MỤC LỤC
Phần I :
LỜI MỞ ĐẦU
Phần II :
NỘI DUNG
I.Lý luận về mối quan hệ vật chất và ý thức
1) Vật chất quyết đònh sự ra đời của ý thức
2) Ý thức tác động trở lại vật chất
II.Ý nghóa phương pháp luận
1) Tôn trọng khách quan
2) Tính năng động chủ quan
III. Vận dụng mối quan hệ biện chứng gữa vật chất và ý thức đối với con
đường đổi mới của nước ta hiện nay.
1) Thực trạng nước ta trước giai đoạn đổi mới
2) Nhà nước chủ trương đổi mới đất nước và những thành tựu đạtđược
IVKết luận
1
PHẦN I:
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới xung quanh ta có vô vàn sự vật và hiện tượng phong phú và đa
dạng .nhưng dù phong phú và đa dạng đến đâu thì cũng quy về hai lónh vực :vật
chất và ý thức .có rất nhiều quan điểm triết học xoay quanh vấn đề về mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức ,nhưng chỉ có quan điểm triết học Mác _Lênin
là đúng và đầy đủ đó là :vật chất là cái có trước ,ý thức là cái có sau .vật chất
quyết đònh sự ra đời của ý thức ,đồng thời ý thức tác động trở lại vật chất .
Trước năm 1986,đất nước ta đã gặp rất nhiều khó khăn bởi một nền kinh tế
trù trệ ,mộtt hệ thống quản lý yếu kém cũng là do một phần không nhận thức
đúng và đầy đủ về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức .vấn đề nay được nhận
thức đúng sau đổi mới ở đại hội VI ,và quả nhiên đã giành rất nhiều thắng lợi
sau khi đã chuyển nền kinh tế từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thò
trường có sự quản lý của nà nước theo đònh hướng xã hội chủ nghóa .
Với mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề naqỳ ,em đã chọn đề tài :”quan
hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức –kết luận có ý nghóa phương pháp luận
rút ra từ mối quan hệ này và liên hệ thực tiễn công cuộc đổi mới ở nước ta hiện
nay .”
2
PHẦN I:
NỘI DUNG
I Lý luận chung về mối quan hệ vật chất và ý thức .
Đây là vấn đề cơ bản ,cốt lõi để phân biệt các trường phái triết học .
Trong mối quan hệ ấy ,triết học Mác _Lênin khẳng đònh :”YT do VC sinh
ra và quyết đònh ,song sau khi ra đời ,YT có tính độc lập tương đối nên có sự
tác động trở lại to lớn đối với VC thông qua hoạt động thực tiễn của con
người ,để làm rõ quan điểm này chúng ta chia làm hai phần .
1 vật chất quyết đònh sự ra đời của ý thức
Lênin đã đưa ra một đònh nghóa toàn diện sâi sắc và khoa học về phạm tù
vật chất “vật chất là một phạm truỳ triết học dùng để chỉ thự tại khách quan
được đem lại cho con nguøi trong cảm giác ,được cảm giác chúng ta chép lại
phản ánh và được tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác “.
Từ đònh nghóa của lênin đã khẳng đònh vật chất là thực tại khách quan vào bộ
óc của con ngườu thông qua tri giác và cảm giác .thật vậy vật chất là nguồn
gốc của ý thức và quyết đònh nội dung ýthức .
Thứ nhất ,phải có bộ óc của con người phát triển ở trình độ cao thì
mới có sự ra đời của ý thức .phải có thế gới xung quanh là tự nhiên và xã hội
bên ngoaiù con người mới tạo ra được ý thức ,hay nói cách khác ý thức là sự
tương tác giữa bộ não con người và thế gới khách quan .ta cứ giả dụ ,nếu một
người nào đó sinh ra mà bộ não không hoạt động được hay không có bộ não thì
không thể có ý thức được .cũng như câu chuện của cậu bé sống trong rừng cùng
bầy sói không được tiếp xúc với xã hội loài người thì hành đông của cậy tsa sau
khi trở về xã hội la người cũng chỉ giống như một con sói .tức là hoàn toàn
không có ý thức .
Như chúng ta đã biết ,luận chứng khoa học của triết học Mác-Lênin đa khẳng
đònh YT là sản phẩm của dạng VC nhưng không phải là sản phẩm của bất kì
dạng VC nào mà là sản phẩm của dạng VC đặc biệt ,có tổ chức tinh vi,hoàn
thiện mới sinh ra YT .cho nên nếu bộ óc người nào bò tổn thương hay rối loạn
chức năng phản ánh thì người đó không thể có đươcï YT
Với con người có YT ,YT biểu hiện bao gồm :
• YT thông thường
• YT khoa học
• YT kinh nghiệm
• YT lý luận …
3
YT thông thường là những tình cảm ,thói quen và những ước muốn bình
thường trong cuộc sống bình thường .Mỗi con người đều sống trong những điều
kiện tự nhiên ,kinh tế –xãhội nhất đònh và những điều kiện này chi phối họ
.Mác đã khẳng đònh :YT là VC được di chuyển vào trong bộ óc con người và
được cải biến ở trong đó “qua khái niệm tên ta nhận thấy ở đây không chỉ là
YT thông thừng mà còn là YT lý luận khoa học .Ytlý luận khoa học cũng chính
là sự phản ánh hiện thực khách quan nhưng dưới hình thức là cặp phạm trù
,nguyên lý ,quy luật ,khái niệm ,tieNâ đề …được trình bày thành những hệ
thống ,những học thuyết nhất đònh .lý luận khoa học là sự phản ánh ở trình độ
cao của YT ,nó cũng do VC hiện thực khách quan quyết đònh .khoa học tự
nhiên nói lên những thuộc tính ,những mối quan hệ bản chất của các hiện
tượng tự nhiên ,do quy luật vận động phát triển của hiện tượng ấy quyết đònh
.khoa học xã hội cũng vậy ,quy luật vận động của các hiện tượng và quá trình
phát triển của XH do hiện thực XH quyết đònh .VC quyết đònh YT .nguyên lý
này có ý nghóa thực tiễn vô cùng quan trọng .vì thực tế ở mỗi con người ,mỗi tổ
chức XH thường có những chương trình ,kế hoạch hoạt động để thể hiện ý chí,ý
tưởng của mình .nhưng lại quên rằng những ý chí ,ước vọng đó chỉ thực hiện
được tên cơ sở những điều kiện VC nhất đònh ,thiếu những phương tiện VC
người ta không thể làm được cái gì hết ,muốn hiện thực hoá ý tưởng phải sử
dụn lực lượng VC .ông cha ta thường nói :có thực mới vực được đạo “hay “có
bột nới gột nên hồ “
Thứ hai ,là phải có lao động và ngôn ngữ đây chính là nguồn gốc xã
hội của YT .nhờ có lao động mà các giác quan của con người phát triển phản
ánh tinhtế hơn đối với hiện thực …ngôn ngữ là cầu nối để trao đổi kinh nghiệm
tình cảm ,hay là phương tiện thể hiện ý thức .ở đây ta cũng nhận thấy rằng
nguồn gốc của xã hội có ý nghóa quyết đònh hơn cho sự ra đời của ý thức .
VC là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của YT nên khi VC thay đổi thìYT
phải thay đổi theo .
VD1 :hoạt động của YT diễn ra bình thường trên cơ sở hoạt động sinh lý thần
kinh của bộ não con người .nhưng khi bộ não con người bò tổn thương thì hoạt
động của YT cũng bò rối loạn .
VD2: ở VN ,nhận thức của học sinh cấp 1,2,3 về công nghệ thông tin là rất
kém sỡ dó như vậy là do máy móc cũng như đội ngũ giáo viên giảng dạy còn
thiếu .nhưng nếu vấn đề về cơ sở vật chất được đáp ứng thì trình độ công nghệ
thông tin của các em cấp 1,2,3 sẽ tốt hơn rất nhiều .
4
VD2 đã khẳng đònh điều kiện VC như thế nào thì YT chỉ là như thế đó .
2 YT tác động trở lại VC
Trước hết ta đưa ra đònh nghóa YT :YT là sự phản ánh sáng tạo thế giới
khách quan vào trong bộ não con người thông qua lao động và ngôn ngữ .nó` là
toàn bộ hoạt độn tinh thần của con người như :tình cảm yêu thương ,tâm
trạng ,cảm xúc ,ý chí ,tập quán ,truyền thống ,thói quen quan điểm ,tư tưởng
,lý luận ,đường lối ,chính sách ,mục đích ,kế hoạch ,biện pháp ,phương hướng .
các yếu tố tinh thần trên đều tác động trở lại VC một cách mạnh mẽ .VD :nếu
âm trạng của công nhân mà không tốt thì làm giảm năng suất của một dây
chuyền sản xuất trong nhà máy .nếu không có đường lối cách mạng đúng đán
của Đảng ta thì dân tộc ta cũng không thể thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và MỸ cũng như Lênin đã nói” không có lý luận cách mạng thì
cũng không thể có phong trào cách mạng “.
Như vậy , ý thức không hoàn toàn phụ thuộc vào VC mà YT có tính độc
lập tương đối vì nó có tính năng động cao nên YT có thể tác động trở lại .VC
góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt đông thực tiễn của con
người .
YT phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực
tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới VC .Khi phản ánh đúng hiện
thực khách quan thì chúng ta hiểu bản chất quy luật vận động của các sự vật
hiện tượng trong thế giới khách quan .
VD1: hiểu tính chất vật lý của thép là nóng chảy ở hơn 1000
0
C thì con người
tạo ra các nhà máy gang thép để sản xuất các loại thép với đủ các kích cỡ
chủng loại chứ không phải bằng phương pháp thủ công xa xưa .
VD2:từ nhận thức đúng về thực tại nền konh tế của đất nước ,từ sau đại hội
VI ,Đảng ta đã chuyển nền kinh tế từ tự cung ,tự cấp sang nền kinh tế thò
trường ,nhờ đó mà sau gần 20 năm đổi mới bộ mặt đất nước ta đã thay đổi hẳn
YT phản ánh không đúng hiện thực khách quan có thể kìm hãm hoạt động
thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới khách quan
VD nhà máy xử lý rác th của ĐỒNG THÁP là một ví dụ điển hình ,từ việc
không khảo sát thực tế khách quan hay đúng hơn lànhận thức về việc xử lý rác
vô cơ và rác hữu cơ chưa đầy đủ ,vì vậy khi vừa mới khai trương nhà máy này
đã không xử lý nổi và cho đến nay nó chỉ là một đống phế liệu cần được thanh
lý .
Như ta đã biết YT là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con
người một cách năng động,sáng tạo.Cho nên nó giúp con người hiểu biết bản
chất và quy luật vận động của sự vật hiện tượng .trên cơ sở đó con người xác
5
đinh phương hướng ,mục tiêu hoạt động của mình ,xác đònh phương pháp và
biện pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu .Nhờ có YT con người phân biệt được
đúng sai ,lợi hại ,cái gì nên làm ,cái gì cần tránh ,tìm đường đi đúng tránh được
sai lầm .Trong quá trình hoạt động thực tiễn xuất hiện nhiều khả năng con
người có thể phân tích ,phát hiện nhiều khả năng tốt ,xấu để chỉ đạo hoạt động
của mình ,tạo điều kiện cho khả năng tốt phát triển ,ngăn ngừa hạn chế khả
năng xấu
Trong các loại ý thức thì YT lý luận khoa học có vai trò to lớn nhất.YT lý
luận của GCVS là chủ nghóa Mác-Lênin .Đó là hệ thống lý luận khoa học ,là
kim chỉ nam cho hoạt động của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân
lao đông trong việc cải tạo thế giơiù băng thực tiễn tác động của YT rât năng
động và to lớn ,và như Mác đã khẳng đònh :”…lý luận có thể trở thành sức mạnh
VC khi nó tâm nhập vào lực lượng quần chúng “,điều này thể hiện rất rõ ở
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở nước ta .Khi nước nhà lâm nguy Bác Hồ ra
lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ,lời kêu gọi đó đã thấm sâu vào khói óc con
tim của triệu triệu con người VN ,đặc biệt là nah bộ đội cụ HỒ ,họ đã không
ngại khó khăn gian khổ sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do của tổ quốc
vì CNXH .VC quyết đònh YT ,YT tác động trở lại VC ,mối quan hệ biện chứng
ấy là cơ sở khách quan của phương pháp luận khoa học :mọi suy nghó và hành
động phải xuất phát từ thực tế khách quan ,đồng thời phải biết phát huy tính
năng động chủ quan .
Mỗi một chúng ta phải xuất phát từ thực tế khách quan , từ xu hướng phát
triển tất yếu của XH , từ sự việc xây dựng CNXH . Trong bối cảnh lòch sử XH
hiện nay , trước xu thế toàn câu hoá , nền kinh tế thò trường , mỗi bản thân
chúng ta phải xác đònh cho mình một lý tưởng sống , sống có mục đích , không
sống lãng phí. Thật không đơn giản chút nào khi cả cái tích cực và tiêu cực
trong XH đang đan xen vào nhau đang triệt tiêu lẫn nhau , thậm chí có những
nơi cái tiêu cực còn lấn át cái tích cực . Cái VC tầm thường đã làm gục ngã bao
nhiêu cán bộ đảng viên có chức ,có quyền . Đã làm cho họ không thể ý thức
nổi là họ phải đánh đổi cả một cuộc đời mới có vinh quang hôm nay .Cuộc
sống hôm nay thật phức tạp ,nếu thoát li khỏi cuộc sống thực tại sẽ trở thành
chủ nghóa duy tâm ,còn nếu phù hợp một cách thụ động sẽ trở nên thực dụng
,còn nếu cứ khư khư ôm lấy cái bản lónh ,lý tưởng một cách máy móc thì chắc
chắc sẽ gặp không ít khó khăn nếu khong kòp thích ứng có khi sẽ bò đào thải …
Cho nên nói đến vai trò của YT thực chất là nói đến vai trò của con người .Do
đó cần phải trang bò YT lý luận khoa học cho cán bộ ,quần chúng nhân dân bởi
“muốn xây dựng XHCN thì phải có con người XHCN “
6
Tóm lại ,triết học Mác-Lênin đã vạch rõ bản chất phản động của triết
học duy tâm .Họ cho rằng YT có trước VC và quyết đònh VC ,nhưng thực chất
là ng biện để che đậy bản chất của CNTB .Họ xem mối quan hệ giưa VC và
YT là mối quan hệ một chiều như chính giai cấp TS trong CNTB .Vậy triết học
duy vật biện chứng của Mác –Lênin đã chứng minh rằng đằng sau chủ nghóa
duy tâm là khuynh hướng tư tưởng của giai cấp tư sản đang tìm mọi lý lẽ phản
khoa học để chống lại chủ nghóa duy vật của Mác.Chủ nghóa duy vật của Mác
đã luận chứng một cách khoa học về thế giới ,đó là thế giới VC .Thế giới VC
không ai sinh ra ,không ai tiêu diệt được ,tồn tại khách quan ngoài ý thức của
con người ,quyết đònh ý thức của con người . Nhưng không phủ nhận sự tác
động trở lại của ý thức mà còn thừa nhận một cách khoa học về vai trò của YT
đối với VC .Chính mối quan hệ giữa VC và YT đã giúp con người không chỉ
nhận biết được thế giơi VC mà còn cải tạo được thế giới VC để phục vụ lợi ích
của con người ,vai trò của YTbiểu hiện tập trung ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động
thực tiễn của con người .tầm quan trọng của YT tiến bộ của lý luận cách mạng
đã được Lênin tổng kết trong câu nói nổi tiếng “không có lý luận cách mạng
thì không có phong trào cách mạng “.Thật vậy ,khi điều kiẹn khách quan đã
xuất hiện và chính mùi thì những chủ trương đường lối sáng suốt ,biện pháp
đúng đắn ,quyết tâm cao là điều kiện có ý nghóa quyết đònh đối với sự thành
công của cách mạng .Nguyên nhân chủ yếu của sự thành công của cách mạng
VN là Đảng ta đã nắm vững và vận dụng sáng tạo chủ nghóa Mác –Lênin phù
hợp với tình hình thực tế nước ta nên đã đề ra đường lối và phương pháp cách
mạng đúng đắn trong tùng giai đoạn cách mạng .
IIý nghóa phương pháp luận :
ý nghóa phương pháp luận về mối quan hệ giữa VC và YT chu nghóa
duy vật biện chứng đã khẳng đònh :VC có trước ,YT có sau ,VC là nguồn
gốc của YT ,quyết đònh YT ,song YT có thể tác động trở lại VC thông qua hoạt
động thực tiễn của con người ,vì vậy con người phải tôn trọng khách quan đồng
thời phát huy tính năng động chủ quan của mình .
1. Tôn trọng khách quan :là tôn trọng tính khách quan của VC ,của các
quy luật tự nhiên và xã hội ,muốn làm được điều đó thì con người trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn phải uất phát từ thực tế khách quan ,lấy thực tế
khách quan làm căn cứ cho oạt động của mình .Lênin cũng từng nói :”nếu chỉ
xuất phát từ ý muốn củ quan ,nếu lấy ý chí áp đặt cho thực tế ,lấy ảo tưởng
thay cho hiện thực thì sẽ mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí “
2.Tính năng động chủ quan :Ý thức có thể tác động trở lại VC thì con
người phải phát huy tính năng động chủ quan ,tức là phát huy vai trò tích cực
7
của YT .Bản thân YT tự nó không thay đổi được gì trong hiện thực .YT muốn
tác động trở lại hiện thực phải bằng lực lượng VC ,phải được con người thực
hiện trong thực tiẽn .Vai trò của YT là ở chỗ trang bò cho con người những tri
thức về bản chất quy luật khách quan .Trên cơ sở đó con người xác đònh đúng
đắn mục tiêu và đề ra phương hướng phù hợp .Vì vậy phải phát huy tính năng
động sáng tạo của YT ,phát huy nhân tố nhân tố con người để cải tạo thế giới
khách quan
Trên thực tế có rất nhiều quốc gia trong đó có VN đã tìm ra con đường
đi cho mình từ lý luận trên .chính sự nhận thức đúng đắn về mối liên hệ giữa
VC và YT mà Đảng và nhà nước ta đã có hướng đi đúng đắn .Hiện nay tôn chỉ
của ĐCSVN là :”Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuât phát từ thực tế,
tôn trọng kỉ luật khách quan.”
III.Vận dụng mối quan hệ biện chứng gữa vật chất và ý thức đối với con
đường đổi mới của nước ta hiện nay.
1.Thực trạng nước ta trứơc giai đoạn đổi mới:
Như chúng ta đã biết, sau khi giải phóng Miền nam thống nhất đất nước,
nền kinh tế miền bắc còn nhiều nhược điểm. Cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém,
cơ cấu kinh tế nhiều mặt mất cân đối, năng suất lao động thấp, sản xuất chỉ
đảm bảo nhu cầu đời sống, sản xuất nông nghiệp chỉ cung cấp đủ thực phẩm
cho nhân dân, nguyên liệu cho công nghiệp, hàng hoá cho xuất khẩu. Mặt
khác, nền kinh tế miền Bắc còn bò chiến tranh phá hoại bằng không quân của
đế quốc Mỹ tàn phá nặng nề. Ở miền Nam, sau 20 năm chiến tranh, nền kinh
tế bò đảo lộn và suy sụp, nông nghiệp nhiều vùng hoang hoá, lạm phát trầm
trọng…
Trước tình hình đó, Đại hội đảng lần thứ IV lại đề ra những chỉ tiêu kế
hoạch năm 1976 – 1980 quá cao và phát triển sản xuất quá khả năng của nền
kinh tế, như năm 1975, phấn đấu đạt 21 triệu tấn lương thực, 1 triệu tấn cá
biển, 1 triệu héc ta khai hoang, 1 triệu 200 héc ta rừng mới trồng…, 10 triệu tấn
than sạch, 2 triệu tấn xi măng… Đặc biệt là đã đề ra việc xây dựng thêm nhiều
8
cơ sở mới về công nghiệp nặng, đặc biệt là cơ khí và đặt nhiệm vụ hoàn thành
về cơ bản cải tạo xã hội chủ nghóa ở miền Nam. Những chủ trương sai lầm do
cùng với cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp đã tác động xấu đến kinh
tế, ảnh hưởng không tốt tới đời sống của nhân dân… Đến hết năm 1980, nhiều
chỉ tiêu kinh tế chỉ đạt khoảng 50 – 60% mức đề ra, nền kinh tế tăng trưởng rất
chậm chạp : tổng sản phẩm xã hội tăng bình quân 1,5%, công nghiệp tăn g
2,6% nông nghiệp giảm 0,15%.
Đại hội Đảng lần thứ V cũng chỉ tìm ra được đầy đủ những nguyên nhân
đích thực sự trì trệ trong nền kinh tế của nước ta và cũng chỉ đề ra các chủ
trương chính sách và toàn diện về đổi mới, nhất là về kinh tế. Trong năm năm
1981 – 1985 chúng ta chỉ kiên quyết khắc phục chủ quan, trì trệ trong bố trí cơ
cấu kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghóa và quản lý kinh tế, lại phạm những sai
lầm mới nghiêm trọng trong lónh vực phân phối lưu thông. Nhìn chung, chúng ta
chỉ thực hiện được mục tiêu tổng quát do Đại hội lần thứ V đề ra là cơ bản ổn
đònh tình hình kinh tế, ổn đònh đời sống nhân dân.
Trong cương lónh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghóa xã
hội đã nhận đònh "trong cách mạng xã hội chủ nghóa. Đảng ta đã có nhiều cố
gắng nghiên cứu, tìm tòi, xây dựng đường lối, xác đònh đúng mục tiêu và
phương hướng xã hội chủ nghóa. Nhưng Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý
chí, vi phạm quy luật khách quan : Nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghóa, xoá
bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần : có thúc đẩy mạng quá trình mức xây
dựng công việc nặng : duy trì quá lâu cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao
cấp, có nhiều chủ trương sai trong việc cải cách giá cả, tiền tệ, tiền lương.
9
Tất nhiên, ngoài những khuyết điểm chủ quan nêu trên, còn có những
nguyên nhân khách quan như hậu quả của nhiều năm chiến tranh, bối cảnh
quốc tế…song chủ yếu là do chúng ta phạm sai lầm chủ quan, những sai lầm
cùng với trì trệ công tác tổ chức, cán bộ đã kìm hãm lực lượng sản xuất và triệu
tiêu nhiều động lực phát triển.
2.Những chủ trương ,đường lối đổi mới đất nước và những thành tựu
được :
Trước tình hình ngày càng nghiêm trọng trong khủng hoảng kinh tế xã
hội ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã đi sâu nghiên cứu, phân tích tình hình, lấy
ý kiến rộng rãi của cơ sở, của nhân dân, và đặc biệt là đổi mới tư duy về kinh
tế. đại hội lần thứ VI của Đảng đã rút ra bốn kinh nghiệm lớn, trong đó kinh
nghiệm : phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan. Đảng đã đề ra đường lối đổi mới, mở ra bước ngoặt trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghóa xã hội ở nước ta. Tại Đại hội VI, Đảng đã tự phê
bình một cách nghiêm khắc, đã phân tích đúng nguyên nhân của tình hình
khủng hoảng kinh tế xã hội, đề ra các đònh hướng lớn và xác đònh chủ trương
đổi mới, đặc biệt là đổi mới về kinh tế, đã thực hiện mục tiêu của ba chương
trình kinh tế : lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu : tình
hình nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, sử
dụng đúng đắn quan hệ hàng hoá – tiền tệ. Trong quá trình thực hiện Nghò
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, ta đã đánh giá tình hình chính trò
xã hội Việt Nam sau hơn bốn năm thực hiện đường lối đổi mới : công cuộc đổi
mới bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động
theo cơ chế thò trường có sự quản lý của nhà nước, nguồn lực sản xuất của xã
10
hội được huy động tốt hơn, tốc độ lạm phát được hạn chế bớt; đời sống vật chất
tinh thần của một bộ phận nhân dân có phần dược cải thiện so với trước đay thì
mức khủng hoảng đã giảm bớt. Sinh hoạt dân chủ trong xã hội ngày càng được
phát huy…
Qua những dẫn chứng trên, ta thấy rõ tác động qua lại giữa ý thức và vật
chất, giữa kinh tế và chính trò, nhờ có đường lối đổi mới, sản xuất phát triển,
đời sống nhân dân nói chung được cải thiện, mức khủng hoảng đã giảm bớt, do
đó góp phần ổn đònh tình hình chính trò đất nước, góp phần vào việc phát huy
dân chủ trong xã hội. Không chủ quan với những thành tựu đã đạt được. Đại
hội VII chỉ ra những tồn tại lớn cần giải quyết, đặc biệt về mặt kinh tế đó là :
Lạm phát còn ở mức cao nhiều cơ sở sản xuất đình đốn kéo dài, lao động thiếu
việc làm tăng lên, đồng thời cũng tự phê bình về việc chậm xác đònh rõ yêu
cầu và nội dung đổi mới, còn nhiều lúng túng và nhiều sơ hở trong điều hành,
quản lý vó mô nền kinh tế thò trường…đặc biệt, đại hội cũng xác đònh : "về quan
hệ đổi mới kinh tế và đổi mới chính trò phải tập trung sức đổi mới kinh tế, đáp
ứng đòi hỏi cấp bách của nhân dân về đời sống và làm việc, các nhu cầu xã hội
khác, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghóa xã hội, coi đó là điều
kiện quan trọng để tiến hành đổi mới trong lónh vực chính trò".
Như vậy, rõ ràng Đảng Cộng Sản Việt Nam ngày càng vận dụng đúng
đăng phương pháp luận duy vật biện chứng về mối quan hệ vật chất và ý thức
vào cuộc đổi mới, tiến hành đổi mới kinh tế trước để tạo điều kiện đổi mới
trong lónh vực chính trò, Đại hội VII, sau khi đã phân tích sâu sắc đặc điểm tình
hình quốc tế và trong nước đã đề ra mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể,
những phương châm chỉ đạo trong năm năm 1991 – 1995, đặc biệt đáng chú ý
11
là phương châm kết hợp động lực kinh tế và động lực chính trò tinh thần,
phương châm tiếp tục đổi mới toàn diện và đồng bộ đa công tác đổi mới vào
chiều sâu với bước đi vững chắc, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời
thúc đẩy mạnh mẽ việc đổi mới lónh vực khác.
Với những chủ trương, đường lối đúng đắn công cuộc đổi mới ở nước ta đã
đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ :khắc phục một bước rất quan trọg tình
trạng khủng hoảng kinh tế xã hội … khắc phục dựoc nhiều mặc đình đốn, suy
thoái, tốc độ tăng trưởng khá và liên tục tro ng ba năm qua.Lạm phát được đẩy
lùi từ 67%năm 1991 xuống 17.5% năm 1992 và còn 5.2% năm 1993. Tổng sản
lượng thực năm năm qua đã tăng 26 so với năm năm trước, tạo điều kiện cơ
bản để ổn đònh dời sống nhân dân, phát triển ngành nghề chuyển dòch cơ cấu
nông nghiệp và kinh tế nông thôn, vấn đề lương thực được giải quyết tốt. Sản
xuất công nghiệp đạt nhòp độ tăng trưởng bình quân hàng năm 13,3% (mức kế
hoạch là 7,5 – 8,5%). Quan hệ kinh tế đối ngoại mở rộng theo hướng đa dạng
hoá và đa phương hoá, thò trường xuất nhập khẩu được củng cố và mở rộng
theo hướng đa dạng hoá và đa phương hoá, thò trường xuất khẩu được củng cổ
và mở rộng đầu tư vốn từ nước ngoài tăng mạnh…tăng tưởng kim ngạch xuất
khẩu trong 5 năm 1991 – 1995 đạt trên 17 tỷ USD (kế hoạch 12-15 tỷ USD),
đảm bảo nhập các loại vật tư thiết bò và hàng hoá đáp ứng nhu cầu của sản
xuất và đời sống, góp phần cải thiện cán cân thanh toán thương mại… Khoa học
công nghiệ có bước phát triển, đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của nước ta, phục vụ cho việc
xây dựng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, lónh vực văn hoá – xã
hội có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện một bước.
Quốc phòng an ninh được giữ vững. Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đất
12
nước ta cơ bản trở thành một nước công nước. Và thực tế trong những năm qua
với những chính sách chương trình phát triển kinh tế chính trò xã hội, chính sách
ngoại giao hợp lý, chúng ta đã đạt được những bước tiến rất quan trọng, bình
thường hoá quan hệ Với Mỹ, là thành viên của Khối ASEAN (Hiệp hội các
nước Đông Nam Á), đặc biệt năm 1998 ta đã trở thành thành viên của khối
APEC (diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương)… Từ chỗ bò bao
vây cấm vận nay đã được bình thường hóa được tất cả các nước lớn, có quan hệ
ngoại gia o với 167 nước, quan hệ thương mại với 120 nước đồng thời cân bằng
quan hệ với các nước lớn, phát triển quan hệ tốt đẹp với các nước láng giềng
khu vực. Điều đó có ý nghóa to lớn trong việc giữ vững môi trường hòa bình ổn
đònh, là nền tảng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tăng trưởng GDP tiếp tục tăng cao, năm 1996 là 9.3%, năm 1987 là 8.2%,
năm 1998 là 5.8% (do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu
vực). Lạm phát vẫn được giữ ở mức dưới 10%, tốc độ tăng trưởng của côg
nghiệp vẫn đạt hai con số… đời sống của nhân dân ngày càng được ổn đònh và
nâng cao.
Tóm lại, với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua chúng ta
hoàn toàn có cơ sở khẳng đònh công cuộc đổi mới mà Đảng mà nhân dân ta
đang thực hiện là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với thực tế đất nước.
13
IV . KẾT LUẬN
Nói tóm lại, VC bao giờ cũng đóng vai trò quyết đinh đối với YT ,nó là cái có
trước YT, nhưng YT có tính năng động tác động trở lại VC .Mối tác động qua
lại này chỉ được thực hiện thông qua hạt động thực tiễn của con người .Chúng
ta nâng cao vai trò của YT đối với VC chính là ở chổ nâng cao năng lực nhận
thức các quy luật khách quan và vận dụng các quy luật khách quan trong hoạt
động thực tiễn của con người.
Trong thời kì đổi mới của nước ta khi chuyển nền kinh tế từ tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thò trường có sự quản lý của nhà nước theo đònh
hướng XHCN.Đảng cộng sản VN luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan
,tôn trọng và hành động theoquy luật khách quan .Với chủ trương này chúng ta
đã giành được một số thắng lợi to lớn tuy nhiên vẫn còn một số thiếu sót ,đặc
biệt là khâu hành động .Đề ra chủ trương là vấn đề quan trọng nhưnng thực
hiện nó mới là một vấn đề thực sự khó khăn .
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.C.Mac,Lời tựa phê phán triết học pháp luật của Hêghen,NXB
2.C.Mac,Tư Bản ,quyển I,tập 1,NXB Sự Thật ,Hà Nội,1960
3.Giáo trình triết học Mac-Lenin dùng trong các trường
đại học ,cao đẳng ,NXB Chính Trò Quốc Gia,2000.
4.Giáo trình triết học Mac-Lenin dùng trong các trườngTrung học
chuyên nghiệp ,NXB Đai Họcvà Trung Học Chuyên nghiệp,Hà Nội,1984.
15
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
VC:vật chất
YT:ý thức
GCTS:giai cấp tư sản
XH:xã hội
16