Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm hóa học Phương pháp nhận biết các hợp chất hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.79 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………………
TRƯỜNG THPT …………………………
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ”
HỌ VÀ TÊN :
Năm h ọc : 2013-2014
MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài 2
II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2
III . Đối tượng nghiên cứu 3
IV . Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 3
V .Phương pháp nghiên cứu 3
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
II. Cơ sơ lý luận 4
II.Thực trạng 4
a. Thuận lợi - khó khăn
b. Thành công – hạn chế
c. Mặt mạnh – mặt yếu
d. Các nguyên nhận, các yếu tố tác động
III. Giải pháp, biện pháp: 4
1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 4
2. .Nội dung cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 5
a. Nhận biết chất hữu cơ tổng quát 5
b. Nhận biết chất hữu cơ chi tiết 7
c. M ột số bài tập nhận biết 12
IV . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 19
C .KẾT LUẬN 20
2
A. ĐẶT VẤN ĐỀ


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp giảng
dạy (phương pháp luyện tập), phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng
nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện
tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Mỗi
bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp
học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện tượng hoá học.
Với môn Hoá đặc thù là giờ học trên lớp học toàn là lý thuyết nhưng khi kiểm tra định kỳ hay
bất cứ cuộc thi nào thì đa số là bài tập. Vậy thời gian đâu mà giáo viên có thể truyền thụ cho học sinh
phương pháp giải bài tập? Giáo viên chúng tôi phải tranh thủ hết sức trong một thời gian ngắn: 1 tiết
luyện tập, 10 phút củng cố …để dạy học sinh biết phương pháp giải bài tập. Vậy đòi hỏi giáo viên
phải hệ thống kiến thức đầy đủ, phương pháp giải nhanh nhất, dễ nhớ nhất để truyền đạt cho học sinh.
Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề thật tốt và thật kỹ để
làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất, bài tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng
bài tập trong đó có dạng bài tập nhận biết các hợp chất vô cơ và hữu cơ. Qua quá trình dạy học sinh
lớp 11 tôi thấy rằng các em học sinh rất sợ học hoá hữu cơ vì các hợp chất này khó nhớ , công thức
phức tạp nên các em thường không hứng thú khi học sang phần hoá học hữu cơ .Qua những năm
giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm và tôi
chọn đề tài : “PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ ’’ chỉ với một mong
muốn: học trò của tôi sẽ yêu môn hoá và không sợ môn hoá nữa
II. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Bài tập hoá học là một trong những phần không thể thiếu trong môn hoá học. làm bài tập giúp các
em củng cố khắc sâu thêm kiến thức đồng thời rèn luyện óc tư duy của các em. Bài tập phân biệt rất
quan trong trong các dạng bài tập tôi nhận thấy trong sách giáo khoa, sách bài tập hầu như không có
chuyên đề về nhận biết. Nên mục tiêu của tôi khi làm đề tài này là hệ thống lại toàn bộ các dấu hiệu
3
nhận biết, các hiện tượng đặc trưng của các chất khi tham gia phản ứng hoá học. đồng thời hệ thống
lại các chất chỉ thị các thuốc thử để dùng nhận biết các chất. Khi đã hệ thống lại toàn bộ dấu hiệu
phản ứng đặc trưng thì sắp xếp theo từng loại, từng hợp chất thành các bảng để khi tìm để dễ dàng tìm

thấy, nhận biết và so sánh.
Các dạng bài tập của bài toán nhận biết học sinh sẽ dựa vào bảng dấu hiệu, phản ứng đặc trưng để
tìm ra các cách nhận biết. khi đã có dạng bài tập sẽ tìm ra phương pháp giải bài toán đó nhanh nhất và
khoa học nhất.
- Nhiệm vụ của đề tài:
Khảo sát các bài tập lên lớp của học sinh trường THPT ……………………………
Thực trạng và phân tích thực trạng
Đánh gia rút kinh nghiệm
Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập nhận biết của học sinh
III ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các dấu hiệu nhận biết các chất hữu cơ và các phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết.
IV GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Để học sinh học giỏi phần nhận biết môn Hoá hơn tôi chọn đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi
học sinh khối 11,12 trường THPT ……………………………
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm
Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm phân biệt của học sinh
Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề liên quan đến
nội dung đề tài.
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
4
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Bài toán về nhận biết các chất là phải dựa vào các phản ứng hoá học đặc trưng để nhận biết
nghĩa là phản ứng mà dùng để nhận biết phải là những phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà
giác quan con người có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng
hoà tan; kết tủa; mất màu; tạo màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như
NH3 có mùi khai; SO
2
: sốc; H

2
S mùi trứng thối. Tuyệt đối không dùng phản ứng không đặc trưng.
Vậy đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất hoá học và biết phản ứng nào là đặc trưng
từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ được tính chất hoá học đặc trưng của vô số chất thì quả là
khó khăn.
II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi mới và là một trong
những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học.
Chương trình Sách giáo khoa hoá học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự đổi mới
này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hoá học cho học sinh. Thông qua bài học học sinh
có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học.
Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc Cha mẹ học sinh tích cực phối hợp cùng với nhà
trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
-Khó khăn:
Đối với học sinh trung học thì chương trình học nặng về cả số môn học và với cả lượng kiến
thức khổng lồ. Môn Hoá học cũng thế kiến thức nhiều mà đòi hỏi các em phải học nhớ rất kỹ thì mới
có thể làm bất cứ dạng bài tập nào.
Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ nổi các phương pháp
giải bài toán. Nhiều học sinh còn tình trạng luời học , không xác định được mục đích học tập nên mất
gốc ngay từ đầu nên khi học phần hoá hữu cơ cảm thấy vô cùng phức tạp
III GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:
1.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
- Đưa ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết truyền đạt tới học sinh để khi học sinh gặp
bất kỳ bài tập phân biệt nào cũng biết nhận dạng và nhớ phản ứng đặc trưng của các chất để
làm.
5
2.Ni dung v cỏch thc thc hin gii phỏp, bin phỏp
Trc tiờn phi dy cho cỏc em bit v : Phng phỏp trỡnh by mt li gii v nhn bit
* Bc 1: Ly mu th.
* Bc 2: Chn thuc th (tu thuc yờu cu bi yờu cu: Thuc th tu chn, hay hn ch, hay

khụng dựng thuc th bờn ngoi, ).
* Bc 3: Cho thuc th vo mu, trỡnh by hin tng quan sỏt c (mụ t hin tng) rỳt ra kt
lun ó nhn c hoỏ cht no.
* Bc 4: Vit phng trỡnh phn ng minh ho.
Ta thy rng bc 2 l quan trong nht hc sinh phi xỏc nh c phi dựng thuc th no,
cỏch lm no phõn bit c. Mun vy cỏc em phi nm rừ phn ng c trng m cỏc em cú th
tỡm hiu qua cỏc bng m tụi cung cp sau:
a . NHN BIT CC CHT HU C (Tng quỏt)
Cht mun
nhn bit
Thuc
th
Hin
tng
Phn ng
Hp cht cú
liờn kt C =C
hay C C
dd Brom
Phai mu
nõu
C
n
H
2n
+ Br
2
CnH
2n
Br

2
C
n
H
2n-2
+ 2Br
2
CnH
2n
Br
4
Phenol
dd Brom
Kt
ta
trng
Anilin
Hp cht cú
liờn kt C =
C
dd
KMnO
4
Phai
mu
tớm
3CH
2
= CH
2

+ 2KMnO
4
+ 4H
2
O
3HOCH
2
CH
2
OH + 2MnO
2
+ 2KOH
C C
3CHCH+8KMnO
4
3HOOCCOOH +
8MnO
4
+8KOH
Ankyl benzen
OH
2

+ 3Br
OH
Br
Br
Br
+ 3HBr
(k eỏt tuỷa traộng)

2
NH
2
+ 3Br
Br
Br
Br
+ 3HBr
(k eỏt tuỷa traộng)
2
NH
3
CH

2
0
H O
4
80-100 C
+ 2KMnO
COOK
2 2
+ 2MnO +KOH +H O
6
Ankin có liên
kết ba đầu
mạch
dd
AgNO
3

trong
Kết tủa
vàng nhạt
R−C≡C−H + Ag[(NH
3
)
2
]OH → R−C≡C−Ag↓ +
H
2
O + 2NH
3
Hợp chất có
nhóm
– CH = O:
Andehit,
glucozơ,
mantôzơ
Kết tủa
Ag (phản
ứng tráng
bạc)
R − CH = O + 2Ag[(NH
3
)
2
]OH
→ R − COONH
4
+ 2Ag↓ + H

2
O + 3NH
3

CH
2
OH−(CHOH)
4
−CHO + Ag
2
O

0
3
t ,ddNH
→
CH
2
OH−(CHOH)
4
−COOH
+ 2Ag↓
(Phản ứng này nhận biết nước tiểu bệnh tiểu đường
có chứa glucozơ)
Axit fomic
HCOOH+2Ag[(NH
3
)
2
]OH→(NH

4
)
2
CO
3
+ 2Ag↓
+H
2
O+2NH
3
Hay: HCOOH + Ag
2
O
3
ddNH
→
CO
2
+ 2Ag↓ +
H
2
O
Este formiat
H – COO –
R
HCOOR+2Ag[(NH
3
)
2
]OH→(NH

4
)
2
CO
3
+ 2Ag↓
+ROH+2NH
3
Hợp chất có
nhóm –CH=
O
Cu(OH)
2
↓ Cu
2
O đỏ
gạch
R−CHO + 2Cu(OH)
2
0
t
→
RCOOH + Cu
2
O↓ +
2H
2
O
Ancol đa
chức (có ít

nhất 2 nhóm
– OH gắn vào
2 C liên tiếp)
Tạo dd
màu xanh
lơ trong
suốt
Anđehit
dd
NaHSO
3
Kết tủa
dạng kết
R − CHO + NaHSO
3
→ R − CHOH − NaSO
3

Metyl xêton
Hợp chất có
H linh động:
axit, Ancol,
phenol
Na, K Sủi bọt
khí không
màu
2R − OH + 2Na → 2R − ONa + H
2

2R − COOH + 2Na → 2R − COONa

+ H
2

]
2 2
2 2
O
− −
− − →
− −
2
CH OH HO CH
CH H + Cu(OH) + HO CH
CH OH HO CH
2 2
2
2 2
O
− −
− − − −
− −
CH OH HO CH
CH O CH + 2H O
CH OH HO CH
Cu
^
7
2C
6
H

5
− OH + 2Na → 2C
6
H
5
− ONa
+ H
2
b. NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (Chi tiết)
Chất Thuốc thử
Hiện
tượng
Phản ứng
Ankan Cl
2
/ás
Sản
phẩm
sau

làm
hồng
giấy
quỳ
ẩm
C
n
H
2n+2
+ Cl

2
→ C
n
H
2n+1
Cl +HCl
Anken
dd Br
2
Mất
màu
C
n
H
2n
+ Br
2
→ CnH
2n
Br2
dd KMnO
4
mất
màu
3C
n
H
2n
+ 2KMnO
4

+ 4H
2
O → 3C
n
H
2n
(OH)
2
+ 2MnO
2
+
2KOH
Khí Oxi
Sp
cho
pứ
tráng
gương
2CH
2
= CH
2
+ O
2

2 2
PdCl ,CuCl
→
CH
3

CHO
Ankađien dd Br
2
Mất
màu
C
n
H
2n

2
+ 2Br
2
→ C
n
H
2n
Br
4
Ankin
dd Br
2
Mất
màu
C
n
H
2n

2

+ 2Br
2
→ C
n
H
2n
Br
4
dd KMnO
4
mất
màu
3CH≡CH+8KMnO
4
→ 3HOOC−COOH +
8MnO
4
↓+8KOH
AgNO
3
/NH
3
kết tủa
HC ≡ CH + 2[Ag(NH
3
)
2
]OH → Ag − C ≡ C − Ag↓ +
8
(có nối 3

đầu mạch)
màu
vàng
nhạt
2H
2
O + 4NH
3
R−C ≡ C−H + [Ag(NH
3
)
2
]OH → R−C ≡ C−Ag↓ + H
2
O
+ 2NH
3
dd CuCl
trong NH
3
kết tủa
màu
đỏ
CH ≡ CH + 2CuCl + 2NH
3
→ Cu − C ≡ C − Cu↓ +
2NH
4
Cl
R − C ≡ C − H + CuCl + NH

3
→ R − C ≡ C − Cu↓ +
NH
4
Cl
Toluen
dd KMnO
4
,
t
0
Mất
màu

Stiren dd KMnO
4
Mất
màu
Ancol Na, K

không
màu
2R − OH + 2Na → 2R − ONa + H
2

Ancol
bậc I
CuO (đen)
t
0

Cu
(đỏ),
Sp
cho
pứ
tráng
gương
R − CH
2
− OH + CuO
0
t
→
R − CH = O + Cu + H
2
O
R − CH = O + 2Ag[(NH
3
)
2
]OH
→ R− COONH
4
+ 2Ag↓ + H
2
O + 3NH
3
Ancol
bậc II
CuO (đen)

t
0
Cu
(đỏ),
Sp
không
pứ
tráng
gương
R − CH
2
OH − R′ + CuO
0
t
→
R − CO − R′ + Cu +
H
2
O
Ancol
đa chức
Cu(OH)
2
dung
dịch
màu
3
CH
→
2

0
H O
4
80-100 C
+ 2KMnO
COOK
2 2
+ 2MnO +KOH+H O
2 2
+ 2MnO + 2H O
2
CH = CH
+ →
4 2
+ 2KMnO 4H O
2
CHOH = CH OH
]
2 2
2 2
O
− −
− − →
− −
2
CH OH HO CH
CH H + Cu(OH) + HO CH
CH OH HO CH
2 2
2

2 2
O
− −
− − − −
− −
CH OH HO CH
CH O CH + 2H O
CH OH HO CH
Cu
^
9
xanh
lam
Anilin nước Brom
Tạo
kết tủa
trắng
Anđehit
AgNO
3

trong NH
3
↓ Ag
trắng
R − CH = O + 2Ag[(NH
3
)
2
]OH

→ R − COONH
4
+ 2Ag↓ + H
2
O + 3NH
3

Cu(OH)
2
NaOH, t
0
↓ đỏ
gạch
RCHO + 2Cu(OH)
2
+ NaOH
0
t
→
RCOONa + Cu
2
O↓
+ 3H
2
O
dd Brom
Mất
màu
RCHO + Br
2

+ H
2
O → RCOOH + 2HBr
Andehit no hay ko no đều làm mất màu nước Br
2
vì đây là phản ứng oxi hóa
khử. Muốn phân biệt andehit no và không no dùng dd Br
2
trong CCl
4
, môi
trường CCl
4
thì Br
2
không thể hiện tính oxi hóa nên chỉ phản ứng với andehit
không no
Chất Thuốc thử
Hiện
tượng
Phản ứng
Axit
cacboxylic
Quì tím
Hóa
đỏ
2
3
CO


↑ CO
2
2R − COOH + Na
2
CO
3
→ 2R − COONa + CO
2
↑ +
H
2
O
Aminoaxit
Hóa
xanh
Hóa
đỏ
Khôn
g đổi
Số nhóm − NH
2
> số nhóm − COOH
Số nhóm − NH
2
< số nhóm − COOH
Số nhóm − NH
2
< số nhóm − COOH
2
3

CO

↑ CO
2
2H
2
N−R−COOH + Na
2
CO
3
→ 2H
2
N−R−COONa +
CO
2
↑ + H
2
O
2
NH
2
→+ 3Br
Br
Br
Br
+ 3HBr
(k eát tuûa traéng)
2
NH
10

Amin Quì tím
Hóa
xanh
Glucozơ
Cu(OH)
2
dd
xanh
lam
2C
6
H
12
O
6
+ Cu(OH)
2
→ (C
6
H
11
O
6
)
2
Cu + 2H
2
O
Cu(OH)
2

NaOH, t
0
↓ đỏ
gạch
CH
2
OH − (CHOH)
4
− CHO + 2Cu(OH)
2
+ NaOH
0
t
→
CH
2
OH − (CHOH)
4
− COONa + Cu
2
O↓ + 3H
2
O
AgNO
3
/
NH
3
↓ Ag
trắng

CH
2
OH − (CHOH)
4
− CHO + 2Ag[(NH
3
)
2
]OH
→ CH
2
OH−(CHOH)
4
−COONH
4
+ 2Ag↓ + H
2
O +
3NH
3

dd Br
2
Mất
màu
CH
2
OH−(CHOH)
4
−CHO + Br

2

CH
2
OH−(CHOH)
4
−COOH+2HBr
Saccarozơ
C
12
H
22
O
11
Thuỷ phân
sản
phẩm
tham
gia pứ
tráng
gương
C
12
H
22
O
11
+ H
2
O → C

6
H
12
O
6
+
C
6
H
12
O
6
Glucozơ Fructozơ
Vôi sữa
Vẩn
đục
C
12
H
22
O
11
+ Ca(OH)
2

C
12
H
22
O

11
.CaO.2H
2
O
Cu(OH)
2
dd
xanh
lam
C
12
H
22
O
11
+ Cu(OH)
2
→ (C
12
H
22
O
11
)
2
Cu + 2H
2
O
Mantozơ
C

12
H
22
O
11
Cu(OH)
2
dd
xanh
lam
C
12
H
22
O
11
+ Cu(OH)
2
→ (C
12
H
22
O
11
)
2
Cu + 2H
2
O
AgNO

3
/
NH
3
↓ Ag
trắng
Thuỷ phân sản
phẩm
tham
gia pứ
C
12
H
22
O
11
+ H
2
O → 2C
6
H
12
O
6
(Glucozơ)
11
tráng
gương
Tinh bột
(C

6
H
10
O
5
)
n
Thuỷ phân
sản
phẩm
tham
gia pứ
tráng
gương
(C
6
H
10
O
11
)
n
+ nH
2
O → nC
6
H
12
O
6


(Glucozơ)
ddịch iot
Tạo dung dịch màu xanh tím, khi đun nóng màu xanh tím biến
mất, khi để nguôi màu xanh tím lại xuất hiện
Chú ý:
Phân biệt lòng trắng trứng và hồ tinh bột: khi đun nóng:lòng trắng trứng khi đun nóng sẽ đông lại
(chuyển về thể rắn như bạn vẫn thấy khi luộc trứng)của polipeptit,còn tinh bột khi đun nóng không
chuyển về thể rắn mà tồn tại ở dạng keo nhớt,quắn.hai trạng thái này hoàn toàn khác nhau.vi vậy có
thể phân biệt bằng mắt thường
* Phân biệt mantozo và glucozo
Mặc dù matozơ là đi saccarit nhưng chỉ có một liên kết C-O ở gốc GLUCÔZƠ thứ 2 mở vòng để trở
về dạng anđehit được nên giống như GLUCOZƠ, MANTOZƠ tráng gương theo tỉ lệ 1:2 (1MOL
GLUCOZƠ hay MATOZƠ cho 2mol Ag ).
Để phân biệt matozơ và glucozơ ta có thể làm như sau
Lấy cùng một khối lượng như nhau 2 chất đó cho tráng gương chất nào cho nhiều Ag hơn là glucozơ !
(Vì nGlucozơ=m/180 còn nMatozơ=m/342 mà!) nhưng lưu ý là không thực hiện phản ứng trong môi
trường axit tránh sự thuỷ phân Mantozơ!
* Phân biệt glucozo và fructozo:
Nhiều người nói rằng dùng dung dịch Br
2
vì fructozo không phản ứng với nước Br
2
nhưng có cách
khác thay thế đó là dùng phản ứng đặc trưng khi glucozo chuyển thành Glutamic rồi cho tác dụng với
Fe+ như đã nói ở trên
* Phân biệt lòng trắng trứng
Lòng trắng trừng có thể nhận biết bằng Cu(OH)
2
đã phản ứng với các nhóm peptit −CO−NH− cho sản

phẩm có màu tím.
12
* Chất vô cơ thường được nhận biết đầu tiên
Ví dụ :CO2, SO2 làm đục vôi trong. cho qua Br2 để nhận biết SO2 làm mất màu brom
CO2,HCl làm đổi màu quỳ tím
Khi bài nhận biết có H2 trong đó ta phải nghĩ ngay tới trường hợp nhận biết H2 trước bằng phản ứng
đốt, sản phẩm tạo H2O, cho qua Ca(OH)2 không tạo kết tủa còn các hợp chất HC khi cho đốt(sẽ tạo
CO2) cho qua Ca(OH)2 thì sẽ sinh kết tủa CaCO3
c - MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT

DẠNG 1: NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN
Phương pháp làm bài tập dạng này là ta có thể dùng bất cứ chất nào là phản ứng đặc trưng của
chất để làm thuốc thử. Không giới hạn thuốc thử
*Ví Dụ
Câu 1: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau:Viết các phương trình
minh họa
(1) ancol etylic; (2) phenol; (3) axit axetic; (4) stiren; (5) benzen
Bài làm: Cách trình bày của một bài nhận biết như sau:
+ Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử
+ Bước 2:
-Cho quỳ tím vào các mẫu thử nếu
+ Quỳ hoá đỏ là
+không hiện tượng là các chất còn lại
- Cho dd brom vào các mẫu thử còn lại nếu
+ thấy kết tủa trắng là phenol
+ Mất màu dd brom là stiren
+2 chất còn lại không hiện tượng gì,cho Na vào 2 mẫu thử còn lại nếu thấy có sủi bọt khí là ancol
etylic
*** Khi học sinh đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ ( hay gọi là bản đồ tư duy)
Hướng dẫn cho học sinh :

13
Phương trình:
CHOH + 3Br → CHBrOH↓ + 3HBr
C
2
H
5
OH + Na → C2H5ONa + H↑
C HCH=CH + Br → C HCHB-CHBr
Câu 2: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất mất nhãn sau:
(1) CH
3
COOH; (2) CH
2
=CH-COOH; (3) CH
3
-CH
2
-OH; (4) CH
2
=CH-CH
2
-OH
Hướng dẫn:

chất nb
thuốc thử
ancol etylic Stiren phenol axit axetic benzen
Quỳ tím (1)ko hiện
tượng


(1)ko hiện
tượng
(2)ko hiện
tượng
đỏ ko hiện
tượng
(2)
Cu(OH)2 Dd màu
xanh lam
ko hiện
tượng
+ dd
AgNO3
ko hiện
tượng
ko hiện
tượng

↓trắng
dd HNO3
↓ trắng
ko hiện
tượng
14
Đã nhận
Phương trình:
CH
2
=CH-COOH + Br → CH

2
Br-CHBr-COOH
CH
2
=CH-CH
2
-OH + Br → CH
2
Br-CHBr-OH
Câu 3: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau: etilen glicol; propan-2-ol; phenol;
stiren; anđehit axetic
Hướng dẫn
chất nb
thuốc thử
CH
3
COOH CH
2
=CHCOOH CH
3
-CH
2
-
OH
CH
2
=CH-CH
2
-
OH

Quỳ tím Hoá đỏ
(1)
Hoá đỏ
(1)
ko hiện
tượng
(2)
ko hiệntượng
(2)
Dd brom
(1)+(2)
Không hiện
tượng
mất màu Không hiện
tượng
mất màu
15
Chú thích:
Đãnhận biết
Phương trình:
CH
4
(OH)
2
+ Na → CH
4
(ONa) + H
CHOH + 3Br → CHBrOH↓ + 3HBr
C
3

H
7
OH + Na → C
3
H
7
ONa + H↑
2CHO + Cu(OH) → (CHO)Cu + 2HO
CH3 CH = O + 2Ag[(NH
3
)
2
]OH→ CH3 − COONH
4
+ 2Ag↓ + H
2
O + 3NH
3

Câu 4: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau: pent-2-en, pent-1-in, toluen
,metanol ,bezen
Pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol ,benzen
Hướng dẫn
chất nb
thuốc thử
Etylenglycol Propan -2-
ol
phenol stiren Anđehit
axetic
Na

Có khí bay
lên(1)
Có khí bay
lên
(1)
ko hiện
tượng
(2)
ko hiệntượng
(2)
ko hiện
tượng
(2)
Cu(OH)2 Dd màu
xanh lam
ko hiện
tượng
+ dd
AgNO3
ko hiện
tượng
ko hiện tượng
↓trắng
dd HNO3
↓ trắng
ko hiện tượng
16


phương trình:

C3H7−C ≡ C−H + [Ag(NH
3
)
2
]OH →C3H7−C ≡ C−Ag↓ + H
2
O + 2NH
3
3C
5
H
10
+ 2KMnO
4
+ 4H
2
O → 3C
n
H
2n
(OH)
2
+ 2MnO
2
+ 2KOH
2CH3− OH + 2Na → 2CH3 − ONa + H
2

CHCH +2KMnO → CHCOOK+2MnO +KOH +HO
Câu 5: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: CH

3
COOH, glucozơ, C
6
H
5
NH
2
,
CH
3
COOCH
3
.
Bài làm
Từ đề bài, học sinh cần phân tích được các chất theo thứ tự là: axit, glucozơ là C
6
H
12
O
6
, amin,
este. Từ đó lựa chọn thuốc thử đề phân biệt.
- Cho quỳ tím vào 4 chất
Chất làm quỳ tím hóa đỏ là CH
3
COOH, 3 chất còn lại không hiện tượng
- Cho dung dịch Brom vào 3 chất
Chất có kết tủa trắng là C
6
H

5
NH
2,
2 chất còn lại không hiện tượng
C
6
H
5
NH
2
+ 3Br
2
→ C
6
H
2
Br
3
NH
2
+ 3HBr
- Cho Cu(OH)
2
vào 2 chất
chất nb
thuốc thử
Pent-2-en benzen toluen metanol Pent-1-in
+ dd
AgNO3
ko hiện

tượng
ko hiện
tượng
ko hiện
tượng
ko
hiệntượng
kết tủa vàng
Na Dd màu
xanh lam
ko hiện
tượng
Không hiện
tượng
Có khí bay
lên

KMnO4
mất màu ở
đk thường
Không hiện
tượng
mất màu khi
đun nóng

17
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glucozơ, chất không hiện tượng là
CH
3
COOCH

3
2C
6
H
12
O
6
+ Cu(OH)
2
→ (C
6
H
11
O
6
)
2
Cu + 2H
2
O
Câu 6:phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: saccarozơ, C
2
H
5
NH
2
, anilin, Tinh bột.
Bài làm
- Cho dung dịch iot vào 4 chất
Chất xuất hiện hợp chất màu xanh tím là tinh bột, 3 chất còn lại không hiện tượng

- Cho quỳ tím vào 3 chất
Chất làm quỳ tím hóa xanh là C
2
H
5
NH
2
, 2 chất cò lại không hiện tượng.
- Cho Cu(OH)
2
vào 2 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là saccarozơ, chất không hiện tượng là
anilin (C
6
H
5
NH
2
).
2C
12
H
22
O
11
+ Cu(OH)
2
→ (C
12
H

21
O
11
)
2
Cu + 2H
2
O
Câu 7: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: C
2
H
5
COOCH
3
, CH
3
CHO, glixerol,
etanol.
Bài làm
- Cho dd AgNO
3
/NH
3
vào 4 chất
Chất có kết tủa bạc là CH
3
CHO, 3 chất còn lại không hiện tượng.
CH
3
CHO + 2AgNO

3
+ 3NH
3
+ H
2
O → CH
3
COONH
4
+ 2Ag + 2NH
4
NO
3
- Cho Cu(OH)
2
vào 3 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glixerol, 2 chất còn lại không hiện
tượng.
2C
3
H
5
(OH)
3
+ Cu(OH)
2
→ [C
3
H
5

(OH)
2
]
2
Cu + 2H
2
O
- Cho kim loại Na vào 2 chất
Chất có sủi bọt khí là etanol, chất không hiện tượng là C
2
H
5
COOCH
3
C
2
H
5
OH + Na → C
2
H
5
ONa + 1/2H
2
Câu 8: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: C
6
H
12
O
6

, C
6
H
5
NH
2
, H
2
NCH
2
COOH,
C
2
H
5
COOH.
Bài làm
- Cho quỳ tím vào 4 chất
Chất làm quỳ tím hóa đỏ là C
2
H
5
COOH, 3 chất còn lại không làm quỳ tím đổi màu.
- Cho Cu(OH)2 vào 4 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam làC
6
H
12
O
6

, 2 chất còn lại không hiện
tượng
2C
6
H
12
O
6
+ Cu(OH)
2
→ (C
6
H
11
O
6
)
2
Cu + 2H
2
O
- Cho nước Brom vào 2 chất còn lại
Chất có kết tủa trắng là C
6
H
5
NH
2
, chất còn lại không hiện tượng
C

6
H
5
OH + 3Br
2
→ C
6
H
2
Br
3
OH + 3HBr
Trên đây là lí thuyết cần nắm và một số bài tập nhận biết để học sinh tham khảo. Khi đã nắm
vững lí thuyết, các em sẽ thấy các bài tập nhận biết là một dạng bài tập tương đối đơn giản và dể làm.
* BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu 1: Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các chất khí mất nhãn:
(1) etan; (2) etilen; (3) axetilen; (4) SO
2
; (5) NH
3
18
Câu 2: Nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau bằng phương pháp hóa học:
(1) etilen glicol ; (2) benzen ; (3) axit axetic ; (4) phenol
Câu 3: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các hoá chất sau:
1. axetien,metan ,propen,toluen
2. glixeron, ancol etylic,benzen, stiren
3. but-1-in, but-2-in, butan, etanol , etylen glicol
4. pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol ,bezen,
5. amoniăc , etin, etan,cacbonic, propen
Dạng 2: TRƯỜNG HỢP GIỚI HẠN THUỐC THỬ

Bước 1: chọn thuốc thử nào thử được nhiều chất nhất
Bước 2: Nếu vẫn chưa nhận biết được hết, lấy hoá chất vừa nhận được làm thuốc thử để thử tiếp đến
khi nào nhận biết hết thì thôii.
- Một số thuốc thử hay gặp : dd AgNO3/NH3, Cu(OH)2, đôi khi còn là quỳ tím
* Ví Dụ
Câu 1: Chỉ dùng 1 hoá chất làm thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau: anilin, axit acrylic, và
etanol
Giải
Cho dd Brom vào từng mẫu thủ nếu thấy :
+ xuất hiện kết tủa trắng là anilin.
+ Dd brom bi nhạt màu là axit acrylic
CH2=CH – COOH + Br2 → CH2Br – CHBr – COOH
Không thấy hiện tượng gì là etanol
Câu 2: chỉ dùng 1 hoá chất làm thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau:
CH
3
COOH, H
2
N – CH
2
–COOH , H
2
N – CH
2
– CH(NH
2
) – COOH.
Giải
Cho quỳ tím vào từng mẫu thử nếu thấy :
+Quỳ tím hoá đỏ là CH

3
COOH
+ .Quỳ tím hoá xanh là H
2
N – CH
2
– CH(NH
2
) – COOH
2
NH
2
→+ 3Br
Br
Br
Br
+ 3HBr
(k eát tuûa traéng)
2
NH
19
+Không hiện tượng là H
2
N – CH
2
–COOH
Câu 3: chỉ dùng 1 hoá chất làm thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau: axit axetic, ancol
etylic,
anđehit axetic , glyxerol
Giải

Cho dd Cu(OH)2 vào từng mẫu thử , nếu thấy :
+ bị hoà tan và thu được dung dịch màu xanh lam nhạt là axit axetic
2CH
3
COOH + Cu(OH)
2
→ (CH
3
COO)
2
Cu + 2H
2
O
+bị hoà tan và thu được dung dịch màu xanh lam là glyxerol
2CHO + Cu(OH) → (CHO)Cu + 2HO
+ khônh hiện tượng ở nhiệt độ thường nhưng khi đun nóng có kết tủa đỏ gạch là anđehit axetic
CH
3
CHO + 2Cu(OH)
2
+ NaOH
→
to
CH
3
COONa + Cu
2
O ↓ + 3H
2
O

* BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu 1: Chỉ dùng 1 thuốc thử hãy phân biệt các dãy sau:
a) C
2
H
2
, C
2
H
4
, CH
4
.
b) benzen, toluen, styren.
c) but-2-in-2, buta-1,3-đien.
d) CH
2
=CH-COOH, C
6
H
5
OH, C
6
H
5
-NH
2
, HCl.
e) glixerol, glucozơ, etanal, etanol.
Câu 2:Có 3 dung dịch : NH

4
HCO
3
, NaAlO
2
, C6H5ONa và 3 chất lỏng : C
2
H
5
OH, C
6
H
6
, C
6
H
5
-NH
2

đựng trong 6 lọ mất nhãn. Chỉ dùng dung dịch HCl, phân biệt 6 lọ trên
Câu 3:Chỉ dùng 1 hoá chất phân biệt các dung dịch : NaOH, metyl amin, axit propionic, axit fomic,
formon, glixerol-1, anilin
Câu 4: Chỉ dùng tối đa 2 chất thử hãy phân biệt các chất lỏng sau: hex-1-in, propanol, propanal,axit
acrylic, dung dịch formon
Câu 5:Bằng 1 chất hóa học, hãy trình bày phương pháp và phương trình nhận biết các chất lỏng sau:
(1) benzen; (2) toluen; (3) stiren
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
( điểm kiểm tra học kỳ II)
20

Lớp
Lớp đối chứng Lớp Thử nghiệm
11D 11H 11I
Học lực
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ %
Số
lượng
Tỉ lệ %
Giỏi 2 5.4 3 8.1 10 26.3
Khá 14 37.8 12 32.4 15 39.4
Trung
bình
13 35.1 15 40.5 9 23.7
Yếu 8 11.7 7 19 4 10.6
Tổng 37 100 37 100 38 100
Từ bảng trên ta có thể rút ra kết luận với lớp thử nghiệm tỉ lệ học sinh giỏi, khá cao hơn so với
lớp đối chứng. ta thấy với cách dạy trên tỉ lệ học tập tốt của học sinh có chiều hướng tăng lên. Bên
cạnh đó thái độ học tập cũng tăng lên đáng kể rất nhiều học sinh yếu đã lên trung bình và cảm thấy
yêu thích môn học.
Nói chung chất lượng và tinh thần học tập của các em ở lớp thử nghiệm đã có chuyển biến tích
cực.
C : KẾT LUẬN
Muốn thành công trong công tác giảng dạy trước hết đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết
với công việc, phải đam mê tìm tòi học hỏi, phải nắm vững các kiến thức cơ bản, phổ thông, tổng hợp

các kinh nghiệm áp dụng vào bài giảng. Phải thường xuyên trau dồi, học tập nâng cao trình độ chuyên
môn của bản thân, phải biết phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của học sinh.
21
Để dạy và học bộ môn có hiệu quả trước hết phải đầy đủ trang thiết bị dạy học như hoá chất,
phòng thí nghiệm…
Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con đường tìm ra kiến thức
mới, khơi dậy óc tò mò, tư duy sáng tạo của học sinh, tạo hứng thú trong học tập, dẫn dắt học sinh từ
chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó.
Đối với học sinh cần phải thường xuyên rèn luyện, tìm tòi, học hỏi nhằm củng cố và nâng cao
vốn kiến thức cho bản thân.
Trên đây là một số kỹ năng giúp học nhận biết các chất nhanh, chính xác và phù hợp với trình
độ nhận thức chung của các em học sinh ở trường THPT mà tôi đã áp dụng vào giảng dạy cho các
em và đã thu được kết quả nhất định. Mặt khác trong sách giáo khoa và các sách tham khảo không đề
cập hoặc có nhưng chưa đầy đủ đến vấn đề này. Mỗi phương pháp tôi cố gắng đưa ra một số cách
nhận biêt theo dạng hợp chất nhất định để học sinh dễ dàng nắm bắt và yêu thích bộ môn hơn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa hoá học 11, hoá 12
- Chuẩn kiến thức kỹ năng môn hoá trung học phổ thông
- Sách bài tập hoá 11,12
- Sách giáo viên hoá 11,12
- Bài tập lý thuyết và thực nghiệm hoá học (tập 2)- Cao Cự Giác
22
23

×