Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Cộng Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.23 KB, 74 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


HÀ VĨNH QUỲNH CHI
MSSV: 40602004

GII PHÁP M RNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM –
CHI NHÁNH CỘNG HÒA

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÝ HOÀNG ÁNH

TP.HCM – 2010




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Eximbank: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Eximbank Cộng Hòa: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
– Chi nhánh Cộng Hòa


NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước
NHTW: Ngân Hàng Trung Ương
NHTM: Ngân Hàng Thương Mại
NH: Ngân Hàng
KH: Khách hàng
TCTD: Tổ chức tín dụng
CBTD: Cán bộ tín dụng
TMCP: Thương mại cổ phần
CVTD: Cho vay tiêu dùng
BĐS: bất động sản
PTVT: phương tiện vận tải
GDDB: giao dòch đảm bảo
TNMT: Tài nguyên môi trường
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biều đồ 2.1: Vốn điều lệ Eximbank giai đoạn 2004 – 2009 ………………………………………17
Biểu đồ 2.2: Hệ thống mạng lưới Eximbank tính đến năm 2009 …………………………….17
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay ……………………… 35
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn năm 2008 ………… 37
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn năm 2009 ………… 37
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời gian năm 2008 …………………………… 38
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời gian năm 2009 …………………………… 38
Biểu đồ 3.6: Lợi nhuận cho vay tiêu dùng trong tổng lợi nhuận tín dụng…………… 40
Biểu đồ 3.7: Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trong tổng nợ quá hạn ……………………… 41
Biểu đồ 4.1: Tình hình phân bố chi nhánh và phòng giao dòch theo khu vực……. 53





DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Eximbank – Chi nhánh Cộng Hòa …………………………21
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của Eximbank giai đoạn 2008-2009 ………………24
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn của Eximbank giai đoạn 2007 – 2009 ……………26
Sơ đồ 3.1: Quy trình tín dụng cho vay tiêu dùng tại Eximbank – Chi nhánh Cộng
Hòa …………………………………………………………………………………………………………………………………… 33
Bảng 3.3: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay ………………………… 34
Bảng 3.4: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích ………………………………………………… 35
Bảng 3.5: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ……………………………………………………………39
Bảng 4.1: Tình hình phân bố chi nhánh và phòng giao dòch theo khu vực ………53





















MC LC
Danh mục từ viết tắt
Danh mục biểu đồ và hình
Danh mục bảng biểu và sơ đồ
Li m đu
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại (NHTM) 1
1.1.1. Khái niệm NHTM 1
1.1.2. Chức năng của NHTM 1
1.1.2.1. Trung gian tín dụng 1
1.1.2.2. Trung gian thanh toán 2
1.1.2.3. Cung ứng dòch vụ ngân hàng 3
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM 3
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng 3
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 4
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng 5
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích vay 5
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả 6
1.2.3.3. Căn cứ vào phương thức cho vay giữa NH và KH vay vốn 7
1.2.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng 8
1.2.4.1. Đối với ngân hàng 8


1.2.4.2. Đối với người tiêu dùng 9
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế xã hội 10
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng
cho vay tiêu dùng của NHTM 10

1.2.5.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng 10
1.2.5.2. Các nhân tố ngoài ngân hàng 11
1.3. Kinh nghiệm của các nước 12
1.3.1. Kinh nghiệm của Ấn Độ 12
1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 13
1.3.3. Kinh nghiệm của Malaysia 14
1.3.4. Bài học rút ra cho Việt Nam 15
Kết Luận chương 1 15
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH CỘNG HÒA 16
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximank) 16
2.1.1. Những thông tin chung về ngân hàng Eximbank 16
2.1.2. Lòch sử hình thành và phát triển 16
2.1.3. Những thành tựu đạt được 18
2.2. Giới thiệu về ngân hàng Eximbank – Chi nhánh Cộng Hòa (Eximbank –
Cộng Hòa) 20
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 20
2.2.2. Cơ cấu tổ chức 20


2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ tổng quát 22
Kết luận chương 2 23
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM –
CHI NHÁNH CỘNG HÒA 24
3.1. Kết quả hoạt động của Eximbank – Chi nhánh Cộng Hòa 24
3.1.1. Về huy động vốn 24
3.1.2. Sử dụng vốn 25
3.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Eximbank – Chi nhánh Cộng Hòa 27
3.2.1. Các hình thức cho vay tiêu dùng 27

3.2.1.1. Cho vay xây dựng, sửa chữa, mua nhà 27
3.2.1.2. Cho vay mua phương tiện vận tải 28
3.2.1.3. Cho vay hỗ trợ du học 29
3.2.1.4. Cho vay thấu chi tài khoản 30
3.2.1.5. Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng chứng khoán 31
3.2.2. Quy trình tín dụng cho vay tiêu dùng của Eximbank – Chi nhánh Cộng Hòa
33
3.2.3. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Eximbank – chi nhánh Cộng Hòa 34
3.2.3.1. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay 34
3.2.3.2. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn 35
3.2.3.3. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời gian 38
3.2.3.4. Tỷ trọng lợi nhuận và nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng trên tổng lợi
nhuận và nợ quá hạn của hoạt động tín dụng 39


3.2.4. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Eximbank – Chi nhánh Cộng Hòa
42
3.2.4.1. Kết quả đạt được 42
3.2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 43
Kết luận chương 3 45
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CỘNG HÒA. 46
4.1. Đònh hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Eximbank đến năm 2020 46
4.1.1. Đònh hướng phát triển chung của ngân hàng Eximbank đến 2020 46
4.1.2. Đònh hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Eximbank
đến năm 2020 47
4.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Eximbank – Chi nhánh
Cộng Hòa. 48
4.2.1. Cải tiến các sản phẩm cho vay tín dụng 48

4.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 50
4.2.3. Nâng cao chất lượng phục vụ 51
4.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm đònh tín dụng 52
4.2.5. Chú trọng việc đầu tư, mở rộng mạng lưới 53
4.2.6. Nâng cao hiệu quả Marketing 54
4.2.7. Đầu tư phát triển công nghệ và các yếu tố liên quan đến cho vay tiêu dùng
55
4.3. Kiến nghò 56


4.3.1. Kiến nghò đối với Chính Phủ và các cơ quan Nhà Nước, Bộ ngành 56
4.3.2. Kiến nghò với Ngân hàng Nhà Nước 58
Kết luận chương 4 60
Kết luận 61
Danh mục tài liệu tham khảo

















LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài:
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập. Cơ cấu kinh tế được chuyển dòch
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, khả năng hội nhập, cạnh tranh của nền
kinh tế tăng lên cùng với những cải thiện trong các lónh vực xã hội. Để đạt được
những kết quả này có sự đóng góp rất lớn của hệ thống ngân hàng thương
mại(NHTM) Việt Nam.
Tuy nhiên, trong lónh vực tài chính ngân hàng ở Việt Nam hiện nay đang có
sự cạnh tranh rất gay gắt, nó tạo ra những thách thức lớn mà các ngân hàng phải đối
đầu song cũng tạo ra cơ hội cho các NHTM Việt Nam phát triển và tự khẳng đònh
mình. Câu hỏi đặt ra là trong thời kỳ hội nhập với những đối thủ cạnh tranh đầy
tiềm lực và giàu kinh nghiệm, trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt khi mà thò phần
của các ngân hàng (NH) dần bò chiếm chỗ bởi các đònh chế tài chính khác, các
NHTM Việt Nam phải làm gì để giữ vững vò thế của mình? Một trong những câu trả
lời cho vấn đề này là: nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường cạnh tranh.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này, các NHTM Việt Nam
trong thời gian qua đã không ngừng cải tiến và làm mới chính mình, nghiên cứu và
cho ra đời nhiều loại hình sản phẩm khác nhau nhằm phục vụ cho nhu cầu của
khách hàng. Một trong những dòch vụ được các Ngân hàng chú trọng và có sự phát
triển mạnh trong thời gian qua là hoạt động cho vay tiêu dùng.
Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thò trường hiện nay, các sản phẩm, thò
trường tiêu dùng đang ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu


của người mua. Tuy nhiên, với mức thu nhập như hiện nay, phần lớn người tiêu
dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là với
những vật dụng đắt tiền. Nếu người tiêu dùng có thể vay được tiền của Ngân hàng,
thì họ có thể thỏa mãn nhu cầu của họ, điều đó làm tăng sự tiêu dùng hàng hóa,

thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
chung của toàn xã hội một cách nhanh chóng, tạo nhiều công ăn việc làm cho người
lao động trong xã hội. Do đó, thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng, một mặt các
NHTM có thể tạo nên sự hòa hợp giữa cung và cầu tiêu dùng, mặt khác lại có thể
giải quyết tốt được nhiệm vụ kích cầu tiêu dùng của nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tiễn đó, cùng với những kiến thức thu được trong quá trình
thực tập tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cộng Hòa
đã gợi mở cho tôi thực hiện đề tài: “Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Cộng Hòa” làm chuyên đề thực
tập tốt nghiệp cho mình.

Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính sau:
 Nghiên cứu các cơ sở lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, cho vay tiêu dùng.
 Phân tích, đánh giá về thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Eximbank
Cộng Hòa, từ đó đưa ra những mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết.
 Đưa ra các giải pháp nhằm m rng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh Eximbank Cộng Hòa.
Nh đã bit, tín dụng là dòch vụ chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng,
trong đó cho vay tiêu dùng là hình thức vay có quy mô khoản vay nhỏ nhưng lợi


nhuận đem lại cao. Song hành với lợi nhuận cao thì rủi ro của vay tiêu dùng cũng
không phải là thấp. Do đó tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu và thông qua đó
đưa ra một số giải pháp, kiến nghò nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của NH.

Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp:
 Phương pháp mô tả: là phương pháp thu thập số liệu, quan sát, sử dụng các
thông số để thể hiện, mô tả thực trạng các đối tượng nghiên cứu.

 Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích cụ thể, so sánh các chỉ tiêu.
 Phương pháp phân tích: từ các dữ liệu thu thập được, dựa vào các công thức,
cơ sở lý luận đã học, tính toán, so sánh nhằm giải thích được bản chất của vấn đề.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp là hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Eximbank Cộng Hòa.
Phạm vi nghiên cứu: do chi nhánh Eximbank Cộng Hòa là chi nhánh mới
thành lập năm 2007, trc đó ch là Phòng giao dch nên việc thu thập số liệu trong
giai đoạn chuyển tiếp này có những khó khăn nhất đònh. Vì vậy có một số chỉ tiêu
chỉ có số liệu trong hai năm 2008, 2009. Tuy nhiên, chuyên đề vẫn cố gắng nghiên
cứu hoạt động cho vay tiêu dùng của NH trong thời gian 3 năm 2007, 2008, 2009.

Nội dung nghiên cứu:
Chuyên đề được chia làm 4 chương:
 Chương 1:
Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của NHTM.


 Chương 2: Giới thiệu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam – Chi nhánh Cộng Hòa.
 Chương 3:
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Cộng Hòa.
 Chương 4:
Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cộng Hòa.




















CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại (NHTM):
1.1.1 Khái niệm NHTM
NHTM là ngân hàng (NH) giao dòch trực tiếp với các tổ chức kinh tế và cá
nhân … bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi dùng số vốn đó để cho vay, chiết
khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và dòch vụ NH cho các đối tượng nói trên.
Theo Luật Các Tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam có hiệu lực vào tháng
10/1998: “Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. (Điều 10 – Luật các TCTD).
Trong đó, hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dòch vụ NH với
nội dung thường xuyên là nhâïn tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dòch vụ thanh toán.
Như vậy có thể nói rằng NHTM là một loại đònh chế tài chính trung gian cực

kỳ quan trọng trong nền kinh tế thò trường. Nhờ hệ thống đònh chế tài chính trung
gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập
trung lại số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm
mục đích phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
1.1.2 Chức năng của NHTM
1.1.2.1 Trung gian tín dụng
NHTM là cầu nối giữa những người thừa vốn và những người có nhu cầu về
vốn. Bằng việc huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, NH hình thành nên quỹ
cho vay tín dụng cho nền kinh tế. Thông qua chức năng trung gian tín dụng NHTM


góp phần tạo lợi ích cho tất cả các chủ thể kinh tế tham gia và lợi ích chung của nền
kinh tế.
Đối với người gửi tiền: NH tập hợp các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi và tạo ra
thu nhập cho người gửi tiền thông qua lãi tiền gửi. Đồng thời, NH cũng đảm bảo an
toàn cho khoản tiền gửi, cung cấp cho KH những dòch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người vay: được đáp ứng nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh
toán mà không phải tiêu tốn nhiều chi phí về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm
nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp.
Đối với bản thân ngân hàng: NH sẽ tìm kiếm được khoản lợi nhuận từ chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Đây là yếu tố
quyết đònh sự tồn tại và phát triển của NHTM.
Đối với nền kinh tế: việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp sẽõ khuyến khích
sản xuất, tạo thêm việc làm và giảm nhập khẩu hàng hóa. Mặt khác, việc điều tiết
vốn trong khu vực dân cư góp phần tăng thu nhập và khuyến khích tăng nhu cầu
tiêu dùng hàng hóa, điều này sẽ giúp cho việc tăng cường sản xuất. Như vậy, với
chức năng này NH đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích
thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2 Trung gian thanh toán
Trên thực tế, đôi khi việc thanh toán trực tiếp giữa các chủ thể kinh tế bằng

tiền mặt gặp nhiều hạn chế và rủi ro cao, do phải tập hợp, kiểm tra, vận chuyển
làm cho chi phí thanh toán cao mà lại thiếu chính xác và an toàn, đặc biệt là khi hai
đơn vò này cách xa nhau. NH thực hiện chức năng trung gian thanh toán làm cho nó
trở thành thủ quỹ cho KH. NH thể hiện chức năng này khi thực hiện yêu cầu của


KH trích một khoản tiền tại tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa, dòch vụ
hoặc nhập vào một khoản tiền gửi của KH từ bán hàng hóa hoặc khoản thu khác.
Chức năng trung gian thanh toán của NH có ý nghóa rất lớn đối với các hoạt
động của nền kinh tế xã hội. Việc lựa chọn phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt thích hợp cho phép KH thực hiện thanh toán nhanh chóng và hiệu quả, điều
này góp phần tăng tốc độ lưu thông hàng hóa, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả
của quá trình tái sản xuất xã hội. Mặt khác, việc cung ứng các dòch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt giúp cho NH thu hút nhiều KH mở tài khoản tại NH và do đó
tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi.
1.1.2.3 Cung ứng dòch vụ ngân hàng
Ngoài hai chức năng trên, các NHTM còn đáp ứng tất cả các nhu cầu của KH
có liên quan đến hoạt động NH.
Dòch vụ NH không chỉ đơn thuần là giúp cho NHTM hưởng hoa hồng và dòch
vụ phí, làm tăng lợi nhuận cho NH mà dòch vụ NH còn có tác dụng hỗ trợ các mặt
hoạt động chính của NHTM mà trước hết là hoạt động tín dụng. Vì vậy các NHTM
chỉ nhận cung ứng các dòch vụ có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm: dòch vụ ngân quỹ và
chuyển tiền nhanh quốc nội, dòch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế, dòch vụ
ủy thác ( bảo quản, thu hộ, chi hộ,…), dòch vụ tư vấn đầu tư, cung ứng thông tin…
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1 Khái niệm vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó NH chuyển cho KH (cá nhân, hộ
gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trò (tiền) trong một khoảng thời gian nhất
đònh, với những thỏa thuận mà hai bên đã ký kết (về số tiền, thời gian, lãi suất phải



trả…) nhằm giúp cho KH có thể sử dụng những hàng hóa và dòch vụ trước khi họ có
khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn.
1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn.
Vì người dân thường đã có tích lũy trước đối với các loại tài sản có giá trò
lớn. Song, nhu cầu vay tiêu dùng khá phổ biến do đối tượng của loại hình cho vay
này là mọi cá nhân trong xã hội từ những người có thu nhập cao đến những người
có thu nhập trung bình và thấp với nhiều nhu cầu phong phú và đa dạng.
Nguồn trả nợ: KH trích nguồn thu nhập từ lương, thu nhập từ hoạt động kinh
doanh của mình ( không phải là từ kết quả sử dụng những khoản vay đó).
Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình, không
phải để kinh doanh. Nhu cầu đó là: mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng, mua sắm
phương tiện, đồ dùng, hay các nhu cầu du lòch, học hành, chữa bệnh hoặc giải trí …
Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao.
Trong cuộc sống, chúng ta không thể lường trước được hết hậu quả do những
rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thiên tai… Đặc biệt, hoạt động
cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế thònh vượng, đời
sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng lại càng cao. Vào các
dòp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều, số lượng các khoản vay cũng tăng lên. Nhưng
khi nền kinh tế suy thoái, người tiêu dùng sẽ không thấy tin tưởng vào tương lai và
cùng với những lo lắng về nguy cơ thất nghiệp, họ sẽ hạn chếvay mượn từ NH.
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn chòu một số rủi ro chủ quan như tình trạng
sức khỏe, khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình.Mặt khác, yếu tố đạo đức của
cá nhân người tiêu dùng cũng là nhân tố tác động trực tiếp vào việc trả nợ cho NH.


Tư cách, phẩm chất của KH vay thường rất khó xác đònh, chủ yếu dựa vào đánh giá
và kinh nghiệm của CBTD. Ngoài ra số lượng các khoản vay tiêu dùng là rất lớn

trong khi đó số lượng CBTD ngân hàng lại có hạn cũng sẽ tạo nên rủi ro cho NH.
Chi phí mỗi khoản cho vay tiêu dùng là khá lớn.
Do thông tin về nhân thân, tình hình tài chính của KH thường không đầy đủ
và khó thu thập, NH phải bỏ nhiều chi phí cho công tác thẩm đònh và xét duyệt cho
vay. Hơn nữa phần lớn các khoản vay với số lượng lớn và giá trò nhỏ nên NH phải
chòu một khoản chi phí đáng kể để quản lý hồ sơ KH. Chính vì thế, cho vay tiêu
dùng trở thành khoản mục có chi phí lớn nhất trong các khoản mục tín dụng NH.
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cao.
Do rủi ro cao và chi phí tính trên một đơn vò tiền tệ của cho vay tiêu dùng lớn
nên NH thường đặt lãi suất của cho vay tiêu dùng cao hơn so với lãi suất của các
hình thức vay khác. Bên cạnh đó, số lượng các khoản vay tiêu dùng khá nhiều,
khiến cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng rất lớn, làm cho tổng lợi nhuận thu được
từ hoạt động cho vay tiêu dùng là đáng kể.
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.3.1 Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng bất động sản:
Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng, sửa
chữa nhà cho KH (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của những món vay này là
quy mô thường lớn, thời gian dài. Việc đánh giá giá trò tài sản đảm bảo có vai trò
vô cùng quan trọng đối với NH. Nếu như trong cho vay tiêu dùng thông thường thì
thu nhập tương lai của người vay là yếu tố quan trọng để NH quyết đònh có cho vay
hay không thì trong cho vay nhà ở, giá trò và tình hình biến động giá của tài sản


được tài trợ là yếu tố mà NH rất quan tâm. Bởi vì khoản tín dụng tài trợ cho loại tài
sản này có giá trò lớn, nên sự biến động theo hướng không có lợi của nó sẽ dẫn tới
những thiệt hại rất lớn cho NH.
Cho vay tiêu dùng thông thường:
Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua
sắm phương tiện, đồ dùng, du lòch, học hành, y tế hoặc giải trí… Đặc điểm của

những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn. Do đó mà
mức độ rủi ro đối với NH là thấp hơn những khoản cho vay tiêu dùng bất động sản.
Đối với loại cho vay này, yếu tố quyết đònh cho vay là khả năng trả nợ của người
vay, sau đó mới xem xét đến giá trò tài sản đảm bảo.
1.2.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp:
Theo hình thức tài trợ này, thì người đi vay trả nợ cho NH (gồm cả gốc và
lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất đònh do NH quy đònh (tháng, quý…).
Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trò lớn hoặc với những KH mà thu
nhập đònh kỳ của họ không đủ để thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại
cho vay này NH cần chú ý đến những vấn đề cơ bản sau: loại tài sản được tài trợ,
số tiền phải trả trước, điều khoản thanh toán, kỳ hạn trả nợ.
Cho vay tiêu dùng trả một lần:
Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của KH sẽ được thanh toán
một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của các khoản tín dụng này
thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. NH áp dụng hình thức này bởi đây là
biện pháp sẽ giúp NH không mất nhiều thời gian khi phải tiến hành thu nợ làm
nhiều kỳ. Trong thực tế, khoản cho vay tiêu dùng cấp theo hình thức này là rất ít.


Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (hay cho vay tiêu dùng thấu chi):
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó NH cho phép KH sử dụng thẻ tín
dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo
phương thức này, trong thời hạn được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu
và thu nhập kiếm được từng kỳ, KH được NH cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một
cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.2.3.3 Căn cứ vào phương thức cho vay giữa NH và KH vay vốn
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: đây là hình thức trong đó NH trực tiếp tiếp xúc
với KH của mình, việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi chính NH.
Ưu điểm:

 Cho vay tiêu dùng trực tiếp của NH thường có chất lượng cao bởi nó được
quyết đònh bởi đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh nghiệm và được đào tạo
chuyên môn tốt của NH chứ không phải là những nhân viên của công ty bán lẻ.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt vì có sự đàm phán trực tiếp giữa NH và
KH nên hiểu rõ KH, quyết đònh cho vay hay không hoàn toàn do NH quyết đònh.
 Khi KH có quan hệ trực tiếp với NH, có nhiều khả năng họ sẽ sử dụng các
dòch vụ khác của NH như mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, dòch vụ chuyển tiền….và
như vậy quyền lợi của cả hai phía NH và KH đều được thỏa mãn.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: đây là hình thức NH không trực tiếp ký hợp
đồng với người tiêu dùng, mà theo hình thức này NH sẽ ký hợp đồng với chính nhà
cung cấp, thực ra là mua những khoản nợ, để trên cơ sở đó nhà cung cấp sẽ bán
chòu hàng hóa cho người tiêu dùng. Hợp đồng ký kết giữa NH và nhà cung cấp quy
đònh rõ điều kiện bán chòu như sau: đối tượng KH được bán chòu, loại hàng được


bán chòu, số tiền được bán chòu… Thông qua những điều kiện đó mà nhà cung cấp
sẽ thỏa thuận với KH của mình về việc bán chòu hàng hóa.
Ưu điểm:
 Cho phép NH dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
 Giảm được chi phí trong cho vay.
 Mở rộng quan hệ với KH và các hoạt động NH khác.
 Vay vốn đúng mục đích.
Nhược điểm:
 NH không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chòu, do đó
thông tin về KH đôi khi không chính xác, không tìm hiểu kỹ được KH có thể
dẫn tới rủi ro cho NH.
 Thiếu sự kiểm soát của NH khi công ty bán lẻ thực hiện bán chòu hàng hóa.
 Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
1.2.4 Vai trò của vay tiêu dùng
1.2.4.1 Đối với ngân hàng

Lúc đầu, các NHTM cũng không quan tâm đến thò trường cho vay tiêu dùng,
vì đây là thò trường mà các khoản tài trợ có quy mô nhỏ, chi phí tài trợ lớn, rủi ro
cao. Tuy nhiên, khi mà cuộc cạnh tranh để giành thò phần thò trường trở nên khốc
liệt, các NHTM không chỉ phải cạnh tranh với chính các NH trong hệ thống, mà còn
phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã khiến thò phần trên một
số thò trường của các NH bò thu hẹp, trong khi thò trường cho vay tiêu dùng đang có
xu thế lên cao. Vì vậy có thể nói cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh
của NH với các NH và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng KH mới,
từ đó mở rộng quan hệ với KH. Đặc biệt, với các NH có quy mô nhỏ, uy tín chưa


cao trong việc giành KH lớn (thường là các tổ chức mà nhu cầu vay vốn đáp ứng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh), hoặc có những khi nhờ những mối quan hệ tốt
có thể giành được KH, nhưng NH lại không thể đáp ứng được quy mô khoản vay
của họ thì thò trường cho vay tiêu dùng là vô cùng quan trọng đối với các NH này.
Mặc dù các khoản tài trợ theo hình thức cho vay tiêu dùng là nhỏ, nhưng với
số lượng các khoản vay này lại rất lớn (đối tượng có nhu cầu vay tiêu dùng bao gồm
tất cả các thành phần trong xã hội), vì thế tổng quy mô tài trợ là rất lớn. Bên cạnh
đó, lãi suất của các khoản tài trợ theo hình thức này là rất cao nên đã mang lại cho
NH một tỷ suất lợi nhuận tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của NH. Bằng cách
nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dòch
vụ cho vay tiêu dùng, số lượng KH đến với NH sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh
của NH sẽ càng đẹp hơn trong mắt KH. Từ đó mà uy tín của NH tăng lên rất nhiều.
Cho vay tiêu dùng cũng là công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ
biết tới NH hơn. NH cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của dân cư bởi
dân cư sẽ gửi tiền nhiều vào NH khi họ thấy rằng mình có triển vọng vay lại tiền từ
chính NH đó. Ngoài ra cho vay tiêu dùng còn tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa
kinh doanh, từ đó nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho NH.
1.2.4.2 Đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập thấp và

trung bình. Thông qua nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, họ sẽ được hưởng những điều
kiện sống tốt hơn, được hưởng các dòch vụ, tiện ích trước khi có đủ khả năng về tài
chính như mua mua sắm các hàng hóa thiết yếu có giá trò cao như nhà cửa, xe hơi…
hay trong trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế.


Do đó người tiêu dùng là người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất lợi ích mà
hình thức cho vay này mang lại trong điều kiện họ không lạm dụng chi tiêu vào
những việc không chính đáng vì khi đó sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu
trong tương lai.
1.2.4.3 Đối với nền kinh tế xã hội
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua mức cầu về hàng hóa
tiêu dùng của dân cư. Việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM
sẽ làm tăng đáng kể những nhu cầu có khả năng thanh toán, là một giải pháp hữu
hiệu để kích cầu và qua đó làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn.
Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên thò trường hàng hóa cũng theo đó
mà tăng lên, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, Nhà nước đạt được các mục tiêu kinh tế –
xã hội khác như giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập,
giảm bớt các tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao cuộc sống cho người dân.
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại
1.2.5.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Quy mô và uy tín của NH có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng. NH có
lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận lợi giao dòch
với KH hay không. Yếu tố góp phần nhỏ tới thành công của cho vay tiêu dùng là
các chính sách, quy đònh của NH. Đó là chính sách chăm sóc KH trước và sau khi
cho vay, là các quy đònh về lãi suất có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có
của người dân hay không, các quy đònh về kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo. Thủ tục xin



vay vốn phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm đònh hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu,
nếu thời gian thẩm đònh quá dài thì KH sẽ không muốn chờ đợi và tìm tới NH khác.
Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều KH biết tới thì NH cần có
chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các hoạt động thông tin
quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của NH nói chung cũng như lợi
ích, chính sách về cho vay tiêu dùng nói riêng.
Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội tại NH.
Ngoài những nhân tố đó còn phải kể tới nhân tố khách quan bên ngoài NH, đó là
đạo đức KH cũng như rủi ro của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu như KH là người
có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, rủi ro cho vay tiêu dùng thấp thì sẽ kích thích NH
tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, các quy đònh cho vay cũng sẽ
không quá khắt khe. Ngược lại nếu KH không trả nợ đều, nợ quá hạn quá nhiều thì
tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng.
Một NH muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì cần tính tới tất cả
các nhân tố vó mô và vi mô kể trên.
1.2.5.2 Các nhân tố ngoài ngân hàng
Một số nhân tố vó mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như
môi trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của Nhà nước, sự cạnh tranh giữa
các NH, môi trường lòch sử, yếu tố văn hóa.
Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thò trường nơi NH hoạt động. Nếu đó là
thành thò hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao
thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn. Kế đến là các thói
quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu vay tiêu dùng. Nhiều
người Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm trước, đến khi đủ tiền mới mua sắm,


họ không nghó tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với
NHø. Chính vì thế nhu cầu vay tiêu dùng của người dân còn thấp.
Môi trường kinh tế chính trò có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền

kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trò ổn
đònh thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững
chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra.
Các quy đònh pháp lý của NHNN và Chính phủ có thể khuyến khích và cũng
có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các quy
đònh như quy đònh của Ngân hàng Nhà nước khống chế các NHTM trong việc huy
động theo tỷ lệ vốn tự có, quy đònh tỷ lệ cho vay tối đa với một KH trên vốn tự có.
1.3 Kinh nghiệm của các nước
1.3.1 Kinh nghiệm của Ấn Độ:
Năm 1969 ở Ấn Độ có 69 NH và 8266 Chi nhánh NH. Năm 1995, NH Dự trữ
Ấn Độ (RBI) đã nới lỏng trần tiền gửi NH và sàn lãi suất cho vay. Điều này tác
động rất lớn đến hoạt động huy động vốn và cho vay của NH. RBI cũng khuyến
khích người dân tiêu dùng, góp phần kích thích sản xuất kinh doanh, phát triển kinh
tế bằng chính sách hỗ trợ lãi suất tiêu dùng.
Bên cạnh những chính sách của RBI, Ấn Độ cũng có những nỗ lực nhất đònh
nhằm phát triển nền kinh tế đất nước thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng của
các NHTM như sau:
 Thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng, Quỹ Phát triển cho vay tiêu dùng. Nhận
thức được việc khó khăn trong việc thế chấp tài sản vay vốn của người dân, năm
1995, Ấn Độ thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng nhằm chia sẻ rủi ro với các tổ chức
tín dụng.

×