Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

ngiên cứu nhu cầu tiêu dung, khả năng, triển vọng của thị trường điện thoại tại tp.hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.56 KB, 17 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐÔI NGOẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỊ
TRƯỜNG ĐIỆN THOẠI TP.HCM
Vấn đề nghiên cứu: Ngiên cứu nhu cầu tiêu dung, khả năng, triển vọng
của thị trường điện thoại tại TP.HCM
Nhóm 5 Lớp QT33C
1 Võ Thị Mừng
2 Vũ Phương Khanh
3 Trần Thị Tường Dung
4 Phan Thị Bông Trang
5 Phan Tuyết Mai
6 Nguyễn Thị Ngọc Châu
7 Võ Thị Thương
8 Trần Đức Chính
9 Võ Thị Hồng Hạnh
1
0 Nguyễn Hùng Thắng
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
Nhóm QT33C 05 Mặt hàng nghiên cứu: điện thoại
ĐIỆN THOẠI TP.HCM
Vấn đề nghiên cứu: Ngiên cứu nhu cầu tiêu dung, khả năng, triển
vọng của thị trường điện thoại tại TP.HCM
1. Tìm hiểu về thị trường: địa lý, dân cư, chính trị, kinh tế, tập quán tiêu dùng.
2. Lập phiếu điều tra và điều tra
3. Khảo sát mạng lưới phân phối
4. Phân tích và kết luận
I. Tìm hiểu khái quát về thị trường TP.HCM
a. Kinh tế:
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nram. Thành
phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng


sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Vào năm
2005, Thành phố Hồ Chí Minh có 4.344.000 lao động, trong đó 139 nghìn người
ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia làm việc. Năm 2010, thu nhập bình
quân đầu người ở thành phố đạt 2.800 USD/năm, cao hơn nhiều so với trung bình cả
nước, 1168 USD/năm Tổng GDP cả năm 2010 đạt 418.053 tỷ đồng (tính theo gía
thực tế khoảng 20,902 tỷ USD), tốc độ tăng trưởng đạt 11.8%.
Tính đến giữa năm 2006, 3 khu chế xuất và 12 khu công nghiệp Thành phố Hồ
Chí Minh đã thu hút được 1.092 dự án đầu tư, trong đó có 452 dự án có vốn đầu tư
nước ngoài với tổng vốn đầu tư hơn 1,9 tỉ USD và 19,5 nghìn tỉ VND. Thành phố
cũng đứng đầu Việt Nam tổng lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với 2.530 dự án
FDI, tổng vốn 16,6 tỷ USD vào cuối năm 2007. Riêng trong năm 2007, thành phố thu
hút hơn 400 dự án với gần 3 tỷ USD.
Tuy vậy, nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh vẫn phải đối mặt với nhiều
khó khăn. Toàn thành phố chỉ có 10% cơ sở công nghiệp có trình độ công nghệ hiện
đại. Trong đó, có 21/212 cơ sở ngành dệt may, 4/40 cơ sở ngành da giày, 6/68 cơ sở
ngành hóa chất, 14/144 cơ sở chế biến thực phẩm, 18/96 cơ sở cao su nhựa, 5/46 cơ
sở chế tạo máy có trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Cơ sở hạ tầng của
thành phố lạc hậu, quá tải, chỉ giá tiêu dùng cao, tệ nạn xã hội, hành chính phức tạp
cũng gây khó khăn cho nền kinh tế. Ngành công nghiệp thành phố hiện đang hướng
tới các lĩnh vực cao, đem lại hiệu quả kinh tế hơn.
b. Địa lý
Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54'
Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông
Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam
giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí
Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách cách bờ biển
Đông 50 km theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á,
Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ,
đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc
tế.

Trang 2
Nhóm QT33C 05 Mặt hàng nghiên cứu: điện thoại
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu
Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Vùng cao
nằm ở phía Bắc - Đông Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 đến 25 mét. Xen kẽ
có một số gò đồi, cao nhất lên tới 32 mét như đồi Long Bình ở quận 9. Ngược lại,
vùng trũng nằm ở phía Nam - Tây Nam và Ðông Nam thành phố, có độ cao trung
bình trên dưới 1 mét, nơi thấp nhất 0,5 mét. Các khu vực trung tâm, một phần các
quận Thủ Đức, quận 2, toàn bộ huyện Hóc Môn và quận 12 có độ cao trung bình,
khoảng 5 tới 10 mét
c. Dân cư
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung
tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam.
Vùng đất này ban đầu được gọi là Prey Nokor, một làng chài và hải cảng quan
trọng của người Khmer, trước khi người Việt sáp nhập vào thế kỷ 17. Thành phố sau
đó hình thành nhờ công cuộc khai phá miền Nam của nhà Nguyễn. Năm 1698,
Nguyễn Hữu Cảnh cho lập phủ Gia Định, đánh dấu sự ra đời thành phố. Khi người
Pháp vào Đông Dương, để phục vụ công cuộc khai thác thuộc địa, thành phố Sài Gòn
được thành lập và nhanh chóng phát triển, trở thành một trong hai đô thị quan trọng
nhất Việt Nam, được mệnh danh Hòn ngọc Viễn Đông hay Paris Phương Đông. Sài
Gòn là thủ đô của Liên Bang Đông Dương giai đoạn 1887-1901. Năm 1954, Sài Gòn
trở thành thủ đô của Việt Nam Cộng hòa và thành phố hoa lệ này trở thành một trong
những đô thị quan trọng của vùng Đông Nam Á. Việt Nam Cộng hòa sụp đổ năm
1975, lãnh thổ Việt Nam hoàn toàn thống nhất. Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội
nước Việt Nam thống nhất quyết định đổi tên Sài Gòn thành "Thành phố Hồ Chí
Minh", theo tên vị Chủ tịch nước đầu tiên của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4
năm 2009 thì dân số thành phố là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam),
mật độ trung bình 3.419 người/km². Tuy nhiên nếu tính những người cư trú không
đăng ký thì dân số thực tế của thành phố vượt trên 8 triệu người. Giữ vai trò quan

trọng trong nền kinh tế Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 20,2 % tổng sản
phẩm và 27,9 % giá trị sản xuất công nghiệp của cả quốc gia. Nhờ điều kiện tự nhiên
thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của
Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường
không. Vào năm 2007, thành phố đón khoảng 3 triệu khách du lịch quốc tế, tức 70 %
lượng khách vào Việt Nam. Các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, thể thao, giải trí,
Thành phố Hồ Chí Minh đều giữ vai trò quan trọng bậc nhất.
Tuy vậy, Thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối diện với những vấn đề của
một đô thị lớn có dân số tăng quá nhanh. Trong nội ô thành phố, đường xá trở nên quá
tải, thường xuyên ùn tắc. Hệ thống giao thông công cộng kém hiệu quả. Môi trường
thành phố cũng đang bị ô nhiễm do phương tiện giao thông, các công trường xây
dựng và công nghiệp sản xuất.
d. Thi hiếu tiêu dùng
Dẫn số liệu của hãng nghiên cứu thị trường GFK năm 2010 cho thấy: ở phân
khúc điện thoại di động tầm thấp (dưới 2 triệu đồng), Nokia đang dẫn đầu thị phần tại
Trang 3
Nhóm QT33C 05 Mặt hàng nghiên cứu: điện thoại
Việt Nam với 53%, đứng thứ 2 với khoảng cách khá xa là nhãn hiệu điện thoại
Samsung với 17%
Mới đây, lần đầu tiên người dân 3 thành phố lớn là Hà Nội, TP.HCM và Đà
Nẵng đã tái hiện cảnh "thời bao cấp" để xếp hàng mua iPhone 4. Nhiều người đã xếp
hàng từ 5h sáng để có được chiếc điện thoại này. Điều đó chứng tỏ "dế" đã là phần
không thể thiếu đối với nhiều người Việt.
Theo thống kê, năm 2009 thị trường Việt Nam tiêu thụ hơn 10 triệu chiếc
ĐTDĐ, tính ra cứ trong 8 người dân Việt lại có 1 người thay đổi hoặc mua mới điện
thoại. Năm 2010, Việt Nam tiêu thụ khoảng 12 triệu chiếc ĐTDĐ, nghĩa là cứ trong 7
người thì có 1 người mua điện thoại. Tỉ lệ này, chỉ khoảng 5 năm về trước không ai
dám nghĩ đến. Dù tần suất thay đổi ĐTDĐ của người sử dụng Việt Nam chưa bằng
Hồng Kông, Đài Loan hay Hàn Quốc, nhưng giới trẻ sử dùng đồng thời “hai súng”,
hoặc thay đổi điện thoại mới sau từ 6 tháng đến 1 năm đã tăng lên rõ rệt.

II. Lập phiếu điều tra nhu cầu sử dụng điện thoại
a. Thông tin cần khai thác
(1) Tỉ lệ người dùng điện thoại
(2) Điện thoại nào đang được sử dụng nhiều nhất?
(3) Tính năng nổi bật của điện thoại được mong muốn?
(4) Nhu cầu thay đổi điện thoại?
(5) Thương hiệu nào nổi tiếng nhất tại TP.HCM?
(6) Độ tuổi bắt đầu sử dụng điện thoại?
(7) Nhu cầu mua điện thoại?
(8) Nhu cầu sử dụng điện thoại?
(9) Kênh phân phối điện thoại hiệu quả nhất?
(10) Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình mua điện thoại?
(11) Tiềm năng của thị trường điện thoại TP.HCM?
Xác định số phiếu điều tra: 50 phiếu
Đối tượng phỏng vấn: Người dân sinh sống tại TP.HCM
Phương pháp lấy mẫu: ngẫu nhiên
Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiêp – nhân viên phỏng vấn hỏi và thu
nhận thông tin từ đáp viên sau đó điền vào mẫu phiếu điều tra.
b. Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi gồm 11 câu hỏi được trình bày trên là câu hỏi dưới là các đáp án
lựa chọn của khách hang. Được trình bày theo thứ tự từ 1 đến 11.
Trang 4
Nhóm QT33C 05 Mặt hàng nghiên cứu: điện thoại
Các bạn sinh viên thân mến!
Chúng tôi : nhóm sinh viên QT33C trường Cao Đảng Kinh Tế Đối Ngoại rất muốn biết ý kiến của các bạn về một
số sản phẩm di động. Ý kiến của các bạn sẽ rất có ích cho chúng tôi trong công tác chăm sóc và phục vụ khách
hàng. Vì vậy rất mong nhận được những ý kiến đống góp chân thành từ các bạn.
Cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của các bạn!
PHIẾU ĐIỀU TRA
Thông tin cá nhân:

Bạn đánh chéo vào ô hoặc điền thông tin vào khoảng trống
Họ và tên: …………….…….…Bạn là nam  hay nữ . Nghề nghiệp của bạn là gì?
Bảng câu hỏI:
Đánh chéo vào ô mà bạn cho là hợp lý nhất
1. Bạn có sử dụng điện thoại chưa?
Có Không
2. Bạn đang sử dụng loại điện thoại nào?
NOKIA SAMSUNG HTC SONY ERISSON
LG MOTOROLA IPHONE KHÁC
3. Tại sao bạn chọn loại điện thoai đó?
Bền Thời trang Giá hợp lý Chức năng giải trí
Chức năng văn
phòng
Dễ sử dụng
4. Bạn có muốn sử dụng loại điện thoại khác không?
Có Không
5. Khi nghỉ về điện thoại bạn nghỉ đến thương hiệu nào đầu tiên?
NOKIA SAMSUNG HTC SONY
ERISSON
LG MOTOROLA IPHONE KHÁC
6. Ban bắt đầu sử dụng điện thoại lúc bao nhiêu tuổi
Dưới 11 tuổi 11-16 tuổi 16-18 Lớn hon 18
7. Trong 6 tháng gần đây bạn đã mua bao nhiêu chiếc điện thoại
Không 1 cái 2 cái 3 cái
Hơn 3 cái
8. Hiện tại bạn đang sử dụng bao nhiêu chiếc diện thoại?
1 cái 2 cái 3 cái Hơn 3 cái
9. Bạn thường mua điện thoại ở đâu?
Thế giới di động Viễn thông A Viettel Bách khoa
computer

Phước Lập V-Call Siêu thị Của hàng nhỏ
10. Tại sao bạn mua điện thoại ở đó?
UY tín Phục vụ tốt Dịch vụ tốt Đa dạng
Nhiều khuyến
mại
Thuận tiện Giá rẻ Khác
11. Bạn nghỉ hơp lý nhất là bao lâu thay đổi điện thoại 1 lần?
Không 6 tháng 1 năm 2 năm
 Bạn hãy cho biết những suy nghĩ của ban:
12. Bạn mong muốn điều gì khi mua điện thoại?
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
………………………….
Trang 5
Nhóm QT33C 05 Mặt hàng nghiên cứu: điện thoại
III. Khảo sát mạng lưới phân phối
TP.HCM là một thành phố phát triển nhất cả nước đồng thời cũng là thành phố
đông dân nhất Việt Nam. Trình độ phát triển của công nghệ rất cao nên nhu cầu về
điện thoại và các dịch vụ viễn thong cũng rất cao. Điều đó làm cho thị trường điện
thoại tại đây rât sôi động. Các nhà phân phối chính về điện thoại tại TP.HCM là FPT,
Metro, Hoàng Hải… Ngoài ra còn có một số nhà phân phối khác hoặc được đưa vào
việt nam băng đường xách tay nhưng số lượng khôn lớn. Nguồn hàng chủ yếu được
nhập từ Trung Quốc.
Điện thoại được đưa đến tay của người tiêu dùng thong qua các nhà bán lẻ lớn
như: Thế giới di động, Viễn Thông A, Viettel, Vinaphone, Bách Khoa Computer,
Phước Lập … bên cạnh rất nhiều cửa hang nhỏ lẽ khác.
a. Công ty TNHH XNK Vũ Hoàng Hải
Dù còn non trẻ, chính thức thành lập vào ngày 6/2/2006 nhưng công ty TNHH
XNK Vũ Hoàng Hải hiện là nhà nhập khẩu và phân phối điện thoại di động lớn và uy

tín tại thị trường Việt Nam. Ông Vũ Trọng Hữu, giám đốc công ty Vũ Hoàng Hải chia
sẻ: "Công ty Vũ Hoàng Hải luôn tự hào là một trong những đơn vị mới trong làng di
động Việt Nam nhưng có thành tích kinh doanh nổi bật từ khi thành lập đến nay. Năm
2007, công ty chúng tôi đã có doanh thu vượt mức 300 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng
đạt hơn 90%/năm. Hiệu quả hoạt động của Vũ Hoàng Hải đã khẳng định sự tín nhiệm
của khách hàng trong suốt thời gian qua. Có được niềm tin đó, Vũ Hoàng Hải đã nỗ
lực rất nhiều bằng chiến lược kinh doanh cũng như những cam kết với khách hàng, từ
đại lý đến người tiêu dùng đầu cuối".
Công ty TNHH XNK Vũ Hoàng Hải hiện đã có mặng lưới phân phối trải rộng
khắp tại Việt Nam cùng với hệ thống đại lý bán hàng trực tiếp tại các tỉnh thành trong
toàn quốc. Song song đó, Vũ Hoàng Hải chú ý đầu tư xây dựng hệ thống bảo hành để
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh, mang đến cho khách hàng sự lựa chọn hoàn
hảo cả về chất lượng sản phẩm và gói dịch vụ đi kèm.
b. Công ty Cổ phần Thương mại FPT
Công ty Cổ phần Thương mại FPT hiện có mạng lưới phân phối lớn nhất tại
Việt Nam, với hơn 1.000 đại lý tại 53/64 tỉnh thành trong toàn quốc và luôn hướng tới
một hệ thống phân phối hiện đại, hiệu quả, phù hợp với nhu cầu phát triển của mọi
giai đoạn.
Công ty đã trở thành đối tác tin cậy của hơn 60 hãng nổi tiếng thế giới như
IBM, Lenovo, Microsoft, HP, Toshiba, Oracle, Nokia, Samsung, Cisco, Dell,
Motorola, HTC, Apple, Intel, Symantec, NEC, Seagate, MSI, Foxconn, Sandisk ,
Logitech,…
c. Công ty Cổ phần Thế Giới Di Động
Thế Giới Di Động là hệ thống siêu thị điện thoại di động hàng đầu và phát
triển nhanh nhất tại Việt Nam,hiện nắm giữ hơn 10% thị phần điện thoại di động.
Trang 6
Nhóm QT33C 05 Mặt hàng nghiên cứu: điện thoại
Công ty hiện đang có một chuỗi gồm 35 siêu thị điện thoại di động trên khắp các thị
trường trọng điểm như Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội và 7 tỉnh thành khác.
Thế Giới Di Động cũng tận dụng hệ thống các cửa hàng của mình để bán lẻ

máy tính xách tay, linh phụ kiện điện thoại di động, máy nghe nhạc MP3/MP4 và máy
chụp hình kỹ thuật số. Công ty hiện đang hợp tác với tập đoàn Dell và Intel thành lập
kênh bán hàng trực tuyến máy tính xách tay và để bàn đầu tiên tại Việt Nam vào cuối
quý 4 năm 2009.
Thế Giới Di Động hiện thời chủ yếu hoạt động ở khu vực thành phố Hồ Chí
Minh tập trung vào mảng bán lẻ điện thoại di động và các phụ kiện. Mỗi cửa hàng đều
nằm ở các vị trí đắc địa với mật độ lưu thong cao, và chào bán hơn 200 mẫu điện
thoại khác nhau. Công ty hoạt động trong kênh phân phối hiện đại với việc cung cấp
những dịch vụ giá trị gia tăng, khác với những tiệm bán lẻ truyền thống được quản lý
theo kiểu gia đình. Khách hàng của Công ty được phục vụ bởi những nhân viên được
đào tạo bài bản để có thể đưa ra những tư vấn hợp lý về các tính năng và mẫu mã của
sản phẩm
Hệ thống cửa hàng thế giới di động tại tpHCM
Metro An Phú, An Khánh, Q.2, TP.HCM
89A Nguyễn Đình Chiểu, P.3 ,Q3, TP.HCM
182A Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3, TP.HCM
Trung tâm bảo hành - 6A Tú Xương, P.7, Q.3, TP.HCM
163-165 Khánh Hội, P.3, Q.4, TP.HCM
708 Nguyễn Trãi, P.11, Q.5, TP.HCM
Metro Bình Phú, Bình Phú, P.11, Q.6, TP.HCM
Thiên Sơn Plaza, 800 Nguyễn Văn Linh, P.Tân Phú, Q.7, TP.HCM
346 Huỳnh Tấn Phát, P.Bình thuận, Q.7, TP.HCM
319-321 Liên Tỉnh 5, P.5, Q.8, TPHCM
397A Lê Đại Hành, P.11, Q.11, TP.HCM
222 Trường Chinh , P.Đông Hưng Thuận, Q12, TP.HCM
108 Lê Văn Khương, P.Thới An, Q.12, TP.HCM
Metro Hiệp Phú, P. Tân Thới Hiệp, Q.12, TP.HCM
32 Quốc lộ 1K, P.Linh Xuân, Q.Thủ Đức, TP.HCM
Trang 7
Nhóm QT33C 05 Mặt hàng nghiên cứu: điện thoại

121 Võ Văn Ngân, P.Linh Chiểu, Q.Thủ Đức, TPHCM
157 Quang Trung, P.10, Q.Gò Vấp, TP.HCM
199 Nguyễn Thái Sơn, P.7, Q.Gò Vấp, TP.HCM
189 Nguyễn Oanh, F.10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
650 Trường Chinh, P.15, Q.Tân Bình, TP.HCM
330 Cộng Hòa, P.13, Q.Tân Bình, TP.HCM
359B Lê Văn Sỹ, P.1, Q.Tân Bình, TPHCM
759 Cách MạngTháng 8, P.6, Q Tân Bình, TP.HCM
1036 Tân Kỳ -Tân Quý, P. Bình Hưng Hòa, Q.Tân Bình, Tp.HCM
287 Lê Văn Qưới, P.Bình Trị Đông, Q. Bình Tân, TP.HCM
229 Nguyễn Thị Tú, P.Bình Hưng Hòa B, Q.Bình Tân, Tp.HCM
1/1A Vạn Hạnh, Xã Trung Chánh, H.Hoóc Môn, TP.HCM
171 Nguyễn Sơn, P. Phú Thạnh, Q. Tân Phú, TP.HCM
233 Nơ Trang Long, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
26 Phan Đăng Lưu, P.6, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
89 Phan Đình Phùng, P.17, Q.Phú Nhuận, Tp.HCM
d. Hệ thống bán lẻ ĐTDĐ Viettel
Tập đoàn Viễn thông Quân đội được thành lập theo quyết định
2097/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký vào ngày 14/12/2009, là doanh
nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ 50.000 tỷ đồng, có
tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng và điều lệ tổ chức riêng.
Hệ thống siêu thị bán lẻ:
Hồ Chí
Minh 08 62 901 428 HCM - Bà Hom
STHCM - Siêu Thị Bà Hom - Tp.
HCM
Hồ Chí
Minh 08 62 909 096 HCM - Cao Thắng
STHCM- Số 26 Cao Thắng, Q.3 -
HCM8

Hồ Chí
Minh 08 6292 3432 HCM - Cộng Hòa STHCM - số 5 Cộng Hòa
Hồ Chí
Minh 08 62 527 977 HCM - Củ Chi STHCM - Củ Chi - Hồ Chí Minh
Trang 8
Nhóm QT33C 05 Mặt hàng nghiên cứu: điện thoại
Hồ Chí
Minh 08 62 641 865 HCM - Hồng Bàng STHCM - Sieu thi Hồng Bàng
Hồ Chí
Minh 08 62 820 791
HCM - Kha Vạn
Cân
STHCM- 715 Kha Vạn Cân - Thủ
Đức- Tp. HCM
Hồ Chí
Minh 08 62533910
HCM - Ng. Ảnh
Thủ
STHCM- Số 1C Nguyễn Anh Thủ,
Q.12 - HCM3
Hồ Chí
Minh 8.62603299 HCM - Ng.Thị Tú STHCM -87 NGUYEN THI TU
Hồ Chí
Minh 08 629 41 043
HCM - Phan Đăng
Lưu STHCM - 55b Phan Đăng Lưu
Hồ Chí
Minh 08 62 579 089
HCM - Quang
Trung

STHCM số 49/2C Quang Trung F8
Q.Gò Vấp
e. Bách khoa computer
Bách khoa computer là công ty cổ phần chuyên kinh doanh những mặt hàng kĩ
thuật số , máy tính , điện thoại di động .Hiện tại các chi nhánh của bách khoa
computer trải rộng từ bắc vào nam .Bách khoa computer nằm trong top những nhà
bán lẻ chiếm thị phần cao trong thị trường kĩ thuật số , là nhà cung cấp những máy
tính, điện thoại của tất cả những thương hiệu nổi tiếng. Khách hàng khi mua tại bách
khoa computer đều được hưởng các dịch vụ bảo hành với giá cả hợp lí .những mẫu
điện thoại tại bách khoa computer có nhiều chủng loại , nhiều hãng sẽ có nhiều sự lựa
chọn cho khách hàng.lượng khách hàng đến với bách khoa computer ngày càng gia
tăng đáng kể bởi sự uy tín , các dich vụ , phục vụ tốt
Các chi nhánh của bách khoa computer
159 phố Thái Hòa , quận Đống Đa .Hà Nội
113_115 Hàm Nghi , Thanh khê, Đà Nẵng
12/47 Lữ Gia F15 Q11
247A Lý Thường kiệt q11
974 Kha Vạn Cân F linh chiểu quận Thủ Đức
105 Thoại Ngọc Hầu . Quận Tân Phú
IV. Phân tích và kết luận
a. Kết quả thống kê số liệu: Trên 50 phiếu điều tra
Câu hỏi và đáp án
Số
lượng
Tổng
số Tỷ lệ
1. Bạn có sử dụng điện thoại chưa?
Có 50 50 100%
Không 0 0%
2. Ban đang xài điện thoại nào?

NOKIA 29 52 56%
LG 3 6%
SAMSUNG 9 17%
Trang 9
Nhóm QT33C 05 Mặt hàng nghiên cứu: điện thoại
MOTOROLA 2 4%
HTC 1 2%
IPHONE 4 8%
SONY ERISSON 1 2%
KHÁC 3 6%
3. Tại sao ban chon loai dien thoai do?
Bền 24 71 34%
Chức năng văn phòng 3 4%
Thời trang 14 20%
Dễ sử dụng 14 20%
Giá hợp lý 10 14%
Chức năng giải trí 6 8%
4. Bạn có muốn sử dụng loại diện thoại khác không?
Có 36 50 72%
Không 14 28%
5. Khi nghi ve dien thoai ban nghi den thuong hieu nao
đầu tien?
NOKIA 27 50 54%
LG 0 0%
SAMSUNG 5 10%
MOTOROLA 0 0%
HTC 1 2%
IPHONE 14 28%
SONY ERISSON 1 2%
KHÁC 2 4%

6. Ban bắt đầu sử dụng diện thoại lúc bao nhiêu tuổi
Dưới 11 tuổi 1 50 2%
11-16 tuổi 9 18%
16-18 26 52%
Lớn hon 18 14 28%
7. Trong 6 tháng gần đây bạn đã mua bao nhiêu chiếc
điện thoại
Không 14 50 28%
Hơn 3 cái 0 0%
1 cái 26 52%
2 cái 9 18%
3 cái 1 2%
8. Hiện tại bạn dang sử dụng bao nhiêu chiếc diện
thoại?
1 cái 27 50 54%
2 cái 19 38%
3 cái 3 6%
Trang 10
Nhóm QT33C 05 Mặt hàng nghiên cứu: điện thoại
Hơn 3 cái 1 2%
9. Bạn thường mua điện thoại ở đâu?
Thế giới di động 27 50 54%
Phước Lập 1 2%
Viễn thông A 11 22%
V-Call 0 0%
Viettel 4 8%
Siêu thị 2 4%
Bách khoa computer 1 2%
Của hàng nhỏ 4 8%
10. Tại sao bạn mua điện thoại ở đó?

UY tín 21 67 31%
Nhiều khuyến mãi 3 4%
Phục vụ tốt 14 21%
Thuận tiện 9 13%
Dịch vụ tốt 1 1%
Giá rẻ 8 12%
Đa dạng 8 12%
Khác 3 4%
11. Bạn nghỉ hơp lý nhất là bao lâu thay đổi điện thoại
1 lần?
Không 6 50 12%
6 tháng 3 6%
1 năm 23 46%
2 năm 18 36%
b. Phân tích số liệu
(1) Tỉ lệ số người sử dụng điện thoại:
1. Bạn có sử dụng điện thoại chưa?
Có 50 50 100%
Không 0 0%
Với câu hỏi số 1: Trên 50 người được phỏng vấn thì tất cả đều có sử dụng điện
thoại chiếm tỉ lệ 100%. Điều này cho thây rằng người dân TP.HCM đã rất quen thuộc
với chiếc điện thoại. và hâu như ai cũng có điện thoại cho riêng mình.
(2) Điện thoại nào đang được sử dụng nhiều nhất?
2. Ban đang xài điện thoại nào?
NOKIA 29 52 56%
LG 3 6%
SAMSUNG 9 17%
MOTOROLA 2 4%
HTC 1 2%
IPHONE 4 8%

SONY ERISSON 1 2%
KHÁC 3 6%
Trang 11
Nhóm QT33C 05 Mặt hàng nghiên cứu: điện thoại
Với câu hỏi số 2: “Ban đang xài điện thoại nào?” Thì có 29/52 lựa chon cho
Nokia chiếm tỉ lệ 56%, 17% lựa chọn Samsung, 8 % Iphone. Điều này cho thấy rằng
Nokia là hãng điện thoại được sử dụng nhiều nhất sau đó đến Samsung và Iphone.
(3) Tính năng nổi bật của điện thoại được mong muốn?
3. Tại sao ban chon loai dien thoai do?
Bền 24 71 34%
Chức năng văn phòng 3 4%
Thời trang 14 20%
Dễ sử dụng 14 20%
Giá hợp lý 10 14%
Chức năng giải trí 6 8%
Qua bảng số liệu trên cho thấy giá trị mong muốn khi mua điện thoại của đại
đa số người tiêu dung là nó phải bền – chiếm tỉ lệ 34%, sau đó là đến thời trang và dễ
sử dụng chiếm 20% cuối cùng là giá hợp lý và các chức năng giải trí và văn phòng
ngay trên điện thoại.
(4) Nhu cầu thay đổi điện thoại?
4. Bạn có muốn sử dụng loại diện thoại khác không?
Có 36 50 72%
Không 14 28%
Khi hỏi về nhu cầu thay đổi điện thoại thì 72% ý kiến cho rằng họ muốn thay
đổi loại điện thoại khác. Qua số liệu này ta thấy một tiềm năng lớn từ thị trường đó là
hầu hết khách hang chấp nhận đổi thương hiệu điện thoại mà mình đang dung bằng
một thương hiệu điện thoại khác. Số liệu này cho thấy khả năng bán ra của các mặt
hang điện thoại mà câu hỏi số 5 sau đây sẽ cho thấy thương hiệu nào co lợi thế nhất
trong lựa chọn của người tiêu dung.
(5) Thương hiệu nào nổi tiếng nhất tại TP.HCM?

5. Khi nghi ve dien thoai ban nghi den thuong hieu
nao dau tien?
NOKIA 27 50 54%
LG 0 0%
SAMSUNG 5 10%
MOTOROLA 0 0%
HTC 1 2%
IPHONE 14 28%
SONY ERISSON 1 2%
KHÁC 2 4%
54% ý kiến chọn Nokia là thương hiệu được nhớ đến đầu tiên, tiếp theo là
Iphone 28% và Samsung 10% Vì vậy Nokia vẫn là Thương hiệu mạnh nhất tại
Tp.HCM , Iphone trong các năm gần đây đã xâm nhập rất nhanh vào thị trường Việt
Nam và được nhiều người TP.HCM chú ý tới thậm chí vượt qua cả Samsung với một
con số khá ấn tượng 28% trong khi Samsung với 10% trong khi một số thương hiệu
khác không được nhớ tới nhiều.
Trang 12
Nhóm QT33C 05 Mặt hàng nghiên cứu: điện thoại
(6) Độ tuổi bắt đầu sử dụng điện thoại?
6. Ban bắt đầu sử dụng diện thoại lúc bao nhiêu tuổi
Dưới 11 tuổi 1 50 2%
11-16 tuổi 9 18%
16-18 26 52%
Lớn hon 18 14 28%
Bảng số liệu trên cho thấy hầu hết người dân thành phố hiện nay Sử dụng điện
thoại từ lúc 11 tuổi, tỉ lệ cao nhất là khoảng từ 16-18 tuổi là bắt đầu sử dụng điện
thoại. Với kết quả này cho thấy người dân TP.HCM sử dụng điện thoại từ khá sớm.
điều này cho thây khoảng rộng độ tuổi sử dụng điện thoại di động ở TP.HCM đang
mở rộng dần khoảng cách. Làm cho số người sử dụng điện thoại tăng lên đồng thời số
lượng bán của mặt hang điện thoại cũng theo đó tăng lên.

(7) Nhu cầu mua điện thoại?
7. Trong 6 tháng gần đây bạn đã mua bao nhiêu
chiếc điện thoại
Không 14 50 28%
Hơn 3 cái 0 0%
1 cái 26 52%
2 cái 9 18%
3 cái 1 2%
Kết quả từ bảng trên cho thấy rằng tần suất thay đổi điện thoại của người dân
TP.HCM là khá cao: 52% số người được phỏng vấn thay đổi điện thoại 6 tháng một
lần – đây là một con số cho thấy thời gian vừa qua nhu cầu tiêu dung điện thoại tại thị
trường TP.HCM rất cao.
(8) Nhu cầu sử dụng điện thoại?
8. Hiện tại bạn dang sử dụng bao nhiêu chiếc diện
thoại?
1 cái 27 50 54%
2 cái 19 38%
3 cái 3 6%
Hơn 3 cái 1 2%
Bảng số liệu cho thấy khoảng một nửa số dân chỉ sử dụng một cái điện thoại
cho mình song bên cạnh đó có khá nhiều người sử dụng 2 chiếc điện thoại di động
cùng một lúc chiếm 38%. Điều này cũng nói lên nhu cầu tiêu dung điện thoại tại
TP.HCM là rất cao.
(9) Kênh phân phối điện thoại hiệu quả nhất?
9. Bạn thường mua điện thoại ở đâu?
Thế giới di động 27 50 54%
Phước Lập 1 2%
Viễn thông A 11 22%
V-Call 0 0%
Viettel 4 8%

Siêu thị 2 4%
Trang 13
Nhóm QT33C 05 Mặt hàng nghiên cứu: điện thoại
Bách khoa computer 1 2%
Của hàng nhỏ 4 8%
Nhà bán lẻ thành công nhất đó là công ty cổ phần Thế Giới Di Động với 54%
số người được phỏng vấn chọn đó là nơi họ thường mua điện thoại nhất, theo sau là
Viễn Thông A chiếm 22%. Có thể nói hiện tại Thế Giới Di Động đang chiếm 54% thị
phần bán lẻ điện thoại di động tại TP.HCM.
(10) Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình mua điện thoại?
10. Tại sao bạn mua điện thoại ở đó?
UY tín 21 67 31%
Nhiều khuyến mãi 3 4%
Phục vụ tốt 14 21%
Thuận tiện 9 13%
Dịch vụ tốt 1 1%
Giá rẻ 8 12%
Đa dạng 8 12%
Khác 3 4%
Điều mà đại đa số người tiêu dung mong muốn nhất ở nhà bán lẻ đó chính là
uy tín - mục này được 31% số người chọn khi được hỏi: Tại sao bạn mua điện thoại
tại đó? Phục vụ tốt 21%, theo sau là thuận tiện 13%, giá rẻ 12% và đa dạng mặt hang
12%.Có thể thấy không có mong muốn nào quá nổi trội và có tầm quan trọng khá
ngang bằng. Muốn thành công trong ngành bán lẻ điện thoại di động phải đảm bảo
được 5 mong muốn cơ bản đó của người tiêu dung và Thế Giới Di Động đã đáp ứng
được 5 mong muốn đó.
(11) Tiềm năng của thị trường điện thoại TP.HCM?
11. Bạn nghỉ hơp lý nhất là bao lâu thay đổi điện
thoại 1 lần?
Không 6 50 12%

6 tháng 3 6%
1 năm 23 46%
2 năm 18 36%
Qua bảng số liệu có thể thấy tiềm năng từ thị trường điện thoại TP.HCM trong
thời gian tới có thể giảm, bởi vì cường độ thay đổi của khách hang đang có xu hướng
giảm xuống từ 6 tháng một lần xuống còn 1 năm một lần 46%, 2 năm 1 lần 36%.
c. Kết luận
Nhu cầu tiêu dung mặt hàng điện thoại tại thị trường TP.HCM hiện tại là rất
cao trên 50% thay đổi điện thoại 6 tháng một lần; Độ tuổi sử dụng điện thoại cũng mở
rộng ra cho các độ tuổi nhỏ hơn, khoảng 11 tuổi là nhiều người dân đã sử dụng điện
thoại rồi; hầu hết thì mỗi người có một cái điện thoại nhưng có tới 38% có tới 2 chiếc
điện thoại.
Thương hiệu điện thoại được quan tâm nhất vẫn là Nokia khi mà độ nhạy
thương hiệu cũng nhu tỉ lệ người dân sử dụng rất cao (trên 50%) bỏ xa các đối thủ, kế
Trang 14
Nhóm QT33C 05 Mặt hàng nghiên cứu: điện thoại
tiếp là Samsung với tỉ lệ người sử dụng chiếm 17%, Iphone là một thương hiệu mới
tại Việt Nam nhưng những năm qua đã phát triển rất mạnh về thương hiệu Iphone đã
vượt qua Samsung với độ nhạy 28% trong khi Samsung 10% nhưng vì đây là một
dòng điện thoại cao cấp nên vẫn có số ít người đủ tiền để mua vì vậy tỉ lệ người sử
dụng Iphone vẫn là một con số khá khiêm tốn 8% đứng sau Samsung.
Các giá trị: Bền, thời trang, dễ sử dụng, giá cả hợp lý lần lượt là các giá trị mà
người tiêu dung quan tâm nhất khi mua điện thoại. Điều đó cho thấy thị hiếu tiêu
dung của người Việt Nam nói chung và người dân TP.HCM nói riêng là những nhu
câu cơ bản, đó cũng là điều hiển nhiên khi đại đa số dân số TP.HCM là dân nhập cư
và lao động có thu nhập thấp không đủ chi cho các khoản chi phí đắt đỏ ơ thành phố
như tiền thuê nhà trọ, tiền ăn, chi phí đi lại,… và nhiều loại chi phí khác, trong khi tỉ
lệ người có thu nhập cao chiếm tỉ lệ rất thấp.
Nhà bán lẻ điện thoại thành công nhất tại TP.HCM hiện nay đó chính là Thế
Giới Di Động với 54% người lựa chọn đó là nơi mua hang thường xuyên của họ, tiếp

theo là Viễn Thông A 22%. Điều mang đến thành công cho Thế Giới Di Động đó
chính là đáp ứng được 5 mong muốn của người tiêu dung lần lượt là: Uy tín, phục vụ
tốt, thuận tiện, giá rẻ và đa dạng mặt hàng.
Dự đoán xu thế tiêu dung điện thoại trong thời gian tới vẫn ở mức cao song có
thể giảm nhẹ vì 72 % số người được phỏng vấn nói rằng họ có ý muốn thay đổi điện
thoại nhưng trong suy nghĩ của họ thì cường độ thay đổi điện thoại của họ đang
chuyển dần từ 6 tháng một lần xuống 1 năm một lần.
Trong những năm sắp tới tiềm năng từ thị trường điện thoại TP.HCM vẫn ở
mức cao, là lỉnh vực kinh doanh có thể mang về lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Song cũng phải có những phương án đề phòng vì thị trường đang có xu thế bảo hòa,
chuyển dịch nhu cầu, cũng như sự giảm sút về nhu cầu tiêu dùng của mặt hàng này
trong thời gian tới.
Trang 15
Nhóm QT33C 05 Mặt hàng nghiên cứu: điện thoại
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Thời gian Nội dung Phân công Hạn nộp
23/2-25/2
Tìm hiểu thị trường
phú nhuận
-Tìm hiểu địa lý
-Tìm hiểu dân cư
-Tìm hiểu về thị hiếu
Mai
Thương
Trang +Dung
15h 25/2
26/2-2/3
Lập phiếu điều tra và
điều tra
-Lập phiếu

-Điều tra
Cả nhóm
5phieu/người
15h 2/3
3/3-4/3
Khảo sát mạng lưới
phân phối trên địa bàn
PN
Viettel
Metro, fpt, hoàng hải
Trường Chinh
3 tháng 2
Phước Lập
Bách khoa computer
Thegioididong
Viễn Thông A
Vinaphone
Châu
Thương
Thảo
Hạnh
Bông trang
Khanh
Dung
Mai
Thắng
15h 4/3
5/3-7/3
Phân tích số liệu
Phân tích số lieu

Đánh giá số liệu
Kết luận
Chính
Mừng
Chính
15h 7/3
8/3 Kiểm tra hoàn chỉnh bài + In bài Chính 17h 8/3
Trang 16
Nhóm QT33C 05 Mặt hàng nghiên cứu: điện thoại
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC
TT Tên Nhận xét Đánh giá
(10 điểm)
1 Võ Thị Mừng Tinh thần làm việc tốt, nộp bài
đầy đủ
10
2 Vũ Phương Khanh Bài làm đúng, đủ, ngắn gọn 10
3 Trần Thị Tường Dung 10
4 Phan Thị Bông Trang Làm bài đầy đủ, đúng hạn, tốt
Tuy nhiên bài Thị hiếu tiêu
dung còn sơ sài.
10
5 Phan Tuyết Mai Tinh thần làm việc tốt tuy
nhiên thiếu bài Viễn Thông A.
9
6 Nguyễn Thị Ngọc Châu Nộp bài chậm, làm bài sơ sài 9
7 Võ Thị Thương Thái độ làm việc tốt tuy nhiên
nội dung lộn xộn không đúng
trọng tâm, dài dòng, thiếu bài
Metro
9

8 Trần Đức Chính (Nhóm trưởng) 10
9 Võ Thị Hồng Hạnh bài làm không dung nội dung,
trình bày sơ sài.
8
10 Nguyễn Hùng Thắng Thiếu nhiệt tình, Lài làm
không dung nội dung, trình
bày sơ sài.
7
Trang 17

×