Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi.Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và
tiêu thụ Do vậy, tổ chức quá trình sản xuất tiêu thụ hợp lý, hiệu quả đã và đang
trở thành một vấn đề bao trùm toàn bộ hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp.
Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, Công ty cổ
phần đầu tư và thương mại tổng hợp Việt Nam luôn quan tâm tới việc tổ chức
sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Là một công ty
thương mại dịch vụ chuyên kinh doanh các dịch vụ vận chuyển hành khách thì
kinh doanh tìm kiếm doanh thu là một trong những khâu quan trọng nhất. Xuất
phát từ cách nhìn như vậy kế toán doanh thu cần phải được tổ chức một cách
khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại
tổng hợp Việt Nam”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại tổng hợp Việt Nam
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương
mại tổng hợp Việt Nam
Em xin chân thành cám ơn Phòng kế toán, các phòng ban chức năng của
Công ty và Giảng viên Thạc sỹ Hà Thị Thư đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp.
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VÀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
1.Khái niệm của bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay nói
cách khác, bán hàng là khâu không thể thiếu trong quá trình tuần hoàn và luân
chuyển vốn của doanh nghiệp, đó là hình thức chuyển hóa vốn của doanh nghiệp
từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ.
2. Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hóa
Đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng như sau:
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách
hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ
khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền. Khoản tiền này đươc gọi là doanh thu bán
hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh trong
kỳ của doanh và thừa được một khoản lợi nhuận.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả tiền hạch
toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
3. Ý nghĩa của hoạt dộng bán hàng:
Đối với doanh nghiệp, với chức năng là trung gian nối liền giữa sản xuất
và tiêu dùng, bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp cần hướng tới
và rất quan trọng, nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Bán hàng còn là một mắt xích quan trọng trong quá trình vận động của
sản phẩm thông qua bán hàng mới thúc đẩy được sản xuất phát triển góp phần
nâng cao năng suất lao động cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng nhu
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
cầu ngày càng cao của xã hội góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. Do
đó thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp :
+ Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
+ Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động , từ đó quản lý vốn tốt giảm
việc huy động vốn từ bên ngoài ( lãi xuất cao ).
+ Xác định được kết quả kinh doanh để hoạch định kế hoạch kinh doanh
cho năm tiếp theo được tốt hơn.
+ Hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước cũng
như thực hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên liên quan như: Ngân hàng, chủ
nợ, nhà đầu tư,…
Có thể thấy rằng nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh
nghiệp nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt. Do đó đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần tìm ra chỗ đứng cho riêng mình trên thương trường cũng như
cần phải tìm ra biện pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng để đứng vững và ngày càng
phát triển hơn trong thị trường. Doanh nghiệp cần quan tâm đến chất lượng hàng hóa,
giá cả, chính sách thu hút khách hàng (quảng cáo, tiếp thị, giảm giá,…).
Nếu trong kinh doanh, quá trình bán hàng được thực hiện trôi chảy thì
các quá trình khác cũng sẽ được thực hiện tốt do chúng có mối quan hệ ảnh
hưởng trực tiếp đến nhau.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, nó là công
cụ quan trọng phục vụ cho công tác điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, quản lý vốn của các doanh nghiệp. Đồng thời nó là nguồn thông tin số liệu
tin cậy để Nhà nước điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm tra, kiểm soát các
ngành, các lĩnh vực. Do đó, kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu tiêu thụ, mà quan trọng nhất là lãi
thuần của hoạt động tiêu thụ.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời, chi tiết sự biến động của hàng hóa ở
tất cả các trạng thái: Hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến,
hàng gửi đại lý… nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
Tính toán chính xác giá vốn, chi phí khối lượng tiêu thụ hàng hóa, thanh
toán chấp nhận thanh toán, hàng trả lại…
Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả đảm
bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn.
Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số
liệu, lập báo cáo tài chính và lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng
hiệu quả tiêu thụ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cần chú ý một số điểm sau:
Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và
phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh
toán với khách hàng chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế… nhằm giám sát chặt
chẽ hàng hóa bán ra, đôn đốc thanh toán, nộp tiền bán hàng vào quỹ.
Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp hợp lệ. Tổ chức hệ thống
chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, tránh sự
trùng lắp, bỏ sót, chậm chễ.
Xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ giá vốn chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác các chi tiêu chi phí
đó cho hàng tiêu thụ.
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
II. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Các phương thức bán hàng
Tùy từng loại hình Doanh nghiệp cũng như tính chất tiêu dùng của từng
sản phẩm mà ta có thể lựa chọn cho mình một phương thức bán hàng phù hợp
hoặc cùng một lúc có thể lựa chọn nhiều phương thức bán hàng. Mỗi phương
thức bán hàng đều ảnh hưởng trực tiếp với mức sử dụng các tài khoản kế toán,
phương án tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa đồng thời có tính quyết
định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, tình hình doanh thu bán hàng và
tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp thương mại việc tiêu thụ hàng hóa thông qua các
phương thức sau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý.
1.1 Phương thức bán buôn hàng hóa:
Bán buôn qua kho là phương thức bán hàng hóa trong đó hàng hóa được
xuất kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho được thể hiện dưới hai
hình thức:
* Bán buôn qua kho
Là phương thức bán buôn mà trong đó hàng hóa được xuất từ kho bảo
quản của doanh nghiệp.
* Bán buôn vận chuyển thẳng:
Là phương thức bán buôn mà doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, nhận hàng không về nhập kho mà chuyển thẳng cho khách hàng.
1.2 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Theo hình thức này ở doanh nghiệp thương mại vừa phát sinh nghiệp vụ
bán hàng, vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng. Doanh nghiệp thương mại có thể
chuyển hàng đến kho của người mua hoặc giao hàng tay ba tại kho của người
bán.
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
1.3 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp chỉ thực hiện vai trò trung
gian trong quá trình mua và bán hàng, chắp nối giữa bên bán và bên mua để
được hưởng một khoản hoa hồng môi giới do hai bên mua, bên bán hoặc cả bên
mua và bên bán trả. Việc giao nhận và thanh toán tiền hàng do bên mua và bên
bán thực hiện, doanh nghiệp chỉ thanh toán khoản hoa hồng được hưởng và các
khoản chi phí trong quá trình làm trung gian mua bán.
1.4 Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hóa là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, bao
gồm cả tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng cho sản xuất. Bán lẻ hàng hóa thường
thực hiện với khối lượng hàng hóa nhỏ và mang tính đơn chiếc.
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Là phương thức bán hàng tách rời việc thu tiền giao hàng cho khách nhằm
chuyên môn hóa quá trình bán hàng. Mỗi quầy có một nhân viên thu ngân
chuyên thu tiền viết hóa đơn, tích kê mua hàng hóa cho khách hàng để khách
đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày bán
hàng kiểm kê hàng tồn để xác định số lượng bán ra trong ngày và lập báo cáo
bán hàng. Nhân viên thu ngân kiểm tiền, nộp tiền hàng cho thủ quỹ và làm giấy
nộp tiền.
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phương thức bán lẻ này, người bán trực tiếp bán hàng và thu tiền của
khách. Cuối ca, cuối ngày bán hàng kiểm tra hàng tồn quầy để xác định lượng
hàng tiêu thụ. Lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp tiền cho thủ quỹ và lập giấy
nộp tiền.
1.5 Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền
nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua, số tiền còn lại
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
người mua sẽ chấp nhận trả dần trong các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi
suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó
bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
1.6 Bán hàng theo phương thức gửi hàng, đại lý:
Theo phương thức này Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở
nhận đại lý, bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho Doanh
nghiệp. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp,chỉ khi nào
khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó quyền sở hữu mới
thuộc về người mua và đồng thời Doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán
hàng.
2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
* Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho; Phiếu nhập kho; Phiếu thu tiền mặt, biên lai, giấy báo có
của ngân hàng; Biên bản kiểm nghiệm hàng hóa; Báo cáo bán hàng; Hóa đơn
GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường; Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất
kho; Bảng kê hóa đơn bán lẻ các hàng hóa dịch vụ.
* Tài khoản sử dụng
- TK 131- phải thu của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- TK 157- Hàng gửi bán
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa đã gửi
hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi;
hàng hóa sản phẩm gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán; trị
giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán.
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
-TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà
nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cug cấp
dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu.
- TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế
thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các
đơn vị trực thuộc hạch phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính
theo giá bán nội bộ.
- TK 521 - Chiết khấu thương mại
Phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho khách hàng mua với số lượng
lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc
cam kết mua hàng.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ dịch vụ
đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán
Theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng ghi trên
giá bán đã thỏa thuận vì các lỗi thuộc về doanh nghiệp.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán
Dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán
trong kỳ.
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 911 được dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và từ các hoạt động khác của Doanh nghiệp.
* Các hình thức kế toán
Hiện nay ở nước ta kế toán sử dụng các hình thức sổ kế toán sau:
+ Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
+ Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Sổ cái
+ Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
3. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1 Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Khách hàng nhận hàng tại kho của Doanh nghiệp. Khi giao hàng xong,
người mua ký xác nhận vào chứng từ bán hàng, nếu hội tụ đầy đủ các điều kiện
ghi nhận doanh thu, không kể người mua đã thanh toán hay mới chấp nhận
thanh toán, số hàng chuyển giao được xác định tiêu thụ và ghi nhận doanh thu.
+ Khi xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho người mua căn cứ vào giá trị,
giá mua của hàng hóa. Kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Trị giá mua hàng mua.
Có TK 156 (1) : Xuất kho hàng hóa.
+ Phản ánh doanh thu của hàng hóa đã bán. Kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá trị thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 333 (1) : Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
3.2 Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
+ Khi xuất kho hàng hóa chuyển đến người mua theo hóa đơn căn cứ vào trị
giá mua hàng xuất kho:
Nợ TK 157 : Trị giá mua
Có TK 156 (1) : Xuất kho hàng hóa
+ Khi người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, kế toán ghi đồng thời
hai bút toán
- Phản ánh doanh thu của hàng hóa đã tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (1) : Thuế GTGT phải nộp.
- Phản ánh giá vốn của hàng đã bán:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 157 : Trị giá mua.
3.3 Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Hàng hóa được mua đi bán lại ngay mà không qua nhập kho của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp sau khi đã mua hàng, nhận hàng của bên cung cấp sẽ giao
trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của bên cung cấp. Sau khi giao nhận
hàng, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và thanh toán và chấp nhận nợ. Khi đó
quyền sở hữu hàng hóa chuyển giao cho bên mua và hàng hóa được xác nhận là
tiêu thụ.
3.4 Kế toán bán hàng trả góp :
Trường hợp này khi giao hàng cho người mua thì sản phẩm được xác
định là đã bán, doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền
một lần, khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng, phần
còn lại trừ dần trong một thời gian và chịu một khoản lãi nhất định theo quy
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
định trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp hạch toán vào doanh thu hoạt
động tài chính.
Nợ TK 111, 112, 131 : Số tiền thu ngay hoặc phải thu.
Có TK 333 (1) : Thuế GTGT Phải nộp.
Có TK 511 : Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Có TK 338(7) : Lãi bán hàng trả góp (chênh lệch với giá bán trả
chậm với giá bán trả ngay).
3.5 Kế toán bán hàng nội bộ :
Trong nội bộ Công ty những sản phẩm hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa
các đơn vị trực thuộc trong cùng một hệ thống tổ chức (cùng Tổng công ty ít
nhất là ba cấp : Tổng công ty – Công ty – Xí nghiệp) như : giá trị các loại sản
phẩm, hàng hóa được dùng để trả lương cho cán bộ công nhân viên, giá trị các
sản phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội doanh nghiệp.
3.6 Kế toán hàng bán thông qua đại lý:
Khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số
hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bán được hàng.
Khi bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi
một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên số hàng thực tế đã bán được.
Khoản hoa hồng được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
+ Khi xuất hàng giao cho bên đại lý:
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán.
Có TK 156 (1) : Hàng hóa.
+ Khi bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi quyết toán cho doanh nghiệp về
doanh thu của số hàng giao đại lý, ký gửi:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán hoa hồng
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 133 : Thuế GTGT
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (11) : Số thuế GTGT phải nộp
Đồng thời ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Hàng gửi bán
3.7 Kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng :
Trường hợp này doanh thu của doanh nghiệp không phải là tiền mặt hay
tiền gửi ngân hàng được thanh toán mà khách hàng lại thanh toán cho doanh
nghiệp bằng hàng hóa, thành phẩm (hàng đổi hàng). Sau khi hai bên giao nhận
hàng, đại diện hai bên ký nhận đủ hàng. Khi đó quyền sở hữu hàng hóa được
chuyển giao cho cả hai bên và hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
4. Kế toán bán hàng theo phương thức kiểm kê định kỳ.
4.1 Kế toán giá vốn hàng xuất bán:
Đối với Doanh nghiệp sản xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành thực
tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với Doanh nghiệp thương mại trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao
gồm giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho.
4.2 Kế toán doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ (chưa tính
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh
nghiệp sử dụng “ Hóa đơn GTGT”.
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
trên GTGT và đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà doanh
nghiệp được hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế). Doanh nghiệp sử
dụng “ Hóa đơn bán hàng thông thường”.
- Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB hoặc thuế sản xuất, thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB và thuế
xuất khẩu.
Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Trong doanh nghiệp, doanh thu được phân loại như sau:
- Doanh thu bán hàng ( doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa ).
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nhận được tiền hoặc sẽ
nhận được tiền của khách hàng theo giá bán, tiền bán hàng thu được gọi là
doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng = Khối lượng hàng hóa bán ra x Giá bán
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa toàn bộ doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được xác định đồng thời thỏa mãn 5điều kiện sau:
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu sản phẩm cho người mua
- Doanh nghiờp không còn nắm giữ quyền quản lý, kiểm soát sản phẩm.
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:
- Phương thức bán hàng trực tiếp (Phụ lục 01)
- Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp ( Phụ lục 02)
4.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong quá trình tiêu thụ phẩm, hàng hóa có thể phát sinh các khoản điều
chỉnh giảm doanh thu bán hàng. Các khoản này bao gồm:
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: là số tiền doanh nghiệp bán bị trả lại cho
khách hàng đối với những sản phẩm, hàng hóa đã được coi là tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
- Doanh thu hàng giảm giá hàng bán: Là số tiền doanh nghiệp phải trả
cho khách hàng trong trường hợp hàng bán bị kém, mất phẩm chất so với các
điều khoản quy định trong hợp đồng hoặc nội dung đã viết trong hóa đơn bán
hàng,mà khách yêu cầu (hoặc tự doanh nghiệp) giảm giá, doanh nghiệp đã chấp
nhận.
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền doanh nghiệp giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với số lượng lớn.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
- Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp: Là số thuế tính cho hàng xuất
khẩu hoặc những sản phõ̉m,hang hóa chịu thuế TTĐB để ghi giảm doanh thu
của những hàng hóa đó.
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về các khoản giảm trừ doanh thu
( Phụ lục 03 )
5. Kế toán giá vốn hàng bán
5.1 Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho:
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa bán cần xác định
đúng trị giá vốn hàng bán.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn của sản phẩm xuất bán là
giá thành sản xuất thực tế. Với các doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của
hàng xuất bán bao gồm trị giá mua thực tế cộng với chi phí mua.
Trị giá vốn hàng xuất bán được tính theo các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này doanh
nghiệp sử dụng đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng hoặc thành phẩm xuất để
xác định trị giá vốn của lô hàng đó.
- Phương thức nhập trước - xuất trước (FIFO): Phương pháp này được áp
dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho mua trước hoặc sản xuất trước thì được
xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua và sản xuất
gần thời điểm cuối cùng.
- Phương thức nhập sau - xuất trước(LIFO): Phương pháp này được áp
dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất
trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua và sản xuất trước
đó.
Phương pháp bình quân gia quyền: Phương pháp này được áp dụng dựa
trên giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trung bình của từng loại hàng tồn
kho đầu kỳ hoặc được mua sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
5.2 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp gửi hàng:
Trong trường hợp này, kế toán sử dụng TK 157 – Hàng gửi bán. Tài khoản
này phản ánh trị giá hàng hóa, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng
hàng hóa, sản phẩm như bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành,
bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ có liên quan đến
phương thức bán hàng gủi đại lý, kế toán tiến hành ghi sổ theo trình tự (Phụ lục
04)
5.3 Kế toán giá vốn theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp kế
toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh trị giá vốn
của thành phẩm hàng hóa, dịch vụ xuất bán trong kỳ (được chấp nhận thanh toán
hy đã được thanh toán) và kết chuyển trị giá vốn hàng hóa sang TK 911 – Xác
định kết quả kinh doanh ( Phụ lục 05 )
6. Kế toán chi phí bán hàng
- Khái niệm và nội dung:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình
bán hàng hóa như chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị,
quảng cáo, chào hàng…
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng được phân thành các loai chi
phí sau: Chi phí nhân viên bán hàng; Chi phi vật liệu bao bì; Chi phí dụng cụ đồ
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Đơn giá = Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá hàng hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế
Hàng hóa xuất kho
= Số lượng xuất
kho
x Đơn giá bình quân
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
dùng; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa; Chi phí
dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền.
- Tài khoản sử dụng: TK 641 – “Chi phí bán hàng”.
- Sơ đồ hạch toán (Phụ lục 06 )
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khái niệm và nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất
kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi
phí kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành
các loại sau: Chi phí nhân viên quản lý; Chi phí vật liệu quản lý; Chi phí đồ
dùng văn phòng; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dự phòng; Chi phí dịch vụ
mua ngoài, huế, phí và các lệ phí; Chi phí khác bằng tiền.
- Tài khoản sử dụng :TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Sơ đồ hạch toán ( phụ lục 07 )
8. Kế toán xác định kết quả bán hàng
- Khái niệm và nội dung
Sau một kỳ hạch toán, kết toán tiến hành xác định kết quả bán hàng. Kết
quả bán hàng là phản ánh phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng
bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu
lỗ lãi về bán hàng.
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Kết quả bán hàng trong kỳ được xác định như sau:
- Tài khoản sử dụng : TK911 – “ Xác định kết quả kinh doanh”
- Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu về xác định kết quả kinh
doanh:
Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ:
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : Giá vốn hàng đã bán
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ :
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ :
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 : Chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí QLDN trong kỳ :
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 : Chi phí QLDN
Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành :
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
Cuối kỳ kết chuyển lỗ, lãi:
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Kết quả
=
Doanh thu bán
-
Giá vốn
-
Chi phí
-
Chi phí quản lý
bán hàng hàng thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG
HỢP VIỆT NAM
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG
HỢP VIỆT NAM
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Cổ Phần Đầu Tư & Thương Mại Tổng Hợp Việt Nam
- Tên giao dịch: Viet Nam general trading & investment joint stock
company
- Tên viết tắt: Vinataco
- Địa chỉ trụ sở chính: E2-Trung Kính-Yên Hoà-Cầu Giấy-Hà Nội
- Điện thoại: 04.3. 52.52.52 Fax: 047 821 233
- Website: www.vina86.com.vn
Thành lập ngày 14/11/2007,giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
0103020603 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 14/11/2007.
- Ngành, nghề kinh doanh:
+ Vận chuyển hành khách đường bộ bằng taxi
+ Cho thuê xe tự lái
+ Sửa chữa, bảo dưỡng ôtô, phương tiện vận tải
+ Lữ hành nội địa
+ Đại lý và mua bán ôtô
+ Đào tạo và cấp giấy phép lái xe ôtô
( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh các ngành nghề có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật)
+ Kinh doanh bất động sản
- Vốn điều lệ : 4.200.000.000 ( Bốn tỷ hai trăm triệu đồng VN)
- Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Họ và tên: Đỗ Văn Dũng Chức danh: Giám đốc
Giới tính: Nam
Sinh ngày: 20/11/1978 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh thư nhân dân số: 164045725
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn Khả Lương- Xã Ninh Thắng-
Huyện Hoa Lư- Ninh Bình
1.2. Quy trình cung cấp dịch vụ.
Do đặc trưng của ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ vận chuyển
nói riêng, hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại tổng
hợp Việt Nam rất đa dạng bao gồm nhiều hoạt động trong đó hoạt động chủ yếu
là vận chuyển khách và hàng hoá.
Công ty còn cộng tác với các đơn vị hoạt động trong các ngành như dịch
vụ công cộng, du lịch…. Điều này giúp cho Công ty có được nguồn khách
thường xuyên, ổn định và góp phần tăng nhanh doanh thu dịch vụ của Công ty.
Công ty đã thực sự đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của khách hàng
và tạo dựng vị thế của mình trên thị trường.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh.
1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại tổng hợp Việt Nam tổ chức quản lý theo
mô hình một thủ trưởng theo kiểu “ trực tiếp chức năng ” bộ máy quản lý của
công ty được bố trí chặt chẽ và khoa học, tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý và
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ bộ máy quản lý: Phụ lục số 08
Toàn thể công ty bao gồm 19 cán bộ văn phòng và hơn 500 cán bộ nhân viên
khác.
- Giám đốc: Là người giữ vai trò quan trọng nhất trong công ty, là người đại
diện theo pháp luật của công ty, giữ vai trò chỉ đạo chung trong toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc cũng là người chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
thời giám đốc còn là người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân
viên trong công ty.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc điều hành một số lĩnh vực
theo sự phân công của Giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nhiệm vụ được giám đốc phân công.
- Phòng tổ chức nhân sự:
Tổ chức bộ máy hành chính nhân sự của công ty, soạn thảo và trình
Giám đốc ký các Hợp đồng lao động, tham gia đề xuất ý kiến bổ nhiệm, bãi
miễn cán bộ nhân viên công ty theo thẩm quyền.
- Phòng kế toán tài chính:
Tổ chức triển khai các công việc quản lý tài chính của công ty .
Chỉ đạo thức hiện các công việc về lĩnh vực kế toán.
Thực hiện quản lý chế độ chính sách tài chính của Công ty và chế độ
chính sách với người lao động trong Công ty theo quy định hiện hành.
Tổng hợp số liệu báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác quản lý tài chính của
Công ty, báo cáo với Giám đốc mọi phát sinh thường kỳ hoặc bất thường trong
mọi hoạt động của Công ty để có biện pháp quản lý và điều chỉnh kịp thời, hợp
lý nhằm giảm thiểu thất thoát và thiệt hại cho Công ty.
- Phòng Kinh doanh tiếp thị:
Đánh giá tình hình kinh doanh của Công ty và lập kế hoạch mới cho
thời gian tiếp theo.
Phòng kinh doanh tiếp thị bao gồm cả tổng đài Công ty, tổng đài công
ty gồm hai bộ phận là tổng đài VN Taxi và M Taxi. Tổng đài VN taxi phụ trách
đội VN còn tổng đài M taxi phụ trách đội M.
- Phòng quản lý và điều hành taxi:
Trưởng phòng quản lý và điều hành taxi do phó giám đốc công ty kiêm
nhiệm. Phòng quản lý và điều hành taxi gồm hai đội VN taxi và M taxi.
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
1.3.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
Do đặc trưng của ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ vận chuyển
nói riêng, hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại tổng
hợp Việt Nam rất đa dạng bao gồm nhiều hoạt động trong đó hoạt động chủ yếu
là vận chuyển khách và hàng hoá.
Công ty còn cộng tác với các đơn vị hoạt động trong ngành dịch vụ công cộng,
du lịch…Điều này giúp cho công ty có được nguồn khách thường xuyên, ổn
định và góp phần tăng nhanh doanh thu dịch vụ của công ty.
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Phụ lục số 09: )
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy:
Công ty có sự tăng trưởng trong năm 2011, vượt qua những khó khăn của
tình hình năng lượng cũng như tình hình tài chính thế giới. Giá trị tài sản của
công ty tăng 2.030.048.202đ tương ứng tỷ lệ 1.4% so với năm 2010 . Cả tài sản
dài hạn và tài sản ngắn hạn của công ty đều tăng. Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu
là do công ty tăng cung cấp dịch vụ.
Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả tăng so với năm 2010 là 1.13%, trong khi
đó nguồn vốn chủ sở lại tăng 1.01%.
Qua số liệu tổng hợp ở phụ lục số 09 ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty năm 2011 tốt hơn năm 2010. Tổng lợi nhuận của công ty năm
2011 tăng 28,258,561đ so với năm 2010, tương ứng về số tương đối tăng 62.6 %.
Tổng doanh thu năm 2011 cũng tăng lên 1,511,461,577đ so với năm 2010 khẳng
định quy mô phát triển của doanh nghiệp. Bảng số liệu cũng thể hiện công ty đã
thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Việc quản lý và sử dụng vốn có vai trò rất quan trọng và hiện hữu trong tất cả
mọi hoạt động đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Bởi hầu hết mọi quyết định
quản trị đều xem xét trên phương diện tài chính. Nếu việc quản lý tài chính
không chặt chẽ, không bao quát được các nguồn vốn, nội dung và tính chất của
các nguồn vốn có thể huy động được trong kinh doanh thì sẽ là một sai lầm. Vì
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
vậy, Công ty CP đầu tư và thương mại tổng hợp Việt Nam luôn coi trọng việc
nghiên cứu nội dung tính chất của các nguồn vốn làm cơ sở lựa chọn khai thác,
huy động vốn phù hợp với nhu cầu về vốn.
II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại tổng hợp Việt
Nam được tổ chức theo hình thức tập trung để phù hợp với đặc điểm, tình hình
sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý phù hợp với trình độ quản lý và điều
hành công việc của Công ty. Mọi công việc của kế toán đều được thực hiện ở
phòng kế toán (chịu sự kiểm soát của kế toán trưởng).
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước
ban giám đốc về mọi hoạt động kinh tế, có trách nhiệm kiểm tra giám sát công
tác kế toán của phòng, hướng dẫn chỉ đạo các kế toán viên thực hiện theo yêu
cầu quản lý cũng như những quy định, chuẩn mực kế toán ban hành.
- Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán của các
kế toán viên khác, cuối kỳ lập báo cáo tài chính như báo cáo kết quả kinh doanh,
bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt, nộp tiền, rút tiền ngân hàng, kiểm
kê quỹ hàng tuần.Quản lý số cổ phần, cổ phiếu.
- Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải trả cho nhà cung
cấp, các khoản phải thu của khách hàng, các chi phí phải chi trong quá trình sản
xuất kinh doanh đồng thời theo dõi các khoản chi tiền diễn ra thường xuyên của
Công ty để tiện đối chiếu với thủ quỹ.
- Kế toán doanh thu: Theo dõi hợp đồng TXC, MCC; nhập và kiểm tra thẻ
vé taxi. Đồng thời theo dõi hoa hồng, khuyến mại.
- Kế toán lương: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tạm ứng đồng thời tổng
hợp các bảng chấm công của tổ, đội, phân xưởng dưới các nhà máy để tính
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
lương, thưởng, phát, các khoản trích theo lương rồi cuối kỳ tập hợp lại cung cấp
cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán lập bảng kê tổng quát: Lập bảng kê doanh thu thương quyền
hàng ngày và nhập card và kiểm tra đối chiếu với bảng kê.
- Kế toán doanh thu ngày: Lập báo cáo doanh thu ngày.
- Kế toán xử lý tai nạn: Theo dõi và xử lý các vụ tai nạn, lập hồ sơ bảo
hiểm, cập nhập số liệu các vụ tai nạn.
2.2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam. (VND)
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam theo QĐ số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Nhật ký chung (Phụ lục số 11)
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy (Phụ lục số 12)
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Tài sản cố định của công ty bao gồm tài sản cố
định hữu hình, và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định được theo nguyên giá
và khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp:
đường thẳng
- Phương pháp áp dụng thuế: Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Trong các năm
nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang VND thực tế tại ngày phát
sinh theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Nguyên tắc tính thuế:
+ Thuế GTGT hàng xuất khẩu: 0%.
+ Thuế GTGT hàng nội địa: 10%.
+ Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước
tính trên Thu nhập chịu thuế.
+ Dịch vụ đào tạo: Không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
III. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & TM TỔNG HỢP VIỆT NAM.
3.1. Các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán
Nhận thức được vấn đề tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của Công ty, Công ty đã đề ra nhiều biện pháp đẩy mạnh công
tác bán hàng như: nâng cao chất lượng, nghiên cứu thị trường, tăng cường tiếp
thị,
Việc tiêu thụ được kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan vừa để đảm
bảo thủ tục đơn giản thuận tiện cho khách hàng. Do vậy, khách hàng đến với
Công ty có nhu cầu về sản phẩm thì Công ty sẵn sàng đáp ứng với các phương
thức, giá cả phải chăng và có thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp
Hình thức thanh toán chậm: Các khách hàng của Công ty là các cá nhân
đơn vị thường xuyên sử dụng dịch vụ của công ty , họ đều là những khách hàng
quen thuộc nên Công ty có thể cho phép khách hàng thanh toán chậm sau một
thời gian nhất định.
Trả chậm dưới các hình thức sau:
+ Sử dụng thẻ taxi card (đối với những khách hàng thường xuyên, ký hợp
đồng dịch vụ taxi với công ty)
- Biên lai cước phí (đối với trường hợp khách hàng đi đường dài)
- Lệnh điều xe
+ Ngoài ra, còn có hình thức khác là in mệnh giá thẻ Taxi coupon, thẻ có mệnh
giá xác định, tặng
3.2. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
3.2.1.Kế toán Doanh thu bán hàng
3.2.1.1.Chứng từ kế toán sử dụng
Trong công tác kế toán tiêu thụ, chứng từ ban đầu được sử dụng để hạch
toán là: Hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng
Ngoài ra kế toán còn sử dụng: Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ
mua vào bán ra, tờ khai thuế GTGT
Hoàng Xuân Ngọc Hà MSV: 7CD000219N