát triển; hệ thống tổ chức đó đợc
xác định trong Điều lệ Công đoàn. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngời
sử dụng lao động sử dụng sức lao động của ngời lao động phục vụ cho mục đích
sinh lời. Trong khi đó, ngời lao động là công dân, họ có quyền lợi và nghĩa vụ đ-
ợc pháp luật bảo đảm. Pháp luật Lao động quy định "Ngời lao động có quyền
thành lập, gia nhập, hoạt động Công đoàn theo Luật công đoàn để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình" và trong doanh nghiệp "Ngời sử dụng lao động
không đợc phân biệt đối xử vì lý do ngời lao động thành lập, gia nhập, hoạt
động Công đoàn hoặc dùng các biện pháp kinh tế và các thủ đoạn khác để can
thiệp vào tổ chức và hoạt động của công đoàn" (Điều 7, 154 Bộ luật Lao động ).
Các yếu tố đó đã tạo tiền đề và hình thành mối quan hệ hữu cơ giữa tổ
chức Công đoàn với ngời sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Mối quan hệ
giữa Công đoàn với doanh nghiệp đợc xác lập ngay từ khi doanh nghiệp đợc
thành lập và ngời lao động gia nhập Công đoàn. Pháp luật về Công đoàn xác
định Công đoàn trong doanh nghiệp có quyền tham gia với ngời sử dụng lao
động về quản lý lao động, quản lý sản xuất kinh doanh; thực hiện quyền dân chủ
và chăm lo đời sống cho ngời lao động. Có thể khaí quát các quyền của Công
đoàn trong doanh nghiệp nh sau:
Quyền đại diện cho tập thể lao động thơng lợng và ký kết Thỏa ớc lao
động tập thể với ngời sử dụng lao động, lu giữ bản Thỏa ớc lao động tập thể đã
ký kết. Bổ sung Thỏa ớc lao động tập thể hoặc thơng lợng khi hết hạn. Yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động theo pháp luật, khi Thỏa ớc lao động tập thể
không đợc thực hiện hoặc bị vi phạm.
Đại diện tập thể ngời lao động tham gia xử lý kỷ luật lao động đối với
ngời lao động và quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
Tham gia hội đồng hòa giải lao động cơ sở để giải quyết tranh chấp lao
23
động cá nhân và tập thể.
Quyền quyết định đình công sau khi quá nửa tập thể lao động tán thành,
bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký.
Quyền thỏa thuận nhất trí. Quyền này đợc quy định cụ thể trong Bộ luật
Lao động nh sau:
Đợc thỏa thuận trớc khi ngời sử dụng lao động khấu trừ lơng của ngời lao
động.
Đợc thỏa thuận về thời gian làm việc của cán bộ công đoàn bán chuyên
trách, và về sa thải hoặc đơn phơng chấm dứt hợp đồng lao động đối với ngời là
ủy viên Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.
Ngời sử dụng lao động phải trao đổi và thoả thuận với Ban chấp hành
Công đoàn cơ sở khi đơn phơng chấm dứt hợp đồng lao động.
Thỏa thuận, nhất trí trong hoạt động của hội đồng hòa giải lao động cơ
sở.
Quyền đợc tham khảo ý kiến: Ngời sử dụng lao động tham khảo ý kiến
Công đoàn cơ sở trớc khi công bố quyết định lịch nghỉ hàng năm; Ban hành
nội quy lao động; tạm đình chỉ công việc của ngời lao động, khi vụ việc có
tình tiết phức tạp trong quan hệ lao động.
4.5. Các tiêu chí đánh giá vai trò Công đoàn cơ sở trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Đánh giá vai trò của Công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
cần dựa vào các tiêu chí cơ bản sau :
- Một là, trong vai trò là ngời đại diện cho tập thể ngời lao động thì Công
đoàn phải là đại diện cho tập thể ngời lao động, đóng vai trò chủ thể một bên
của quan hệ lao động. Công đoàn phải lấy việc đại diện và bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của ngời lao động làm nội dung cơ bản trong mọi hoạt động của
mình.
- Hai là, trong quan hệ lao động giữa công nhân, lao động với giới chủ
doanh nghiệp, Công đoàn cần góp phần xây dựng củng cố quan hệ lao động ổn
định, tiến bộ trên cơ sở lợi ích chung của doanh nghiệp và của toàn xã hội; lợi
ích giữa công nhân, lao động với giới chủ doanh nghiệp. Trong xây dựng, củng
cố quan hệ lao động, Công đoàn phải lấy quy định của pháp luật làm tiêu chuẩn,
làm chỗ dựa cơ bản.
Căn cứ vào 2 tiêu chí trên, Công đoàn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
cần phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
24
- Đại diện và bảo vệ quyền lợi vật chất, tinh thần cho công nhân, lao động,
không để giới chủ doanh nghiệp, nhất là giới chủ nớc ngoài, vi phạm quyền dân
chủ, quyền công dân của công nhân, lao động.
- Đại diện cho công nhân, lao động trong thơng lợng ký kết thoả ớc lao
động tập thế, tham gia xây dựng định mức lao động, hớng dẫn cho công nhân,
lao động giao kết hợp đồng lao động với ngời sử dụng lao động, vận động tổ
chức cho công nhân, lao động thực hiện đầy đủ mọi quy định của luật pháp về
lao động, tham gia xây dựng, củng cố quan hệ lao động giữa ngời sử dụng lao
động và ngời lao động nhằm hạn chế, ngăn chặn đình công trái pháp luật.
- Tham gia giải quyết các tranh chấp lao động và các mối quan hệ khác
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Hoạt động của Công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, vận động, tổ chức cho công
nhân, lao động thực hiện tốt nghĩa vụ với Công đoàn. Thông qua đó góp phần
thu hút vốn đầu t phát triển kinh tế, củng cố an ninh quốc phòng, phát triển an
sinh xã hội, tạo ra môi trờng đầu t tốt, ổn định lâu dài thông qua việc vận động
công nhân lao động tham gia hoàn thiện các mối quan hệ trong nội bộ doanh
nghiệp và toàn xã hội.
- Phát triển lực lợng đoàn viên, xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh
trong các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, là nhiệm vụ quan trọng của
hoạt động Công đoàn Việt Nam. Để làm đợc nhiệm vụ này, Công đoàn phải
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động công nhân, lao động, mà còn phải
vận động, thuyết phục cả ngời sử dụng lao động. Mặt khác, Công đoàn phải
không ngừng đổi mới nội dung, phơng pháp hoạt động, nâng cao chất lợng,
hiệu quả hoạt động Công đoàn để Công đoàn thực sự hấp dẫn đối với ngời lao
động và với cả ngời sử dụng lao động. Trên cơ sở đó, ngời sử dụng lao động
tạo điều kiện và ủng hộ việc thành lập công đoàn, công nhân, lao động tự giác
tham gia vào hoạt động Công đoàn .
Muốn vậy, trong thời gian tới Công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh cần phải thực hiện tốt các nội dung sau :
Một là, Công đoàn phải vận động kết nạp đợc từ 80 - 90% số công
nhân, lao động trong doanh nghiệp vào tổ chức Công đoàn. Chú ý tuyên
truyền vận động công nhân, lao động nâng cao trình độ tay nghề, ý thức tổ
chức kỷ luật, nhận thức chính trị vững vàng và tự nguyện gia nhập và hoạt
động Công đoàn.
25