Tải bản đầy đủ (.ppt) (59 trang)

Kỹ năng giải toán bằng ngôn ngữ lập trình pascal môn tin học 8 tai trường THCS tân tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.78 KB, 59 trang )


Chuyên đề: “KỸ NĂNG GIẢI TOÁN
TRÊN MÁY TÍNH BẰNG NGÔN NGỮ LẬP
TRÌNH PASCAL MÔN TIN HỌC 8 TẠI
TRƯỜNG THCS TÂN TIẾN”.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thuận
Tổ: Toán – lý

Chuyên đề: KỸ NĂNG GIẢI TOÁN TRÊN MÁY
TÍNH BẰNG NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PASCAL
MÔN TIN HỌC 8 TẠI TRƯỜNG THCS TÂN TIẾN”.
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
C.KẾT THÚC VẤN ĐỀ

Chuyên đề: KỸ NĂNG GIẢI TOÁN TRÊN MÁY
TÍNH BẰNG NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PASCAL
MÔN TIN HỌC 8 TẠI TRƯỜNG THCS TÂN TIẾN”.
1. Lý do
2. Tính mới về khoa học
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
4. Các phuơng pháp hoạt động thực hiện
A.ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngày nay con người không biết sử dụng máy vi tính thì coi như là
mù chữ? Vậy khi biết sử dụng máy vi tính rồi chúng ta sẽ làm gì hay
chỉ ngồi chơi điện tử, các trò giải trí, soạn thảo các bài văn bản mà
thôi?
Mỗi học sinh đến với bộ môn tin học ở cấp 2 thường cảm thấy khó
khăn lớp kiến thức lập trình ở khối lớp 8. Quả thật như vậy vì với các
em, ngôn ngữ lập trình dường như rất xa lạ vì đây là kiến thức đầu tiên


trong lập trình mà các em được học. Song bằng những tâm huyết của
mình và cũng như sự yêu thích của học sinh. Nhất là trong nhiều năm
gần đây, nghành giáo dục có phát động phong trào giải toán trên
mạng. Điều đó đã thúc đẩy tôi rất nhiều trong việc dạy học là làm sao
đưa ra được cho các em sự đam mê, hứng thú môn tin học và phát
triển tài năng của học sinh trong việc đào tạo nhân tài cho đất nước .
Ngôn ngữ lập trình PASCAL là một phần mềm có cú pháp sáng
sủa, dễ hiểu, dành cho người mới học lập trình và rất được nhiều độc
giả quan tâm và chính điều đó cũng có nhiều cuốn sách do nhiều tác
giả viết. Song với bản thân tôi khi lựa chọn viết đề tài này là muốn đưa
ra “ KỸ NĂNG GIẢI TOÁN TRÊN MÁY TÍNH BẰNG NGÔN NGỮ LẬP
TRÌNH PASCAL MÔN TIN HỌC 8 TẠI TRƯỜNG THCS TÂN TIẾN”.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do

Là một giáo viên tin học trường THCS Tân Tiến, mục tiêu
chính của tôi là giúp học sinh không chỉ biết soạn thảo mà còn
phải có khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát
hoá vấn đề và đặc biệt là phát triển tư duy, sáng tạo. Những năm
qua môn tin học ở THCS chưa có sách giáo viên cụ thể hướng dẫn
cho học sinh về cách phân tích lập trình nên việc học của học sinh
phụ thuộc rất lớn ở mỗi giáo viên đứng lớp. Vì vậy học sinh chưa
có tính độc lập sáng tạo mà phải nhờ vào giáo viên rất nhiều.Vì thế
mà tôi sẽ hướng cho học sinh lớp 8 nắm vững các kỹ năng và kiến
thức cơ bản để từ đó tạo tiền đề cho việc học lập trình về sau.
2. Tính mới về khoa học
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do

- Các tiết học tin học của học sinh khối 8 trường THCS Tân Tiến

huyện Đồng Phú Tỉnh Bình Phước.
- Sự hứng thú và tích cực của học sinh lớp 8 về tiết học.
-
Thời gian nghiên cứu là từ năm học 2011-2012 đến năm học
2013- 2014.
4. Các phương pháp hoạt động thực hiện sáng kiến
kinh nghiệm:
- Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Phương pháp trò chuyện trao đổi.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu trên sách, báo, internet,…
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp chia nhóm, tạo sự hoạt động nhóm.
2. Tính mới về khoa học
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Chuyên đề: KỸ NĂNG GIẢI TOÁN TRÊN MÁY
TÍNH BẰNG NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PASCAL
MÔN TIN HỌC 8 TẠI TRƯỜNG THCS TÂN TIẾN”.
1. Thực trạng
2. Cơ sở lý luận
3. Biện pháp tổ chức thực hiện
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1.Thực trạng
- Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy ở các em học sinh,
mới đầu cũng rất sợ khi thấy giải một bài toán. Ở ngoài giải bài
toán thì đơn giản và chỉ trong vòng vài giây có thể nhẩm ra kết

quả. Còn ở trong lập trình cũng bài toán đó mà phải làm đến hàng
chục phút mà lại có thể cho kết quả sai. Nhưng bằng những tâm
huyết của mình và cũng như sự yêu thích của học sinh. Dạy học là
làm sao giúp cho các em có sự đam mê, hứng thú học tập bộ môn
tin học và phát triển tài năng của học sinh.
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

- Qua hai năm giảng dạy chương trình tin học lớp 8, tôi nhận
thấy rằng kĩ năng giải bài toán trên máy tính của các em còn yếu.
- Khi giải bài toán trên máy học sinh chỉ quan tâm đến công
thức để tính toán ra kết quả bài toán mà quên các bước xác định
thông tin vào, thông tin ra và xây dựng thuật toán. Khi chạy
chương trình thì học sinh chưa nhận biết được kết quả chương
trình đúng hay sai.
- Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã khảo sát học sinh khối 8
thông qua giờ dạy lý thuyết, dạy thực hành, kiểm tra bài cũ.
Tổng hợp kết quả thu được năm 2010 - 2011:
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng
2. Cơ sở lý luận

Phương pháp cơ bản giải các bài toán trong tin học không chỉ
dùng để giải một bài toán cụ thể mà còn giải một lớp các bài
toán cụ thể thuộc cùng một loại. Bài toán được cấu tạo từ hai
yếu tố cơ bản: Thông tin vào (Input) và thông tin ra (Output).
Phương pháp tổng quát để giải một bài toán bằng máy vi tính
dựa trên ngôn ngữ pascal thì cần 4 bước:
Bước 1: Xác định các bài toán.

Bước 2: Tìm thuật toán.
Bước 3: Viết chương trình.
Bước 4: Chạy thử, sửa đổi chương trình.

A.ĐẶT VẤN ĐỀ
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng
2. Cơ sở lý luận
3. Biện pháp tổ chức thực hiện

1. Khái niệm bài toán
2. Bài toán trên máy vi tính
3. Một số ví dụ
I. XÁC ĐỊNH BÀI TOÁN

Bài toán là một công việc hay một nhiệm vụ cần phải giải
quyết.
Đối với học sinh lớp 8 do chương trình học toán của các chỉ
mới đến giải phương trình bậc nhất là cao nhất. Nên việc
đưa các lớp bài toán vào giải cho các em đang còn một
phần nào bị hạn chế. Nhưng bất kỳ một bài toán nào thì
chúng ta cũng phải xác định bài toán, tức là xác định rõ điều
kiện cho trước và kết quả cần thu được: A  B
Trong đó:
A là giải thiết: Điều kiện cho trước.
B là kết luận: Kết quả cần thu được.
 Là suy luận: Giải pháp cần xác định hay một chuỗi thao
tác thực hiện từ A đến B.
1. Khái niệm bài toán
I. XÁC ĐỊNH BÀI TOÁN


Bài toán trên máy cũng mang đầy đủ các tính chất
của bài toán tổng quát trên, nhưng nó lại được diễn
đạt theo một các khác. A  B
A: là đưa thông tin đã cho (Input )
B: là đưa thông tin cần tìm (Output)
 : là chương trình tạo từ các lệnh cơ bản của
máy tính cho phép biến đổi từ A đến B.
1. Khái niệm bài toán
2. Bài toán trên máy vi tính
I. XÁC ĐỊNH BÀI TOÁN

Vd1: Giải phương trình bậc nhất dạng tổng quát bx + c = 0.
+ INPUT: Các số b, c.
+ OUTPUT: Nghiệm của phương trình bậc nhất.
+ Xác định các thao tác chế biến thông tin:
Lần đưa b,c vào (b=2, c=4)
Tìm nghiệm bằng công thức: -c/b
Kết quả in ra: -2.
1. Khái niệm bài toán
2. Bài toán trên máy vi tính
3. Một số ví dụ
I. XÁC ĐỊNH BÀI TOÁN

Ví dụ 2: Tính diện tích S hình chữ nhật. Biết a, b nhập
từ bàn phím.
+ INPUT: Chiều dài là a, chiều rộng là b.
+ OUTPUT: Kết quả diện tích S.
+ Các thông tin cần chế biến thông tin như:
Lần lượt đưa a, b vào (cho a=5, b=7)

Áp dụng công thức tính diện tích hình chữ nhật: a*b
Kết quả in ra là 35.
1. Khái niệm bài toán
2. Bài toán trên máy vi tính
3. Một số ví dụ
I. XÁC ĐỊNH BÀI TOÁN

Ví dụ 3: Cho 2 số tự nhiên a, b. Tìm ước số chung lớn
nhất của chúng.
+ INPUT: Hai số tự nhiên a, b
+ OUTPUT: Số tự nhiên d thoả mãn:
d là ước của a và d là ước của b
d là số lớn nhất trong tập các ước chung của a, b
+ Xác định các thao tác chế biến thông tin
Xây dựng hữu hạn các thao tác cho phép tính được
d từ a và b.
Nhập a =8 b= 6 ,Kết quả d =2
1. Khái niệm bài toán
2. Bài toán trên máy vi tính
3. Một số ví dụ
I. XÁC ĐỊNH BÀI TOÁN

Ví dụ 4: Tìm tất cả các số nguyên tố trong N số tự
nhiên đầu tiên:
+ INPUT: Nhập số nguyên N
+OUTPUT: Các số nguyên tố (chia hết cho 1 và
chính nó) nằm trong khoản từ 2 đến N.
+ Xác định các thao tác chế biến thông tin:
Nhập N=11, các số nguyên tố là: 2,3,5,7,11
Ví dụ 5: Tìm số lớn nhất trong 3 số a, b, c nguyên

dương được nhập vào từ bàn phím.
+ INPUT: Ba số nguyên dương a,b,c.
+ OUTPUT: Max của 3 số a, b, c.
+ Xác định các thao tác chế biến thông tin:
Nhập a=5, b=9, c=65.
Kết quả: max= 65.

Ví dụ 6: Tính tổng của N số tự nhiên đầu tiên.
+ INPUT: Dãy số tự nhiên đầu tiên 1,2, ,N.
+OUTPUT: Giá trị của tổng 1+2+ +N.
+Xác định các thao tác chế biến thông tin:
Nhập N=100
Kết quả: 1505.

Thuật toán là một quá trình gồm một dãy hữu hạn các
thao tác đơn giản được sắp xếp theo một trình tự xác định
sao cho theo đó từ Input của bài toán sẽ tìm ra được output
bài toán.
Một bài toán ta có 4 cách thể hiện thuật toán:
Cách 1: Các bước xác định bài toán bằng lời
Cách 2: Lập sơ đồ khối
Cách 3: Ngôn ngữ phỏng trình
Cách 4: Dùng một ngôn ngữ lập trình (Pascal).
I. XÁC ĐỊNH BÀI TOÁN
II. TÌM THUẬT TOÁN

Cách 1: Các bước xác định bài toán bằng lời:

Buớc 1: Nhập số tự nhiên N.
Buớc 2: Gán S  0, i 0 .

Buớc 3: i  i + 1.
Buớc 4: Nếu i ≤ N, thì S  S + i và quay lại buớc
3.
Buớc 5: Thông báo kết quả và kết thúc thuật toán.
Ví dụ 1: Tính tổng của N số tự nhiên đầu tiên.
I. XÁC ĐỊNH BÀI TOÁN
II. TÌM THUẬT TOÁN

Begin
Nhập N
i<=N
i:=i+1
đúng
sai
S:=0
In ra S
END
i:=0
S:=S+i
Cách 2: Giải bài toán bằng sơ đồ
- Có hình thoi: Thể hiện các thao tác so sánh.
- Hình chữ nhật: Thể hiện các phép tính toán, các câu lệnh.
- Hình ôvan: Thể hiện bắt đầu và kết thúc.
- Các mũi tên: Quy định trình tự các thao tác.

Bắt đầu
Nhập N
For i:=1 to N do
S:= S + i;
Kết thúc in ra tổng N số tự nhiên đầu

tiên.
Cách 1: Các bước xác định bài toán bằng lời
Cách 2: Lập sơ đồ khối
Cách 3: Ngôn ngữ phỏng trình
I. XÁC ĐỊNH BÀI TOÁN
II. TÌM THUẬT TOÁN

PROGRAM Tong_N_so_tu_nhien;
USES crt;
VAR N, i: Integer;
S: Longint;
BEGIN
CLRSCR;
WRITE(' Nhap so N= '); READLN(N);
S:=0;
For i:=1 to N do S:=S+i;
WRITELN(' Tong cua ',N,'so tu nhien dau tien cua S= ',S);
READLN
END.
II. TÌM THUẬT TOÁN
Cách 1: Các bước xác định bài toán bằng lời
Cách 2: Lập sơ đồ khối
Cách 3: Ngôn ngữ phỏng trình
Cách 4: Viết chương trình hoàn chỉnh (dùng ngôn ngữ Pascal)

Ví dụ 2: Tìm ước số chung lớn nhất của 2 số nguyên
dương a, b.
Ta có thể giải bằng các cách sau:
Cách 1: Các bước xác định bài toán bằng lời:
Bước 1: Nhập 2 số nguyên dương là a, b

Bước 2: So sánh giá trị a và b. Nếu a bằng b thì sang
bước 3, ngược lại a khác b thì sang b ước 4.
Bước 3: Tìm được ước số chung là a và kết thúc
chương trình.
Bước 4: Nếu a lớn hơn b thì ước số chung lớn nhất là
a và quay trở lại bước 2. Ngược lại ước số chung là b và
quay trở lại bước 2

Cách 2: Giải bài toán bằng sơ đồ
- Có hình thoi: Thể hiện các thao tác so sánh.
- Hình chữ nhật: Thể hiện các phép tính toán, các câu
lệnh.
- Hình ôvan: Thể hiện bắt đầu và kết thúc.
- Các mũi tên: Quy định trình tự các thao tác.

Begin
Nhập a, b
a=b
UCLN là a
END
a>b
b:= b - a
a:= a-b
đúng
đúng







sai
sa
i

×