Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BÀI TIỂU LUẬN KIỂM TOÁN PHẦN 1 CHUẨN bị HOÀN THÀNH KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.61 KB, 16 trang )

Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán. Nhóm 1
Tiểu

luận
CHUẨN

BỊ

HOÀN

TH À NH
KIỂM

TOÁN
Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán. Nhóm 1
Khi kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán viên ph

ải phát hành báo cáo kiểm toán đưa
ra ý kiến của mình

về BCTC, trong chương này

chúng

ta

sẽ tìm hiểu về trình tự,
phương pháp chuẩn bị hoàn thành kiểm toán cũng như nội dung và s

ự khác nhau
giữa các



lọai ý

kiến của kiểm toán

viên

trên

báo

cáo

kiểm toán và cách xử lý của
kiểm toán viên đối với các s

ư kiện phát sinh sau ngày ký báo cáo kiểm toán.
Chương 6:

CHUẨN

BỊ HOÀN THÀNH KIỂM TOÁN
A.





THUYẾT




Trước khi lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần tổng
hợp các

kết qu

ả thu thập được và thực hiện một số thử nghiệm bổ sung có tính
chất tổng quát, bao gồm:
 Xem xét

các khoản nợ tiềm tàng.
 Xem xét

các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC.
 Xem xét

về giả định hoạt động liên tục.
 Đánh giá tổng quát kết quả.
1.

Xem



xét



các




khoản



nợ



tiềm



tàng

:
Nợ tiềm tàng

là các

nghĩa vụ có

thể có do một s

ự kiện đã xảy ra tạo nên. Tuy
nhiên nh

ững nghĩa vụ này có hay không thì còn tùy thuộc vào những sự kiện trong

tương lai và nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị.
VD: Công ty dệt may A chuyên sản xuất quần áo cho trẻ em vào ngày 28/11/2009
công ty bị khách hàng kiện vì phát hiện trong quần áo mà công ty sản xuất có chất
độc hại cho người sử dụng. Tòa mở phiên xét xử vào ngày 27/3/2010. Nếu những
2
Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán. Nhóm 1
nh

ận định và khởi kiện của khách hàng là đúng thì công ty sẽ phải bồi thường, và
khoản bồi thường đó sẽ trở thành một khoản nợ tiềm tàng cho công ty.
Thông thường nợ tiềm tàng có thể phát sinh do những nguyên nhân sau:
 Các vụ kiện chưa xét

xử do đơn vị xâm phạm quyền s

ở hữu công nghiệp,
ho ặc v ề trách nhiệm pháp lý đối với s ản ph ẩm.

VD: Công ty

SX bánh kẹo X vừa tung ra thị trường 1 SP mới và được tiêu thụ khá
mạnh

trên

thị trường, s au

1 thời gian

ngắn , công ty Y vốn là 1 công ty SX bánh

kẹo nổi tiếng đã kiện công ty X vì làm nhái theo SP của mình và bắt bồi thường 50
triệu USD.

Cho đến thời

điểm khóa sổ, sự việc vẫn chưa được giải quyết và không
thể đưa ra 1 kết luận chắc chắn nào.
 Những tranh chấp về thuế với cơ quan thuế
VD: Công ty

XNK A vừa SX , vừa nhận hàng gia công cho nước ngoài . Vào thời
điểm quyết toán thu

ế, tổng s

ố thuế XK mà công ty phải trả là 32 triệu. Tuy nhiên,
qua kiểm tra của cơ quan

thuế thì số thuế XK mà công ty phải trả lên tới 45 triệu.
Cơ quan thuế cho rằng một s

ố nguyên vật liệu công ty A dùng để SX sản phẩm và
XK ra nước ngoài

đã được công ty A ghi nhận vào hàng nhận gia công cho nước
ngoài để không phải chịu thu

ế, công ty A lại không đồng ý với ý kiến trên của cơ
quan thuế.
 Các bảo lãnh về công nợ của người khác

VD: 7.200x.

Công

ty

TNHH

A

bảo

lãnh

cho

công

ty

TNHH

B đi vay

nợ ngân
hàng

số tiền 50 triệu, thời hạn 2 năm. 11.200x + 1. Công ty B bị phá sản và không
có khả năng chi trả số tiền nợ đó cho ngân hàng. Ngân hàng đã khởi kiện công ty
A và bắt công ty A phải


bồi thường khoản thiệt hại đó cho mình. Tòa án mở phiên
tòa xét xử

vào 3.200x + 2.
3
Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán. Nhóm 1
Trừ khi khó xảy ra khoản nợ ph

ải chi trả, VAS 18 “Khoản dự phòng , TS và
nợ tiềm tàng” yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày trên bảng thuy

ết minh BCTC
một cách ngắn gọn . Mục đích thuyết minh trên là nhằm cung cấp đầy đủ thông tin
cho người sử dụng

BCTC vì các khoản nợ này có thể ảnh hưởng đến quyết định
của họ.
Một số thủ tục kiểm toán có thể sử dụng để tìm kiếm các kho

ản nợ tiềm tàng của
đơn vị:
 Trao

đổi với nhà

quản lý đơn

vị về khoản nợ có


các

khoản nợ tiềm tàng
chưa được công bố. Kiểm toán viên cũng can yêu cầu đơn vị cung cấp thư
giải trình

cam kết đã công bố đầy đủ các khoản nợ tiềm tàng mà đơn vị đã
biết.
 Yêu

cầu luật s

ư hay tư vấn pháp lý của đơn vị cung cấpthư xác nhận.
 Xem xét

các biên bản họp hội đồng quản trị.
 Sau cùng

kiểm toán

viên

phải đánh giá tầm quan trọng của các khoản nợ
tiềm tàng



nội dung

cần thiết công bố trên


BCTC. Nếu khả năng xảy ra
các kho

ản này đã rõ và có thể ước tính hợp lý số tiền thiệt hại, thì cần được
ghi nh

ận vào sổ sách

kế toán

như một khoản dự phòng phải trả. Nếu khả
năng

xảy

ra



hiếm,

không

trọng

yếu thì việc công bố trên

thuyết minh
BCTC là không cần thiết.

2.

Xem



xét



sự



kiện



xảy



ra



sau




ngày



khóa



sổ



kế



toán



lập



BCTC

:
Định

nghĩa: Đoạn


04 VSA

560 “Các

sự kiện xảy ra sau

ngày

khóa sổ kế
toán

lập

BCTC”

đó

là “…nh

ững sự kiện có

ảnh

hưởng

đến BCTC đã phát

sinh
trong


khoảng

thời gian

từ sau

ngày

khóa sổ kế toán lập BCTC để kiểm toán đến
ngày ký báo cáo kiểm toán; Và những sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo
kiểm toán…”
4
Vấn đề cần so
sánh
Các sự kiện cần phải điều
chỉnh BCTC
Các sự kiện không cần điều chỉnh
BCTC
Thời điểm
phát sinh
Phát sinh sau ngày kết thúc
kỳ kế toán năm.
Phát sinh sau

ngày

khóa sổ kế toán
lập BCTC.
Yêu


cầu Cần

ph

ải

điều

chỉnh

lại
BCTC.
Không cần điều chỉnh BCTC nhưng
phải

trình

bày

trên

thuyết

minh
BCTC những vấn đề trọng yếu.
Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán. Nhóm 1
Có 2 sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ k

ế toán, đó là:



Các s

ự kiện cần phải điều chỉnh BCTC.


Các s

ự kiện không cần phải điều chỉnh BCTC.
2.1

Đối



v



ới



các



s








kiện



c



ần



ph



ải



điều




ch



ỉnh



BCTC:



Là nh

ững

sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp
các bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính.
VD:

Sau ngày kết thúc niên độ, ban quản lý của đơn vị kiểm tra lại chứng
từ và

phát

hiện khoản phải thu của đơn vị là 765 triệu nhưng kế toán lại ghi
nh

ầm là 675 triệu .Vậy, dựa vào các chứng từ, đơn vị cần phải điều chỉnh và
đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng vào ngày kết thúc niên độ.

2.2

Đối



v



ới



các



s







kiện




không



cần



ph



ải



điều



ch



ỉnh



BCTC:




Là các sự kiện cung cấp dấu hiệu về các sự việc phát sinh sau ngày khóa sổ
kế toán lập BCTC, nên không phải điều chỉnh lại số liệu trên BCTC.
Nếu

vấn

đề

là trọng yếu, ảnh hưởng đến quy

ết định

của người sử dụng
BCTC thì đơn vị cần phải công bố nội dung số liệu của sự kiện trên thuyết
minh

BCTC.
 Sự khác biệt của hai loại sự

kiện xảy ra sau ngày k

ết thúc
niên độ k

ế toán.
5
Thời gian
diễn ra

Sự kiện kéo

dài trong năm
tài chính.
Không liên quan đến năm tài chính.
Nguyên nhân Do sự đánh giá nhầm lẫn. Do các điều kiện khách quan.
Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán. Nhóm 1
2.3

Các



th







tục



kiểm



toán








th







áp



d



ụng



đ








xem



xét



các



s







kiện



xảy




ra



sau

ngày



kết



thúc



niên



độ



:

2.3.1

Thủ tục kiểm tra số dư thông thường:


Thường

được

thực

hiện

quanh

thời điểm khóa sổ và thử nghiệm
nh

ằm đánh giá tài sản.


Là nh

ững thử nghiệm cơ bản thông thường được tiến hành khi kiểm
toán các khoản mục trên BCTC.


Cung cấp bằng chứng về sự chuẩn xác của các số liệu và cho thấy
nhiều s


ự kiện xảy ra sau thời điểm khóa sổ.
Ví dụ

khi kiểm tra

số



nợ ph

ải trả, KTV cần phải xem xét

về khả năng
thanh toán các khoản nợ của đơn vị sau ngày khóa sổ.
2.3.2

Thủ tục chuyên dùng để phát hiện các s

ự kiện sau ngày kết thúc niên
độ: Được

tiến

hành

vào

thời điểm gần


ngày

ký báo

cáo

kiểm toán
nh

ất.
Gồm 5 bước:
 Xem xét

lại các thủ tục do đơn vị quy định áp dụng để tất cảc các sự
kiện sau ngày khóa sổ đều được phản ánh.
 Xem

xét

biên

bản

Đại hội cổ

đông,

Hội Đồng

quản


trị,

họp

Ban
Giám

Đốc…
 Xem xét

BCTC kỳ gần nhất và kế hoạch tài chính, các báo cáo quản
lý khác.
 Yêu

cầu cung cấp thông tin.
6
Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán. Nhóm 1
 Trao đổi với Ban

Giám Đốc về những s

ự kiện xảy ra sau ngày khóa
sổ có thể ảnh hưởng đến BCTC.
3.

Xem




xét



về



giả



định



hoạt



động



liên



tục


:
Đoạn 04 VAS 01 “BCTC phải được lập trên

cơ sở giả định là doanh nghiệp
đang ho

ạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần”
Đoạn

16

VAS

21

“Để

đánh

giá

khả

năng

hoạt

động

liên


tục

của

doanh
nghiệp,giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá đến mọi
thông tin có thể dự toán được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc
niên độ kế toán”.
Các thủ tục kiểm toán phải tiến hành để thực hiện nhiệm vụ trên là:


Giai

đoạn

lập

kế

hoạch: Xem xét

các

sự

kiện

hay


điều kiện có

nhiều
nghi vấn dẫn đến giả định bị vi phạm.
VD:

Doanh nghiệp lỗ liên tục, không có khả năng thanh toán.


Xem xét

các đánh giá của người quản lý về giả định hoạt động liên tục.


Thực hiện các

thủ tục kiểm toán bổ sung khi xuất hiện các nghi vấn có
thể bị vi phạm. Các thủ tục thường được sử dụng là:


Soát xét lại các kế hoạch của người quản lý.


Thu thập các bằng chứng để khẳng định hoặc xua tan nghi vấn.
Sau khi thực hiện các

thủ tục trên nếu còn tồn tại một s

ự kiện không chắc
chắn trọng yếu có liên


quan đến giả định hoạt đông liên tục hay không để đưa ra ý
kiến thích hợp tên báo cáo kiểm toán.
7
Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán. Nhóm 1
4.

Đánh



giá



kết



quả

:
Trước khi lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá tổng quát về
các kết qu

ả thu thập được.
4.1

Áp




d



ụng



các



th







tục



phân




tích:

 Mục

đích: Đánh

giá

tính

đồng

bộ và xác thực của các

thông

tin tài
chính thu thập được.
 Nội dung: Mọi diễn biến bất thường

của các thông tin so với số liệu
đơn

vị

số

liệu

kế


ho

ạch,số

liệu

năn

trước,số

liệu

bình

quân

trong
ngành,các

thông

tin

tài chính phi tài chính

khác đều cần được giải
thích.
 Nhiệm vụ: Giúp kiểm toán


viên

xác định đươc bộ phận nào

cần phải
thu thập thêm bằng

chứng

kiểm toán hạn chế nh

ững thiếu sót, phiến
diện của các thủ tục kiểm toán áp dụng.
VD: Đối với tài khoản “Tiền mặt” nếu kiểm tra thấy s

ố dư cuối kỳ của tài
khoản

giảm đi

nhiều

thì phải xem xét

tìm hiểu nguyên

nhân

giảm là do công ty
đang


đầu tư thêm cho lĩnh

vực kinh doanh, do trả các kho

ản nợ phải trả cho nhà
cung cấp… hay do đang có sai lệch trọng yếu trong s

ố dư cuối kỳ.
4.2

Đánh



giá



s







đ




ầy



đ







của



b



ằng



ch



ứng


:


Mục đích: Đảm bảo mọi khía cạnh quan

trọng của cuộc kiểm toán

đã
được kiểm tra và đánh giá đầy đủ.


Nội

dung:

Cần

kiểm tra

lại chương

trình

kiểm toán

để

bảo


đảm mọi
công việc đã được hoàn thành đúng đắn và hồ sơ kiểm toán đã được lập
có đầy đủ.


Nhiệm vụ: Kiểm toán

viên cần xem xét chương trình kiểm toán đã được
điều chỉnh và các thủ tục kiểm toán đã thực hiện đối với những vấn đề
được phát hiện trong quá trình kiểm toán.
8
Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán. Nhóm 1
VD:

Sau

khi

kiểm

toán

xong,

kiểm

toán

viên


thường

kiểm

tra

lại

xem
nh

ững

thông tin mình thu được có đầy đủ, đúng chuẩn mực kế toán chưa, sau đó
mới đưa ra ý kiến của mình,chấp nhận toàn phần,từng phần hay từ chối.
4.3

Đánh



giá



tổng



hợp




các



sai



sót



chưa



điều



ch



ỉnh:

Nhiệm vụ: Kết


luận



đưa

ra

ý

kiến

trên

báo

cáo

kiểm toán. Sai sót
chưa điều chỉnh bao gồm:
 Sai sót đã phát hiện: Là các sai sót đã được KTV phát hiện nhưng
chưa

được

điều

chỉnh






không

trọng

yếu

hoặc

do

đơn

vị
không đồng ý điều chỉnh.
 Các sai s

ót

dự đoán được ước tính

từ kết quả kiểm tra mẫu. Các
sai sót này không thể điều chỉnh được vì nó chỉ là con số dự đoán
từ mẫu.
 Các sai sót được ước tính từ thủ tục phân tích hoặc những thủ tục
kiểm toán khác.
Trong giai đoạn chuẩn bị hoàn thành kiểm toán, KTV sẽ tiến hành đánh

giá tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót chưa điều chỉnh trên BCTC.
Tùy theo

đơn

vị được yêu cầu có

chấp nhận điều chỉnh lại các sai sót
chưa được điều chỉnh hay không và các thủ tục kiểm toán bổ sung mà kiểm
toán viên sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, từng phần ho

ặc không chấp
nh

ận.
4.4





soát



lại



hồ




s



ơ



kiểm



toán:



Là điều rất cần thiết vì:
 Giúp

đánh giá công việc của kiểm toán viên phụ.
 Bảo đảm sự tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán.
 Khắc phục những thiên lệch trong xét đoán của kiểm toán viên.
9
Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán. Nhóm 1
Thường

được


tiến

hành

vào

thời điểm vừa

kết thúc

giai đoạn thực hiện
kiểm toán. Công việc này thường được tiến hành qua các cấp.
Trong nh

ững cuộc kiểm toán lớn có thể cần có một cuộc kiểm tra toàn diện
hồ sơ kiểm toán do một kiểm toán viên hoàn toàn độc lập với cuộc kiểm toán tiến
hành, người này

sẽ đóng vai trò phản biện để bảo đảm chất lượng của cuộc kiểm
toán. Còn các kiểm

toán viên thực hiện hoạt động kiểm toán sẽ phải bảo vệ những
bằng chứng thu thập được và các kết luận đạt được trong quá trình kiểm toán.
4.5

Yêu




cầu



đơn



vị



cung



cấp



th



ư



giải




trình



c



ủa



giám



đốc:





Vào

cuối cuộc kiểm toán, kiểm toán

viên


thường yêu cầu đơn vị cung
cấp thư giải trình.


Nội dung :Tóm tắc các vấn đề quan trọng như:


BCTC được lập và trình bày theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán
hiện hành.


Mọi sổ sách

kế toán

tài liệu và

các

biên

bản họp Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị đã cung cấp nay đủ cho kiểm toán viên.


Mọi vấn đề cần công bố theo yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế
toán điều đã được khai báo đúng đắn trong phần thuy

ết minh.



Tác dụng chủ yếu:
 Nhắc

nhở

những

nhà

quản



về

các

trách

nhiệm của họ đối với
BCTC.
 Lưu hồ sơ kiểm toán

về nh

ững vấn đề quan

trọng


đã trao đổi giữa
hai bên trong quá trình kiểm toán.
 Là bằng chứng kiểm toán trong 1 số trường hợp nhất định
4.6

Kiểm



tra



các



công



bố



trên



thuy




ết



minh



BCTC:



Vì các công bố này là những thông tin phải được thể hiện trong bản thuyết
minh

BCTC để

tránh

những

hiểu lầm khi sử dụng

BCTC … nên

cần phải xem
10

Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán. Nhóm 1
xét





đúng

đắn và đầy đủ theo

đúng yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện nay hay không .
VD: Công bố các

khoản nợ tiềm tàng các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc
niên độ, thay đổi phương pháp tính giá xuất kho, thay đổi

phương pháp tính khấu
hao…
4.7

Xem








xét







các







thông







tin








khác







trong







tài







liệu
















báo







cáo







tài








chính







đ
















kiểm

toán (Báo cáo th ường niên ):
T
ại nhiều công ty

BCTC và

báo cáo

kiểm toán

được in trong báo

cáo
thường niên để cung cấp cho các cổ đông.
K
iểm toán

viên



công ty kiểm toán không có trách nhiệm cụ thể ph

ải
xác

định


xem

liệu

những

thông

tin

khác



được

trình

bày

đúng

hay
không.Tuy

nhiên

kiểm toán

viên


và công

ty

kiểm toán

cần xem xét

những
thông

tin

khác

khi phát

hành

báo

cáo

kiểm toán

vì tính

đáng tin cậy của
BCTC đã được kiểm toán




thể bị suy giảm do



thể tồn tại nh

ững điểm
không nhất quán giữa BCTC đã được kiểm toán và những thông tin khác.
K
hi phát

hiện được những điểm không nhất quán

một cách trọng yếu
,kiểm toán

viên

cần xem là BCTC hay

là thông tin khác bị trình bày sai lệch
trọng yếu.
N
ếu BCTC bị sai lệch, kiểm toán viên s

ẽ yêu cầu đơn vị sửa đổi BCTC.
Nếu đơn vị từ chối, kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần

ho

ặc không chấp nhận.
N
ếu

thông

tin

khác

bị sai lệch,kiểm toán

viên

sẽ đề nghị đơn vị điều
chỉnh thông tin này .Nếu đơn vị không điều chỉnh, kiểm toán viên cần phải
cân

nh

ắc xem có

nên

đưa ra 1 đoạn nhận xét vá báo cáo kiểm toán để chỉ rõ
điểm không

nhất quán trọng


yếu hoặc áp

dụng

những

biện pháp khác hay
không .Những

biện pháp khác có thể là không phát hành báo cáo kiểm toán
11
Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán. Nhóm 1
ho

ặc rút khỏi hợp đồng kiểm toán sẽ được lựa chọn tùy vào tình huống cụ thể
,tính chất và mức độ nghiêm trọng của vấn đề còn không nhất quán .
B. GIẢI BÀI TẬP

Bài tập 7.17 trang 54 sách bài tập k iểm toán.
Trả lời:

a. Tình

hu

ống

trên


thuộc sự kiện sau ngày kết thúc niên độ vì khoản bồi thường
cho ông

Phú, công ty

đã thực hiện vào 12/12/200x không xảy ra tranh chấp giữa
hai bên nên đây không phải là một khoản nợ tiềm tàng.
b. Sau đó công ty đã điều tra và thấy ông Phú đã vi phạm hợp đồng và thủ tục kiện
vào tháng 4/200x+1 sự việc này cung cấp các bằng chứng bổ sung về sự việc đã
xảy ra trước ngày

kết thúc

niên

độ và số tiền đó ảnh hưởng đến sự đánh giá của
đơn vị về các

khoản mục có liên quan trong BCTC nên đơn vị phải điều chỉnh lại
BCTC và điều chỉnh trên khoản mục “khoản phải trả”, “khoản phải thu”.
C.

TRẢ LỜI CÂU HỎI CỦA CÁC NHÓM KHÁC.

1. Câu hỏi nhóm 2:

Câu 1: Hãy nêu các thủ tục cần phải thực hiện khi chuẩn bị hoàn thành kiểm toán?
Trả lời: Xem xét

các khoản nợ tiềm tàng

Xem xét

các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán
Xem xét

khả năng hoạt động liên tục.
Câu 2: Tại sao BCTC phải được lập trên cơ sở giả định hoạt đông liên tục?
Trả lời:
BCTC phải được lập trên cơ sở giả định hoạt động liên tục bởi vì: BCTC phải
được lập dựa trên một chuẩn mực chung thống nhất của chế độ kế toán- kiểm toán
hiện hành và GĐHĐLT là một giả định cơ bản để lập BCTC
Nếu DN không lập BCTC trên

cơ sở GĐHĐLT thì BCTC sẽ ẩn chứa nhưng
sai lệch



phản ánh không đúng

tình

hình hoạt động kinh doanh cụng như các
khoản mục trên BCTC.
12
Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán. Nhóm 1
Giả sử DN đánh giá TSCĐ của mình, nếu không giả định rằng DN sẽ tiếp tục
ho

ạt động trong tương lai gần thì giá trị tài sản sẽ phải đánh giá theo giá trị thanh

lý trên thị trường thay vì đánh giá theo giá gốc của tài sản.
Nguyên giá – hao mòn lũy kế = giá trị còn lại
VD: nếu tài sản đó

DN mới chỉ sử dụng, kho

ản hao

mòn lũy kế thấp thì tài
sản này vẫn còn giá trị lớn trong khi đó nếu DN đánh giá theo giá trị thanh lý thì
giá trị tài sản lúc này sẽ bị giảm đi đáng kể
Theo

đoạn 04 VAS 01: “trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên
tục thì BCTC phải lập trên

một cơ s

ở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để
lập BCTC”.
2. Câu hỏi nhóm 4
Câu 1: Nếu trong công ty có một khoản tiền bị mất hay dư thừa được phát hiện sau
ngày kết thúc kế toán năm thì KTV sẽ làm gì?
Trả

lời: Nếu

số tiền này lớn thì phải điều chỉnh

số dư tồn quỹ tiền mặt. Nhưng

thường thì

tiền mặt được kiểm tra thường xuyên nên nếu phát hiện dư thừa hoặc bị
mất thì đã được phát hiện khi thủ qu

ỹ kiểm kê và lập bút toán điều chỉnh vào cuối
mỗi lần kiểm kê.
Câu 2: Trong cơ quan thuế, khi phát hiện việc thu nộp thuế không tương ứng phù
hợp với việc báo cáo kiểm toán trong công ty, KTV sẽ làm gì?
Trả lời: Vì báo cáo

kiểm toán

đã được phát

hành nên việc không phát hiện được
sai s

ót

trên

nên KTV sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự hoặc hình sự về ý kiến của
mình

tùy theo mức độ.
3. Câu hỏi nhóm 5
Câu 1: KTV cần thực hiện các thủ tục gì trước khi đưa ra ý kiến cho BCTC?
Trả lời: KTV cần phải đánh giá kết quả qua các thủ tục sau:
 Áp dụng các thủ tục phân tích

 Đánh giá sự đầy đủ của bẳng chứng
 Đánh giá tổng hợp các sai sót khi điều chỉnh
 Rà soát lại hồ sơ kiểm toán
13
Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán. Nhóm 1
 Yêu

cầu đơn vị cung cấp thư giải trình của giám đốc.
 Kiểm tra các công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính.
 Xem xét

các thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã kiểm toán
Câu 2: Khi kiểm

toán các khoản nợ tiềm tàng thủ tục nào là hiệu quả nh

ất?
Trả lời: Các thủ tục kiểm toán có thể sử dụng là:


Trao

đổi với nhà qu

ản lý của đơn vị về các

khoản nợ tiềm tàng chưa
được công bố



Yêu

cầu luật s

ư hay tư vấn pháp lý của đơn vị cung cấp thư xác nhận


Xem xét

các biên bản họp hội đồng quản trị.


Theo nhóm 1 thủ tục hiệu quả nhất là Yêu

cầu luật sư hay tư vấn pháp lý
của đơn vị cung cấp thư xác nhận vì trong đó:


Mô tả nội dung của các vụ kiện hoặc bất đồng về thuế (nếu có)


Đánh giá hiệu quả


Đánh giá khả năng thiệt hại.
4. Câu hỏi nhóm 7 :
Câu 1: Hai loại sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán?
Trả lời: Hai loại sự kiện xảy ra sau

ngày


khóa

sổ kế toán

là:Các s

ự kiện cần phải
điều chỉnh BCTC và các sự kiện không cần điều chỉnh BCTC
Câu 2: Thí dụ đối với những sai sót quan trọng phát hiện trong khâu tiêu thụ, kiểm
toán

viên

có điều chỉnh chương trình kiểm toán doanh thu một cách thích hợp và
có thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung hay không?
Trả

lời: Khi

phát

hiện

các

sai s

ót quan trọng


này

kiểm toán

viên

sẽ kiểm tra lại
chương trình kiểm toán

xem nó

có đảm bảo được tính đẩy đủ của bằng chứng để
đưa

ra ý kiến hay không. Nếu không khi đó KTV sẽ điều chỉnh lại chương trình
kiểm toán cho phù hợp, nếu vẫn còn nghi vấn KTV mới thực hiện các thủ tục kiểm
toán bổ sung.
14
Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán. Nhóm 1
5. Câu hỏi nhóm 8:

Câu 1: Nếu giả định hoạt động liên tục vẫn còn thích hợp nhưng còn tồn tại những
tình

huống

không chắc chắn trọng yếu liên quan đến giả định hoạt đông liên tục
KTV phải làm gì?
Trả lời:



KTV sẽ yêu cầu đơn vị công bố điều này trong thuyết minh BCTC


Nếu

đơn

vị đã



nh

ững

công

bố đầy đủ KTV sẽ đưa

ra ý kiến chấp
nh

ận toàn phần và thêm một đoạn nhấn mạnh trên BCTC để lưu ý người
đọc


Nếu đơn vị không công bố ho

ặc công bố không đầy đủ KTV sẽ đưa ra ý

kiến chấp nhận từng phần hoặc không chấp nhận.
Câu

2: Nếu thấy các

sự kiện xảy ra sau

ngày

kết thúc niên độ có thể ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính KTV phải làm gì?
Trả

lời: Nếu

sự

kiện đó

xảy ra kéo

dài từ năm tài chính

thì KTV yêu

cầu doanh
nghiệp phải điều chỉnh lại BCTC.

Nếu s


ự kiện đó không ảnh hưởng gì đến năm tài
chính và vấn đề đó là trọng yếu ảnh hưởng đến người sử dụng BCTC thì KTV yêu
cầu phải công bố sự kiện đó trong thuyết minh BCTC.
15

×