A. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Để nền kinh tế có thể tăng trưởng và hội nhập vào nền kinh tế thế giới đòi
hỏi sự cố gắng của không chỉ Nhà nước hay một cá nhân cụ thể mà là của tất cả
các chủ thể tham gia nền kinh tế, trong đó các doanh nghiệp và các định chế
kinh tế đóng vai trò làm nòng cốt. Vấn đề đặt ra hiện nay đối với các chủ thể
trong nền kinh tế là mở rộng sản xuất, đầu tư theo chiều sâu nhằm hiện đại hóa
kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ…đáp ứng yêu cầu
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Muốn thực hiện được điều này các doanh nghiệp
cần đến một lượng vốn khá lớn và khoảng thời gian tương đối dài.
Nguồn vốn của các doanh nghiệp dùng đầu tư có thể là nguồn vốn tự có,
vốn do Nhà nước cấp, vốn liên doanh liên kết, vốn cổ phần hay vốn vay ngân
hàng… Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi mà sự huy động các nguồn vốn
trên thị trường chứng khoán vẫn là một khó khăn thì tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nguồn
vốn đầu tư đó.
Nằm trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam, chi nhánh Hùng Vương cũng đã và đang từng bước hội
nhập vào xu thế phát triển chung của toàn ngành. Chi nhánh luôn chú trọng phát
triển hoạt động tín dụng trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài
hạn của các chủ thể kinh tế. Tuy nhiên chất lượng hoạt động tín dụng trung và
dài hạn của Chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế, chất lượng tín dụng còn chưa cao,
vẫn còn tồn tại nhiều rủi ro, tỷ lệ nợ xấu cao… Vì vậy, trong thời gian thực tập
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh Hùng Vương, cùng
với những kiến thức đã học và nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng
trung và dài hạn với nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nói riêng, em đã lựa chọn đề tài báo cáo thực tập của mình là “Tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam,
chi nhánh Hùng Vương”
1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh Hùng Vương, từ đó đề
xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh Hùng Vương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại;
- Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn, từ
đó rút ra những ưu điểm, hạn chế trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh Hùng Vương;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và
dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh Hùng Vương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh Hùng Vương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam, chi nhánh Hùng Vương.
- Về không gian: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh
Hùng Vương.
- Về thời gian:
+ Thời gian thực hiện báo cáo: từ ngày 22/04/2013 đến ngày 17/05/2013;
+ Thời gian của số liệu thu thập: từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm
sưu tập và thu thập những tài liệu, số liệu liên quan được công bố và những tài
liệu, số liệu mới tại cơ sở nghiên cứu. Tài liệu, số liệu cần thu thập bao gồm tài
2
liệu từ Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012, báo cáo tổng kết
nguồn, các văn bản, giấy tờ đã được ngân hàng công bố…
- Phương pháp xử lý số liệu: Là phương pháp chủ yếu sử dụng vào các
kiến thức đã học và sự hỗ trợ của phần mềm excel để tính toán số tương đối, số
tuyệt đối, số bình quân rồi tiến hành tổng hợp so sánh các chỉ tiêu như nguồn
vốn, dư nợ, doanh thu, lợi nhuận,… giữa các năm.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê so sánh: Là phương pháp sử dụng phổ biến trong
phân tích để xác định mức độ, xu thế biến động về cơ cấu và theo thời gian của
các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này cho phép chúng ta phát hiện những
điểm giống và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu và đang tồn tại trong
những giai đoạn lịch sử phát triển nhất định đồng thời giúp ta phân tích được các
động thái phát triển của chúng.
+ Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các
yếu tố, nhận xét mà khi ta sử dụng các phương pháp có được thành một kết luận
hoàn thiện, đầy đủ. Vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hóa các vấn đề
trong nhận thức tổng hợp. Phương pháp này được sử dụng để đưa ra các đánh giá
sau khi thống kê, phân tích các dữ liệu, đặc biệt là trong phần kết luận của đề tài.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung báo
cáo được kết cấu qua hai chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về tín dụng trung và dài hạn của
Ngân hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh
Hùng Vương.
3
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm
Theo Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 tại Việt
Nam thì ta có khái niệm về ngân hàng thương mại như sau:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Theo điều 4 Luật này có nêu: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện
một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm
ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín
dụng nhân dân.
Ngân hàng là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm NHTM, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác xã.
NHTM tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác nhau: quốc doanh, tư nhân,
liên doanh, cổ phần và chi nhánh nước ngoài. Bất cứ hình thức hoạt động nào
của NHTM cũng bao gồm ba nghiệp vụ: nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp
vụ có (sử dụng vốn) và nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ thanh toán, tư
vấn, bảo lãnh…). Ba loại nghiệp vụ trên có mối quan hệ mật thiết, có tác động
hỗ trợ, thúc đẩy cùng phát triển tạo nên uy tín cho ngân hàng.
b. Vai trò
- Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình,
thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để
đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
4
- Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc
mua hàng hóa và dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp
mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền đúc)
- Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng
mất khả năng thanh toán (chẳng hạn phát hành thư tín dụng )
- Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo về tài sản của họ,
phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
- Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của chính
phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
c. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
- Hoạt động huy động vốn.
Đây là nghiệp vụ cơ bản của NHTM và thông qua nghiệp vụ này NHTM
thực hiện chức năng tạo tiền của mình. NHTM đã “góp nhặt” toàn bộ nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức như: nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán Trong đó tiền gửi bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn. NHTM còn phát hành thêm các loại chứng chỉ tiền gửi, các trái khoán Ngân
hàng hay đi vay từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác… Hệ thống
NHTM luôn luôn hoàn thiện, cập nhật các hình thức huy động vốn vô cùng đa
dạng, phong phú để đáp ứng được tối đa nhu cầu ngày càng cao của những cá
nhân và tổ chức có vốn nhàn rỗi. Nếu như gọi NHTM là tổ chức trung gian tài
chính, thì hoạt động huy động vốn có thể gọi là đầu vào của quá trình trung gian.
- Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất
của NHTM, nó là hoạt động sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản có của các NHTM, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro, do đó nó có vị trí quan trọng trong hoạt động của NH.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là
quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các chủ thể
trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng trở
thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
5
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình thức khác
nhau, cụ thể: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua
ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước, còn
giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN thì NHTM phải mở tài khoản
tiền gửi tại NHNN nơi mà các NHTM đặt trụ sở chính. Hoạt động dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động như: Cung cấp các phương
tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng,
thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ…
- Hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính nêu trên, NHTM còn có thể thực hiện một số
các hoạt động khác như: Góp vốn và mua cổ phần, tham gia trên thị trường tiền
tệ, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư
vấn tài chính, bảo quản vật quý giá….
1.1.2. Khái quát về tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các
tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế, tài chính của toàn xã hội, bao gồm
doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Như vậy, tín dụng ngân hàng bao gồm cả hoạt động ngân hàng với tư cách
người được cấp tín dụng lẫn với tư cách người cấp tín dụng. Do tính phức tạp và
quan trọng của nó mà khi nói tới tín dụng ngân hàng người ta muốn đề cập tới
hoạt động ngân hàng với tư cách người cấp tín dụng.
Tín dụng bao gồm nhiều nghiệp vụ như: cho vay, chiết khấu, bao thanh
toán, cho thuê tài chính, bảo lãnh… Trong phạm vi bài báo cáo thực tập này tín
dụng ngân hàng được nhìn nhận, phân tích và đánh giá trên phương diện nghiệp
vụ cho vay, trong đó NHTM là người cho vay. Khi ấy, tín dụng ngân hàng có
thể được hiểu là giao dịch về tiền giữa bên cho vay (NHTM) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp hoặc các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho vay chuyển
6
giao nguồn vốn cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định, bên đi
vay có nghĩa vụ và trách nhiệm phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán theo thỏa thuận.
b. Phân loại tín dụng ngân hàng
- Dựa vào mục đích cho vay:
+ Cho vay bất động sản.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại.
+ Cho vay nông nghiệp.
+ Cho vay các định chế tài chính
+ Cho vay cá nhân.
+ Cho thuê tài chính.
- Dựa trên bảo đảm tín dụng đối với khoản vay:
+ Cho vay không đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo.
- Dựa trên phương pháp hoàn trả:
+ Cho vay có thời hạn.
+ Cho vay không thời hạn.
c. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Một là, tín dụng NHTM là nguồn cấp vốn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy
sự ra đời và phát triển của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam. Với bất kỳ
loại hình doanh nghiệp nào, với bất kỳ lĩnh vực nào, vốn là yếu tố cơ bản và
sống còn của doanh nghiệp. Tín dụng NHTM tác động đến quy mô và chiều sâu
trong từng quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thiếu vốn doanh nghiệp
không thể tồn tại, và vốn tài trợ từ NHTM ngày càng là một nguồn quan trọng
đối với doanh nghiệp. Có thể nhận thấy điều trên rõ nhất trong năm 2011, với
chính sách tiền tệ thắt chặt của chính phủ, tăng trưởng tín dụng bị kiểm soát chặt
chẽ và chỉ đạt 12%, điều này đã dẫn tới hệ quả gần 50000 doanh nghiệp phá sản.
Hai là, dưới sự kiểm soát của NHNN và Chính phủ, tín dụng NHTM là
kênh dẫn xuất chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ của Chính phủ. Tín dụng
tác động tới cung tiền trong nền kinh tế, tác động tới tổng phương tiện thanh
7
toán của nền kinh tế… Chính vì vậy tín dụng NHTM luôn được đặt trong sự
kiểm soát của nhà nước.
Tín dụng NHTM cũng là một phương thức để nhà nước điều phối tỷ trọng
hoạt động của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế. Nếu nhà nước hướng
mũi nhọn chiến lược vào các ngành kinh tế nào, ngành đó sẽ được ưu tiên nguồn
vốn từ phía NHTM, những ngành nhà nước hạn chế tín dụng là những ngành
chưa thực sự là trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế đất nước.
Ba là, tín dụng NHTM tác động tới quá trình tập trung vốn trong nền kinh
tế, và phân phối lại nguồn vốn trong nền kinh tế một cách hiệu quả hơn. Quá
trình cấp tín dụng và huy động vốn của NHTM quan hệ mật thiết và gắn bó chặt
chẽ với nhau, có quan hệ biện chứng với nhau. Quá trình huy động vốn là tiền
đề để ngân hàng cấp tín dụng, ngược lại cấp tín dụng là động lực, là lực kéo của
huy động vốn. Quá trình này đan xen, tương tác qua lại lẫn nhau kích thích quá
trình tập trung vốn của nền kinh tế. Qua đó, nguồn vốn được tập trung qua ngân
hàng và phân phối tới những nơi cần vốn. Quá trình này làm tăng tính hiệu quả
của vốn trong xã hội, giảm thiểu nguồn lực bị hoang phí… Trong nền kinh tế,
vốn càng phải được sử dụng một cách có hiệu quả nhất, nếu tận dụng được tối
đa tính hiệu quả của nguồn vốn thì sự phát triển của nền kinh tế đất nước sẽ có
được một bước tiến vượt trội.
Bốn là, tín dụng NHTM một cách trực tiếp và gián tiếp nâng cao chất
lượng sống của người dân. Cho vay tiêu dùng, mua nhà, đầu tư sản xuất cá thể…
đã trở nên phổ biến và ngày càng phát triển với quy mô cũng như chất lượng,
phục vụ nhu cầu đa dạng và phức tạp về vốn của người dân.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
a. Khái niệm
Ở Việt Nam theo điều 8 số 1627/2001/QĐ-NHNN quy chế cho vay của
TCTD: “Tín dụng trung hạn là các khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến
60 tháng, các khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở lên là tín dụng dài
hạn”.
8
Tín dụng dài hạn chủ yếu để tài trợ vào việc đổi mới dây chuyền sản xuất
hiện đại, xây dựng công trình có quy mô, thời gian hoạt động dài như xây dựng
nhà ở, các xí nghiệp nhà máy mới, các thiết bị phương tiện vận tải có giá trị lớn.
Nghiệp vụ truyền thống của NHTM là cho vay ngắn hạn nhưng từ những
năm 70 trở lại đây các NHTM đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong
những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong
tổng dư nợ ngân hàng.
b. Đặc điểm
Thứ nhất, vốn đầu tư lớn, thời hạn dài, thu hồi vốn chậm. Đối tượng tài
trợ của tín dụng trung dài hạn là TSCĐ và các công trình xây dựng. Đặc điểm
của đối tượng này là có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Vì vậy, khoản cho
vay để tài trợ cho các đối tượng này đòi hỏi một số vốn đầu tư lớn. Mặt khác,
nguồn để trả nợ là các quỹ khấu hao cơ bản và lợi nhuận thu được từ dự án, nên
thời hạn trả nợ thường kéo dài đến khi dự án kết thúc.
Thứ hai, rủi ro cao. Do lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm
nên độ rủi ro của các khoản tín dụng trung và dài hạn là cao.
Thứ ba, lợi nhuận từ các khoản tín dụng trung và dài hạn lớn. Do lợi
nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, nên các khoản cho vay trung và dài hạn
thường có mức lãi suất cao. Thêm vào đó, khoản cho vay thường có số vốn lớn
nên thu nhập đem lại cho ngân hàng là lớn.
1.1.4. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn
1.1.4.1. Tín dụng theo dự án đầu tư
a. Cho vay đồng tài trợ (Synđicate loan)
Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ hai TCTD trở lên)
cho một dự án, do một TCTD làm đầu mối, phối hợp với các bên bên đồng tài
trợ để thực hiện, nhằm phân tán rủi ro của các TCTD.
Hình thức này được được áp dụng trong các trường hợp: Các dự án đầu tư
đòi hỏi một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thì không đáp ứng hết
được. Ngân hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so
với tổng nguồn vốn của mình và không được đầu tư quá nhiều vốn vào một công
9
ty để đảm bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài dự án ngân hàng có
thể đáp ứng toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết.
Do vậy, cho vay đồng tài trợ là một hoạt động tín dụng giúp ngân hàng phân
tán rủi ro và có thể sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tư dự án dài hạn.
b. Cho vay trực tiếp theo dự án
Đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị
trường. NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm với từng dự án
đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. Chính vì vậy, công việc của
ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn phải quán xuyến hàng loạt
các công việc khác có liên quan đến thực thi có hiệu quả của dự án như: quy
hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá
cả thị trường, hiệu quả đầu tư. Bởi vì việc quy định cấp một khoản tín dụng sẽ
dàng buộc ngân hàng với người vay trong một số thời gian, cho nên cần phải
nghiên cứu một cách nghiêm túc và xem xét kĩ lưỡng các rủi ro có thể xảy ra.
1.1.4.2. Tín dụng thuê mua (leasing credit)
Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một HĐTD thuê mua,
trong đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho
người đi thuê sử dụng và người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong
suốt thời hạn thuê và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê, được quyền mua tài
sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thoả
thuận.
* Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản:
- Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, ô tô dây chuyền công nghệ…
- Bất động sản chủ yếu là cửa hàng, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất…
* Xét về lợi ích thì cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi:
- Đối với ngân hàng (bên cho thuê): Đây là hình thức tài trợ bổ sung cho
các hình thức tài trợ khác đang tồn tại ở ngân hàng, giúp ngân hàng mở rộng
dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm mức độ rủi ro, đảm bảo nguyên tắc
vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
10
- Đối với các doanh nghiệp: Hình thức này giúp các doanh nghiệp có thể
sử dụng vốn vay dưới dạng các máy móc, thiết bị mà không phải bỏ vốn lớn,
không ảnh hưởng tới bảng tổng kết tài sản và hạn mức tín dụng của doanh
nghiệp. Việc cấp tín dụng thuê mua thường nhanh chóng, từ đó cho phép đầu tư
khẩn cấp, đáp ứng được thời cơ SXKD trong nền kinh tế thị trường, mặt khác
phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt thích ứng với hoàn cảnh và điều kiện
sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và mỗi cá nhân.
- Đối với các công ty nhỏ hoặc không có uy tín: Ngân hàng có thể không
chấp nhận cho vay dài hạn nhưng có thể cho hưởng tín dụng thuê mua. Có thể
nói, mô hình tín dụng thuê mua rất có ý nghĩa đối với nền kinh tế thị trường,
nhất là đối với nền kinh tế nhiều thành phần như ở Việt Nam hiện nay.
1.1.4.3. Cho vay tiêu dùng
Tiêu dùng là nhu cần thiết yếu của con người. Nhằm giúp người tiêu dùng
có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và phương
tiện đi lại… các NHTM thực hiện cho vay phục vụ tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng được các ngân hàng triển khai khá sớm, và cho đến nay
đã đạt được những thành tựu nhất định cả về quy mô và chất lượng. Và với đặc
tính là sản phẩm hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của xã hội, cho vay tiêu
dùng là một trong những sản phẩm có tác dụng nâng cao tính cạnh tranh giữa
các ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng.
* Đặc điểm của cho vay tiêu dùng:
- Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng phần lớn đều cao hơn các
khoản cho vay khác của ngân hàng
- Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo
* Phân loại cho vay tiêu dùng:
- Căn cứ vào mục đích cho vay, cho vay tiêu dùng có thể chia thành: cho
vay nhà đất; cho vay mua sắm phương tiện đi lại và cho vay tiêu dùng khác
- Căn cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể được chia thành
3 loại: cho vay tiêu dùng trả một lần; cho vay trả góp và cho vay tiêu dùng tuần
hoàn.
11
1.1.5. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.1.5.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung
và dài hạn có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội.
Phát triển tín dụng trung và dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ
ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách. Xuất
phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế, tín dụng
trung và dài hạn đã thu hút được nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa
vào SXKD, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng
trưởng của nền kinh tế.
Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhưng các NHQD vẫn là một bộ phận
của nhà nước, hoạt động tín dụng trung, dài hạn cũng nhằm thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính sách ưu đãi trong tín dụng.
Về nguyên tắc, ngân hàng ưu đãi đối với các công trình sản xuất trực tiếp tạo ra
sản phẩm hàng hoá và thắt chặt điều kiện vay vốn với DN trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ.
Đầu tư tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của ngành
và trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Hoạt động tín dụng theo chiều sâu, xây dựng mới,… đã tạo ra cơ sở vật
chất kĩ thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường
kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh
tranh trên thị trường quốc tế.
1.1.5.2. Đối với doanh nghiệp
Là một chủ thể trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn phải đối
mặt với sự cạnh tranh từ phía các đối thủ. Để tồn tại, phát triển và thắng thế
trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc mở rộng sản xuất,
mua sắm trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao sản lượng,
chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể. Muốn thực hiện
được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư rất lớn.
Nguồn tài trợ mà doanh nghiệp có thể lấy từ các nguồn: tự tích lũy lợi
nhuận không chia (đây là nguồn quan trọng, tuy nhiên phương thức tài trợ này
12
đòi hỏi một thời gian dài, có thể khiến các doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh); phát hành cổ phiếu, trái phiếu (nguồn này có ưu điểm là tập trung được
lượng vốn lớn trong thời gian ngắn song doanh nghiệp phải đối mặt với sự phân
quyền kiểm soát trong công ty, và không phải doanh nghiệp nào cũng được phép
và sự tín nhiệm để phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra công chúng, trái phiếu cũng
không tạo ra sự linh hoạt về kỳ hạn trả nợ) và sử dụng tín dụng trung – dài hạn
của ngân hàng.
Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng có ưu thế hơn so với các nguồn
trên, ở chỗ:
Thứ nhất, giúp doanh nghiệp chớp lấy thời cơ nhờ rút ngắn thời gian tìm
kiếm vốn;
Thứ hai, không dẫn đến sự phân chia quyền kiểm soát công ty với bên
ngoài so với việc phát hành cổ phiếu;
Thứ ba, tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng tạo ra sự linh hoạt về kì
hạn, doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng theo kỳ hạn phù hợp. Việc điều
chỉnh kỳ hạn nợ của các khoản tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng là dễ
dàng.
1.1.5.3. Đối với ngân hàng
Tín dụng trung và dài hạn là nguồn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân
hàng. Thông qua hoạt động tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng không ngừng
mở rộng quy mô khách hàng, bằng việc thu hút thêm các khách hàng mới, tạo ra
mối liên hệ chặt chẽ và lâu bền với các khách hàng truyền thống. Nhờ đó, ngân
hàng không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, ngày càng khẳng định vị thế
và vai trò của mình trong nền kinh tế.
Tín dụng trung và dài hạn góp phần vào việc làm cho vốn huy động không
bị nhàn rỗi, mà được sử dụng hiệu quả để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do
ngân hàng không thể ngừng nhận tiền gửi từ dân cư, và vẫn phải trả lãi cho tiền
gửi nên nếu để khoản tiền nhàn rỗi trong “ket”, làm tăng chi phí và giảm lợi
nhuận của ngân hàng.
Tín dụng trung và dài hạn là một trong các cơ sở để ngân hàng mở rộng
huy động vốn, sử dụng vốn một cách khả thi, tăng sức cạnh tranh của bản thân
trong nền kinh tế thị trường.
13
1.1.6. Quy trình tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại
Quy trình cấp tín dụng tại NHTM được thực hiện qua 6 bước sau:
Sơ đồ 1.1 Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Hồ sơ xin vay của khách hàng bao gồm: Đơn xin vay, hồ sơ pháp lý chứng
minh tư cách pháp nhân, và vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ tình hình tài chính của
doanh nghiệp, các tài liệu khác có liên quan đến dự án đầu tư xin vay vốn vv.
Trên cơ sở các tài liệu khách hàng cung cấp và kết hợp với thông tin thu
thập được ngân hàng sẽ phân tích để đưa ra quyết định của mình.
Bước 2: Phân tích, thẩm định tín dụng
- Trước tiên ngân hàng kiểm tra các điều kiện cho vay
Tư cách pháp nhân, tình hình SXKD, tình hình dư nợ của doanh nghiệp,
mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn, xem xét mục tiêu kinh tế xã hội, khả
năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ
sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng vv.
- Thẩm định dự án xin vay
Đây là một mắt xích quan trọng trong quá trình cho vay. Thực chất của
quá trình này là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn bộ dự án xin vay
theo một số tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý, chặt chẽ
nhằm rút ra những kết luận chính xác về giá trị của dự án. Từ đó ngân hàng sẽ
có quyết định cho vay đúng mức, phù hợp với các dự tính của mình.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Ngân hàng xem xét và quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không.
- Nếu đồng ý cho vay vốn thì ngân hàng sẽ hoàn tất hồ sơ vay vốn của
khách hàng, thông báo cho khách hàng thời điểm giải ngân vốn và nhận tài sản
thế chấp.
14
Lập hồ sơ vay vốn Phân tích tín dụng Ra quyết định TD
Thanh lý HĐTD Giám sát tín dụng Giải ngân
- Nếu không đồng ý cho khách hàng vay vốn, ngân hàng phải thông báo
cho khách hàng và giải thích rõ nguyên nhân không đồng ý cho khách hàng.
Bước 4: Giải ngân
Việc giải ngân phải được thực hiện theo tiến độ của dự án đầu tư của đơn
vị vay vốn và phải căn cứ vào các nhu cầu chi trả thực tế và mức cho vay đã
được thông báo. Việc giải ngân có thể được thực hiện bằng nhiều cách như:
chuyển vào tài khoản các đơn vị thụ hưởng, bằng tiền mặt, ngân phiếu cho chủ
đầu tư, chuyển vào tài khoản của ban quản lý dự án vv.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Đây là bước rất quan trọng mà ngân hàng phải thực hiện sau khi giải ngân
vốn cho khách hàng, ngân hàng phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát
khách hàng thực hiện đúng theo hợp đồng vay vốn đã ký kết và xử lý kịp thời
khi có vấn đề xảy ra.
Bước 6: Thu nợ, thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu chiếm vị trí rất quan trọng. Dựa vào thời hạn đã thoả thuận,
đơn vị vay vốn chủ động trả nợ khi đến hạn (trả cả gốc lẫn lãi). Tuy nhiên trong
thực tế có nhiều trường hợp, các khoản nợ đã đến hạn nhưng khách hàng không
trả được nợ, trong trường hợp này ngân hàng có thể tuỳ thuộc vào tình hình thực
tế của khách hàng để đưa ra các cách giải quyết phù hợp.
1.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.1.7.1. Các chỉ tiêu định tính
- Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: thủ tục đơn giản,
nhanh chóng, thuận tiện, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ
kinh doanh và chu kỳ thu nhập của khách hàng.
- Ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cấp tín dụng nói chung
và tín dụng trung và dài hạn nói riêng, cơ sở vật chất được trang bị tốt và đầy đủ.
Hình thức huy động vốn, hình thức cho vay và đầu tư đa dạng.
- Đối tượng khách hàng đa dạng, lượng khách hàng vay trung và dài hạn
đông đảo, không ngừng được mở rộng.
1.1.7.2. Các chỉ tiêu định lượng
15
a. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Tổng dư nợ của ngân hàng bao gồm: dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn trung
và dài hạn, vốn góp đồng tài trợ.
Chỉ tiêu dư nợ phản ánh số còn cho vay của ngân hàng trong một thời kì
nhất định, thường là một năm. Chỉ tiêu này phản ánh một phần uy tín, khả năng
thu hút khách hàng của ngân hàng. Tổng dư nợ cao, chứng tỏ ngân hàng cho vay
được nhiều, thu hút được nhiều khách hàng, uy tín của ngân hàng tương đối tốt.
Ngược lại, tổng dư nợ thấp cho thấy khả năng thu hút khách hàng là thấp, uy tín
chưa cao, khả năng mở rộng khách hàng còn hạn chế.
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Tỷ lệ dư nợ tín dụng trung và dài hạn =
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ tín dụng trung và dài hạn phản ánh tỷ trọng của tín
dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ. Chỉ tiêu này chỉ là một phần đánh giá
chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
Thông qua chỉ tiêu này, chưa thể đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài
hạn của ngân hàng tốt hay xấu. Để đánh giá toàn diện và tương đối chính xác,
phải xem xét đồng thời các chỉ tiêu.
b. Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn
Doanh số thu nợ TDH BQ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng TDH =
Dư nợ tín dụng TDH BQ trong kỳ
Vòng quay vốn trung và dài hạn phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín
dụng trung và dài hạn trong chu kỳ (thường là một năm). Vòng quay vốn tín
dụng cho biết hiệu quả trong việc sử dụng vốn ngân hàng.
Vòng quay càng lớn chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả, khả
năng thu nợ tốt. Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn nhỏ chứng tỏ khách
hàng không thể hoàn trả nợ đúng hạn, làm phát sinh nợ quá hạn hoặc ngân hàng
phải tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng.
c. Nợ quá hạn và nợ khó đòi
Nợ quá hạn trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH =
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
16
Khi đến kỳ hạn trả nợ, nếu khách hàng không thể hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn, không được ngân hàng gia hạn thì khoản nợ đó chuyển thành nợ quá hạn.
Các ngân hàng đều cố gắng sao cho hạ tỉ lệ này xuống càng thấp càng tốt, bởi lẽ
tỷ lệ này cao thì chứng tỏ ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro. Theo ý kiến của
chuyên gia thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở mức dưới 3% là có thể chấp
nhận được.
Nợ khó đòi trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ khó đòi trung và dài hạn 1 =
Nợ quá hạn trung và dài hạn
Nợ khó đòi trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ khó đòi trung và dài hạn 2 =
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Hai chỉ tiêu này cho thấy tỷ trọng nợ khó đòi trung và dài hạn trong tổng
nợ quá hạn trung và dài hạn và trong tổng dư nợ tín dung trung và dài hạn, phản
ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, chứng tỏ các khoản nợ có khả năng không
đòi được giảm, khả năng thu hồi được nợ cao.
Các chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ khó đòi vẫn là những chỉ tiêu phản ánh
rõ nét nhất chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy không phải
lúc nào dư nợ tín dụng cao cũng tốt vì nếu ngân hàng không có chiến lược quản
lý nợ tốt thì sẽ dẫn đến phát sinh nhiều nợ quá hạn, nợ khó đòi.
d. Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn =
Tổng nguồn vốn trung, dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng vốn trung và dài hạn đề đầu tư cho
tín dụng trung và dài hạn. Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn hoặc bằng 1, chứng tỏ nguồn
vốn trung và dài hạn đủ để tài trợ cho tín dụng trung và dài hạn, tín dụng trung
và dài hạn có sự phù hợp về kỳ hạn nên độ an toàn sẽ được đảm bảo. Ngược lại,
nếu tỷ lệ này lớn hơn 1, chứng tỏ nguồn vốn huy động trung và dài hạn không
đủ để tài trợ cho tín dụng trung và dài hạn ngân hàng.
e. Chỉ tiêu lợi nhuận
17
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 1 =
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn, cho
biết một trong một trăm phần trăm dư nợ tín dụng trung và dài hạn thì lợi nhuận
từ tín dụng trung và dài hạn là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tín
dụng trung và dài hạn là một nghiệp vụ sinh lời cao.
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 2 =
Tổng lợi nhuận của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nó phản ánh tầm quan
trọng của tín dụng trung và dài hạn trong hoạt động ngân hàng.
1.1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.1.8.1. Nhân tố chủ quan
- Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của NHTM
Các ngân hàng khi cho vay phải cần có lượng vốn lớn. Do yêu cầu đảm
bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay trung và dài hạn phải
được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn trung và dài hạn. Nếu một ngân hàng có
nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là vốn ngắn hạn, không ổn định khì không
nên mở rộng cho vay trung và dài hạn.
Các nguồn vốn của một ngân hàng có thể sử dụng cho vay trung và dài
hạn bao gồm: nguồn tự có của ngân hàng, vốn vay trung và dài hạn, vốn huy
động trung và dài hạn và một bộ phận nhất định vốn ngắn hạn. Quy mô của các
nguồn này là một trong những nhân tố quyết định quy mô cho vay trung và dài
hạn và do đó ảnh hưởng đến chất lượng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.
Ngoài ra, một ngân hàng có nguồn vốn trung và dài hạn dồi dào cũng dễ dàng
hơn trong việc tạo lập uy tín đối với khách hàng, nhờ đó thu hút được nhiều
khách hàng hơn.
- Hiệu quả của công tác thẩm định của ngân hàng
18
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng là vốn và lãi phải
được trả đúng hạn. Điều này khó có thể có được nếu dự án được thực hiện
không hiệu quả như mong muốn, hoặc doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng.
Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án,
thẩm định khách hàng.
Nếu thẩm định sai, đánh giá sai năng lực pháp lý, tài chính và hiệu quả
của dự án sẽ dẫn đến gia tăng các khoản nợ xấu, nợ quá hạn. Chi phí trong hoạt
động thu nợ, thanh lý tài sản tăng, gây tổn thất cho ngân hàng, giảm lợi nhuận,
thậm chí ngân hàng không thể thu được nợ, mất vốn. Cũng có thể những dự án
có hiệu quả nhưng không được cấp tín dụng, ngân hàng sẽ mất đi một khoản lợi
nhuận. Thực hiện tốt công tác thẩm định giúp ngân hàng loại bỏ những dự án
không khả thi, giảm rủi ro cho ngân hàng đồng thời tiết kiệm chi phí cho nền
kinh tế.
- Chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng, trong đó hoạt
động tín dụng trung và dài hạn đóng vai trò rất quan trọng. Hoạt động này phải
được thực hiện theo một chính sách tín dụng rõ ràng và cụ thể.
Chính sách tín dụng thường bao gồm: chính sách khách hàng, quy mô và
giới hạn tín dụng, lãi suất và phí suất tín dụng, thời hạn và kỳ hạn nợ, chính sách
về đảm bảo tiền vay, chính sách đối với các khoản vay có vấn đề Một chính
sách tín dụng đúng đắn và linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ sẽ góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng.
- Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng luôn là yếu tố cơ bản và cần thiết. Trong hoạt động tín
dụng ngân hàng, để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước tiên phải có
thông tin về khách hàng đó, về dự án đó. Để làm tốt công tác giám sát khi cho
vay cũng cần có thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời càng thuận lợi cho
ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay
và tiến độ trả nợ. Thông tin chính sác, kịp thời, đầy đủ còn giúp cho ngân hàng
xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chinh sách tín dụng một cách
19
linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng
- Công tác tổ chức ngân hàng
Việc tổ chức các hoạt động của ngân hàng theo quy trình khoa học, hợp lý
có sự phối hợp giữa các thành viên sẽ làm giảm chi phí của ngân hàng, đáp ứng
kịp thời nhu cầu của khách hàng. Hoạt động ngân hàng sẽ thống nhất và đồng
bộ. Đây là cơ sở nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
- Công nghệ ngân hàng
Đây cũng là một nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay.
Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ
thuật cao sẽ đem lại điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao
dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là điều kiện tiền đề để
ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương
tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính
xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
- Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng
Cho dù khoa học kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa nhiều lĩnh
vực song nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt, hoạt động tín
dụng ngân hàng lại là hoạt động rất phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của
đời sống xã hội thì vai trò của con người càng quan trọng. Các phương tiện kỹ
thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được “sự nhạy cảm”
hay “kinh nghiệm” của cán bộ tín dụng. Do vậy, vấn đề nhân sự là một vấn đề
cực kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ
đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn cả đạo đức, tác phong, kỷ luật của
người cán bộ ngân hàng.
Bên cạnh chất lượng nhân sự thì công tác quản lý nhân sự cũng là nhân tố
quan trọng tác động đến chất lượng tín dụng của NHTM. Mỗi cán bộ tín dụng
đều có điểm mạnh và yếu riêng, điều quan trọng là phải biết bố trí sắp xếp công
việc sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của từng người,
20
đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo ra
sự phối hợp thống nhất cùng hướng tới một mục tiêu chung là nâng cao chất
lượng tín dụng ngân hàng.
1.1.8.2. Nhân tố khách quan
a. Nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn của ngân hàng và tiến hàng các
hoạt động SXKD. Việc ngân hàng có thu hồi được gốc và lãi hay không phụ
thuộc vào quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn tín
dụng trung và dài hạn là mối quan tâm lớn của ngân hàng. Khả năng này được
thể hiện:
- Năng lực thị trường của khách hàng: Năng lực này thể hiện ở khối lượng
sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp trong nền kinh tế, vị trí trên thị trường trong
nước hay quốc tế, vị trí và tương lai phát triển của ngành kinh tế mà doanh
nghiệp đang hoạt động
- Năng lực sản xuất của khách hàng: Nghiên cứu năng lực sản xuất của
doanh nghiệp cho biết quy mô sản xuất của doanh nghiệp, sự đáp ứng quy mô ấy
với thị trường, cơ cấu và việc làm chủ giá thành sản phẩm. Biểu hiện cụ thể và
rõ nhất của năng lực sản xuất là doanh nghiệp phải sản xuất ổn định và có lãi.
- Năng lực tài chính của khách hàng doanh nghiệp: Thể hiện ở khối lượng
và tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Điều kiện tín
dụng thường quy định một tỷ lệ cụ thể, tối thiểu của vốn tự có trong tổng nguồn
vốn hoạt động hay tỷ lệ vốn đầu tư tự có tương ứng với khối lượng vốn vay, tỷ
lệ vốn tự có tham gia dự án vay vốn.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao khả năng đáp ứng điều kiện
tín dụng của ngân hàng càng lớn.
- Năng lực quản lý của doanh nghiệp: Sự thành bại của doanh nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào năng lực quản lý của doanh nghiệp. Năng lực quản lý của
doanh nghiệp tốt làm cho đồng vốn đầu tư của ngân hàng ít rủi ro hơn.
21
- Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm:
Doanh nghiệp có tài sản đảm bảo càng giá trị, dễ phát mại thì ngân hàng càng
mong muốn mở rộng tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng.
- Tính khả thi của dự án: Nếu doanh nghiệp có thể thuyết trình và chứng
minh được dự án xin vay vốn có tính khả thi thì ngân hàng sẽ có cơ sở mở rộng
và nâng cao chất lượng tín dụng.
b. Các nhân tố khách quan khác
Để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM trong nền
kinh tế thị trường ngoài những nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng, nhân tố
khách quan từ phía khách hàng thì các nhân tố khách quan khác cũng có ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. Đó là:
- Môi trường kinh tế: Nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động tín dụng ngân hàng. Nếu nền kinh tế rơi vào suy thoái, sản xuất đình
trệ, nhu cầu vốn trung và dài hạn là rất thấp bởi khả năng trả nợ của doanh
nghiệp thấp.
- Môi trường chính trị - xã hội: Sự ổn định của môi trường chính trị xã hội
là một căn cứ quan trọng để ra quyết định đầu tư. Môi trường chính trị xã hội ổn
định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu
cầu vốn tín dụng trung và dài hạn sẽ tăng lên. Ngược lai, môi trường bất ổn thì
họ tìm cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro , khi đó nhu cầu
vốn tín dụng ngân hàng cũng giảm sút theo.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống các VBPL
điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp. Các VBPL có vai trò hướng dẫn hoạt
động tín dụng của ngân hàng tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng,
giúp ngân hàng xử lý các tranh chấp trong hoạt động tín dụng. Vì vậy, một môi
trường pháp lý đầy đủ, đổng bộ và ổn định là cơ sở để nâng cao chất lượng tín
dụng.
22
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi
nhánh Hùng Vương
2.1.1. Tên và địa chỉ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi
nhánh Hùng Vương
- Tên giao dịch: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam,
chi nhánh Hùng Vương
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 806 – đại lộ Hùng Vương, phường Thanh Miếu,
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
- Số điện thoại: 02103.863.527
- Fax: 02103.863.551
- Số đăng ký kinh doanh và mã số thuế: 0100111948-095
- Giám đốc chi nhánh: Phạm Ngọc Tuấn
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam, chi nhánh Hùng Vương
Chi nhánh Hùng Vương tiền thân là Ngân hàng Công thương Nam Việt
Trì, được thành lập từ ngày 21/7/1989 do Tổng giám đốc Ngân hàng Công
thương Việt Nam ký quyết định số 43/NHCT-QĐ. Lúc bấy giờ là một Chi
nhánh cơ sở trực thuộc NHCT tỉnh Vĩnh Phú nay là tỉnh Phú Thọ. Chi nhánh
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 13/09/1989. Trụ sở chính của chi nhánh
NHCT Việt Nam, chi nhánh Hùng Vương đặt tại số 806 Đại lộ Hùng Vương,
phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Chi nhánh thành lập trên
cơ sở tách ra từ Ngân hàng Công thương tỉnh Vĩnh Phú với tổng Nguồn vốn huy
động là 2.377 tỷ đồng, tổng dư nợ là 4.071 tỷ đồng trong đó có 2.007 tỷ đồng là
nợ quá hạn.
23
Trong quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh gặp phải không ít khó
khăn. Nhưng bằng sự nỗ lực không ngừng, chi nhánh đã trở thành một NHQD
có uy tín, chiếm tỷ trọng lớn về cung ứng khối lượng tín dụng, tiền mặt, thanh
toán và dịch vụ ngân hàng ở khu vực thành phố. Khách hàng của chi nhánh rất
phong phú và đa dạng bao gồm các doanh nghiệp không phân biệt thành phần
kinh tế, các hộ gia đình và các cá nhân có nhu cầu và điều kiện sử dụng dịch vụ
của Chi nhánh
Dựa trên những thành tích đã đạt được, ngày 21/02/2006 Chủ tịch Hội
đồng quản trị NHCT Việt Nam đã ký quyết định số 049/QĐ-HĐQT-NHCT1 về
việc nâng cấp Chi nhánh cấp 2 NHCT Nam Việt Trì trực thuộc Chi nhánh
NHCT tỉnh Phú Thọ thành chi nhánh cấp 1 phụ thuộc NHCT Việt Nam. Kể từ
ngày 01/03/2006 Chi nhánh NHCT Nam Việt Trì đã chính thức đi vào hoạt theo
nhiệm vụ của một chi nhánh cấp 1.
Cùng với phương án cổ phần hoá của NHCT Việt Nam đã được thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại quyết định 1354/QĐ-TTg ngày 23/09/2008; Giấy phép
thành lập và hoạt động số: 142/GP-NHNN ngày 03/07/2009 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Quyết định 373/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày
05/08/2009 của HĐQT chuyển đổi và đổi tên chi nhánh NHCT Nam Việt Trì
thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Nam Việt Trì.
Ngày 31/08/2011 Chi nhánh Nam Việt Trì đã được HĐQT Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam ký quyết định số 910/QĐ-HĐQT-NHCT1 cho
phép đổi tên Chi nhánh thành Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi
nhánh Hùng Vương (được gọi tắt là Chi nhánh Hùng Vương).
Hiện nay, cùng với sự phát triển của NHTM, có thể nói hệ thống NHCT
rất nổi bật, luôn đổi mới và trở thành trung tâm thực sự của nền kinh tế, Chi
nhánh Hùng Vương đã và đang tìm hướng đi thích hợp cho riêng mình. Và
hướng đi đó trước hết phải đảm bảo 2 yếu tố: An toàn vốn và lợi nhuận hợp lý đi
đôi với góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam, chi nhánh Hùng Vương
24
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHCT Việt Nam, chi nhánh Hùng Vương
* Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc.
* Các phòng ban:
- Phòng khách hàng Doanh nghiệp
- Phòng khách hàng Cá nhân
- Phòng kế toán
- Phòng tiền tệ ngân quỹ
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
- Phòng tổ chức hành chính
- Tổ Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
- Tổ thông tin điện toán
- 01 phòng giao dịch loại 1
- 06 phòng giao dịch loại 2
Giám
đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Phòng
khách
hàng
Doanh
nghiệp
Phòng
khách
hàng
Cá
nhân
Phòng
kế toán
Phòng
tiền tệ
kho quỹ
Phòng
kiểm
tra
kiểm
soát nội
bộ
Phòng
tổ chức
hành
chính
Tổ
QLRR
Tổ
thông
tin
điện
toán
Phòng giao
dịch loại 1
Phòng giao
dịch loại 2
25