Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 103 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
*****




TRƯƠNG BÍCH THỦY
MSSV: 40603236


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÀI GÒN


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN THUẬN






TP.HCM - 2010
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy

MỤC LỤC












CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 1
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng 1
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng 1
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 2
1.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng 3
1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế 6
1.2 Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân 9
1.2.1 Khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân 9
1.2.2 Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân 10
1.2.3 Lợi ích của cho vay khách hàng cá nhân 11

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN 12
1.3.1 Các nhân tố thuộc ngân hàng 12
1.3.2 Các nhân tố ngoài ngân hàng 14
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOÀI
QUỐC DOANH – CHI NHÁNH SÀI GÒN 16
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh 16
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 16
2.1.2 Những thành tựu đạt được 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy

2.1.3 Bộ máy tổ chức 19
2.2 Giới thiệu tổng quan về VPBANK – Chi nhánh Sài Gòn 21
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 21
2.2.2 Đòa bàn hoạt động, đối tượng khách hàng 21
2.2.3 Mạng lưới các phòng giao dòch 21
2.2.4 Sơ lược về các sản phẩm, dòch vụ của VPBANK-CN Sài Gòn 22
2.2.5 Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận 23
2.2.6 Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBANK-CN Sài Gòn 28
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI VPBANK – CHI NHÁNH SÀI GÒN 30
3.1 Tổng quan về tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh 30
3.1.1 Doanh số cho vay 33
3.1.2 Dư nợ cho vay 34
3.1.3 Nợ xấu 35
3.2 Phân tích các danh mục sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại chi
nhánh 36
3.2.1 Các sản phẩm tín dụng cá nhân chủ yếu 36

3.2.2 So sánh với các ngân hàng trên cùng đòa bàn 39
3.3 Thực trạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại CN 45
3.3.1 Doanh số cho vay đối với KHCN 45
3.3.2 Dư nợ cho vay 46
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy

3.3.2.1 Dư nợ phân theo danh mục sản phẩm 48


3.3.2.2

Dư nợ theo hạng khách hàng 51


3.3.2.3

Dư nợ phân theo tài sản đảm bảo 54


3.3.2.4

Dư nợ phân theo kỳ 57
3.3.3 Nợ xấu 59
3.4 Đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh nói chung
và hoạt động cho vay KHCN nói riêng 61
3.3.1 Đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh 61
3.3.2 Đánh giá về hiệu quả hoạt động cho vay KHCN 63

3.5 Những tồn tại và nguyên nhân 65
3.4.1 Những tồn tại 65
3.4.2 Nguyên nhân 70
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN TẠI CHI NHÁNH………………………75
4.1 Đònh hướng hoạt động và phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Chi
Nhánh Sài Gòn 75
4.2 Giải pháp đối với VPBANK – Chi nhánh Sài Gòn 77
4.3 Kiến nghò với Hội sở Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh 91




Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy

DANH SÁCH CÁC BẢNG














1. Bảng 2.1 – Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2009 tại VPBANK – CN SG
2. Bảng 3.1 – Doanh số huy động tại VPBANK – CN Sài Gòn
3. Bảng 3.2 – Doanh số cho vay tại VPBANK – CN Sài Gòn
4. Bảng 3.3 – Tổng dư nợ tại VPBANK – CN Sài Gòn
5. Bảng 3.4 – Nợ xấu tại VPBANK - CN Sài Gòn
6. Bảng 3.5 – Bảng so sánh các sản phẩm tín dụng cá nhân giữa các ngân hàng
7. Bảng 3.6 – Doanh số cho vay đối với KHCN
8. Bảng 3.7 – Tổng dư nợ của KHCN
9. Bảng 3.8 – Cơ cấu dư nợ phân theo danh mục sản phẩm
10. Bảng 3.9 – Tỷ trọng dư nợ phân theo danh mục sản phẩm
11. Bảng 3.10 – Dư nợ theo hạng khách hàng
12. Bảng 3.11 – Tỷ trọng dư nợ phân theo hạng khách hàng
13. Bảng 3.12 – Dư nợ phân theo tài sản đảm bảo
14. Bảng 3.13 – Tỷ trọng dư nợ phân theo tài sản đảm bảo
15. Bảng 3.14 – Dư nợ phân theo kỳ hạn
16. Bảng 3.15 – Tỷ trọng dư nợ phân theo kỳ hạn
17. Bảng 3.16 – Dư nợ các KHCN phân theo nhóm nợ
18. Bảng 3.17 – Tỷ trọng dư nợ các KHCN phân theo nhóm nợ
19. Bảng 3.18 – Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
20. Bảng 3.19 – Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy

DANH SÁCH B
IỂU ĐỒ HÌNH VẼ






1. Sơ đồ 2.1 – Hệ thống VPBANK
2. Sơ đồ 2.2 – Mô hình tổ chức VPBANK – CN Sài Gòn
3. Biểu đồ 3.1 – Doanh số huy động tại VPBANK – CN Sài Gòn
4. Biểu đồ 3.2 – Doanh số cho vay tại VPBANK chi nhánh Sài Gòn
5. Biểu đồ 3.3 – Tổng dư nợ tại VPBANK chi nhánh Sài Gòn
6. Biểu đồ 3.4 – Nợ xấu tại VPBANK chi nhánh Sài Gòn
7. Biểu đồ 3.5 – Doanh số cho vay đối với KHCN
8. Biểu đồ 3.6 – Dư nợ cho vay KHCN
9. Biểu đồ 3.7 – Dư nợ phân theo danh mục sản phẩm
10. Biểu đồ 3.8 – Dư nợ phân theo hạng khách hàng
11. Biểu đồ 3.9 – Dư nợ phân theo TSĐB
12. Biểu đồ 3.10 – Dư nợ phân theo kỳ hạn








Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT












VPBANK : Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
AFTA : Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
CN : Chi nhánh
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
P.PVKHCN : Phòng Phục Vụ Khách Hàng Cá Nhân
KHCN : Khách hàng cá nhân
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TW : Trung ương
BĐS : Bất động sản
MMTB : Máy móc thiết bò







Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy




1. Lý do chọn đề tài:
Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển
quan trọng trong quá trình hội nhập cùng với thế giới. Đến nay, sau hơn 20 năm
đổi mới, Việt Nam đã gặt hái được những thành quả đáng kể trên nhiều lónh vực
kinh tế, xã hội, văn hóa Kết quả của những thành công ấy là đời sống nhân
dân đã được cải thiện rõ rệt. Nếu trước đây, người dân Việt Nam chỉ nghó đến
“ăn no, mặc ấm” thì hiện nay, nhu cầu của họ phải là: “ăn ngon, mặc đẹp”; việc
sở hữu những tài sản có giá trò lớn như nhà cửa, xe hơi… đã trở thành nhu cầu của
nhiều người và trên thực tế, không ít người có đủ khả năng tài chính để thỏa
mãn những nhu cầu ấy. Với mức thu nhập trung bình trong hoàn cảnh chỉ số giá
tiêu dùng đang có xu hướng gia tăng như hiện nay thì chỉ riêng chi trả cho những
nhu cầu thiết yếu đã khó khăn, chưa kể đến tiết kiệm, tích lũy. Bên cạnh đó, đối
với bộ phận dân cư có thu nhập trên trung bình, có tài sản tài chính hay đã có
sẵn tích lũy nhưng đang sử dụng vào mục đích khác (đầu tư, cho vay, gửi tiết
kiệm dài hạn) thì khả năng thanh toán của họ là hoàn toàn có thể và được đảm
bảo. Nắm bắt được nhu cầu này, các ngân hàng thương mại đã bắt đầu thực hiện
hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân trong vài năm gần đây.
Hiện nay, thò trường cho vay khách hàng cá nhân đã không còn là một thò
trường tiềm năng nữa mà đã trở thành một thò trường có lợi nhuận hấp dẫn đối
với ngân hàng thương mại. Bắt đầu khai thác thò trường này từ năm 2001 đến
nay qua 9 năm, hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh

(VPBANK) là một trong những hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Tuy vậy, hoạt động tín dụng cá nhân vẫn là một dòch vụ khá mới mẻ, thực
LỜI MỞ ĐẦU

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy

hiện thành công loại hình kinh doanh này đòi hỏi sự nghiên cứu, tìm hiểu kết
hợp với điều kiện môi trường kinh doanh và hoàn cảnh cụ thể.
Do nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, và trong quá trình thực
tập tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh – Chi nhánh Sài Gòn, được tiếp cận với
thực tế hoạt động cho vay khách hàng cá nhân nên em chọn đề tài: “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Việt Nam – Chi nhánh Sài
Gòn” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên chuyên đề tốt nghiệp này khó
tránh được những thiếu sót. Kính mong nhận được sự thông cảm và góp ý của
quý thầy cô, các anh chò Phòng Phục Vụ Khách Hàng Cá Nhân - Ngân hàng
Ngoài Quốc Doanh (VPBANK) – Chi nhánh Sài Gòn để chuyên đề có thể hoàn
thành tốt đẹp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề tập trung những vấn đề chính sau:
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh – Chi nhánh Sài Gòn.
- Tìm hiểu nguyên nhân cụ thể về những tồn tại và hạn chế trong hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh – Chi

nhánh Sài Gòn.
- Đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh – Chi nhánh Sài Gòn.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Nội dung của chuyên đề được nghiên cứu theo phương pháp thống kê,
phân tích, tổng hợp, so sánh…Cụ thể:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy

- Trên cơ sở của nội dung đề tài đặt ra, thực hiện thu thập, thống kê số
liệu từ các báo cáo tổng kết của ngân hàng VPBANK – Chi nhánh Sài Gòn.
- Thực hiện so sánh tuyệt đối, tương đối, phân tích số liệu để đưa ra các
đánh giá về tình hình thực tế và tìm hiểu nguyên nhân cụ thể về những tồn tại
và hạn chế trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK – Chi
nhánh Sài Gòn.
- Tham khảo các quy đònh văn bản của Nhà nước và các giáo trình, tài
liệu, tạp chí từ các cơ quan ban ngành, các đề tài nghiên cứu có liên quan để
phục vụ thêm cho nội dung nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chọn hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Ngoài Quốc Doanh (VPBANK) trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009 làm
phạm vi nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp.
5. Kết cấu nội dung:


 Chương 1
: Cơ sở lý luận chung



 Chương 2
: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh – Chi
nhánh Sài Gòn.


 Chương 3
: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Ngoài Quốc Doanh – Chi nhánh Sài Gòn.


 Chương 4
: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh – Chi nhánh Sài Gòn.





Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy Trang 1

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG





1.4 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.4.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Ta có thể thấy cụm từ “tín dụng ngân hàng” là sự kết hợp giữa hai từ “tín
dụng” và “ngân hàng”.


 Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ Latinh: Credo, nghóa là tin
tưởng, tín nhiệm, nhưng trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu
theo nhiều nghóa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối
cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng:


 Xét trên gốc độ chuyển dòch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
dòch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.


 Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dòch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.


 Tín dụng còn có nghóa là một số tiền cho vay mà các đònh chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.


 Còn “Ngân hàng” là một khái niệm đã có từ rất lâu, các nhà sử học và
ngôn ngữ học miêu tả Ngân hàng như một “Bàn đổi tiền” xuất hiện hơn 2000
năm trước đây. Chính xác họ là những người thường ngồi ở bàn hoặc cửa hiệu
nhỏ trong các trung tâm thương mại để giúp các nhà du lòch đổi ngoại tệ lấy bản
tệ và chiết khấu các thương phiếu giúp các nhà buôn có vốn kinh doanh.



 Các Ngân hàng đầu tiên sử dụng vốn tự có để tài trợ cho hoạt động của
họ, tuy nhiên điều đó kéo dài không bao lâu và được thay thế bằng việc thu hút
tiền gửi và cho vay ngắn hạn với những khách hàng giàu có.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy Trang 2



 Theo thời gian, các hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển và
đa dạng hơn rất nhiều. Tuy nhiên, hoạt động cho vay hay còn gọi là cấp tín dụng
về bản chất vẫn không thay đổi và luôn là một mảng kinh doanh chính đối với
Ngân hàng.


 Dựa trên khái niệm sơ lược về “tín dụng” và “ngân hàng” ta có thể
hiểu thuật ngữ “tín dụng ngân hàng” như sau:


 Tín dụng ngân hàng là một giao dòch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay và bên đi vay. Bên cho vay sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất đònh theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Trong đó
Ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay và vừa là người cho vay.
1.4.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng



 Tài sản giao dòch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay bằng tiền mặt hoặc bút tệ và cho thuê bằng tài sản thực (bất
động sản hoặc động sản).


 Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng
hạn. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng cần phải có niềm tin vào khả năng trả nợ
và thiện chí trả nợ của khách hàng. Nếu thiếu lòng tin thì ngân hàng buộc phải
củng cố niềm tin bằng các tài sản bảo đảm như: cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh.


 Giá trò hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trò lúc đi vay, hay nói
cách khác, người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Phần lãi là giá
phải trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi. Để thực hiện điều này thì
phải đảm bảo nguyên tắc xác đònh lãi suất tín dụng thực luôn lớn hơn không.


 Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác đònh quan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy Trang 3

hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước … thực chất là lệnh phiếu, trong đó
bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
1.4.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên

một số tiêu thức nhất đònh. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề
để thiết lập các qui trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trò rủi ro
tín dụng. Việc phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau:
1.4.3.1 Căn cứ vào mục đích vay


 Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lónh vực công nghiệp, thương mại
và dòch vụ.


 Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lónh vực công nghiệp,
thương mại và dòch vụ.


 Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu v.v…


 Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu
tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực
hiện cho vay để trang trải chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành
thẻ tín dụng.



Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận



SVTH: Trương Bích Thủy Trang 4

1.4.3.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay


 Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn.


 Cho vay trung dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm, từ 1
đến 3 năm được xem là tín dụng trung hạn và từ 3 năm trở lên được xem là tín
dụng dài hạn. Mục đích của loại cho vay này là nhằm thỏa mãn nhu cầu về mua
sắm máy móc thiết bò khoa học công nghệ, xây dựng cơ sở vật chất của một
doanh nghiệp.
1.4.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng


 Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng.


 Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.4.3.4 Căn cứ vào đối tượng khách hàng


 Cho vay khách hàng doanh nghiệp: Đây là loại hình cho vay của các

NHTM mà các DN, các tổ chức kinh tế là đối tượng được phục vụ. Do đặc thù
riêng có của các đối tượng này mà các NHTM phải tổ chức các phòng tín dụng
chuyên trách. Nhóm khách hàng này thường có nhu cầu sử dụng vốn với số
lượng rất lớn. Tuy nhiên, số lượng khách hàng loại này của mỗi NHTM thường
không lớn, vì vậy các NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách hàng
cụ thể, từ đó xây dựng mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở rộng các mối
quan hệ với các khách hàng mới.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy Trang 5



 Cho vay khách hàng cá nhân: Là loại cho vay bao gồm các cá nhân,
hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác… được các NHTM áp dụng phương thức
cho vay theo quy trình thủ tục của cho vay KHCN. Nhóm đối tượng này có số
lượng rất lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ, tuy nhiên đây là nhóm khách
hàng khá nhạy cảm nên các NHTM cần có phương thức tiếp cận cũng như quản
lý hợp lý mới có thể khai thác tốt mảng khách hàng này.
Tuy nhiên, tùy vào mỗi mục đích quản lý khác nhau mà mỗi ngân hàng có
thể phân loại các khoản vay theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục đích
đó. Trên thực tế, việc kết hợp nhiều tiêu thức với nhau thường được các ngân
hàng sử dụng.
1.4.3.5 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng


 Cho vay trực tiếp: Là loại cho vay mà ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho
khách hàng và khách hàng trực tiếp trả gốc và lãi cho ngân hàng.



 Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Bao gồm các hình thức:
Chiết khấu thương mại
Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc trả góp
Mua các khoản nợ của doanh nghiệp.
Tín dụng chứng từ …
1.4.3.6 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả


 Cho vay chỉ trả một lần khi đáo hạn: Là loại cho vay mà vốn gốc và
lãi được thanh toán một lần khi đáo hạn. Thường áp dụng trong lónh vực nông
nghiệp và các khoản vay nhỏ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy Trang 6



 Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi theo đònh kỳ.


 Cho vay trả nợ nhiều lần không có kỳ hạn cụ thể: Là loại cho vay mà
tùy vào khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
Thường áp dụng đối với các khách hàng có năng lực tài chính mạnh và có uy tín
với ngân hàng.
1.4.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế



 Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn để
dự trữ hàng hóa, vật tư … mà còn tham gia cung cấp vốn trung dài hạn để đầu tư
xây dựng cơ bản, đổi mới công nghệ … Do đó tín dụng ngân hàng giữ một vai trò
cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể, tín dụng Ngân hàng có những vai
trò sau:
1.1.4.1 Tín dụng Ngân hàng là trung gian tập trung và phân phối lại vốn
bằng tiền cho nền kinh tế.


 Trong quá trình lưu thông hàng hóa, tiền tệ, trên lý thuyết ta luôn có
lượng hàng hóa phải bằng lượng tiền. Tuy nhiên trong hoạt động mua bán, trao
trổi sẽ xuất hiện sự mâu thuẫn giữa thu nhập và chi phí, nghóa là có một số chủ
thể có nhu cầu chi tiêu nhiều hơn thu nhập và một số khác thu nhập lại lớn hơn
nhu cầu chi tiêu. Từ đó dẫn đến việc một số chủ thể thừa tiền và một số chủ thể
thiếu tiền. Để giải quyết áp lực thiếu tiền có hai cách. Một là phát hành thêm
tiền, hai là điều tiền từ chủ thể thừa sang chủ thể thiếu. Và tín dụng Ngân hàng
thực hiện chức năng trung gian của mình bằng cách thứ hai. Tức là tập trung vốn
của các cá nhân, tổ chức thừa tiền thông qua những sản phẩm huy động vốn và
phân phối lại cho các cá nhân, tổ chức thiếu tiền thông qua hoạt động cho vay.
Nhờ đó mà nguồn vốn trong nền kinh tế lưu thông hiệu quả hơn.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy Trang 7

1.1.4.2 Góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.



 Để thực hiện mục tiêu phát triển qui mô, mở rộng sản xuất, doanh
nghiệp không thể chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự có mà còn phải huy động từ
những nguồn vốn khác trong xã hội, do đó việc làm thông nguồn để thu hút
đđược nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Với
chức năng điều tiết vốn của mình, tín dụng Ngâân hàng đđược xem là một công cụ
hữu hiệu để giải quyết vấn đề trên


 Ngoài ra, với các nghiệp vụ như chiết khấu thương phiếu, cho vay tiêu
dùng v.v Tín dụng Ngân hàng con giúp đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa từ
nhà sản xuất, đến các đại lý, người tiêu dùng… Sản phẩm làm ra được tiêu thụ dễ
dàng hơn với số lượng nhiều hơn, vốn lưu động của các doanh nghiệp sẽ quay
được nhiều vòng hơn, từ đó góp phần khuếch đại năng lực sản xuất.
1.1.4.3 Góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, từ đó duy trì trật tự an ninh xã hội.


 Tín dụng Ngân hàng giúp doanh nghiệp có vốn để mở rộng qui mô,
tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, qua đó gián tiếp góp phần tạo ra nhiều
hàng hóa dòch vụ hơn cho xã hội đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người,
đồng thời giúp tạo thêm được nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao
động.


 Bên cạnh đó, thông qua việc phát triển các loại hình như ngân hàng
Chính sách xã hội, các quỹ xóa đói giảm nghèo v.v… Nhà nước đã có những
chính sách tín dụng ưu đãi đối với các gia đình khó khăn, các hộ vùng sâu, vùng
xa nhằm cải thiện đời sống, tạo công ăn việc làm ổn đònh cho nhân dân. Đời
sống và việc làm của người dân ổn dònh, tỷ lệ thất nghiệp thấp, sẽ giúp giảm các

tệ nạn, từ đó góp phần duy trì trật tự an ninh xã hội.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy Trang 8

1.1.4.4 Góp phần ổn đònh tiền tệ và ổn đònh giá cả.


 Hiện nay cơ chế phát hành tiền, điều tiết tiền đều thông qua con đường
tín dụng. Cụ thể, bằng các công cụ như: dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, tái chiết
khấu, nghiệp vụ thò trường mở… NHNN sẽ tác động đến khả năng cấp tín dụng
của các NHTM, khả năng cấp tín dụng của NHTM biến động sẽ làm khối lượng
tín dụng trong lưu thông biến động theo, sự biến động này sẽ tác động đến nhu
cầu đầu tư, chi tiêu, tiết kiệm của các chủ thê trong nền kinh tế theo ý muốn của
chính phủ, từ đó giúp chính phủ đạt được mục tiêu ổn đònh thò trường tiền tệ.


 Trong nền kinh tế, luôn có một lượng tiền tồn động không được đưa
vào phục vụ nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh. Lượng tiền tồn động này nếu
không được huy động và sử dụng hợp lý có thể ảnh hưởng xấu đến tình trạng lưu
thông tiền tệ dẫn đến mất cân đối trong quan hệ Hàng – Tiền khiến hệ thống giá
cả bò biến động. Với chức năng tập trung và phân phối lại những nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng ngân hàng đã làm giảm khối lượng tiền mặt tồn
động trên, qua đó góp phần làm ổn đònh giá cả thò trường.
1.1.4.5 Thúc đẩy thò trường tài chính phát triển.


 Sự phát triển mạnh mẽ và đa dạng của các sản phẩm dòch vụ Ngân

hàng, đặc biệt là các sản phẩm tín dụng, đã tạo điều kiện thuận lợi để thò trường
tài chính phát triển. Trước đây để huy động vốn, Ngân hàng thường đưa ra các
sản phẩm dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, ngày nay hình thức huy động vốn của
Ngân hàng đã đa dạng hơn với sự ra đời của kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác. Điều này giúp hàng hóa trên thò
trường tài chính ngày càng phong phú hơn.


 Bên cạnh việc cung cấp thêm hàng hóa cho thò trường tài chính, các
NHTM còn tham gia sâu vào thò trường qua việc mở các công ty chứng khoán,
công ty bảo hiểm, công ty cho thuê tài chính v v… đồng thời cung ứng các sản
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy Trang 9

phẩm tín dụng đặc biệt như cho vay đầu tư chứng khoán, repo chứng khoán, kinh
doanh vàng… Chính điều này đã làm tăng doanh số giao dòch trên thò trường tài
chính, làm cho thò trường tài chính ngày càng sôi động hơn, hấp dẫn hơn. Qua đó
góp phần thúc đẩy thò trường tài chính phát triển.
1.1.4.6 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại và tăng cường mối giao lưu quốc tế.


 Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hóa, các quốc gia đều có mối quan
hệ làm ăn mua bán, trao đổi hàng hóa với nhau, do đó sự thiếu hụt cũng như
thặng dư về vốn không chỉ xuất hiện giữa các cá nhân, tổ chức trong phạm vi
lãnh thổ của một nước, mà nó còn xuất hiện giữa các cá nhân, tổ chức của nước
này này với cá nhân, tổ chức của nước khác, hoặc cao hơn là giữa chính phủ
nước này với chính phủ nước khác. Khi đó, tín dụng ngân hàng sẽ đóng vai trò

điều tiết vốn từ quốc gia thừa sang quốc gia.


 Để có thể vay được vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế
trong nước, các quốc gia đi vay phải tăng cường thiết lập và củng cố các mối
quan hệ quốc tế. Đồng thời, để đảm bảo cho đồng vốn của mình phát huy tối đa
hiệu quả, các quốc gia cho vay cũng không ngừng tìm kiếm, hợp tác, giao lưu
với các nước giàu tiềm năng. Thông qua việc hỗ trợ, tài trợ, viện trợ về vốn giữa
các nước nhằm giúp đõ nhau phát triển, tín dụng Ngân hàng đã tạo điều kiện mở
rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và tăng cường sự cộng tác
giữa các nền kinh tế trên thế giới.
1.2 Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1 Khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân là một trong những nghiệp vụ của ngân
hàng. Cho vay khách hàng cá nhân là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế
trong đó ngân hàng chuyển cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trò
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy Trang 10

(tiền) với những điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận nhằm giúp các cá nhân có
thể sử dụng hàng hóa, dòch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho
họ có thể hưởng một mức sống cao hơn.
1.2.2 Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân


 Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ
chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn so với lãi suất
của các loại hình cho vay trong lónh vực thương mại và công nghiệp.



 Nhu cầu vay của khách hàng cá nhân thường phải phụ thuộc vào chu
kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế thònh vượng, đời sống của người dân được nâng cao
thì nhu cầu vay lại càng cao. Vào dòp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều thì số lượng
các khoản vay cũng tăng lên.


 Nhu cầu vay của KHCN phụ thuộc vào mức thu nhập và trình độ học
vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối đều sẽ tìm tới cho vay KHCN
bởi họ có khả năng trả được nợ.


 Khách hàng vay thường là các cá nhân nên việc chứng minh tài chính
thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình
thì các cá nhân muốn vay thì phải chứng minh được khả năng tài chính của mình
thường thì phải dựa vào tiền lương, sự suy đoán chứ không có bằng chứng rõ
ràng.


 Cho vay KHCN có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể
biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và
sức khỏe của người vay… Nếu người vay bò chết, ốm hoặc mất việc làm ngân
hàng sẽ rất khó thu lại được nợ. Do đó, các ngân hàng thường yêu cầu lãi suất
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy Trang 11


cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm hàng hóa đã mua…


 Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác đònh, chủ
yếu dựa vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây
là điều rất quan trọng trong quyết đònh sự hoàn trả của khoản vay.
1.2.3 Lợi ích của cho vay khách hàng cá nhân
1.2.3.1 Đối với ngân hàng
Ngoài những nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho vay KHCN
có những lợi ích sau:


 Giúp tăng tính cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mở rộng mối
quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng
hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dòch vụ cho vay KHCN, số lượng khách hàng
đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh ngân hàng sẽ càng đẹp
hơn trong đôi mắt của khách hàng. Trong ý nghó của công chúng, ngân hàng
không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh nghiệp mà ngân
hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu thiết yếu nhất của người tiêu dùng, đáp
ứng nguyện vọng cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng. Từ đó, uy tín của
ngân hàng sẽ tăng lên rất nhiều.


 Là một công cụ marketing hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng
hơn. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của dân cư bởi dân
cư sẽ gửi tiền nhiều vào ngân hàng mà họ thấy rằng mình có triển vọng vay lại
tiền từ chính ngân hàng đó.



 Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao
thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy Trang 12

1.2.3.2 Đối với khách hàng cá nhân


 Nhờ vào cho vay KHCN mà các cá nhân sẽ được hưởng những điều
kiện sống tốt hơn, được hưởng những tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc
biệt quan trọng hơn đó là trong những trường hợp mà các cá nhân có chi tiêu đột
xuất, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế… Tuy vậy, các cá nhân
cần tính toán để việc chi tiêu hợp lý, không vượt quá mức cho phép và đảm bảo
khả năng chi trả.
1.2.3.3 Đối với nền kinh tế


 Cho vay KHCN được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và
dòch vụ trong nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ cho vay KHCN
mà các doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ một lượng hàng hóa phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng, ngân hàng rút ngắn khoảng thời gian lưu thông, tăng khả
năng trả nợ cho ngân hàng đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân:
1.3.1 Các nhân tố thuộc ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan
đến sự phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín
dụng, bao gồm: chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, cơ sở vật chất –

trang thiết bò…
 Thứ nhất
: Chính sách tín dụng của ngân hàng


 Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến quy mô của
hoạt động tín dụng nói chung. Bởi chính sách tín dụng chính là đường lối, chủ
trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi vào đúng quỹ đạo và có ý nghóa quyết
đònh đến sự thành bại của một ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy Trang 13



 Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng,
đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Một chính sách tín dụng đúng
đắn phải là chính sách linh hoạt phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh tế
xã hội cũng như mục tiêu của ngân hàng. Tùy theo từng thời kỳ mà ngân hàng
điều chỉnh quy mô tín dụng ngắn hạn hay trung – dài hạn; tập trung, ưu tiên cho
khu vực kinh tế quốc doanh hay ngoài quốc doanh sao cho phù hợp với đường lối
phát triển của Đảng và Nhà nước cũng như là đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa
quyền lợi của người gửi tiền, người vay tiền và của chính bản thân ngân hàng.


 Đối với NHTM, chính sách tín dụng đúng đắn phải đảm bảo khả năng
sinh lời của hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và
đường lối chính sách của nhà nước, đồng thời đảm bảo được tính công bằng.
 Thứ hai

: Công tác tổ chức của ngân hàng.


 Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ nhòp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân
hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ
quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhòp nhàng, thống nhất
có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kòp thời yêu cầu khách hàng, theo
dõi quản lý chặt chẽ sát sao khoản vốn huy động cũng như các khoản vay, từ đó
nâng cao hiệu quả tín dụng.
 Thứ ba
: Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng.


 Con người là yếu tố quyết đònh đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng và hoạt động quản lý ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát
triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi
trình độ của người lao động ngày càng cao.


 Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức,
có năng lực trong việc quản lý đơn xin vay, đònh giá tài sản thế chấp, giám sát số
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận


SVTH: Trương Bích Thủy Trang 14

tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của ngân hàng…
giúp ngân hàng có thể có được những khoản tín dụng đảm bảo, ngăn ngừa những
rủi ro khi thực hiện một khoản tín dụng.



 Như vậy, một ngân hàng có được một chính sách tín dụng hợp lý nhưng
nếu không có đội ngũ cán bộ tín dụng năng động sáng tạo, có đầy đủ kiến thức
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp thì cũng không thể đảm bảo được chất
lượng các khoản tín dụng và điều này tất yếu sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
 Thứ tư
: Cơ sở vật chất của ngân hàng


 Trang thiết bò đầy đủ và hiện đại giúp ngân hàng có thể phục vụ tốt
nhất các nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện cũng như các dòch
vụ bổ trợ, tạo lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và do đó
thu hút khách hàng đến giao dòch với ngân hàng. Đặc biệt, với sự phát triển vượt
bậc của công nghệ thông tin như hiện nay, các trang thiết bò tin học đã giúp cho
ngân hàng có được thông tin và xử lý nhanh chóng, kòp thời chính xác, trên cơ sở
đó quyết đònh tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho
quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện, nhanh chóng, chính
xác.
1.3.2 Các nhân tố ngoài ngân hàng


 Tình trạng của nền kinh tế: có ảnh hưởng đến tất cả mọi hoạt động
kinh tế diễn ra trong nó và hoạt động cho vay KHCN cũng không nằm ngoài quy
luật đó. Do đó, hoạt động này của ngân hàng chòu ảnh hưởng rất lớn bởi tình
trạng này. Khi nền kinh tế trong trạng thái hưng thònh thì hoạt động của các
NHTM cũng trong xu hướng diễn ra mạnh mẽ, khi đó nhu cầu vay tiền của
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận



SVTH: Trương Bích Thủy Trang 15

KHCN cũng gia tăng cùng với sự gia tăng trong cạnh tranh giữa các NHTM càng
trở nên gay gắt hơn.


 Về phía khách hàng: để đảm bảo tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang
lại lợi ích cho ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã
hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo
đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy
đủ những khoản vốn vay của ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và
nâng cao chất lượng tín dụng. Nhân tố này bao gồm rất nhiều các yếu tố, nhưng
chủ yếu là: khả năng tài chính của khách hàng, năng lực và uy tín của khách
hàng.


 Về môi trường pháp lý: hoạt động tín dụng ngân hàng được qui đònh
chặt chẽ bởi các văn bản qui phạm pháp luật do NHNN ban hành. Các đối tượng
khách hàng nằm trong chiến lược cho vay ngân hàng cần được thừa nhận về mặt
pháp lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư, sản xuất
còn ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết đònh cho vay.












×