Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty cp du lịch đăk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.49 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
oOoOoOo
ĐỀ ÁN: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Đ ề tài:
KẾ TOÁN CHI PHÍ ,DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐĂK LĂK
Giảng viên hướng dẫn : Nhóm 3: MSSV
Bùi Phương Uyên 1. Nguyễn Văn Tưởng 094263
2. Nguyễn Lê Nguyên Anh 103495
3. Lâm Thị Lan 103461
4. Trần Thị Minh Ngọc 103483
NĂM 2012
BÀI TIỂU LUẬN
NGUYỄN VĂN TƯỞNG
094263
LÊ HUỲNH NGỌC THUỶ
2003856
THÀNH VIÊN NHÓM 3
NGUYỄN THỊ THANH THUỶ
03167K
NGÔ THANH TRÚC
2003858
2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN.
















MỤC LỤC
Lời mở đầu…………………………………………………………………………… 5
3
PHẦN 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
1.1 .Ý NGHĨA
1.1.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh…………………………………… 6
1.1.2.Kết quả hoạt động tài chính…………………………………………………6
1.1.3.Kết quả hoạt động khác…………………………………………………… 6
1.2 .KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ…………………………….7
1.2.2.Kế toán các khoản làm giảm doanh thu…………………………………… 12
1.2.3.Kế toán giá vốn hang bán……………………………………………………16
1.2.4.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính………………………………………21
1.2.5.Kế toán chi phí tài chính…………………………………………………… 23
1.2.6.Kế toán chi phí bán hàng và quãn lý doanh nghiệp………………………….24
1.2.7.Kế toán thu nhập và chi phí khác………………………………………… 27
1.2.8.Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp……………………………… 28
1.2.9.Kế toán xác định kết quả kinh doanh……………………………………… 32
PHẦN 2: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN DU LỊCH ĐĂK LĂK:
2.1. Giới thiệu về công ty…………………………………………………… 34
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty……………………… 34
2.1.2.Ngành nghề kinh doanh…………………………………………… 35
2.1.3.Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu……………………………………… 35
2.1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quãn lý công ty…………………………….36
2.1.4.1.Cơ cấu tổ chức quãn lý………………………………………….36
2.1.4.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy quãn lý………………………… 37
2.1.5.Tổ chức bộ máy kế toán…………………………………………….37
2.1.6.Tổ chức nội dung công tác kế toán tại công ty…………………… 39
2.1.6.1.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty…………………………… 39
4
2.1.6.2.Nội dung công tác kế toán…………………………………… 39
2.2.Kế toán doanh thu……………………………………………………… 41
2.3.Kế toán doanh thu nội bộ……………………………………………… 48
2.4.Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang……………………………53
2.5.Kế toán giá vốn hang bán……………………………………………… 53
2.6.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính………………………………… 54
2.7.Kế toán chi phí bán hang ……………………………………………… 55
2.8.Kế toán chi phí quãn lý doanh nghiệp……………………………………56
2.9.Kế toán thu nhập khác……………………………………………………57
2.10.Kế toán chi phí khác……………………………………………………58
2.11.Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp……………………………59
2.12.Kế toán xác định kết quả kinh doanh……………………………………63
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Nhận xét…………………………………………………………………….68
3.1.1.Thuận lợi……………………………………………………………….68
3.1.2.Khó khăn……………………………………………………………….69
3.1.3.Về công tác kế toán của công ty……………………………………….70
3.2.Kiến nghị và giải pháp…………………………………………………… 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….73
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………….74
5


6
LỜI MỞ ĐẦU
Du lịch đựoc xem như là “ngành công nhiệp không khói” được Đảng và Nhà nước xếp
vào một trong những ngành trọng yếu trong việc phát triển nền kinh tế Việt Nam trong tương
lai.Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách để đa dạng hoá và
phát triển nền kinh tế cũng như mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới. Điều này
đã góp phần tạo nên một luồng sinh khí mới đối với các doanh nghiệp toàn quốc nói chung và
các doanh nghiệp kinh doanh du lịch nói riêng, tạo nhiều cơ hội mới để các doanh nghiệp tự
khẳng định mình.
Trong cơ chế thị trường ngày càng mở rộng thì các doanh nghiệp lại đối mặt với sự
canh tranh gay gắt. Là một doanh nghiệp kinh doanh du lịch lớn trong tỉnh Công ty cổ phần
Du lịch Đắk Lắk không những tồn tại được mà còn đứng vững trên thương trường cũng như
để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng du khách khi đến với Đắk Lắk. Để làm được điều này là nhờ
vào sự cố gáng hết lòng vì công việc của toàn tập thể nhân viên của Công ty và các cơ sở.
Ngoài ra Công ty không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng phục vụ làm sao để có các sản
phẩm phong phú có tính cạnh tranh cao, giá cả phù hợp để phục vụ tối đa nhu cầu của nguời
tiêu dùng
7
PHẦN 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
1.1 .Ý NGHĨA
Như chúng ta biết, trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề mà các DN quan tâm
hàng đầu đó là làm thế nào để hoạt động kinh doanh của DN mình có hiệu quả cao nhất hay
nói cách khác là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro. Lợi nhuận là thước đo kết quả
hoạt động kinh doanh của DN, các yếu tố trực tiếp liên quan đến việc xác định lợi nhuận là

doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Hay nói cách khác Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi
nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của DN. Vậy “ Kết quả kinh doanh là
gì?”
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, họat động
tài chính và hoạt động khác.
1.1.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số còn lại của doanh thu thuần sau khi trừ giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh bao gồm :
-Kết quả hoạt động sản xuất, chế biến.
-Kết quả hoạt động thương mại.
-Kết quả hoạt động lao vụ, dịch vụ.
Kết quả Doanh Giá vốn Chi phí Chi phí quản
hoạt động = thu thuần - hàng bán - bán hàng - lý doanh nghiệp
kinh doanh
8
1.1.2. Kết quả hoạt động tài chính:
Kết quả hoạt động tài chính là con số còn lại của các khoản thu nhập từ hoạt động tài
chính sau khi trừ các chi phí hoạt động tài chính như: Mua bán chứng khoán, cho vay, góp vốn
liên doanh.
Kết quả hoạt Thu nhập Chi phí hoạt
động tài chính = hoạt động tài - động tài chính chính

1.1.3. Kết quả hoạt động khác:
Kết quả hoạt động khác là số còn lại của các khoản thu nhập khác( ngoài hoạt động tạo
ra doanh thu của DN) sau khi trừ các khoản chi phí khác như nhượng bán , thanh lý tài sản.
Kết quả hoạt động khác= Thu nhập hoạt động khác- Chi phí hoạt động khác
1.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1. Khái niệm:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá,
tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và chi phí thêm ngoài giá bán (nếu
có). Số tiền bán hàng được ghi trên Hoá đơn Giá trị gia tăng(GTGT), Hoá đơn bán hàng trên
các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng hoặc giá bán thoả thuận giữa người mua và
người bán.

9
2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá khi thoã mãn đồng thời năm (05) điều
kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hoá cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao địch của các nghiệp vụ liên quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào
ngày lập Bảng Cân Đối Kế Toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác
định khi thoã mãn tất cả bốn (04) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân Đối Kế Toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dich cung
cấp dịch vụ đó.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu được ghi nhận
thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu

hồi được một khoản mà trươc đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác
định được là thực sự không đòi được thì phải được bù đáp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu
khó đòi.
 Các trường hợp không được hạch toán
10
Không hạch toán vào tài khoản 511 các trường hợp sau:
Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài chế biến.
Trị giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa Công ty, Tổng Công ty với các đơn vị hạch
toán phụ thuộc.
Trị giá sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho nhau giữa Tổng Công ty với các đơn vị
thành viên.
Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng
nhưng chưa được xác định là đã bán.
Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là đã bán).
Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không được coi là bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
3. Chứng từ sử dụng:
“ Hoá đơn bán hàng” dùng trong trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp hoặc “ Hoá đơn GTGT” dùng trong trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ: Hoá đơn phản ánh số lượng, trị giá hàng hoá bán ra làm căn cứ thanh toán tiền hàng với
người mua, để hạch toán doanh thu và tính thuế, để ghi vào sổ sách kế toán và để kiểm tra khi
cần thiết
4. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng Tài khoản 511 “
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ:
− Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là

đã bán trong kì kế toán .
− Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
11
− Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
− Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
− Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
− Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất đông sản đầu tư và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511,512 không có số dư cuối kỳ.
5. Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
12
33311,3332,3333 511,512 111,112,331
(1) thuế xuất khẩu phải nộp Doanh thu



532,521,531 532,521,531 33311
(3)CK k/c GGHD, CKTM
HBBTL trừ vào DThu Thuế
(2)Ph/S GVHB GTGT đầu ra
CKTM,HBBTL 33311

911

4) Ckỳ,k/c DT thuần bán hàng và CCDV
Để xác định kết quả kinh doanh
T.GTGT(pp trực tiếp), T.TTĐB bán
hàng

13
1.2.2 Kế toán các khoản làm giảm doanh thu.
1. Kế toán chiết khấu thương mại
a/ Khái niệm:Chiết khấu thương mại (CKTM): là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ bởi
khối lượng lớn theo thoả thuận về CKTM đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết mua, bán hàng.
b/ Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 521- Chiết khấu thương mại.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521:
Bên nợ:
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số CKTM sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
c/ Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
– Phản ánh số Chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ,ghi:
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại
Nợ Tk 3331- Thuế GTGT phải nộp(Nếu có)
Có các TK 111,112,131…
14
– Cuối kỳ kết chuyển số CKTM phát sinh trong kỳ sang TK 511, ghi:
Nợ TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.Có TK 521- Chiết
khấu thương mại.
2. Kế toán hàng bán bị trả lại.
a/ Khái niệm:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã vi phạm trong hợp đồng kinh tế như hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.

Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số
lượng, giá trị hàng bị trả lại đính kèm Hoá đơn( nếu trả lại một phần hàng) và đính kèm chứng
từ nhập lại kho của Doanh nghiệp số hàng nói trên.
b/ Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tk 531:
Bên nợ:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại , đã trả lại cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải
thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.
Bên có:
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 hoặc TK 512 để xác định
doanh thu thuần đã báo cáo.
15
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
c/ Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
− Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại(Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp( Số thuế GTGT của HBBTL)
Có các TK 111,112,131…
− Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua
về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111,112,131…
− Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong
kỳ vào TK 511 hoặc TK 512, ghi:
Nợ Tk 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 521- Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 531- Hàng bán bị trả lại.

16
3. Kế toán giảm giá hàng bán.
a/ Khái niệm:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp( bên bán) chấp thuận một cách đặc
biệt trên giá bán đã thoả thuận trong Hoá đơn, vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng
quy cách đã ghi trong hợp đồng.
b/ Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng Tài khoản 532- “ Giảm giá hàng bán” để phản ánh.
Kết cấu và nội dung phản ánh trên Tài khoản 532:
Bên nợ:
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng kém, mất phẩm chất hoặc sai
quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên có:
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 511 hoặc
Tài khoản 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
c/ Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1. Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã
bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách hợp đồng.
a.Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người mua thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản giảm giá đã chấp thuận cho
người mua, ghi:
Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán( giá bán chưa thuế GTGT).
17
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(thuế GTGT của
HBBTL).
Có các TK 111,112,131…
b.Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người mua không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá cho người mua, ghi:

Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán
Có các TK 111,112,131…
2. Cuối kỳ kết chuyển tổng số GGHB phát sinh trong kỳ sang TK 511 hoặc 512
Nợ TK 511- Doah thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 532- Giảm giá hàng bán.
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán.
1. Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là giá vốn thực tế xuất kho của số hang (gồm cả chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng hoá đã bán trong kỳ (Đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành (đối với doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ) đã được xác
định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ.
2. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Thẻ kho
18
3. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng Tài khoản 632” Giá vốn hàng bán”
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 632 có sự khác nhau giữa hai phương pháp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên và phương pháp Kiểm kê định kỳ:
1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê
khai thường xuyên:
Bên nợ:
• Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.
• Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt định mức và chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
• Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ các phần bồi thường do trách nhiệm
cá nhân gây ra.

• Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt định mức không được tính vào nguyên giá.
• Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay
lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết)
• Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tao BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS
đầu tư.
Bên có:
− Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài
khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
− Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh.
− Khoản hoàn toàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch giữa số dự phòng đã lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước)
− Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản không có 632 số dư cuối kỳ.
19
2. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm
kê định kỳ.
2.1 Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại :
Bên nợ:
− Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ.
− Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết)
Bên có:
− Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi đi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ
− Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( Chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết)
− Kết chuyển giá vốn cùa hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ của TK 911” Xác định
kết quả kinh doanh”
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
4. Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
154 632 155,156
20
Thành phẩm sx không tiêu thụ Thành phẩm, hàng hóa
ngay qua nhập kho trả lại nhập kho
157
TP sx gửi đi bán hàng gửi đi bán được 911
không qua Nkho xđ là đã tiêu thụ Ckỳ,k/c GVHB của TP,HH
155,156 DV đã tiêu thụ
TP, HH xuất kho
Gửi đi bán
Xuất kho TP,HH để bán 159
Hoàn nhập dự phòng
154
Ckỳ kết chuyển giá thành dịch vụ
giảm giá hàng tồn kho
Phương pháp kiểm kê định kỳ:
21
155 632 155
Đkỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm Ckỳ k/c trị giá vốn của TP
tồn kho đầu tồn kho cuối kỳ

157 157
Đkỳ k/c trị giá vốn của TP,HH đã
gửi bán chưa xđ là tiêu thu ĐK Cky k/c giá vốn hàng bán
611 của TP,HH,DV đã tiêu thụ
911
Ckỳ.k/c trị giá vốn của hàng hóa
Đã xuất bán được xđ tiêu thụ Ckỳ k/c giá vốn hàng bán
631 của TP, HH, Dịch vụ

Ckỳ,xđ và k/c giá thành của thành
phẩm hoàn thành nhập kho
1.2.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
22
1. Khái niệm:
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu tài chính khác của doanh nghiệp.Bao gồm: tiền lãi do bán hàng
trả chậm, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được
hưởng, thu nhập về hoạt động mua bán chứng khoán…
2. Chứng từ sử dụng:
- Bảng lãi tiền gửi
- Bảng kê tiền gửi tích số, phiếu thu
- Sổ phụ tài khoản tiền gửi
- Các chứng từ khác có liên quan
3. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh về doanh thu hoạt động tài chính, kế toán sử dụng Tài khoản 515 “ Doanh
thu hoạt động tài chính”.
Kết cấu và nội dung của phản ánh TK 515:
Bên Nợ:
− Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
− Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911.
Bên có:
− Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
2. Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
23
911 515
111,112,221
Kết chuyển chi phí
Đầu tư tài chính

111,112,331

Chiết khấu thanh toán
Chi tiền lãi
24
1.2.5 Kế toán chi phí tài chính.
1. Khái niệm:
Chi phí tài chính là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi
phí và các khoản lỗ có liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay
vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí
giao dịch chứng khoán, Dự phòng giảm giá đầu tư chưng khoán, khoản lỗ phát sinh khi
bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái,…
2. Chứng từ sử dụng:
- Sao kê tài khoản
- Xác nhận số dư tài khoản
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi
- Phiếu thu nợ
- Các chứng từ khác có liên quan
3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí tài chính, kế toán sử dụng TK 635 “ Chi phí tài chính”
Nội dung phản ánh và kết cấu của TK 635:
Bên nợ:
− Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính phát sinh
− Các khoản lỗ của hoạt động tài chính
Bên có:
− Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán( chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết)
− Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định
kết quả kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ .

25
111,112,221 635 911
Đầu tư tài chính
Kết chuyển chi phí
111,112,331
Chiết khấu thanh toán

111,112
Trả tiền lãi vay
1.2.6 Kế toán Chi phí bán hàng & Chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Khái niệm:
− Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá ( trừ
hoạt động xây lắp) , chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,…
− Chi phí Quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí về lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh

×