Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

: Thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam Chân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.05 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Nguyễn Ngọc Huyền Page 1
LỜI MỞ
ĐẦU

Thực tiễn đã chứng minh rằng thực tập là một phần không thể thiếu trong hành
trang tri thức của học sinh, sinh viên. Đây là phương pháp thực tế hóa kiến thức giúp
cho chúng ta khi ra trường có thể vững vàng, tự tin hơn để đáp ứng được yêu cầu cuả
xã hội nói chung và của các công việc nói riêng. Với sự tạo điều kiện của trường, khoa
đã giúp tôi được hiểu rõ hơn về điều đó bằng việc đi thực tập. Cùng với sự đồng ý của
Công Ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam Chân để tôi được thực tập tại công ty .
Trong khoảng thời gian thực tập, cùng với kiến thức cơ bản giảng dạy của nhà
trường đã được vận dụng vào công việc thực tập của tôi. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của
cô giáo và các cô, các chú, các anh các chị ở Công Ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam
Chân đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Bài báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam Chân
Chương 2 : Thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH xuất khẩu gốm
sứ Nam Chân
Chương 3 : Dự kiến đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Nguyễn Ngọc Huyền Page 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
TNHH XUẤT KHẨU GỐM SỨ NAM CHÂN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam
Chân
Công ty TNHH Nam Chân được thành lập theo giấy phép đầu tư số 3701646541 do
Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Bình Dương cấp ngày 18/01/2009
Công ty TNHH Nam Chân là một công ty chuyên sản xuất, mua bán xuất nhập khẩu
các mặc hàng Thủ công mỹ nghệ, gốm sứ, mây tre lá, các đồ trang trí nội ngoại thất
dành cho sân vườn….


• Tên chính thức : Công ty TNHH Nam Chân
• Tên giao dich nước ngoài : NAM CHAN CO., LTD
• Giám đốc : PHAN KIM HIỀN
• Địa chỉ trụ sở chính : 171/3B, KP Thạnh Hòa B, P. An Thạnh, Thị Xã
Thuận An, Tỉnh Bình Dương.
Showroom : N2 KP Thạnh Hòa B, P. An Thạnh, Thị Xã
Thuận An, Tỉnh Bình Dương.
Điện thoại : 0650.3948 967
Fax : 0650.3744780
• Tài khoản VNĐ/ USD : Ngân hàng Eximbank chi nhánh Bình Dương.
Tổng vốn kinh doanh : 3.000.000.000 đồng
Diện tích tổng thể : 2,500m
2
Số lượng công nhân viên trong đơn vị năm 2009 là 54 người, đến hiện tại năm 2012 là
79 người
Nguyễn Ngọc Huyền Page 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Tôn

ch


hoạt

động

của

c


ông

ty

là :
Hài hòa (Harmony) : Công ty thông qua sự hợp tác chân thành của từng cá
nhân, sở, ngành, tổng công ty, khách hàng, nhà cung cấp củng như cộng đồng nói
chung để cùng phát triển, cùng đạt đến sự hài hòa.
Sáng tạo (Creativity) : Công ty luôn tạo môi trường làm việc lý tưởng cho nhân
viên và lao động của mình, luôn tạo cho họ cơ hội để sáng tạo và đề xuất các ý tưởng
trong sản xuất và quản lý, khuyến khích phát triển khả năng tiềm ẩn của mỗi cá nhân
để ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của
khách hàng và người tiêu dùng trong nước lẫn ngoài nước.
Dịch vụ (Service) : Công ty luôn thực hiện và không ngừng cải thiện chất lượng
dịch vụ, tổ chức một cách có hệ thống, giúp nhân viên hổ trợ lẫn nhau trong công việc.
Bằng cách luôn nghiên cứu tìm ra các phương pháp mới, công ty luôn đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của thị trường.
Đóng góp (Contribution) : Công ty cung cấp sản phẩm có chất lượng với giá cả
phải chăng, thúc đẩy sự phát triển cho ngành công nghiệp, cải thiện chất lượng cuộc
sống cho nhân viên, lao động, tích cực thể hiện sự quan tâm đến xã hội và đóng góp
cho sự phát triển chung của cộng đồng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ
Nam Chân
1.2.1 Chức năng
- Là một công ty sản xuất sản phẩm gốm sứ để đáp ứng cho nhu cầu của thị
trường nhằm tạo ra lợi nhuận.
- Công ty nhận đơn đặt hàng từ các khách hàng và đối tác có nhu cầu, các công ty
trong nước lẫn ngoài nước.
Nguyễn Ngọc Huyền Page 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh

1.2.2 Nhiệm vụ
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty có nhiệm vụ đăng ký
kinh doanh và kinh doanh đúng với ngành nghề đã đăng ký.
- Công ty chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm
trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm do công ty sản xuất .
- Công ty xây dựng chiến lược phát triển kinh tế và kế hoạch sản xuất kinh doanh
phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Công ty thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của nhà
nước.
- Công ty tuân thủ các quy định về thanh tra của các cơ quan tài chính.
- Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài
sản, kế toán, chế độ kiểm toán, nộp thuế, các khoản nộp ngân sách nhà nước do
nhà nước quy định.
- Công ty thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường,
quốc phòng và an ninh quốc gia.
1.2.3 Quyền hạn
- Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ các ngân hàng Việt Nam và nước
ngoài, được huy động vốn nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình
- Được ký kết hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc thành phần
kinh tế, ủy thác và nhận ủy thác xuất nhập khẩu trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện
các bên cùng có lợi
- Được đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu với nước
ngoài theo quy định của nhà nước và pháp luật quốc tế.
- Được quyền ký kết và thực hiện các phương án hợp tác đầu tư với nước ngoài
theo hướng dẫn và quy định của nhà nước.
Nguyễn Ngọc Huyền Page 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
- Được mở các cửa hàng mua bán các sản phẩm đã đăng ký kinh doanh theo quy
định của nhà nước
- Được dự hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm của công ty trong và ngoài

nước, mời các bên nước ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nước ngoài để đàm phán
và ký kết hợp đồng, khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ kỹ thuật.
- Được đại diện chi nhánh của công ty trong và ngoài nước theo các quy định của
nhà nước Việt Nam.
1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty của công ty TNHH xuất khẩu
gốm sứ Nam Chân
1.3.1 Sơ đồ tổ chức
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Nguyễn Ngọc Huyền Page 6
Nguyễn Ngọc Huyền Page 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Nhận

xét
- Công ty TNHH Nam Chân là một công ty hoạt động kinh doanh với quy mô
tương đối. Do vậy, một cơ cấu tổ chức hợp lý gọn nhẹ sẽ là nhân tố quan trọng
nhất quyết định sự thành bại của công ty.
- Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ta có thể nhận thấy nhiều ưu điểm
cũng như những điểm còn hạn chế mà công ty cần quan tâm.
 Ưu điểm
- Tất cả các bộ phận, phòng ban đều có vai trò và chức năng riêng biệt, rõ ràng,
từ đó có thể giải quyết công việc một cách chủ động trong từng bộ phận phòng
ban mà họ đảm nhận. Hơn nữa điều này còn thể hiện sự tin tưởng của cấp trên
đối với nhân viên năng động tự tin trong công việc, từ đó có thể phát huy được
khả năng sáng tạo, nhạy bén trong công việc đóng góp cho sự phát triển chung
của công ty.
- Các bộ phận có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng cùng nhau tham mưu thực
hiện các mục tiêu đề ra của công ty.
- Đối với loại hình mà công ty kinh doanh và ngành kinh doanh thì hệ thống quản
lý là tương đối phù hợp

- Ưu điểm của sơ đồ là yếu tố quan trọng nhằm giúp các nhà quản lý tập trung
hơn trong công việc hoạch định các chiến lược phát triển công ty, chủ động
trong thương lượng với đối tác về giá cả cũng như quy cách giao hàng.
 Nhược điểm
- Nếu công ty hoạt động kinh doanh với quy mô lớn thì sẽ thiếu bộ phận
Marketing chuyên trách sẽ làm cho thị trường tiêu thụ ngày càng thu hẹp. Vấn
đề này công ty cần quan tâm xem xét mục tiêu và đặc ra kế hoạch dài hạn.
Nguyễn Ngọc Huyền Page 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
 Từ những ưu điểm cũng như hạn chế trên, công ty nên tổ chức bộ máy hoạt
động gọn nhẹ, có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm cũng như là về công việc
cụ thể, hợp lý tạo nên sự xuyên suốt trong quản lý. Các bộ phận phòng ban nên
có sự phối hợp chặt chẽ tạo nên một khối thống nhất, đoàn kết trong công việc
tạo nên văn hóa riêng biệt nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty.
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Giám

đốc

công

ty
- Chức năng của giám đốc là người đại diện cho công ty trước pháp luật, tổ chức
điều hành quản lý toàn bộ hoạt động của công ty.
- Xem xét và quyết định chính sách tài chính, kế hoạch hoạt động của công ty.
- Giám sát các phòng ban thông qua các trưởng phòng, theo dõi đánh giá các
trưởng phòng, tổ chức lại toàn bộ hệ thống nhân sự, thực hiện việc đối ngoại
cho công ty.
- Thu hút những người có tài năng và phát triển năng lực của họ, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực của công ty.

Phòng

tài

chính

k

ế

toán
- Thực hiện chế độ kế toán theo quy định hiện hành của Việt Nam
- Quản lý vốn, nguồn vốn, tài sản, vật tư, hàng hóa, bảo tồn và phát triển vốn của
công ty.
- Hoạch toán kinh doanh, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập
khẩu.
- Xây dựng kế toán tài chính và báo cáo thuế đúng hạn.
Nguyễn Ngọc Huyền Page 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Phòng

sản

xuất
 Phòng tạo mẫu
Nghiên cứu tìm tồi sáng tạo ra nhiều loại mẫu mã đẹp với chi phí tối thiểu nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trường và phù hợp với thị hiếu khách hàng
 Xưởng sản xuất
- Quản lý xưởng: Phân công sản xuất hàng cung ứng đúng theo tiến độ được
giao, đúng theo yêu cầu của khách hàng, sử dụng và tiết kiệm nguyên vật liệu

hợp lý, phân bố thời gian lao động sao cho có hiệu quả nhất. Hướng dẫn các lao
động mới phương pháp và quy trình làm việc của phân xưởng sản xuất, cung
cấp cho họ những thông tin cần thiết về hoạt động sản xuất trong công ty.
- Công nhân sản xuất: Thực hiện sản xuất hàng hóa theo sự phân công của quản
lý xưởng.
 Bộ phận Q/C
- Theo dõi đơn hàng ngay từ lúc bắt đầu triển khai đơn hàng và đặt hàng mẫu,
kiểm tra chất lượng đơn hàng trước khi xuất hàng
Phòng

kinh

doanh

xu

ất

nhập

khẩu
- Chuyên tìm hiểu về nhu cầu khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới cũng như
chăm sóc khách hàng cũ cho công ty, phát triển thị trường nội địa và ngoài
nước theo chiến lược của công ty, lập kế hoạch kinh doanh cho các đơn hàng,
tham mưu và đề xuất với Giám đốc, hỗ trợ cho các bộ phận khác về kinh doanh,
tiếp thị, lập kế hoạch, theo dõi việc sản xuất.
- Thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu, tăng cường khả năng cạnh tranh trên
thị trường.
- Giao dịch với khách hàng trong và ngoài nước để ký kết các hợp đồng
Nguyễn Ngọc Huyền Page 10

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
- Thực hiện các khâu cần thiết của việc xuất khẩu như thuê tàu, thuê vận tải, mua
bảo hiểm cho hàng hóa, gửi hàng xuất nhập khẩu, xin giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa, làm thủ tục hải quan tại cảng, sân bay trước khi phương tiện vận tải
đi hoặc đến …
1.4. Mục tiêu và phương thức kinh doanh của công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ
Nam Chân
1.4.1 Mục tiêu
Mục tiêu của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh nhằm
tối đa hóa lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống vật chất và tình
thần của đội ngũ nhân viên người lao động trong công ty. Sản xuất sản phẩm có
thương hiệu riêng, làm tròn nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước.
1.4.2 Phương thức kinh doanh
Nam Chân là công ty sản xuất kinh doanh sản phẩm gốm sứ, hàng tiêu dùng
bằng mây tre lá, gỗ và đá mài Do đặc điểm của trang thiết bị nên công ty khó có thể
tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, đồng thời lĩnh vực kinh doanh của công ty chỉ
chuyên vào một mặt hàng nhất định nên khó có thể tập trung khả năng của mình để
nâng cao chất lượng hàng hóa và luôn thay đổi mẫu mã cho phù hợp nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng. Do đặc điểm của ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
nên công ty áp dụng 2 phương thức kinh doanh
+ Tự doanh: Công ty kinh doanh các mặt hàng do công ty sản xuất ra
+ Gia công: Công ty thực hiện việc gia công hàng hóa theo yêu cầu của đơn
hàng mà đã ký kết hợp đồng với đối tác.
Nguyễn Ngọc Huyền Page 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam
Chân (2009- 2011)
1.5.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 - 2011
Đvt:

đồng
CÁC CHỈ TIÊU MÃ
SỐ
NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011
Tổng doanh thu 01 3.369.750.400 6.469.638.338 9.227.360.512
Hàng xuất khẩu 02
Các khoản giảm
trừ
03
Giảm giá 05
Hàng bán bị trả
lại
06
Thuế ttđb, thuế
xnk phải nộp
07
1. Doanh thu
thuần (10=01-03)
10 3.369.750.400 6.469.638.338 9.227.360.512
2. Giá vốn hàng
bán
11 1.073.161.024 3.900.885.962 5.350.601.112
3. Lợi nhuận gộp
( 20=10-11)
20 2.296.589.376 2.568.752.376 4.876.759.400
4. Doanh thu hoạt
động tài chính
21 172.936 270.369 587.184
5. Chi phí tài
chính

22 37.313.334 90.579.899 415.874.697
Trong đó: lãi vay
phải trả
23 37.313.334
Nguyễn Ngọc Huyền Page 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
6. Chi phí bán
hàng
31 65.958.425 191.769.732 307.909.400
7. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
32 610.022.672 850.490.613 1.546.377.335
8. Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh
(30=20-31-32)
30 1.620.608.279 1.526.492.031 3.022.472.665
9. Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động tài chính
( 40=21-22)
40 -37.140.398 -90.309.530 -415.287.513
10. Thu nhập bất
thường
41 108.886 109.859
11. Chi phí bất
thường
42 5.182.157 4.335.689
12. Lợi nhuận
khác

50 -5.073.271 -4.225.830
13. Tổng lợi
nhuận trước thuế
(60=30+40+50)
60 1.583.467.881 1.431.109.230 2.602.959.322
14. Thuế thu
nhập doanh
nghiệp phải nộp
70
15. Lợi nhuận sau
thuế(80=60-70)
80 1.583.467.881 1.431.109.230 2.602.959.322
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ba năm gần đây
cho thấy: Tổng doanh thu tăng đều qua các năm. Điều này chứng tỏ hoạt động của
công ty có hiệu quả, năng động trong công tác và luôn giữ quan hệ tốt với khách hàng.
Nguyễn Ngọc Huyền Page 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Đồng thời điều này cũng chứng minh rằng sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín
trên thị trường đối với khách hàng quốc tế.
1.5.2 Tình hình doanh thu và lợi nhuận
Lợi nhuận và doanh thu là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Có
thể nói đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản nhằm đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty.
Dưới đây là bảng phân tích lợi nhuận và doanh thu mà công ty đạt được trong
những năm gần đây:
Bảng 1.2. Lợi nhuận và doanh thu của công ty trong 3 năm 2009, 2010, 2011
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2009

Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch Tốc độ
2009/2
010
2010/2
011
2009/2
010
(%)
2010/
2011
(%)
Doanh
thu
3.369,7 6.469,6 9.227,3 3.099,9 2.757,7 92 42.63
Lợi
nhuận
1.583,4 1.431,1 2.602,9 152,3 1.171,8 9,6 8,2
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng phân tích trên cho thấy tốc độ tăng trưởng về doanh thu trong năm 2010,
tăng so với 2009 là 92%. Doanh thu của năm 2011 so với 2010 cho thấy tốc độ tăng
trưởng hơi chậm lại 42.63%. Nguyên nhân chủ yếu là do 2011 công ty đã tập trung
vào việc mở rộng nhà xưởng nên tốc độ đã tăng chậm lại.
Qua khoản lợi nhuận sau thuế mà công ty thu được qua năm 2011 ta nhận thấy một
sự tăng trưởng mạnh mẽ. Đây là sự nổ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên vì sự
phát triển của công ty, góp phần nâng cao đời sống công nhân lao động, đóng góp
đáng kể vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của công ty.

Nguyễn Ngọc Huyền Page 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
1.5.3. Tình hình chi phí
Mối quan tâm không kém phần quan trọng góp phần tạo doanh thu, tăng lợi nhuận
cho công ty là các khoản chi phí. Các khoản chi phí này tạo nên sức cạnh tranh và ưu
thế cho công ty. Trong đó, chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí quan trọng nhất, chiếm toàn bộ chi phí
trong công ty.
Bảng 1.3. Phân tích các chỉ tiêu về chi phí năm 2009 - 2011
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá trị Tỷ
trọng(%)
Giá trị Tỷ
trọng(%)
Giá trị Tỷ
trọng(%)
Giá vốn hàng
bán
1.073,1 61,35 3900,8 78,9 5.350,6 74,2
Chi phí bán
hàng
65,95 3,77 191,7 3,87 307,9 4,27
Chi phí quản
lý DN
610,02 34,88 850,4 17,23 1.546,3 21,53
Tổng cộng 1.749,07 100 4.942,9 100 7.204,8 100
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng phân tích trên, ta có thể dễ dàng nhận ra khoản chi phí lớn nhất, quan
trọng nhất mà công ty quan tâm là chi phí giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán luôn

chiếm giá trị cao nhất, cụ thể qua các năm 2009, 2010, 2011 là 1.073.161.024;
3.900.885.962; 5.350.601.112 triệu đồng, ứng với tỉ trọng chiếm 61,35%; 78,9%;
74,2%. Tuy nhiên, nhìn chung qua các năm chi phí giá vốn hàng bán vẫn còn cao
Nguyễn Ngọc Huyền Page 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
chứng tỏ rằng công ty mới thành lập nên chưa cải thiện được việc tiết kiệm chi phí sản
xuất.
Nguyễn Ngọc Huyền Page 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT KHẨU GỐM SỨ NAM CHÂN
2.1. Giới thiệu phòng kinh doanh
2.1.1 Nhân sự
Phòng kinh doanh bao gồm 1 trưởng phòng và 6 nhân viên, trong đó có 4 nhân
viên làm nhiệm vụ sale cho 4 thị trường khác nhau, 2 nhân viên còn lại đảm nhiệm
công việc marketing cho công ty.
Nguyễn Ngọc Huyền Page 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
2.1.2 Công việc
 Bộ phận sale
Quản lý tất cả các đơn hàng của công ty, làm việc trực tiếp với tất cả những khách
hàng về đơn hàng, mẫu mã, cách thanh toán, mọi thắc mắc của khách hàng về đơn
hàng, tổ chức thực hiện quá trình đàm phán với khách hàng, ký kết hợp đồng ngoại
thương (xuất khẩu, gia công hàng xuất khẩu; nhận ủy thác xuất khẩu) theo qui định
quy trình thiết kế của giám đốc phê duyệt.
Bốn nhân viên trong bộ phận sale điều có hơn 2 năm kinh nghiệm trong thị trường
mà họ đang đảm nhiệm.
Với sơ đồ tổ chức như thế này sẽ giúp nhân viên tiếp cận với khách hàng dễ dàng
hơn nhờ sự am hiểu về thị trường của họ, họ có thể chăm sóc khách hàng tốt hơn và
thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng trong thời gian nhanh nhất

 Bộ phận Marketing
Thiết kế và quản lý website tốt, giám sát website và đưa nó lên thứ hạng cao nhất
của các công cụ tìm kiếm để tăng lượng khách hàng biết đến công ty.
Thực hiện đăng tải sản phẩm trên tất cả các site thương mai điên tử B2B để khách
hàng có thể tiếp cận đến mình một cách nhanh nhất.
Nhận được sự hỗ trợ của bộ phận sale trong việc tìm hiểu nhu cầu và xu hướng của
khách hàng để thiết kế cataloge vào dịp cuối năm.
2.2. Thực trạng hoạt động marketing của công ty
2.2.1 Sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường thế giới , công ty đã cho ra đời nhiều loại sản phẩm
mới lạ cả về hình dáng lẫn chất liệu phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ở mỗi
nước.
Nguyễn Ngọc Huyền Page 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
 Gốm ngoài trời (Outdoor Glazed)
Với nguyên liệu làm từ đất sét đỏ và đen, được đúc bằng tay và nung ở nhiệt độ
1050 ° C - 1300 ° C (độ C) trong lò truyền thống và đốt bằng củi
 Gốm trong nhà (Indoor Glazed)
Với nguyên liệu từ đất sét trắng, pha loảng và đúc lại, nung trong lò gas ở nhiệt độ
1050 ° C - 1250 ° C .
Ngoài ra còn một số sản phẩm thông dụng khác được thị trường thế giới rất ưu
chuộng.
Nguyễn Ngọc Huyền Page 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
2.2.2 Đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh là linh hồn sống của nền kinh tế thị trường. Bất kì mặt hàng kinh
doanh trên thị trường cũng có cạnh tranh quyết liệt và chỉ cá cạnh tranh mới giúp cho
doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường có hiệu quả hơn , sản phẩm của họ ngày càng
hoàn thịên hơn
Đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty thì đối thủ cạnh tranh

không chỉ là các đối thủ trong nước (Công ty thủ công mỹ nghệ Tân Toàn Phát, Công
ty TNHH Phong Thạnh) mà chủ yếu là các đối thủ cạnh tranh trên trường quốc tế
như tập đoàn gốm sứ 4SEAS, tập đoàn gốm sứ Chi Lăng và một số tập đoàn lớn khác.
Trung Quốc là quốc gia lớn có kinh nghiệm từ lâu đời về sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ. Sản phẩm của Trung quốc khá được ưa chuộng trên thế giới và có khả
năng cạnh tranh rất cao. Chủ yếu là các hàng Gốm sứ nổi tiếng ở Giang Tây, Thượng
Hải. Nhưng Trung quốc có một bất lợi về quan hệ chính trị ở các nước phương Tây
do vậy còn bị hạn chế trong việc chiếm lĩnh thị trường đó chính là lợi thế để Công ty
tận dụng
Các nước Châu á khác : Thaí Lan, Philipin, Malaysia : Là những nước có tiềm
năng xuất khẩu rất lớn về mặt hàng thủ công mỹ nghệ . Trong mấy năm qua KN -xuất
khẩu của các nước này tăng rất nhanh họ nhập khẩu từ Trung Quốc lục địa để tái xuất
sang các nước EU một bất lợi đối với các nước này đó là hàng thủ công mỹ nghệ phải
đi nhập không tạo sự chủ động trong nguồn hàng và chất lượng mẫu mã không được
chủ động quyết định tạo sự khó khăn trong quan hệ bạn hàng lâu dài đối với bên mua
Nói chung hàng thủ công mỹ nghệ cũng như các hàng khác bị cạnh tranh khá
gay gắt trên thị trường xong đó không phải là một khó khăn không thể khắc phục được
của Công ty. Công ty cần hỗ trợ giúp đỡ các nơi cung cấp nguồn hàng để có hàng hoá
Nguyễn Ngọc Huyền Page 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
đảm bảo chất lượng, mẫu mã đa dạng và phong phú đảm bảo uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường
2.2.3 Phân phối
 Bán sỉ: tối thiểu 1 container
Cung cấp cho các nhà nhập khẩu chuyên nghiệp, những người mua nhiều chủng
loại hàng hóa và phân phối lại dưới thương hiệu của họ cho những người bán lẻ nhỏ
hơn.
 Bán lẻ: tối thiểu 1 khối
Cung cấp cho các trung tâm nhà vườn, các cửa hàng hoa hoặc các cửa hàng trang
trí nội thất cao cấp.

 Tùy thuộc vào các kênh phân phối, khách hàng sẽ có yêu cầu khác nhau về các
nhóm sản phẩm hay mẫu mã, từ đó công ty sẽ định trên mức giá thích hợp để
chào bán các sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu khách hàng.
2.2.4 Chiêu thị
Các công cụ chiêu thị của công ty bao gồm:
 Website: www.

namchan

vn.

com
Được thiết kế ngay từ khi công ty mới thành lập. Website luôn được cập nhật liên
tục và nâng cấp thường xuyên. Hiên nay số người viếng thăm website đã lên đến
12241 người, con số này cũng khá cao so với các site của những đối thủ cạnh tranh.
Những điểm mạnh mà site www.

na

mchanvn.

c

om có được là:
- Thiết kế trang phù hợp với hình ảnh đi kèm
- Tốc độ truy cập rất nhanh ở cả trong nước lẫn ngoài nước
- Thông tin về sản phẩm được cập nhật rõ ràng và chính xác
- Hệ thống website rất hợp lý và đơn giản
Nguyễn Ngọc Huyền Page 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh

- Được xếp hạng rất cao trên google cũng như những công cụ tìm kiếm khác, đều này
sẽ giúp cho khách hàng dễ dàng biết đến công ty.
- Website được quảng bá trên các tài liệu xúc tiến
 Catalogue
Được thiết kế theo định kỳ hàng năm dựa theo bảng nghiêng cứu xu hướng khách
hàng của bộ phận marketing phối hợp với bộ phận sale thực hiện.
Catalogue bao gồm tất cả các sản phẩm mới của công ty được chia theo chất liệu
làm nên sản phẩm và được gửi cho khách hàng tiềm năng của công ty ở các nước.
 Site thương mại điện tử B2B
Alibaba.com : đây là site thương mại điện tử của HongKong và được các doanh
nghiệp gốm sứ Việt Nam ưu chuộng nhất. Công ty đã tham gia site này được 2 năm
và cũng đã được rất nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của công ty.
Ngoài ra công ty còn tham gia một số trang B2B khác nữa ở Việt Nam lẫn nước
ngoài như trang Vietaz.com, Globalsources.com v.v…
Nguyễn Ngọc Huyền Page 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
2.2.5 Thị trường xuất khẩu chính
Để tìm hiểu về hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty, chúng ta tiến hành
phân tích về kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty qua thời gian gần đây.
Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường năm 2009 -
2011
Thị trường Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá trị
(USD)
Tỷ lệ % Giá trị
(USD)
Tỷ lệ % Giá trị
(USD)
Tỷ lệ %
1. Châu Âu 70.483 62,63 26.587 8,9 31.957 7,18

2. Châu Mỹ 42.056 37,37 108.624 36,33 236.884 53,24
3. Châu Á 0 0 163.811 54,77 105.282 23,66
4. Châu Phi 0 0 70.751 15,92
Tổng cộng 112.539 100 299.022 100 444.874 100
Đvt: USD ( Nguồn: Phòng kinh doanh và xuất nhập
khẩu)
Nguyễn Ngọc Huyền Page 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
 Thị trường Châu Âu
Qua bảng trên, ta nhận thấy thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty trong
năm đầu tiên là thị trường Châu Âu như: Anh, Pháp, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Sĩ,
thường xuyên là khách hàng quen thuộc của công ty trong vài năm nay. Thị trường
Châu Âu rất rộng lớn, nếu tìm kiếm và khai thác thị trường này thì công ty phát triển
nhanh và không ngừng lớn mạnh. Ở năm 2010 và 2011 do có sự khủng hoảng kinh tế
nên lượng tiêu thụ mặt hàng gốm sứ ở thị trường này gần như tụt giảm.
 Thị trường Châu Mỹ
Ở thị trường này, Mỹ là khách hàng thường xuyên của công ty với giá trị
xuất khẩu khá cao. Trong năm 2009 công ty đã xuất sang Mỹ với giá trị 42,056 USD
chiếm 37,37% tổng giá trị xuất khẩu trong năm. Đến năm 2010, thay cho đối tác Mỹ là
Canada với giá trị xuất khẩu 108.624 USD chiếm 36,33% tổng giá trị xuất khẩu trong
năm.
Thị trường Châu Mỹ vẫn dẫn đầu trong kim ngạch xuất khẩu của công ty
năm 2011, đây là một dấu hiệu đáng mừng khi Mỹ là một khách hàng lớn, quan trọng
đối với công ty. Việc ổn định và củng cố thị trường này có dấu hiệu khả quan chứng tỏ
công ty rất quan tâm đến thị trường rộng lớn này.
 Thị trường Châu Á, Châu Phi
Ở thị trường Châu Á công ty chỉ mới xuất khẩu được sang hai quốc gia đó là
Nhật Bản và Hàn Quốc. Ở thị trường Châu Phi, khách hàng chủ yếu của công ty là
Cộng hòa Nam Phi. Đây là hai thị trường mới được công ty khá quan tâm và cũng là
thị trường đầy tiềm năng trong những năm sắp tới.

Nhận
xét:
Qua những nhận định sơ lược cho thấy thị trường xuất khẩu của công ty rất
ổn định và luôn luôn biến đổi qua từng năm. Thị trường xuất khẩu của công ty phát
Nguyễn Ngọc Huyền Page 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
triển tốt như vậy một phần là do ban lãnh đạo và nhân viên của công ty không ngừng
phấn đấu, không ngừng học hỏi và cải tiến dần những sản phẩm và quy trình làm việc
tại công ty.
2.3. Mô tả công việc thực tập tại phòng kinh doanh
Lập kế hoạch công tác theo tuần, trình lên trưởng phòng kinh doanh. Thực
hiện theo kế hoạch được duyệt.
Lập bảng ghi chép công việc tiếp xúc khách hàng theo ngày, chăm sóc
khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
Nhận đơn đặt hàng của khách hàng và chuyển giao đến phòng sản xuất.
Theo dõi đơn hàng liên tục để báo cáo tình trạng đơn hàng cho khách hàng.
Cập nhật liên tục những thông tin về sản phẩm mới, sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh. Cập nhật kiến thức công việc qua việc đọc sách báo về kinh tế và tiếp thị.
Giao dịch, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng
bằng cách sử dụng internet và tra cứu danh mục từ khóa có liên quan đến ngành nghề
hay sản phẩm của công ty, từ đó có thể tìm hiểu được thông tin và nhu cầu của khách
hàng một cách nhanh nhất.
Phân tích nhóm khách hàng thuộc thị trường nào và nhu cầu về sản phẩm ra
sao rồi điền vào bảng danh mục khách hàng bàn giao lại cho nhân viên bộ phận sale
phụ trách.
Phụ giúp bộ phận marketing đăng tải những sản phẩm mới nhất lên các
trang thương mại điện tử để giới thiệu cho khách hàng biết đến sản phẩm của mình. Từ
đó bộ phận marketing có thể đánh giá được mức độ quan tâm của khách hàng ở từng
loại sản phẩm qua công cụ ghi nhận trên website của mình.
Nguyễn Ngọc Huyền Page 25

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
2.4. Đánh giá về hoạt động kinh doanh của công ty.
 Ưu điểm
Về cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực của phòng kinh doanh: đồng bộ, rõ ràng
và dễ dàng phối hợp với nhau giữa hai bộ phận sale và marketing. Mọi người đều có
trình độ học vấn, nghiệp vụ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm trong trong thị
trường mình đang hoạt động. Đa số lực lượng đều trẻ, năng động, linh hoạt và đầy
nhiệt huyết.
Công ty cũng có nhiều cố gắng trong việc tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho
nhân viên phòng kinh doanh
Công ty có quan hệ tốt với đối tác ngoài nứơc tạo sự tin tưởng lẫn nhau,
cùng nhau hợp tác lâu dài.
Nhờ vào sản phẩm chất lượng và giá cả cạnh tranh nên nhân viên phòng sale
dể dàng làm việc với khách hàng
 Nhược điểm
Số lượng nhân viên còn hạn chế nên không đủ nguồn nhân lực để phát triển
thêm thị trường cho sản phẩm.
Phòng kinh doanh nên có bộ phận chăm sóc khách hàng riêng biệt để đáp
ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong thời gian nhanh nhất.
Nhìn chung, doanh thu của công ty qua các năm vẫn chưa cao so với các đối
thủ cạnh tranh trong ngành, nên phòng kinh doanh cần phải phấn đấu hơn nữa trong
việc tìm kiếm khách hàng để mở rộng thị trường xuất khẩu.
Về phân phối, công ty còn qua rất nhiều trung gian phân phối nên chưa
mang được sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng.
Hiên nay công ty không có bộ phận chuyên làm công tác Marketing chuyên
nghiệp mà nền kinh tế thị trường hiện nay đang cạnh tranh rất quyết liệt với những đơn

×