Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Á Châu ACB (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.53 KB, 35 trang )

Tiểu luận chuyên ngành
LỜI NÓI ĐẦU

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã làm thay đổi nhiều lĩnh vực của xã hội.
Trong thương mại quốc tế, mọi giao dịch đều đòi hỏi phải có tốc độ nhanh chóng, thanh
toán bằng tiền mặt đã cho thấy những mặt hạn chế của nó. Do vậy vào những năm 50 của
thế kỷ 20, một số ngân hàng trên thế giới đã giới thiệu thẻ thanh toán. Cho đến nay việc
thanh toán bằng thẻ đã khẳng định được những tính năng ưu việt của nó so với các phương
tiện thanh toán khác.
Mặc dù thẻ thanh toán đã ra đời được hơn 50 năm nhưng nó mới được biết đến ở Việt
Nam khoảng 10 năm trước đây. Và đến năm 1996 chỉ có 2 ngân hàng thương mại Việt
Nam là Ngân hàng Ngoại Thương và Ngân hàng cổ phần Á Châu (ACB) tham gia phát
hành thẻ thanh toán. Trong những năm đầu phát hành, ACB đã từng bước khẳng định
được vị trí của mình trong lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam này. Tuy vậy, ACB vẫn
còn gặp nhiều khó khăn để có thể mở rộng và không ngừng hoàn thiện dịch vụ thanh toán
thẻ của mình.
Nhận thức được tính cấp thiết phải mở rộng và hoàn thiện dịch vụ thanh toán thẻ ở Việt
Nam nói chung và của Ngân hàng ACB nói riêng, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp phát
triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Á Châu ACB” cho đề tài tiểu luận của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài : Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lí luận, tình hình thực
tế phát hành và thanh toán thẻ tại ACB, các văn bản pháp quy liên quan...để thấy được
những tồn tại trong phát hành và thanh toán thẻ , từ đó đưa ra một số ý kiến để mở rộng
dịch vụ thẻ hiện nay và trong thời gian tới.
Kết cấu bài Tiểu luận của em được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về thẻ của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ của NHTMCP Á Châu ACB
Chương 3: Giải pháp để hoàn thiện mở rộng thẻ NHTMCP Á Châu ACB
SVTH:Nguyễn Thị Nga 1 MSSV:609411A019
Tiểu luận chuyên ngành
Nghiên cứu về thẻ thanh toán là vấn đề phong phú và phức tạp, bài chuyên đề của em
không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy


cô và bạn đọc để đề tài này được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cám ơn:
Cô Phùng Bích Ngọc – Giáo viên hướng dẫn
Các thầy cô trong ngành Tài chính Ngân hàng trường ĐHDL Phương Đông.
Đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này
SVTH:Nguyễn Thị Nga 2 MSSV:609411A019
Tiểu luận chuyên ngành
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.1. Thẻ với hoạt động kinh doanh của NHTM
Thanh toán là khâu bắt đầu,cũng là khâu kết thúc của một chu trình sản xuất. Việc
thanh toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác, an toàn hay không đều ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình sản xuất, trao đổi, lưu thông hàng hóa của các tổ chức kinh doanh, các thành
phần kinh tế và dân cư trong xã hội. Do vậy là một trung gian tài chính trong nền kinh tế
quốc dân, ngân hàng không ngừng đổi mới, hiện đại hóa các khâu thanh toán làm sao đáp
ứng yêu cầu ngày càng tăng của các chủ thể kinh tế, làm cho ngân hàng thực sự trở thành
chiếc cầu nối trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa giữa người mua và người bán.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng thanh toán trên cơ sở chức năng thanh
toán tín dụng.Bởi vì thông qua việc ngân hàng nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách
hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi khoản thu,chi. Đó chính là tiền tệ khách hàng thực hiện
việc thanh toán qua ngân hàng và đặt ngân hàng vào vị trí trung gian thanh toán. Không
chỉ có thế hoạt động thanh toán cũng đem lại cho ngân hàng rất nhiều lợi ích, đó là:
Thứ nhất, Ngân hàng có điều kiện mở rộng vốn đi vay. Bởi vì muốn thực hiện việc
thanh toán qua ngân hàng thì buộc khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
và gửi vào đó một lượng tiền nhất định.
Thứ hai. Hoạt động thanh toán là một hoạt động sinh lời cho ngân hàng. Như trên
đã đề cập thì khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và yêu cầu khách hàng thực
hiện chi trả hay truy hộ cho mình. Mỗi lần giao dịch như thế diễn ra thì cũng là một lần
ngân hàng thu được một khoản phí thanh toán nhất định tính trên tổng lần giao dịch đó.
Mặt khác thông qua việc duy trì và quản lý tài khoản tiền gửi của khách hàng ngân hàng
còn thu được một khoản phí gọi là phí bảo quản

Thứ ba. Thanh toán qua ngân hàng cho phép các ngân hàng thực hiện tốt vai trò
trung gian thanh toán bằng việc tung ra thị trường các sản phẩm dịch vụ thanh toán đa
dạng của mình như: séc, thẻ, hình thức chuyển tiền điện tử…mà qua đó ngân hàng thu
được một khoản phí không nhỏ
SVTH:Nguyễn Thị Nga 3 MSSV:609411A019
Tiểu luận chuyên ngành
Hoạt động thanh toán có tác động tới tất cả các mặt nghiệp vụ khác của ngân hàng như tín
dụng, đầu tư, huy động vốn… bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường thì tất cả các hoạt động
kinh doanh của NHTM đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.2. Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.2.1 Qúa trình hình thành và phát triển thẻ của ngân hàng
Mặc dù phương thức thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu như Séc, Uỷ nhiệm
thu, Uỷ nhiệm chi, Thư tín dụng…đã khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh
tế… thì sự phát triển của hoạt động thanh toán cũng cần có them một phương tiện thanh
toán mới mà công dụng của nó hơn hẳn phương tiện thanh toán trước kia. Thẻ ngân hàng
ra đời và phát triển dựa vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật,dựa vào xu thế của thời đại
và tận dụng ưu thế của công cụ đi sau.
Nếu như các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt kia có độ an toàn thấp, tính rủi
ro cao vì chỉ cần biết được chữ ký của người sở hữu, số tài khoản thì Séc, Uỷ nhiệm chi…
sẽ trở thành một công cụ rút tiền hữu hiệu cho kẻ trung gian. Nếu như các phương tiện kia
có hạn chế về không gian và thời gian sử dụng vì chúng chỉ được sử dụng một nơi, một
lúc.Nếu như các phương tiện kia chỉ thích hợp cho một số loại hình nhất định vì tính
chuyên môn hóa của chúng. Thì thẻ lại khác: thẻ có độ an toàn cao, độ rủi ro thấp do
những biện pháp bảo đảm an toàn của các tổ chức phát hành, thẻ có phạm vi thanh toán
mọi lúc, mọi nơi, thẻ giúp mọi người có tính phổ cập.
Vì thế thẻ ra đời là để khắc phục những hạn chế vốn có của thẻ thanh toán không dùng tiền
mặt mặt khác nó nâng hoạt động thanh toán ngân hàng lên một tầng cao mới.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu mở ra một thị trường
đầy hứa hẹn cho dịch vụ thẻ. Cuộc cách mạng về thẻ sau đó đã nhanh chóng đưa thẻ trở
thành phương tiện thanh toán toàn cầu. Sau sự ra đời của thẻ Dinner Club(1950) thì một

loạt thẻ khác như Tripchange, Golden key, Guest Club… nối tiếp nhau ra đời. Năm 1958,
công ty American Express đã phát hành thẻ nhựa trong đó tập trung vào lĩnh vực dịch vụ
SVTH:Nguyễn Thị Nga 4 MSSV:609411A019
Tiểu luận chuyên ngành
và giải trí… ngày nay thẻ American Express đã trở thành một trong những loại thẻ có
doanh số phát hành lớn nhất thế giới.
Tuy nhiên, thẻ chỉ thực sự có cơ hội nhảy vọt khi mà ngành Công nghệ thông tin
phát triển mạnh mẽ, khi mà các ngân hàng nhận ra rằng kỹ nghệ thẻ sẽ đem lại lợi nhuận
to lớn khi xâm nhập vào toàn bộ thị trường. Để tăng sức cạnh tranh trên thị trường thẻ mà
dần dần hình thức liên minh và xuất hiện các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ trên toàn
thế giới như: Visa Card, Master Card.
Tuy nhiên công nghệ thông tin – ngành mà trước kia đã từng chấp đôi cánh cho thẻ
phát triển – lại đặt ra thử thách và trở ngại mới cho việc phát triển và thanh toán thẻ tương
lai. Sự ra đời thương mại điện tử, của ngân hàng ảo, của các loại dịch vụ ngân hàng hiện
đại như: Internet Banking, Homebanking… tuy vừa là động lực nhưng cũng lại các
chướng ngại mà thẻ cần phải vượt qua để tiếp tục phát triển.
Tuy vậy, với tiềm năng nội tại của mình thì thẻ trở nên quan trọng và gặt hái được thành
công ít nhất là trong một, hai hoạc ba thập kỷ tới. Mọi người vẫn đang trông chờ vào
những tiện ích, những ứng dụng mới sẽ được áp dụng ở loại công cụ đa năng này.
1.2.2. Khái niệm thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do các ngân
hàng hay các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách hàng. Khách hàng có thể
sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc
thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.
1.2.3. Phân loại thẻ
Dựa vào các tiêu chí khác nhau người ta phân loại thẻ thành:
a/ Phân loại theo đặc tính kỹ thuật
* Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với 1
băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ.Tuy nhiên nó có một số nhược điểm sau:
SVTH:Nguyễn Thị Nga 5 MSSV:609411A019

Tiểu luận chuyên ngành
- Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hóa được,
người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
- Thẻ mang tính thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng
các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn.
* Thẻ thông minh (thẻ điện tử có bộ vi xử lí chip): là thế hệ mới nhất của thẻ
thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ
"chip" điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh an
toàn và hiệu quả hơn thẻ băng từ do "chip" có thể chứa thông tin nhiều hơn 80 lần
so với dãy băng từ.
b/ Phân loại theo chủ thể phát hành
* Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín
dụng, loại thẻ này hiện nay được sử dụng khá phổ biến, nó không chỉ lưu hành trong một
số quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn cầu (ví dụ như: thẻ VISA, MASTER..).
* Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như DINNERS CLUB, AMEX… và cũng lưu hành
trên toàn thế giới.
c/ Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
* Thẻ tín dụng (Credit Card): đây là loại thẻ mà khi sử dụng, chủ thẻ được ngân
hàng phát hành cấp một hạn mức tín dụng theo qui định và không phải trả lãi nếu chủ thẻ
hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở
kinh doanh, cửa hàng, khách sạn… chấp nhận loại thẻ này.
* Thẻ ghi nợ (Debit Card): là phương tiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay
rút tiền mặt trên cơ sở số tiền có trong tài khoản của chủ thẻ tại ngân hàng. Thẻ ghi nợ có
hai loại cơ bản:
SVTH:Nguyễn Thị Nga 6 MSSV:609411A019
Tiểu luận chuyên ngành
- Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản của chủ thẻ khi xuất hiện giao dịch.

- Thể off-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài
khoản của chủ thẻ sau khi giao dịch được thực hiện vài ngày.
* Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là một hình thức của thẻ ghi nợ song chỉ có một
chức năng là rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng. Với chức
năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký
quĩ.
d/ Phân loại theo chủ thể phát hành
* Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín
dụng, loại thẻ này hiện nay được sử dụng khá phổ biến, nó không chỉ lưu hành trong một
số quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn cầu (ví dụ như: thẻ VISA, MASTER..).
* Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như DINNERS CLUB, AMEX… và cũng lưu hành
trên toàn thế giới.
e/ Phân loại theo hạn mức tín dụng
* Thẻ thường (Standard Card): Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ mang
tính chất phổ biến, đại chúng, được hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày.
Hạn mức tối thiểu tuỳ theo Ngân hàng phát hành qui định (thông thường khoảng 1000
USD)
* Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ được phát hành cho những đối tượng "cao
cấp", những khách hàng có mức sống, thu nhập và nhu cầu tài chính cao. Loại thẻ này có
thể có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng,
nhưng chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao (trên 5000 USD) hơn thẻ thường.
SVTH:Nguyễn Thị Nga 7 MSSV:609411A019
Tiểu luận chuyên ngành
f/ Phân loại theo phạm vi sử dụng của thẻ
* Thẻ dùng trong nước: Có 2 loại
- Local use only card: là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong
nước phát hành, chỉ được dùng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó mà thôi.
- Domestic use only card: là thẻ thanh toán mang thương hiệu của tổ chức thẻ

quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước.
* Thẻ quốc tế (International card): là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia nơi nó
được phát hành mà còn dùng được trên phạm vi quốc tế. Để có thể phát hành loại thẻ này
thì ngân hàng phát hành phải là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế.
3. Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng
3.1. Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ
Sơ đồ trên cho thấy một giao dịch thanh toán thẻ có 5 chủ thể tham gia.
* Tổ chức thẻ quốc tế: là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các ngân hàng, tổ chức
tín dụng, các công ty phát hành thẻ, đặt ra các quy tắc bắt buộc các thành viên phải áp
dụng thống nhất theo một hệ thống toàn cầu.
* Ngân hàng phát hành: là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ
trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. Ngân hàng phát hành trực tiếp tiếp
nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ của khách
hàng, quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho khách hàng là chủ thẻ. Ngân
SVTH:Nguyễn Thị Nga 8 MSSV:609411A019
Ngân hàng
phát hành
Tổ chức
thẻ quốc tế
Ngân hàng
thanh toán
Cơ sở
chấp nhận thẻ
Chủ thẻ
Tiểu luận chuyên ngành
hàng phát hành có quyền kí hợp đồng đại lý với bên thứ 3 là một ngân hàng hay một tổ
chức tín dụng khác trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ.
* Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương tiện
thanh toán thông qua việc kí kết các hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung cấp hàng
hóa, dịch vụ

* Chủ thẻ: là cá nhân hay người đựơc uỷ quyền được ngân hàng cho phép sử dụng thẻ để
chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy định của ngân
hàng. Một chủ thẻ có thể sở hữu một hay nhiều thẻ.
* Cơ sở chấp nhận thẻ: là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có kí kết với ngân hàng
thanh toán về việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp
bằng thẻ.
3.2. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ
* Quy trình phát hành thẻ
- Khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ và hoàn thành một số thủ
tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác như: giấy thông
hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập …
- Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại.
SVTH:Nguyễn Thị Nga 9 MSSV:609411A019
Ngân hàng
thanh toán
Trung tâm
xử lý số liệu
Ngân hàng
phát hành
Cơ sở
chấp nhận thẻ
Tiểu luận chuyên ngành
- Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp, ngân hàng có thể tiến hành phân loại khách
hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài khoản tại
ngân hàng.
- Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện,
ngân hàng tiến hành phát thẻ cho khách hàng. Trước khi giao thẻ ngân hàng yêu cầu chủ
thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật riêng, từng ngân
hàng tiến hành ghi những thông tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ, đồng thời ấn định và mã
hóa mã số cá nhân (số PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào tập tin quản lý.

- Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN và yêu cầu chủ thẻ
giữ bí mật. Nếu mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ hoàn toàn chịu trách nhiệm.
- Sau khi giao thẻ cho khách hàng coi như nhiệm vụ phát hành thẻ kết thúc. Thời
gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ thường khôngquá 6
ngày.
* Quy trình thanh toán thẻ
SVTH:Nguyễn Thị Nga 10 MSSV:609411A019
Chủ thẻ
Ngân hàng
phát hành
Tổ chức thẻ
quốc tế
Cơ sở
chấp nhận thẻ
Ngân hàng
thanh toán
Tiểu luận chuyên ngành
- Các đơn vị, cá nhân đến ngân hàng phát hành xin được sử dụng thẻ (ký quỹ hoặc
vay). Ngân hàng phát hành cung cấp thẻ cho người sử dụng và thông báo cho ngân
hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ
- Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ.
- Rút tiền ở máy ATM hoặc ở ngân hàng đại lý.
- Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi
tiền.
- Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng phát
hành qua tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT).
- Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán cũng
thông qua tổ chức thẻ quốc tế.
- Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì ngân
hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ.

Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng phải tiến
hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có vấn đề gì, ngân
hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận
thẻ
Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng
thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng thanh toán
và ngân hàng bù trừ.
Tại ngân hàng phát hành: khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành thanh
toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ các khoản
thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng).
SVTH:Nguyễn Thị Nga 11 MSSV:609411A019
Tiểu luận chuyên ngành
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU
2.1.Sự hình thành và phát triển của ACB
Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tên giao dịch quốc tế: ASIA COMMERCIAL BANK
Tên viết tắt: ACB
Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (08) 929 0999.
Website: www.acb.com.vn
SVTH:Nguyễn Thị Nga 12 MSSV:609411A019
Tiểu luận chuyên ngành
Logo:
Vốn điều lệ: 1.100.046.560.000 đồng.
04/6/1993: ACB chính thức hoạt động.
27/4/1996: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-
MasterCard.
15/10/1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa.
Năm 1997 – Tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại: Công tác chuẩn bị nhằm

nhanh chóng đáp ứng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng đã được bắt đầu
tại ACB, dưới hình thức của một chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng toàn diện kéo
dài hai năm. Thông qua chương trình đào tạo này ACB nắm bắt một cách hệ thống các
nguyên tắc vận hành của một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực trong quản lý rủi ro, đặc
biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu điều chỉnh trong điều kiện Việt Nam
để áp dụng trong thực tiễn hoạt động ngân hàng.
Thành lập Hội đồng ALCO: ACB là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam thành lập Hội đồng
quản lý tài sản Nợ-Có (ALCO). ALCO đã đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt
động an toàn và hiệu quả của ACB.
Năm 1999: ACB bắt đầu triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin
ngân hàng nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động của ACB.
Năm 2000 - Tái cấu trúc: Với những bước chuẩn bị từ năm 1997, đến năm 2000
ACB đã chính thức tiến hành tái cấu trúc (2000 - 2004) như là một bộ phận của chiến
lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định
hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối khách hàng cá nhân,
Khối khách hàng doanh nghiệp, Khối ngân quỹ
29/6/2000 - Tham gia thị trường vốn: Thành lập ACBS. Với sự ra đời công ty
SVTH:Nguyễn Thị Nga 13 MSSV:609411A019
Tiểu luận chuyên ngành
chứng khoán, ACB có thêm công cụ đầu tư hiệu quả trên thị trường vốn tuy mới phát
triển nhưng được đánh giá là đầy tiềm năng. Rủi ro của hoạt động đầu tư được tách khỏi
hoạt động ngân hàng thương mại.
02/01/2002 – Hiện đại hóa ngân hàng: ACB chính thức vận hành TCBS.
06/01/2003 – Chất lượng quản lý: Đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực (i)
huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv)
cung ứng nguồn lực tại Hội Sở.
14/11/2003 – Thẻ ghi nợ: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ
ghi nợ quốc tế ACB-Visa Electron.
Trong năm 2003, các sản phẩm ngân hàng điện tử phone banking, mobile
banking, home banking và Internet banking được đưa vào hoạt động trên cơ sở tiện ích

của TCBS.
10/12/2004 – Công nghệ sản phẩm cao: Đưa ra sản phẩm quyền chọn vàng, quyền
chọn mua bán ngoại tệ. ACB trở thành một trong các ngân hàng đầu tiên của Việt Nam
được cung cấp các sản phẩm phát sinh cho khách hàng.
17/06/2005 – Đối tác chiến lược: SCB & ACB ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật. Cũng
từ thời điểm này, SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. Hai bên cam kết dựa
trên thế mạnh mỗi bên để khai thác thị trường bán lẻ đầy tiềm năng của Việt Nam.
2.2 Thực trạng thanh toán thẻ tại ACB
2.2.1. Giới thiệu các loại thẻ thanh toán tại ACB
a. Thẻ tín dụng .
* Thẻ Chip ACB Visa Platinum :
SVTH:Nguyễn Thị Nga 14 MSSV:609411A019

×