Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Sản phẩm thi kiến thức liên môn Giải bài toán bằng cách lập phương trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.36 KB, 10 trang )

PHIẾU THÔNG TIN VỀ NHÓM DỰ THI
Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh
Phòng Giáo dục và Đào tạo Tiên Yên
Trường TH&THCS Đại Dực
Địa chỉ: Xã Đại Dực – Tiên Yên – Quảng Ninh
Điện thoại:0333.744.042 ;
Email:
Họ và tên giáo viên : Nguyễn Trường Xuân
Điện thoại: 0917112881
Gmail:
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP.
Chủ đề: Giải bài toán bằng cách lập phương trình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập tự do hạnh phúc
PHIẾU DỰ THI :
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN
I/ Chủ đề
Dạy học tích hợp kiến thức liên môn các môn học : Hình học, Vật lí, hóa học, dân số
và môi trường thông qua chủ đề : Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình .
II/ Mục tiêu dạy học
− Kiến thức , kĩ năng , thái độ của các môn học sẽ đạt được trong dự án này là :
Môn hình học, môn vật lí , môn hóa học, địa lí , giáo dục dân số và môi trường.
− Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn: đại số - Hình
học, đại số - Hóa học, đại số - Vật lí, lồng ghép Giáo dục dân số và môi
trường.
III/ Đối tượng dạy học của dự án
- Học sinh khóai 8 trường TH&THCS Đại dực
- Số lượng :23 HS
IV/ Ý nghĩa , vai trò của dự án
Gắn kết kiến thức, kĩ năng , thái độ các môn học với nhau, với thực tiễn đời sống


xã hội , làm cho học sinh yêu thích môn học hơn và yêu cuộc sống.
*) Tôi nhận thấy rằng tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực,
trong lĩnh vực khoa học giáo dục khái niệm tích hợp dùng để chỉ một quan niệm giáo
dục tồn diện con người, chóang lại hiện tượng con người phát triển thiếu hài hòa và
mất cân đối.
Trong dạy học tích hợp là kết hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực khác
nhau, lồng ghép các nội dung cần thiết vào nội dung vốn có của môn học.
Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh học tập thông minh và vận dụng
sáng tạo kiến thức kĩ năng và phương pháp của khóai lượng tri thức tồn diện.
Ngồi ra, tích hợp còn góp phần giảm tải khóai lượng kiến thức khổng lồ mà
học sinh phải học trong mỗi môn học riêng rẽ.
Thực tế thông qua thực hiện tiết dạy chúng tôi thấy bài soạn theo hướng tích
hợp đã giúp giáo viên tiếp cận tốt với chương trình- sách giáo khoa. Bài dạy linh hoạt
học sinh học được nhiều, chủ động tìm tòi và chiếm lĩnh kiến thức cũng như vận dụng
vào thực tế tốt hơn.
- Rút ra được những kĩ năng sống thiết thực cần cho cuộc sống xung quanh bản
thân,
V/ Thiết bị dạy học
− Máy chiếu
− Bảng nhóm, Bảng phụ học sinh
− Bút dạ.
− Giấy A
4
VI/ Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Do thời gian hạn chế sau đây chúng tôi chỉ giới thiệu sản phẩm nhóm đã thiết kế đó là
:
Mô tả hoạt động dạy và học qua giáo án toán 9 tiết (43 44): Luyện tập.
Để dạy học theo chủ đề tích hợp các môn học , đối với chủ đề Giải bài toán bằng cách
lập phương trình cụ thể là đối với tiết (43-44): luyện tập
Tôi cần thay đổi một số bài tập trong SGK đã nêu ra, thay vào đó một số bài tập có

liên quan đến các môn học khác như môn vật lí, môn hóa học , môn hình học .Để giải
được các bài toán này học sinh cần nắm được các kiến thức lên môn nói trên. Ngồi ra
tôi còn đưa một số bài toán liên quan đến giáo dục môi trường, dân sốkế hoạch hóa
gia đình.
VII/ Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh .
* Nội dung:
1.Về kiến thức
Đánh giá ở 3 cấp độ :
a. Nhận biết
b. Thông hiểu
c. Vận dụng ( Cấp độ thấp, cấp độ cao)
2. Về kĩ năng
Đánh giá :
- Rèn luyện năng giải bài toán bằng cách lập phương trình
- Kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải bài toán bằng cách lập phương trình.
3. Về thái độ
Đánh giá thái độ học sinh :
− Ý thức , tinh thần tham gia học tập
− Tình cảm của học sinh đối với môn học và các môn học khác có liên quan.
*cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập , sản phẩm của học sinh.
- GV đánh giá két quả ,sản phẩm của học sinh
- HS tự đánh giá kết quả, sản phẩm lẫn nhau( các nhóm , tổ)
- Phiếu trắc nghiệm về đánh giá kết quả, sản phẩm của HS
- Kiểm tra 15 phút
VIII/ Các sản phẩm của học sinh
− Hệ thóang các bước giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình ( Vào giấy A
4
,
hs cả lớp)
− Giải bài tập của học sinh vào giấy A

4
(theo nhóm, tổ)
− Giải bài tập của học sinh vào bảng phụ( cá nhân, nhóm )
− Phiếu trả lời trắc nghiệm bài tập của học sinh.(cả lớp)
− Bài kiểm tra 15 phút
************************************
Giáo án
Đại số 8: LUYỆN TẬP 1 Tiết 52
GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH

I/ MỤC TIÊU:
1 Kiến thức: Học sinh được cũng cố lại các bước giải bài toán bằng cách lập
phương trình
2 Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức môn học vật lí, môn hóa học ,
hình học để giải thành thành thạo một số bài toán có nội dung khác nhau
bằng cách lập phương trình.
3 Thái độ: Học sinh có ý thức và tích cực giải bài tập, thông qua đó các em yêu
thích hơn môn toán , cũng như các môn lí , hóa , địa lí , giáo dục dân số , môi
trường
II/ CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:
1. Giáo viên : SGK, Màn chiếu đề bài tập,
2. Học sinh : Thực hiện hướng dẫn tiết trước, Thước kẻ, đèn chiếu
III/ PHƯƠNG PHÁP:
- Thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm, cá nhân
IV/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
HS
1
: Chữa bài tập 40 trang 31 SGK (đề bài đưa lên màn chiếu).

Đáp án : Gọi tuổi Phương năm nay là x (tuổi). ĐK : x nguyên dương
Ta có phương trình : 3x + 13 = 2(x+13)
Giải phương trình ta được : x = 13(thích hợp). Năm nay Phương 13 tuổi.
HS
2
: Chữa bài tập 38 tr 30 SGK
Đáp án : Gọi tần số của điểm 5 là x. ĐK : x nguyên dương, x < 4
Ta có phương trình = 66.
Giải phương trình ta được : x = 3(thỏa mãn ĐK)
Suy ra tần số của điểm 5 là 3, tần số của điểm 9 là 1
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung kiến thức
Hoạt động 1:Bài toán có
nội dung hình học.
Giáo viên nêu đề toán ở
màn chiếu:
Gọi O là tâm đường tròn
nội tiếp tam giác ABC
(Â=90
0
) . Hạ OH vuông
HS: đọc đề và vẽ hình
vào giấy nháp để làm bài
tập.
HS: chứng minh tứ giác
ANOM là hình vuông
1/ Bài toán có nội dung
hình học.
Giải:
Vì O là giao điểm của 3

đường phân giác nên nếu hạ
OM AC, ONAB thì ta có
ANOM là hình vuông. Đặt
góc với BC . Biết
BH=5cm; CH = 12cm.
Tính AB, AC( Tâm
đường tròn nội tiếp tam
giác là giao điểm của 3
đường phân giâc trong)
GV yêu cầu HS đọc kĩ đề
và vẽ hình vào giấy nháp.
GV ? Tứ giác ANOM là
hình gì ? vì sao?
GV? Để tính AB và AC
thì cần biết AM, AN vậy
ta nên chọn ẩn số như thế
nào?
GV? Biễu diễn AB, AC
qua x như thế nào?
GV? Căn cứ vào đâu để
lập pt?
Hoạt đông 2: Bài toán có
nội dung vật lí.
Giáo viên nêu đề toán ở
màn chiếu:
Một miếng than là hợp
kim của đồng và kẽm.
Hỏi trong miếng than có
khóai lượng 124,5 g chứa
bao nhiêu đồng và bao

nhiêu kẽm .Biết rằng
khóai lượng riêng của
đồng là 8900kg/m
3
, của
kẽm là 7100kg/ m
3
của
than là 8300kg/m
3
GV ? nhắc lại công thức
tính khóai lượng riêng của
một vật.
GV? Hãy chọn ẩn số ,
đơn vị , điều kiện của ẩn .
GV? Hãy biểu diễn khóai
lượng của kẽm qua ẩn số.
GV? Từ đó hãy tính thể
tích của đồng và thể tích
HS :chọn ẩn số , đặt điều
kiện và đơn vị của ẩn .
AM = AN = x(cm), x>O
HS dùng ẩn để biểu diễn
các dại lượng chưa biết
khác ( AB, AC)
AB = x+5, AC = x+12.
HS sử dụng định lí Pi ta
go trong tam giác vuông
ABC để lập phương
trình.

(x+5)
2
+(x+12)
2
= 17
2
HS: giải pt và đối chiếu
điều kiện của ẩn để lấy
nghiệm của pt x= 3
Từ đó tính được AB =
8cm , AC = 15 cm
HS: đọc kĩ đề ra và tìm
hiểu đề.
HS: D = M:V
( D là khóai lượng kim,
M khóai lượng kim loại ,
V là thể tích của khóai
kim loại)
HS: chọn ẩn : Gọi x là
khóai lượng của đồng có
trong than, đơn vị là
kg,x>o
HS: Biểu diễn khóai
khóai lượng kẽm, thể
tích của đồng, thể tích
của than qua ẩn số x.
Từ đó thiết lập pt:
HS: giải pt tìm được kết
quả:
AM = AN = x(cm), x>O

AB = x+5, AC = x+12.
Áp dụng định lí Pi ta go ta có
phương trình:
(x+5)
2
+(x+12)
2
= 17
2
Giải pt này ta được:
x
1
= 3 , x
2
= -20( loai)
Vậy AB = 8cm , AC = 15 cm
2/ Bài toán có nội dung vật
lí.
Giải:
Ta có công thức : D = M:V
( D là khóai lượng kim, M
khóai lượng kim loại , V là
thể tích của khóai kim loại)
Gọi x là khóai lượng của
đồng có trong than là đợn vị
kg, x>o. Thì khóai lượng
kẽm là:
0,1245-x(kg)
Thể tích của đồng là:cm
3

,
của kẽm là:cm
3
và thể tích
của than là: cm
3
Theo bài ra ta có pt:
Giải pt ta được :
của than.
GV? Dựa vào đâu để thiết
lập pt.
GV? Hãy giảỉ pt để tìm
kết quả.
Hoạt động 3: Bài toán có
nội dung hóa học.
Giáo viên nêu đề toán ở
màn chiếu:
Tỉ lệ đồng trong loại
quặng thứ nhất nhỏ hơn tỉ
lệ đồng trong loại quặng
thứ hai là 15%. Trộn hai
loại quặng ấy được một
hỗn hợp có 50% đồng,
khóai lượng loại quặng
thứ nhất trong hỗn hợp là
25kg, khóai lượng loại
quặng thứ hai trong hỗn
hợp bằng nửa khóai lượng
quặng thứ nhất. Tính tỉ lệ
phần trăm đồng trong

từng loại quặng .
GV: Yêu cầu hs đọc kĩ đề
và tìm hiểu đề ra.
GV: Hãy chọn ẩn số?
GV: Hãy biểu diễn các
đại lượng chưa biết khác
của bài toán?
GV: Dựa vào đâu để thiết
lập pt?
HS: đọc kĩ đề ra và tìm
hiểu đề.
HS chọn ẩn số.
Gọi tỉ lệ % đồng có
trong loại quặng thứ nhất
là x%(x>0) .
HS biểu diễn các đại
lượng chưa biết khác của
bài toán:
Tỉ lệ đồng có trong loại
thứ hai: (x+15%)
Hỗn hợp của hai loại
quặng khi đem trộn là
37,5kg.
Vậy miếng than có 89g đồng
và 124,5 -89 = 35,5(g) kẽm.
3/ Bài toán có nội dung hóa
học.
Giải: Gọi tỉ lệ % đồng có
trong loại quặng thứ nhất là x
%(x>0) .Thì tỉ lệ đồng có

trong loại quặng thứ hai là
(x+15)%
Khóai lượng loại quặng thứ
nhất trong hỗn hợp là 25kg,
biết khóai lượng loại quặng
thứ hai trong hỗn hợp bằng
nửa khóai lượng của
loại quặng thứ thứ nhất nên
khóai lượng loại quặng thứ
hai là 12,5 kg. Vậy khóai
lượng hỗn hợp của hai loại
quặng khi đem trộn là
37,5kg.
Theo bài ra ta có phương
trình:
25x + 12,5(x+15) = 37,5.50
Giải pt này ta được x=
45(TMĐK)
Vậy : Tỉ lệ % đồng trong loại
quặng thứ nhất, thứ hai là
45%; 60%.
Hoạt động 4:Bài toán có
nội dung về giáo dục môi
trường.
GV : đưa đề bài lên màn
chiếu:
Để tạo môi trường xanh
sạch đẹp , nhà trường đã
tổ chức cho các lớp đào
cây ở vườn ươm đem ra

trồng. Lớp thứ nhất đào
18 cây và số cây còn lại
của vườn ươm, lớp thứ
hai đào 36 cây và số cây
còn lại của vườn ươm, lớp
thứ 3 đào 54 cây và số
cây còn lại của vườn
ươm. Cứ như thế , các lớp
đào hết số cây cả vườn
ươm và số cây của mỗi
lớp đào được đem trồng
đều bằng nhau. Tính xem
vườn ươm của nhà trường
có bao nhiêu cây?
GV: Yêu cầu hs đọc kĩ đề
và tìm hiểu đề ra.
GV: Hãy chọn ẩn số?
GV: Hãy biểu diễn các
đại lượng chưa biết khác
của bài toán?
GV: Dựa vào đâu để thiết
lập pt?
5/ Bài toán có nội dung về
giáo dục dân số.
GV : đưa đề bài lên màn
chiếu:
Năm ngối , tổng số dân
của hai tỉnh A và B là 4
triệu . Do các địa phương
làm công tác tuyên truyền

, vận động , kế hoạch hóa
gia đình khá tốt nên năm
nay , dân số của tỉnh A
HS: Đọc kĩ đề ra
HS chọn ẩn số và đặt
điều kiện cho ẩn số.
HS: dùng ẩn số để biểu
diễn các đại lượng chưa
biết khác của bài toán
HS căn cứ vào số cây
của các lớp trồng được
bằng nhau để lập pt.
HS: Đọc kĩ đề ra
HS chọn ẩn số và đặt
điều kiện cho ẩn số.
Gọi x số dân năm ngối
của tỉnh A. (ĐK: x
nguyên, dương, x<4
triệu )
HS: dùng ẩn số để biểu
4/ Bài toán có nội dung về
giáo dục môi trường.
Giải: Gọi tổng số cây của
vườn ươm là (cây) nguyên,
dương.
Số cây lớp thứ nhất lấy đi là:
18+(-18)
Số cây lớp hai nhất lấy đi là:
36+[
Vì số cây của các lớp bằng

nhau nên ta có pt:
18+(-18) = 36+[
Giải pt này ta được :
= 1800 (TMĐK)
Vậy vườn ươm của nhà
trường có tổng số cây là :
1800 cây.
5/ Bài toán có nội dung về
giáo dục dân số.
Giải: Gọi x số dân năm ngối
của tỉnh A. (ĐK: x nguyên,
dương, x<4 triệu )
Thì số dân năm nay của tỉnh
A là :
Của tỉnh B là :
Theo bài ra ta có phương
trình:
chỉ tăng thêm 1,1 %. Còn
tỉnh B chỉ tăng thêm
1,2%. Tuy nhiên , số dân
của tỉnh A năm nay vẫn
nhiều nhiều hơn tỉnh B là
807200 người. Tính số
dân năm ngối của mỗi
tỉnh?
GV: Hãy chọn ẩn số?
GV: Hãy biểu diễn các
đại lượng chưa biết khác
của bài toán?
(Số dân năm nay của mỗi

tĩnh)
GV: Dựa vào đâu để thiết
lập pt?

diễn các đại lượng chưa
biết khác của bài toán:
Số dân năm nay của tỉnh
A , tỉnh B.
HS căn cứ vào số dân
năm nay của tỉnh A
nhiều hơn tỉnh B là
807200 để lập pt.
HS: giải pt để tìm
nghiệm
HS : trả lời
Giải pt này ta được :
(TMĐK)
Vậy số dân năm ngối của
tỉnh A
Là 2.400.000 người.
Tỉnh B là 1.600.000 người.
4. Hướng dẫn về nhà:
Bài tập về nhà:
GV : đưa đề bài lên màn chiếu:
1/ Người ta hồ tan 8 kg chất lỏng loại một với 6 kg chất lỏng loại hai thì được một
hỗn hợp có khóai lượng riêng là 700 kg/m
3
Biết rằng khóai lượng riêng của chất lỏng loại một lớn hơn khóai lượng riêng của
chất lỏng loại hai là 200kg/m
3.

Tính

khóai lượng riêng của mỗi loại chất lỏng?
2/ Dân số xã x hiện nay có 10.000 người . Người ta dự đốn sau 2 năm dân số xã x
là 10404 người. Hỏi trung bình hàng năm dân số xã x tăng thêm bao nhiêu phần
trăm?
3/ Một hình vuông MNPQ nội tiếp trong tam giác BAC ( M AB; N AC ; P và Q
BC) Tam giác BAC có đáy BC = a, đường cao AH = h(a và h cùng đơn vị
đo).Tính độ dài cạnh hình vuông./.
V. RÚT KINH NGHIỆM

×