Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

nghiên cứu kỹ thuật nhân giống lan đuôi chồn bằng phương pháp nuôi cấy mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.86 KB, 83 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM







VÕ HÀ GIANG







NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LAN ĐUÔI CHỒN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ










LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP













Thái Nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






VÕ HÀ GIANG






NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LAN ĐUÔI CHỒN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ


Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01






LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP














Thái Nguyên - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.





Tác giả luận văn




Võ Hà Giang


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3
LỜI CẢM ƠN
Luận văn nà y đượ c hoà n thà nh tạ i trườ ng Đạ i họ c Nông Lâm Thái
Nguyên theo chương trình đào tạo Cao học khóa 15, từ năm 2007 - 2010.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của tập thể cán bộ Khoa Đào tạo sau đại học, các thầy
giáo, cô giáo thuộc khoa Nông học trường Đại học Thái Nguyên, Trường Cao
đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ,… nhân dịp này, tác giả xin chân
thành cảm ơn về sự giú p đỡ quý bá u đó .
Trướ c hế t , tác giả xin chân thành cảm ơn PGS .TS. Ngô Xuân Bình -
người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới Bộ môn Công nghệ sinh học – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên,… đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình
thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ đề tài luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú
Thọ đã tạo mọi điều kiện về thời gian, công việc để tác giả có thể theo học và
hoàn thành luận văn này.
Cuố i cù ng, tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, động viên, giúp đỡ
của người thân trong gia đình và các bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời gian
học tập và thực hiện đề tài luận văn.


Thái Nguyên, năm 2010
Tác giả



Võ Hà Giang



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

4
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1:

Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng Clodox đến tỷ lệ sống
của hạt lan đuôi chồn
42
Bảng 2:

Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng H
2
O
2
đến tỷ lệ sống của
hạt lan đuôi chồn
43

Bảng 3:

Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng Ca(OCl )
2
đến tỷ lệ
sống của hạt lan đuôi chồn
45
Bảng 4:

Ảnh hưởng của khử trùng bằng phương pháp đốt cồn đến tỷ
lệ sống của hạt lan Đuôi chồn
46
Bảng 5:

Ảnh hưởng của môi trường đến khả năng nảy mầm của hạt
lan Đuôi chồn
48
Bảng 6:

Ảnh hưởng của BAP đến khả năng nảy mầm của hạt lan
Đuôi chồn
51
Bảng 7:

Ảnh hưởng của Kinetin đến khả năng nảy mầm của hạt lan
Đuôi chồn
53
Bảng 8:

Ảnh hưởng của BAP và Kinetin đến khả năng nảy mầm của

hạt lan Đuôi chồn
54
Bảng 9:

Ảnh hưởng của BAP đến khả năng nhân chồi của lan Đuôi
chồn
56
Bảng 10:

Ảnh hưởng của Kinetin đến khả năng nhân chồi của lan
Đuôi chồn
57
Bảng 11:

Ảnh hưởng của BAP và Kinetin đến khả năng nhân chồi
của lan Đuôi chồn
59
Bảng 12:

Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của lan
Đuôi chồn
61
Bảng 13:

Ảnh hưởng của nồng độ IAA đến khả năng ra rễ của lan
Đuôi chồn
64
Bảng 14:

Ảnh hưởng phối hợp nồng độ NAA và IAA đến khả năng

ra rễ của lan Đuôi chồn
66
Bảng 15:

Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng của cây
con sau nuôi cấy mô
69




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

5

DANH SÁCH BẢNG BIỂU

1. Bảng 1: Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng Clodox đến tỷ lệ sống của hạt lan
đuôi chồn
2. Bảng 2: Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng H
2
O
2
đến tỷ lệ sống của hạt lan
đuôi chồn
3. Bảng 3: Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng Ca(OCl )
2
đến tỷ lệ sống của hạt
lan đuôi chồn
4. Bảng 4: Ảnh hưởng của khử trùng bằng phương pháp đốt cồn đến tỷ lệ sống

của hạt lan Đuôi chồn
5. Bảng 5: Ảnh hưởng của môi trường đến khả năng nảy mầm của hạt lan Đuôi
chồn
6. Bảng 6: Ảnh hưởng của BAP đến khả năng nảy mầm của hạt lan Đuôi chồn
7. Bảng 7: Ảnh hưởng của Kinetin đến khả năng nảy mầm của hạt lan Đuôi chồn
8. Bảng 8: Ảnh hưởng của BAP và Kinetin đến khả năng nảy mầm của hạt lan
Đuôi chồn
9. Bảng 9: Ảnh hưởng của BAP đến khả năng nhân chồi của lan Đuôi chồn
10. Bảng 10: Ảnh hưởng của Kinetin đến khả năng nhân chồi của lan Đuôi chồn
11. Bảng 11: Ảnh hưởng của BAP và Kinetin đến khả năng nhân chồi của lan
Đuôi chồn
12. Bảng 12: Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của lan Đuôi
chồn
13. Bảng 13: Ảnh hưởng của nồng độ IAA đến khả năng ra rễ của lan Đuôi chồn
14. Bảng 14: Ảnh hưởng phối hợp nồng độ NAA và IAA đến khả năng ra rễ
của lan Đuôi chồn
15. Bảng 15: Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng của cây con sau
nuôi cấy mô







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

6

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ



Đồ thị 1:

Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng Clodox đến tỷ lệ sống
của hạt lan đuôi chồn
42
Đồ thị 2:

Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng H
2
O
2
đến tỷ lệ sống của
hạt lan đuôi chồn
43
Đồ thị 3:

Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng Ca(OCl )
2
đến tỷ lệ
sống của hạt lan đuôi chồn
45
Đồ thị 4:

Ảnh hưởng của khử trùng bằng phương pháp đốt cồn đến tỷ
lệ sống của hạt lan Đuôi chồn
46
Đồ thị 5:


Ảnh hưởng của môi trường đến khả năng nảy mầm của hạt
lan Đuôi chồn
48
Đồ thị 6:

Ảnh hưởng của BAP đến khả năng nảy mầm của hạt lan
Đuôi chồn
51
Đồ thị 7:

Ảnh hưởng của Kinetin đến khả năng nảy mầm của hạt lan
Đuôi chồn
53
Đồ thị 8:

Ảnh hưởng của BAP và Kinetin đến khả năng nảy mầm của
hạt lan Đuôi chồn
54
Đồ thị 9:

Ảnh hưởng của BAP đến khả năng nhân chồi của lan Đuôi
chồn
56
Đồ thị 10:

Ảnh hưởng của Kinetin đến khả năng nhân chồi của lan
Đuôi chồn
57
Đồ thị 11:


Ảnh hưởng của BAP và Kinetin đến khả năng nhân chồi
của lan Đuôi chồn
59
Đồ thị 12:

Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của lan
Đuôi chồn
61
Đồ thị 13:

Ảnh hưởng của nồng độ IAA đến khả năng ra rễ của lan
Đuôi chồn
64
Đồ thị 14:

Ảnh hưởng phối hợp nồng độ NAA và IAA đến khả năng
ra rễ của lan Đuôi chồn
66
Đồ thị 15a:

Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống của cây con trong
vườn ươm
69
Đồ thị 15b:
Ảnh hưởng của giá thể đến tăng trưởng chiều cao và số lá
của cây con trong vườn ươm
69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KỸ HIỆU

BAP : 6- Benzyl amino purin
CNSH : Công nghệ sinh học
CT : Công thức
CR : Cà rốt
Đ/c : Đối chứng.
MS : Murashige & Skoog
MT : Môi trường
NAA : Naphtyl axetic axit
ND : Nước dừa
IAA : Indol axetic axit
KT : Khoai tây
KTST : Kích thích sinh trưởng
TL : Tỷ lệ
THT : Than hoạt tính
VW : Vacin&Went
∑ : Tổng








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


8



Chƣơng I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây với chính sách mở rộng đầu tư về mọi mặt của
Nhà nước, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải
thiện và nâng cao. Song song với nhu cầu về vật chất thì nhu cầu tinh thần đặc
biệt không thể thiếu được. Từ lâu con người đã thích trồng hoa, cây cảnh vừa để
trang trí cho đẹp, vừa để giải trí tinh thần. Mỗi người có một sở thích chơi hoa
khác nhau và việc lựa chọn loài hoa thường tùy thuộc vào điều kiện khí hậu của
vùng, vẻ đẹp của hoa,
Hoa Phong lan là loài hoa được nhiều người ưa thích bởi hoa lan có cấu
trúc kiêu kỳ và phức tạp, có màu sắc quyến rũ và đa dạng như: đỏ, cam, vàng,
tím, Hoa Phong lan có thể chơi cả chậu, cắm thành lãng, đặt trong phòng làm
việc, phòng khách,
Tuy nhiên diện tích trồng hoa Phong lan trong cả nước còn thấp, chất
lượng hoa chưa cao, chủ yếu được trồng ở một số địa phương có điều kiện như:
Đà Lạt, Hà Nội, Hải Phòng, Thành Phố Hồ Chí Minh Hiện nay, một số nơi đã
sản xuất và nhân được một số giống lan mới bằng phương pháp nuôi cấy mô
nhưng giá thành cao, chí phí vận chuyển lớn. Mà hoa Phong lan rừng chỉ ra hoa
một năm một lần và chủ yếu là vào mùa hè, chóng tàn, khó điều khiển hoa nở
theo ý muốn. Nguyên nhân chính của việc hạn chế trên là : Do giống kém chất
lượng, chưa tạo ra được giống mới có khả năng điều khiển ra hoa theo ý muốn,
giá thành giống cao, kỹ thuật trồng và chăm sóc còn hạn chế, đầu tư cho trồng
trọt còn thấp. Trong những nguyên nhân trên thì giống là yếu tố hạn chế rất lớn
đối với sự phát triển của sản xuất hoa Phong lan.

Hoa phong lan có giá trị thương mại lớn, trong đó chủ yếu các giống Đai
Châu, Đuôi chồn và lan hài, giá cả cũng rất dao động, do nguồn lan khai thác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

9
ngày càng cạn kiệt nên giá cả luôn có chiều hướng tăng cao. 1kg lan Đai Châu
hoặc Đuôi chồn hiện nay lên tới 100.000 đến 150.000 VNĐ/kg hoặc 10.000 đến
20.000 VNĐ cho 1 cây con. Với các loại lan quý hiếm có thể lên tới 200.000
đến 300.000 VNĐ cho một cây con. Những năm trước đây lan rừng được buôn
bán nhiều và với giá rẻ với thu nhập trung bình của người lao động ai cũng có
thể mua và trồng lan rừng làm cây cảnh. Hiện nay mức độ khai thác cạn kiệt đã
gây ảnh hưởng tới nguồn gen và làm tăng giá cả.
Lan Đuôi Chồn (Rhynchostylis retusa [L.] Blume) là loài lan rừng được
người chơi lan rất ưa chuộng vì hoa đẹp và hương thơm. Hiện nay tại các khu
rừng ở Việt Nam, các loài lan rừng bị khai thác quá mức, đang có nguy cơ cạn
kiệt, trong đó hai loài lan rừng là Đuôi Chồn và Đai Châu đang được khai thác
nhiều cho mục đích thương mại và có nguy cơ mất dần trong tự nhiên. Việc
nghiên cứu phát triển các loài lan nêu trên, vừa bảo tồn và có khả năng nhân
giống cho mục tiêu thương mại là rất cần thiết. Trong hai loài lan nêu trên, loài
lan Đai Châu đã được nghiên cứu nhiều và đã có một số kết quả trong nhân
giống invitro. Loài lan Đuôi Chồn chưa được nghiên cứu nhiều, nhất là các
nghiên cứu về nhân giống. Từ thực tế trên, việc nghiên cứu nhân giống lan Đuôi
Chồn là rất cần thiết, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu kỹ
thuật nhân giống lan đuôi chồn bằng phương pháp nuôi cấy mô”. Kết quả
nghiên cứu sẽ tạo tiền đề cho triển khai sản xuất giống hoa Lan Đuôi Chồn nuôi
cấy mô tại tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
* Mục đích:
Nhân giống lan rừng đuôi chồn chất lượng cao (cây giống khoẻ, sinh
trưởng phát triển tốt, sạch bệnh), giá thành hạ, phục vụ cho sản xuất hoa Phong

Lan tại khu vực Thái nguyên và các tỉnh lân cận. Tạo điều kiện cho việc tăng thu
nhập cho người dân trên địa bàn tỉnh.
*Yêu cầu của đề tài:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chất khử trùng tới hiệu quả khử trùng mẫu
cấy ( hạt hoa phong lan Đuôi chồn)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

10
- Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến khả năng nảy mầm của hạt
lan Đuôi chồn.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng tới khả
năng nảy mầm của hạt lan Đuôi chồn.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả
năng nhân chồi lan Đuôi chồn
- Xác định ảnh hưởng của NAA, IAA, phối hợp NAA và IAA tới khả năng
ra rễ của chồi hoa lan Đuôi chồn.
- Xác định giá thể phù hợp cho sinh trưởng phát triển của hoa lan Đuôi
chồn nuôi cấy mô trong giai đoạn vườn ươm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài:
* Ý nghĩa Khoa học:
- Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra được một biện pháp kỹ thuật nhân giống
hoa lan Đuôi chồn bằng phương pháp in vitro. Đánh giá được tác động của một
số chất điều tiết sinh trưởng trong nhân giống hoa lan Đuôi chồn.
- Đánh giá được tác động của các giá thể đến sinh trưởng của cây con
trong giai đoạn vườn ươm.
- Bổ sung nguồn tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và
sản xuất cây hoa lan Đuôi chồn.
* Ý nghĩa thực tiễn sản xuất:
Sản xuất được cây con sinh trưởng phát triển tốt, đồng đều và sạch bệnh
với khối lượng lớn, kịp thời phục vụ cho sản xuất. Thuận lợi cho việc áp dụng

các biện pháp kỹ thuật trong giai đoạn sản xuất hoa thương phẩm, từ đó kích
thích sản xuất hoa phát triển.





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

11
Chƣơng II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, phân loại hoa Phong lan.
Trên khắp trái đất, hầu như nơi nào có thực vật là có phong lan. Nhưng số
lượng nhiều ít khác nhau rất lớn liên quan mật thiết đến độ cao. Ở Columbie có trên
3000 loài, khoảng 100 loài ở Mỹ và Alasca chỉ có 14 đến 15 loài. Mỗi loài có một
cách phân bố và phát triển rất riêng biệt cho kiểu dáng và kích cỡ của cây lan khác
nhau rất nhiều, sự khác biệt đó không chỉ vì xuất xứ từ các lục địa khác nhau mà còn
có khi ở ngay trong một vùng địa lý vài kilomet vuông.
Hoa phong lan là một họ rất lớn thuộc lớp đơn tử diệp, phân bố khắp nơi trên
thế giới.
Ở vùng ôn đới, ta gặp nhiều loài sống ở đất như địa lan, một số loài hoại
sinh không diệp lục và sống vào chất mục nát trong đất. Có loài ở châu Úc có
thể sống ngầm dưới đất như nấm.
Ở vùng nhiệt đới ta sẽ gặp nhiều loại phụ sinh sống trên cây khác như
cattleya, oncidium, laelia tập trung nhiều ở vùng Trung Mỹ, ở Đông Nam Á đặc
sắc nhất là Denbrodium và còn có Cypripedium, Phalaenopsis, Cymbidium có
nguồn gốc ở Inđônêsia.
Trong quá trình tiến hóa, mỗi loài lan như đã có một hợp đồng “riêng” với mỗi
loài côn trùng nào đó để đảm bảo việc thụ phấn và phát triển. Phải chăng “vì hợp

đồng” này mà hoa lan đó thể hiện mọi đặc trưng riêng biệt thất kỳ lạ. Không chỉ hấp
dẫn bởi mắt nhìn, mùi vị, chất mật ngọt mà còn hấp dẫn giới tính. Có loại hoa lan
giống như một con côn trùng mà là một con cái giả
Trong khoảng trên 600 loài lan nhiệt đới, các nhà nuôi trồng lan đã chọn lọc
được hơn 50 loài nhưng chỉ một số không nhiều thu hút được sự chú ý và hấp dẫn
đầu tư phát triển chủ yếu dựa trên giá trị thương mại và khả năng lai giống tốt như:
Các loài Vanda, Cymbidium, Cattleya, Dendrobium, Oncidium, Lycaste Vài loài
lân cận đã được lai ghép với các loài kể trên cho các giống lai rất quen thuộc mà
ngày nay người ta đã có khá nhiều thông tin về đặc tính di truyền đến kỹ thuật nuôi
trồng cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

12
Cây lan có thể chia thành hai nhóm: Nhóm đơn thân và nhóm đa thân
* Nhóm đơn phân chia làm hai nhóm phụ:
- Nhóm phụ lá mọc đối (Sarcanthinae): Nhóm này lá được xếp thành hai
hàng mọc đối nhau. Gồm các giống như: Vanda, Aerides, Phalaenopsis
- Nhóm phụ lá dẹp thẳng hay tròn (Campylocentrinae): Papilionanthe, Luisia
* Nhóm đa thân: Gồm những cây tăng trưởng liên tục. Căn cứ vào cách ra hoa
nhóm này chia thành hai nhóm phụ:
- Nhóm ra hoa phía trên như: Cymbidium, Dedrobium, Oncidium
- Nhóm ra hoa ở đỉnh: Cattleya, Laelia, Epidendrum
Ngoài ra còn có một số giống mang tính chất trung gian như: Centropetatum,
Phachyphllum, Dichaea
Hoa phong lan là 1 trong 10 loại hoa quan trọng nhất trên thế giới, nó
được ví là nữ hoàng của các loài hoa .
Trong các loại hoa phong lan đã và đang được trồng tại Việt Nam thì hoa
phong Lan công nghiệp là một trong những cây cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Từ một cây hoa Lan giống mới chăm sóc đúng kỹ thuật, cho hoa có thể cho thu
nhập từ 100 – 1.000.000 ngàn đồng.

Cây hoa Phong Lan có tên khoa học là Orchidaceae. Theo hệ thống học
thực vật mới nhất, cây hoa Lan được phân loại như sau:
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Liliospida
Bộ: Asparagales
Phân họ: Orchidaceae
Theo các chuyên gia về hoa của trường ĐH Nông nghiệp Hà nội, với
khoảng 755 loài phong lan hiện có, khí hậu thích hợp và nhiều nguyên liệu làm
giá thể tốt cho cây sinh trưởng, phát triển, Việt nam có thể trở thành một nước
sản xuất hoa phong lan lớn trong khu vực.
Phong lan là họ sống phụ (bì sinh) bám, treo lơ lửng trên các cây thân gỗ
khác. Lan có 2 loại thân: đa thân và đơn thân ở dạng giả hành giúp cây dự trữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

13
nước và các chất dinh dưỡng để nuôi cây trong điều kiện khô hạn khi sống bám
trên cao. Đa số củ giả hành đều có màu xanh bóng, nên cùng với lá nó làm
nhiệm vụ quang hợp. Lá rất đa dạng, từ loại lá mọng nước đến loại lá phiến
mỏng.
Hoa đối xứng qua một mặt phẳng. Có nhiều màu sắc.
Quả lan thuộc loại quả nang.
Hạt phong lan rất nhiều, hạt nhỏ li ti. Hạt trưởng thành sau 2 – 18 tháng.
2.2. Đặc điểm sinh vật học của cây hoa phong lan
Rễ: Phong lan là họ sống phụ (bì sinh) bám, treo lơ lửng trên các cây thân
gỗ khác. Các loại thân gỗ nạc dài, ngắn, mập hay mảnh mai đưa cơ thể bò đi xa
hay chụm lại thành các bụi dày. Đặc biệt đối với lan công nghiệp ( nuôi cấy mô )
người ta thường sử dụng một số giá thể nuôi như : dớn, than hoạt tính, …Rễ làm
nhiệm vụ hấp thu chất dinh dưỡng, chúng được bao bởi lớp mô hút dày, ẩm bao
gồm những lớp tế bào chết chứa đầy không khí, do đó nó ánh lên màu xám bạc.

Với lớp mô xóp đó rễ có khả năng hấp thu nước mưa chảy dọc dài trên vỏ cây,
lấy nước lơ lửng trên không khí.
Thân [6]: Lan có 2 loại thân đó là đơn thân và đa thân.ở các loài lan sống
phụ có nhiều đoạn phình lớn thành củ giả ( giả hành). Đó là bộ phận dự trữ nước
và các chất dinh dưỡng để nuôi cây trong điều kiện khô hạn khi sống bám trên
cao.
+ Củ giả rất đa dạng: Hình cầu hoặc hình thuôn dài xếp sát nhau hay rải
rác đều hoặc hình trụ xếp chồng chất lên nhau thành một thân giả.
+ Cấu tạo củ giả: Gồm nhiều mô mềm chứa nhiêu dịch nhầy, phía ngoài là
lớp biểu bì với vách tế bào dày, nhẵn bóng bảo vệ, tránh sự mất nước do ánh
sáng mặt trời. Đa số củ giả đều có màu xanh bóng, nên cùng với lá nó làm
nhiệm vụ quang hợp.
Lá hầu hết các loài phong lan đều là cây tự dưỡng, nó phát triển đầy đủ hệ
thống lá. Hình dạng của lá thay đổi rất nhiều, từ loại lá mọng nước đến loại lá
phiến mỏng. Phiến lá trải rộng hay gấp lại theo các gân vòng cung hay chỉ gấp
lại theo gân hình chữ V. Màu sắc lá thường xanh bóng nhưng có trường hợp 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

14
mặt lá khác nhau: Thường mặt dưới có màu xanh đậm hay tía, mặt trên lại khảm
nhiều màu sắc sặc sỡ.
Hoa: Đối xứng qua một mặt phẳng. Bên ngoài có 6 cánh, trong đó 3 cánh
ngoài cùng là 3 cánh đài, thường có màu sắc và kích thước giống nhau . Một
cánh đài nằm ở phía trên hay phía sau của hoa gọi là cánh đài lý, 2 cánh dài nằm
ở 2 bên gọi là cánh đài cạnh. Nằm kề bên trong và xen kẽ với 3 cánh đài là 3
cánh hoa, chúng giống nhau về hình dạng, kích thước, màu sắc. Cánh còn lại
nằm ở phía trên hay phía dưới, có hình dạng và màu sắc khác hẳn với các cánh
còn lại gọi là cánh môi. Cánh môi quyết định giá trị thẩm mỹ của hoa Lan. ở
giữa hoa có một trụ nổi lên, đó là bộ phận sinh dục của cây, giúp cây duy trì nòi
giống. Trụ gồm nhị và nhuỵ. Sau khi thụ phấn các cánh hoa héo, cuống hoa hình

thành quả lan.
Quả và hạt: Quả lan thuộc loại quả nang, nở ra theo 3 – 4 đường nứt dọc,
quả có dạng cài dài đến hình trụ ngắn phình ở giữa. Khi chín quả nở ra và mảnh
vỏ còn dính lại với nhau ở phía đỉnh và phía gốc.
Hạt lan rất nhiều, hạt nhỏ li ti. Hạt chỉ cấu tạo bởi một lớp chưa phân hoá,
trên một mạng lưới nhỏ, xốp, chứa đầy không khí. Hạt trưởng thành sau 2 – 18
tháng. Hạt phong lan không có nội nhũ nên nó khó có khả năng phát triển thành
cây. Các loài lan rừng chủ yếu nhờ nấm cộng sinh để phát triển thành cây.
Bởi vậy để khắc phục được nhược điểm đó đồng thời nhân nhanh với diện
rộng người ta đã áp dụng biện pháp nuôi cấy mô trong nhân giống và nuôi trồng
phong lan.
2.3 Yêu cầu sinh thái của hoa phong lan
* Nhiệt độ:
Nhiệt độ giàn lan tuỳ theo khí hậu của từng vùng trên trái đất. Vùng nhiệt
đới ở Thành phố Hồ Chí Minh nóng ẩm quanh năm, vùng ôn đới thì mát lạnh,
vùng trung gian thì vừa mát vừa nóng như ở Trung Mỹ. ở cao độ, vùng núi non
như Đạt lạt thì có thể trồng được lan xứ lạnh và cả lan xứ nóng. Mỗi vùng thiên
nhiên đều được phú cho một hệ thực vật, trong đó có các loài phong lan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

15
Về nuôi trồng, ở vùng xích đạo thì không phù hợp với phong lan. Vùng
nóng ẩm có 2 mùa thì nên trồng các loại lan xứ nóng của Nam mỹ. ở Đà lạt –
Lâm đồng khí hậu mát mẻ nên trồng lan xứ lạnh nhập từ Pháp, Mỹ. Nếu đem lan
xứ lạnh trồng ở TP. Hồ Chí Minh, lan vẫn phát triển tốt nhưng không ra hoa vì
không có đủ thời gian lạnh trong năm. Cũng có loại lan trồng ở xứ lạnh, xứ nóng
đều được và dễ ra hoa.
Vì vậy, khi trồng lan ta phải biết cây lan đó xuất xứ ở đâu? Muốn biết lan
xứ nào thì phải xem chữ đầu của tên lan.
VD như lan Cattleya. Lan xứ nóng có chữ:

LC = Laeliocattleya
BC = Brassocattleya
BLC = Brassolaeliocattleya v.v…
Các loài lan có nguồn gốc từ xứ lạnh, mang tên chữ:
SC = Sophrocattleya
SLC = Sophrolaeliocattleya v.v…
* Các yếu tố dinh dƣỡng:
Các loại phân hữu cơ (phân bắc, phân chuồng, nước giải, phân vi sinh ),
phân vô cơ (đạm, lân, Kali ) và phân vi lượng( Cu, Fe, Zn, Mn, Bo, Co ) có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất
của hoa Phong lan.
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa phong lan trên Thế giới
- Tại Mỹ: Năm 1994 nhập từ Thái Lan 16,4 triệu cành , từ Singapore 289000
cành lan.
- Hà Lan là quốc gia duy nhất ở Châu Âu có công nghiệp trồng lan xuất khẩu.
Do trồng trong nhà kính nên Hà Lan có thể xuất khẩu hoa quanh năm nhất là
Cymbidium.
- Italia là quốc gia nhập khẩu hoa lớn nhất Châu Âu. Năm 1993, nhập 75,3 triệu
cành lan chủ yếu từ các nước: Thái Lan 64 triệu cành lan, Hà Lan 10 triệu cành
lan, Singapore 0,75 triệu cành lan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

16
- Đức và Pháp là 2 quốc gia nhập khẩu lan đứng đầu thế giới. Theo thống kê tại
Thái Lan, Singapore, Malaysia dành 600 ha đất trồng lan để xuất khẩu sang
Nhật.
- Thái Lan là nước xuất khẩu lan đứng đầu thế giới.
2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa phong lan ở Việt Nam
Theo các triều đại Nam sử, Vua Trần Anh Tông là một ông vua có vẻ đẹp
thần tiên , sành điệu, cầm ca nhạc thiều, cây kiểng, non bộ, mà trong vườn

thượng uyển , bên đồi Long đỗ ( sau vườn Bách thảo ngày nay), nhà vua đã dành
một khu râm mát để lập vườn “ Ngũ Bách Lan Viên”để trồng các loại Phong
lan, treo dàn, cột vào cây, trồng trong chậu do chính tay nhà vua và các nữ giám
lan chăm sóc, nuôi trồng theo “ bí quyết âm dương của Đỗ phủ”
Hiện nay, mới chỉ có một số công ty lớn, trong đó có những công ty nước
ngoài trồng phong lan tại Đà Lạt, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai với diện tích
khoảng 50 - 60 ha/một doanh nghiệp. Một vài địa phương khác phong lan chỉ
mới trồng ở quy mô gia đình, trên diện tích từ vài m
2
đến vài nghìn m
2
, cỏ biệt
mới có vài hộ trồng trên 1-2 ha. Viện Di truyền Nông nghiệp Việt Nam bước
đầu cũng đã có những thành công trong việc nuôi cấy mô tạo giống phong lan
theo công nghệ được chuyển giao từ Thái Lan. Một số địa phương khác như Sa
Pa, Phú Yên bước đầu đó khảo sát và nghiên cứu phương pháp nhân giống, hoàn
thiện quy trỡnh sản xuất phong lan.
Theo tính toán của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, nếu trồng
phong lan cắt cành loài Dendrobium và Mokara, mỗi ha đất trồng có thể cho thu
nhập 500 triệu- 1 tỷ đồng/năm, cao hơn nhiều lần so với trồng lúa và một số hoa
màu khác. Hiện nay, mỗi năm Việt Nam vẫn phải chi hàng tỷ đồng để nhập
phong lan từ các nước láng giềng cho nhu cầu nội địa. Chỉ tính riêng tại thành
phố Hồ Chí Minh, năm 2003 doanh số kinh doanh hoa lan và cây cảnh mới đạt
200-300 tỷ đồng, nhưng chỉ trong quý I năm 2006, doanh số này đó đạt 400 tỷ
đồng; các cơ sở kinh doanh hoa lan, cây cảnh tăng nhanh từ 264 cơ sở năm 2003
lên trên 1.000 cơ sở nam 2005. Riêng phong lan mỗi năm ở thành phố này cũng
đó tiờu thụ trờn triệu cây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

17

Ở Việt Nam hoa phong lan có 2 loại đang được trồng đó là Lan rừng ( tự
nhiên) và Lan công nghiệp ( nuôi cấy mô). Lan rừng hoa đẹp nhưng có nhược
điểm đó là hoa nhanh tàn, mỗi năm chỉ cho hoa 1 lần vào dịp hè. Để khắc phục
được nhược điểm đó, hiện nay việc sản xuất hoa bằng công nghệ nuôi cấy mô đã
và đang được quan tâm hàng đầu. Hoa lâu tàn, đủ các màu sắc rực rỡ và cho hoa
theo nhu cầu của người tiêu dùng.
Trồng phong lan về cơ bản không khó, song do đặc tính thích nghi với
biên độ nhiệt khác so với một số loài hoa khác, nếu cần phải có những biện pháp
kỹ thuật riêng biệt. Nắm được điều này thì nghề sản xuất hoa Phong lan ở Việt
nam có cơ hội phát triển và có triển vọng xuất khẩu.
2.6. Một số kết quả nghiên cứu về nhân giống của hoa phong lan
Hoa phong lan có thể nhân giống bằng các phương pháp là: phương pháp
hữu tính (nhân giống bằng hạt) và phương pháp nhân giống vô tính (nhân giống
bằng tách cây, cắm cành, nuôi cây mô tế bào). Các cơ sở trồng hoa phong lan
chủ yếu sử dụng giống từ nuôi cấy mô. Có nhiều tác giả sử dụng biện pháp nuôi
cấy mô để sản xuất giống hoa phong lan. Cụ thể như sau:
* Hoa phong lan nhân giống bằng phương pháp nuôi cây mô có thể tiến hành
như sau:
Vật liệu vào mẫu là ngồng hoa hoặc hạt.
- Vào mẫu từ ngồng hoa: Khi ngồng hoa phát triển đủ chiều cao, cắt cành hoa
lấy mỗi cành có 5 – 7 đốt chứa mắt ngủ. Cắt lấy các đốt dài 3 – 4cm. Rửa sạch
mẫu bằng xà phòng rồi dùng giấy thấm sạch và khô nước. Sau đó đưa vào
buồng nuôi cấy vô trùng cho vào lọ vô trùng đã được chuẩn bị sẵn. Dùng
HgCl
2
0,1% để khử trùng trong 7 phút, sau đó rửa sạch lại bằng nước vô trùng
3 – 4 lần, sau đó dùng dao cấy lột bỏ phần lá bao bên ngoài mắt ngủ, sau đó cắt
lấy phần mắt ngủ tiếp tục khử trùng trong HgCl
2
0,1% trong thời gian 1 phút,

rửa lại bằng nước vô trùng 5 – 6 lần, sau đó cấy mẫu vào môi trường đã được
chuẩn bị.
Môi trường để cấy mẫu đời thứ nhất là:
VW + 100mlND + 10g đường + 2mgBA + 0,3g THT + 6,5agar/lít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

18
Sau 10 tuần nuôi cấy, tiến hành nuôi cấy lát mỏng tế bào
VW + 100ml ND + 10g đường + 1,5mg Kinetin + (1mgBA) + 0,3g THT +
6,5agar/lít
Sau 8 tuần tiến hành nhân nhanh
VW + 100mlND + 10g đường + 30g khoai tây + 30g cà rốt + 0,3g THT + 1g
pepton + 6,5agar/lít.
- Vào mẫu từ hạt: Quả sau khi thụ phấn được 100 – 150 ngày ( tuỳ thuộc vào
từng giống) có thể lấy để gieo. Do hạt phong lan rất nhẹ và nhỏ nên khi quả
chín quá vỏ tách ra thì hạt sẽ bay hết trong vòng 30 phút vì vậy vào giai đoạn
cuối ta luôn phải chú ý theo dõi để ngắt lấy quả khi đang còn nguyên vẹn.
+ Khử trùng mẫu quả: Dùng cồn 70
0
lau sạch lớp vỏ ngoài rồi đưa vào buồng
cấy vô trùng. Dùng HgCl
2
0,1% khử trùng để làm sạch lớp vỏ quả bên ngoài
trong 10 phút. Rửa sạch dung dịch khử trùng bằng nước vô trùng 3 – 4 lần. Bổ
quả lấy hạt gieo vào môi trường.
+ Khử trùng hạt: Khi quả lan bị tách ra nhưng quả vẫn thu lại được hạt thì ta
dùng túi lọc có khả năng thấm nước nhưng lại không bị tan trong nước, thu lấy
hạt, bỏ vào túi, khử trùng bằng HgCl
2
0,1% trong 5 phút, rửa lại bằng nước vô

trùng 4 – 5 lần, cắt túi lấy hạt gieo vào môi trường
Môi trường nuôi cấy hạt
VW + 100mlND + 20g đường + 30g khoai tây + 0,3g THT + 1g pepton +
6,5agar/lít.
Sau 8 – 12 tuần tiến hành nhân nhanh
VW + 100mlND + 10g đường + 30g khoai tây + 30g cà rốt + 0,3g THT + 1g
pepton + 6,5agar/lít.
* Chuẩn bị và khử trùng mẫu
Quả lan được ngâm trong nước xà phòng loãng và rửa kỹ dưới dòng nước chảy,
sau đó khử trùng sơ bộ bằng cồn 70% trong 2 phút, tiếp đến khử trùng bề mặt vỏ
quả bằng HgCl
2
0,1% tròng 10 phút. Cuối cùng rửa quả lại 5 – 6 lần bằng nước
cất vô trùng.
- Nhân nhanh Protocom
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

19
Hạt lan thu từ quả đã khử trùng được cấy lên môi trường MS cơ bản ( Murashige
anh Skoog 1962) để thăm dò khả năng nảy mầm và phát sinh protocom là:
MS + 20g đường + 15% Nước dừa + 0,2 – 2,5mg BAP + 0,2 – 1,5mg NAA + 8g
agar/lít
Các protocom sau khi hình thành sẽ được cấy chuyển trên cùng môi trường để
nhân nhanh.
+ Môi trường nảy mầm thích hợp nhất là:
MS + 20g đường + 15% nước dừa + 0,2mg NAA + 1g THT + 8g agar/lít
+ Môi trường tạo protocom và nhân nhanh protocom thích hợp là:
MS + 20g đường + 15% ND + 2mg BAP + 1mg NAA + 1g THT + 8g agar/lít
-Phát triển chổi từ protocom
Các protocom sau khi nhân nhanh được cấy lên môi trường sau:

MS + 30g đường + 1g THT + 15% ND + BAP, NAA, Kinetin + 8g agar/lít (
riêng rẽ hoặc phối hợp ở các nồng độ khác nhau để thăm dò khả năng phát triển
chồi.
Môi trường thích hợp nhất là:
MS + 30g đường + 1g THT + 15% nước dừa + 1,5mg Kinetin + 8g agar/lít
* Nhân nhanh Mỹ dung dạ lan như sau:
Quả lan sau khi thụ phấn 3 – 4 tháng tiến hành xử lý
- Vô trùng mẫu nuôi cấy
Quả lan sau khi hái về được khử trùng bằng HgCl
2
0,5% trong thời gian 10 phút,
sau đó rửa lại bằng nước cất vô trùng 5 – 6 lần.
- Nuôi cấy ban đầu: Quả lan sau khi được khử trùng, bổ ra lấy hạt và cấy vào
môi trường sau:
MS + 30g đường + 8g agar + 0,5mg Kinetin/lít
- Nhân nhanh: Các protocom ( 1 -2 lá mầm) được cấy lên môi trường nhân
nhanh
+ Môi trường hình thành chồi từ protocom là:
MS + 30g đường + 8g agar + 1,0mg BAP + 0,5mg NAA /lít
+ Môi trường nhân chồi tốt nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

20
MS + 30g đường + 8g agar + 2,0mg BAP + 0,3mg NAA /lít
+ Môi trường ra rễ tốt nhất
MS + 30g đường + 8g agar + 2,5 mg BAP + 0,5mg NAA/lít
- Ra cây ngoài vườn ươm:
Tỷ lệ giá thể : 1 rêu nước + 2 dương xỉ
2.7. Một số kết quả nghiên cứu về trồng và chăm sóc hoa phong lan
* Trồng hoa phong lan

Trong nuôi trồng hoa phong lan không thể không quan tâm đến giá thể. Dưới
đây là một số loại giá thể đã được các nhà yêu lan nghiên cứu và gây trồng.
- Giá thể chất rêu: Thường mọc tự nhiên ở những nơi ẩm ướt, có tính chịu nước
cao. Rêu có tác dụng sát trùng và chịu đựng được các điều kiện khắc nghiệt
nhưng chóng bị phân hủy khi gặp các loại rêu hóa chất do đó thường chỉ dùng
cho các loại lan cần thay chậu từng thời gian ngắn.
- Rễ dương sỉ hoặc một vài loại rễ cây tương tự, có đặc tính xốp, thông thoáng
và bẩn hơn rêu.
- Thân cây gỗ (dương sỉ) và một số loài tương tự.
- Hiện nay đối với một số loài lan công nghiệp thường được trồng trên giá thể:
Rong biển, than củi, xơ dừa, … cho hiệu quả cao. Cây sinh trưởng, phát triển
tốt.
* Chăm sóc hoa phong lan
- Tùy từng loài lan khác nhau mà có các biện pháp chăm sóc khác nhau
VD: Lan Hồ Điệp muốn ra hoa được yêu cầu phải có nhiệt độ thích hợp
Để điều tiết lan Hồ Điệp ra hoa đúng vào dịp tết nguyên đán, giai đoạn chuẩn bị
bật nụ nên điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp: Sử dụng điều hòa, vận chuyển tới
vùng có nhiệt độ thích hợp.
- Lan là loài không chịu được úng, bởi vậy chăm sóc lan phải chú ý tới lượng
nước sao cho phù hợp.
- Ngoài ra có thể sử dụng một số loại phân bón đặc dụng….
2.8. Khái quát về nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.8.1. Khái niệm nuôi cấy mô tế bào thực vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

21
Nhân giống vô tính là hình thức nhân giống thông qua các cơ quan dinh
dưỡng (thân, lá, vỏ, củ ) bao gồm các phương pháp giâm cành, chiết cành, mắt
ghép và nuôi cấy in vitro. Trong đó nuôi cấy in vitro được coi là phương pháp
hữu hiệu nhất.

Nhân giống vô tính in vitro được tiến hành trên nguyên tắc cắt nuôi đoạn
thân có mang chồi ở nách lá, đoạn rễ hay mảnh củ, cánh hoa, có kích thước nhỏ
phù hợp với điều kiện vô trùng của ống nghiệm .
Phương pháp nhân giống in vitro đã bổ sung cho các kỹ thuật nhân giống
vô tính cổ điển như giâm, chiết, ghép tách dòng một kĩ thuật tiến bộ với những
ưu điểm như: Tốc độ nhân giống cao từ 33 đến 1012 một năm, ví dụ trong 1 ml
dung dịch môi trường có từ 100.000 - 1000.000 tế bào nuôi nêú ở điều kiện
thích hợp mỗi tế bào có thể chuyển hoá tạo phôi và mọc cây, từ 1ml dung dịch
môi trường có thể tạo ra cả rừng cây [6]; Chủ động sản xuất, không phụ thuộc
vào điều kiện thời tiết, mùa vụ; Có khả năng công nghiệp hóa cao do nuôi cấy
trong điều kiện ổn định về môi trường dinh dưỡng, nhiệt độ, ánh sáng, do đó có
thể công nghiệp hóa hoàn toàn từ khâu nhân cây giống với số lượng lớn đến khi
ươm trồng trong nhà lưới.
2.8.2. Sơ lƣợc lịch sử nuôi cấy mô tế bào thực vật
Nuôi cấy mô tế bào thực vật đã trải qua một lịch sử phát triển lâu dài và
được đánh dấu bằng những sự kiện chính sau:
- Năm 1902, Harberlandt lần đầu tiên đưa ra các lý thuyết và Schneider và
Butschli (người mô tả chính xác quá trình phân chia tế bào) vào thực nghiệm
nuôi cấy mô cây 1 lá mầm nhưng không thành công [8].
- Năm 1929 - 1933 lần lượt Bchumuker, Scheitter, Pfcifer và Lance thành
công trong việc nuôi cấy một đoạn đầu mút rễ hoàn chỉnh .
- Năm 1934, Kogl lần đầu tiên xác định được vai trò của IAA, một hooc
môn thực vật đầu tiên thuộc nhóm Auxin có khả năng kích thích sự phát triển
tăng trưởng và phân chia tế bào thực vật [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

22
- Năm 1939, Gautheret, Nobecourt và White đã đồng thời nuôi cấy mô
sẹo thành công trong thời gian dài từ mô tượng tầng, Nobetcourt nuôi cấy củ Cà
rốt và nhận được sự phân bào tạo ra khối tế bào phân chia.

- Năm 1941, Overbeek và cộng sự đã sử dụng nước dừa trong nuôi cấy
phôi non ở cây cà rốt Patura .
- Năm 1955, Miller và cộng sự phát minh ra cấu trúc và sinh tổng hợp
Kinetin là 1 cytokinin đóng vai trò quan trọng trong phân bào và phân hóa chồi
ở mô nuôi cấy .
- Năm 1957, Skoog và Miller tạo ra được chồi từ mảnh mô thân cây thuốc
lá đồng thời khám phá vai trò của tỷ lệ nồng độ các chất Auxin/ Cytokinin, nồng
độ auxin/ nồng độ cytokinin < 1 có xu hướng tạo ra chồi. Ngược lại khi nồng độ
auxin/ nồng độ cytokinin >1 mô có xu hướng tạo rễ. Tỷ lệ nồng độ auxin và
cytokinin thích hợp sẽ kích thích phân hóa cả chồi và rễ, tạo cây hoàn chỉnh [6].
- Năm 1958, Keinert và Sterward tạo được phôi và cây hoàn chỉnh từ tế
bào tượng tầng tách từ cây cà rốt được nuôi cấy một dạng huyền phù .
- Năm 1960, Morel đã thực hiện bước ngoặt cách mạng trong sử dụng kỹ
thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng trong nhân nhanh các loại địa lan cymbidim.
- Năm 1960, Cooking lần đầu tiên sử dụng enzim phân giải thành tế bào
và đã tạo ra số lượng lớn tế bào trần ở những cây trồng khác nhau [6].
- Năm 1966, Guha và cộng sự thành công trong nuôi cấy thể đơn bội ở cà
độc dược từ bao phấn.
- Năm 1967- 1968, lần lượt Nichkoi Nakato và cộng sự tạo được cây đơn
bội từ bao phấn thuốc lá [7].
- Năm 1971, Takeb tái sinh thành công cây thuốc lá từ tế bào trần.
- Năm 1972, Carlson và cộng sự lần đầu tiên thực hiện lai tế bào soma
giữa các loài, tạo được cây từ dung hợp tế bào trần của 2 loài thuốc lá Nicotiana
glauca và N. langsdorfi [6].
- Năm 1977, Chers lai thành công tế bào soma cây cà chua và cây khoai
tây [7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

23
Từ năm 1977 đến nay, công nghệ tế bào thực vật đã có những bước tiến

vượt bậc với việc áp dụng các công nghệ cao trong chọn tạo giống cây trồng
như: đột biến tế bào soma, cứu phôi lai xa, dung hợp tế bào trần, tạo dòng kháng
thể, nuôi cấy bao phấn, hạt phấn trên nhiều đối tượng cây trồng. Chúng ta đang
bước vào giai đoạn thứ tư của nuôi cấy mô tế bào, đây là giai đoạn nuôi cấy mô
tế bào được ứng dụng mạnh mẽ vào thực tiễn chọn giống, nhân giống, sản xuất
các chất thứ cấp có hoạt tính sinh học và nghiên cứu lý luận di truyền ở thực vật
bậc cao.
2.8.3. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật.
* Tính toàn năng (Totipotence ) của tế bào [6].
Năm 1902, Nhà Sinh lý thực vật học người Đức Haberlandt, đã tiến hành
nuôi cấy các tế bào thực vật để chứng minh tế bào là toàn năng.
Haberlandt cho rằng mỗi tế bào của bất kỳ sinh vật nào cũng đều có khả
năng tiềm tàng để phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh. Ông nhận thấy rằng,
mỗi tế bào của cơ thể đa bào đều phát sinh từ hợp bào thông qua quá trình phân
bào nguyên nhiễm. Điều đó có nghĩa là mỗi tế bào của một sinh vật sẽ chứa toàn
bộ thông tin di truyền cần thiết của một cơ thể hoàn chỉnh. Khi gặp điều kiện
thuận lợi nhất định, những tế bào đó có thể sẽ phát triển thành một cơ thể hoàn
chỉnh.
Năm 1953, Miller và Skoog (Notingham. Unio) đã thành công khi thực
nghiệm tái sinh cây con từ tế bào lá, chứng minh được tính toàn năng của tế bào.
Thành công trên đã tạo ra công nghệ mới: công nghệ sinh học ứng dụng trong
nhân giống vô tính, tạo giống cây trồng và dòng chống chịu.
Tính toàn năng của tế bào mà Haberlandt nêu ra chính là cơ sở lý luận của
phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật. Cho đến nay, con người đã hoàn
toàn chứng minh được khả năng tái sinh một cơ thể thực vật hoàn chỉnh từ một
tế bào riêng rẽ.
* Sự phân hoá và phản phân hoá tế bào
Cơ thể thực vật trưởng thành là một chỉnh thể thống nhất bao gồm nhiều
cơ quan chức năng khác nhau, trong đó có nhiều loại tế bào thực hiện các chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


24
năng khác nhau. Tuy nhiên tất cả các loại tế bào đó đều bắt nguồn từ tế bào phôi
sinh.
Sự phân hoá tế bào là sự chuyển các tế bào phôi sinh thành các tế bào của
mô chuyển hoá, đảm nhận các chức năng khác nhau trong cơ thể. Ví dụ Mô dậu
làm nhiệm vụ quang hợp, mô bì làm nhiệm vụ bảo vệ, nhu mô làm nhiệm vụ dự
trữ, mô dẫn làm nhiệm vụ vận chuyển nước và chất dinh dưỡng…Quá trình
phân hoá tế bảo có thể biểu diễn ở sơ đồ sau:


Mặc dù các tế bào đã chuyển hoá thành các mô chức năng nhưng chúng
vẫn không mất di khả năng phân chia của mình. Trong điều kiện thích hợp, các
tế bào lại có thể trở về dạng tế bào phôi sinh và phân chia mạnh mẽ. Quá trình
đó được gọi là phản phân hoá tế bào, (ngược lại với quá trình phân hoá tế bào).
Có thể sơ đồ hoá như sau:






Về bản chất sự phân hoá và phản phân hoá là một quá trình hoạt hoá,
phân hoá gen. Tại một thời điểm nào đó trong quá trình phát triển cá thể, có một
số gen được hoạt hoá (mà trước đây bị ức chế) để cho biểu hiện trạng thái mới,
một số gen khác lại bị đình chỉ hoạt động. Điều này xảy ra theo một chương
trình đã được mã hoá trong cấu trúc phân tử AND của mỗi tế bào. Mặt khác, khi
tế bào nằm trong khối mô của cơ thể thường bị ức chế bởi các tế bào xung
quanh. Khi tách riêng tế bào tạo điều kiện thuận lợi cho các gen được hoạt hoá.
Quá trình phân hoá được xảy ra theo một chương trình định sẵn.

* Cơ chế di truyền thông qua các hệ tế bào
Cơ chế di truyền thông qua các thế hệ tế bào bao gồm các công đoạn:
Tế bào phôi sinh
Tế bào giãn
Tế bào chuyên hoá
Phản phân hoá tế bào
Phân hoá tế bào
Tế bào phôi sinh

Tế bào giãn

Tế bào chuyên hoá


×