Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Phân tích quản trị chiến lược Công ty Barrick Gold

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
o0o
BÀI TẬP NHÓM
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
BARRICK GOLD CORPORATION
Nhóm thực hiện:
 Tô Ngọc Khương 36K08.1
 Duongkaison Puxang 36K08.2
 Đinh Thị Thương 36K08.2
 Phan Thị Thanh Trang 36K08.2
 Nguyễn Xuân Ngọc Liên 36K03.2
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
ĐÀ NẴNG, THÁNG 11 NĂM 2013
Mục lục
Mục lục 1
4.Các hoạt động nguồn nhân lực 54
IV.CHIẾN LƯỢC CẤP ĐƠN VỊ KINH DOANH 56
V.CHIẾN LƯỢC CẤP ĐƠN VỊ KINH DOANH 56
1.Thành tựu thị trường 61
2.Thành tựu tài chính 63
1.Các hoạt động chính 104
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 2
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
PHÂN TÍCH SỨ MỆNH VÀ VIỄN CẢNH
PHÂN TÍCH SỨ MỆNH VÀ VIỄN CẢNH
PHÂN TÍCH SỨ MỆNH VÀ VIỄN CẢNH
PHÂN TÍCH SỨ MỆNH VÀ VIỄN CẢNH
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA TỔNG CÔNG TY BARRICK GOLD


Năm 1980, Peter Munk đã hợp tác với David cùng với một số nhà đầu tư Ả Rập thành lập Tập đoàn Dầu
khí Barrick. Nhưng hoạt động thăm dò dầu khí không mang lại kết quả khả quan, công ty nằm ở vị thế thấp trong
ngành.
Năm 1983, Peter Munk quyết định tiến quân vào ngành khai thác mỏ và lựa chọn vàng là sản phẩm kinh
doanh chính, đây là một lĩnh vực đang có xu hướng phát triển mạnh. Tên công ty đã được thay đổi thành Tổng
công ty Tài nguyên Barrick. Có trụ sở chính ở Toronto- Canada.
Tháng 5/1983, Barrick đã phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Toronto với 1,3 triệu cổ phiếu.
Việc bán cổ phiếu đã giúp công ty thu về 25 triệu USD là khoảng tiền vừa đủ để Barrick mua lại các công ty khai
thác vàng non trẻ trên thị trường.
Barrick đã bắt đầu có những thương vụ mua lại các mỏ vàng như mua 23% cổ phần của mỏ vàng Valdez
Creek, mua lại 50% cổ phần trong mỏ Renabie thuộc Ontario( ở Hoa Kỳ). Barrick bắt đầu sử dụng chiến lược bù
đắp rủi ro đầu tư vàng.
 Việc đổi tên công ty có ý nghĩa quan trọng đánh dấu một bước ngoặc của công ty khi quyết định thay đổi
lĩnh vực kinh doanh, hai thương vụ mua lại giúp Barrick bắt đầu tạo được chỗ đứng cho mình trong
ngành khai thác mỏ ở Canada. Từ đây mục tiêu của Barrick là trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh
vực khai thác mỏ ở Bắc Mỹ với nhiệm vụ sẽ thống trị ngành công nghiệp vàng bằng cách trở thành nhà
sản xuất lớn nhất của Bắc Mỹ, được thành lập với tương lai tươi sáng; chính sách tài chính thận trọng và
bảo vệ công ty thông qua một chương trình bảo hiểm rủi ro mạnh mẽ.
Năm 1984, Barrick Gold tạo được tiếng vang mua lại các mỏ của Camflo Mines Ltd thuộc Quebec. Camflo
là công ty sản xuất vàng với chi phí thấp và sở hữu những nhà lãnh đạo xuất sắc trong công ty bao gồm Robert
Smith, Alan Hill, và Brian Meikle, những người này được giữ lại để cùng hợp tác làm việc với Barrick, họ được trở
thành những thành viên trong ban giám đốc của Barrick. Ngoài mỏ Camflo, công ty còn mua lại 2 mỏ lớn ở
Nevada, 1 mỏ ở gần Reno mỏ còn lại ở thị trấn Kirkland Lake thuộc Ontario. Phát triển dự án mỏ Holt-
McDermott.
 Ý nghĩa của 3 thương vụ mua lại : mua lại Camflo giúp Barrick có được đội ngũ lãnh đạo tuyệt vời, đặc
biệt là Robert Smith, sau khi về Barrick ông đã trở thành cánh tay phải đắc lực của Peter Munk. Các mỏ ở
Nevada có sản lượng rất lớn, cho nên đã giúp Barrick trở thành nhà sản xuất vàng có lợi nhuận nhất thế
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 3
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
giới.

Năm 1985, tên công ty một lần nữa thay đổi thành Tổng công ty Tài nguyên Barrick Mỹ
và cổ phiếu của Barrick đã được niêm yết trên sàn chứng khoán ở New York, phát hành cổ phiếu với
giá $ 1,40 mỗi cổ phiếu. . Mặc dù thành công hơn so với IPO trên sàn giao dịch Toronto, nhưng công ty vẫn còn
tương đối xa lạ đối với Wall Street và các nhà đầu tư.
Kí kết hợp đồng với nhà cung cấp Betze, hợp đồng có thời hạn 3 năm cho hoạt động khai thác tại các mỏ
ở Bắc Mỹ. Betze là nhà cung cấp natural Gas.
Rob Smith, trở thành nhà phát triển hàng đầu và là cánh tay phải của Munk. Smith đã
giúp Barrick thành công trong thương vụ mua lại mỏ Mercur ở Utah của Texaco Inc. Sau 5 cuộc
đàm phán với giá $40 triệu.
Trong vòng hai năm, hoạt động kinh doanh của Barrick đã đạt được những con số ấn
tượng như sau: doanh thu tăng từ 13 triệu USD với sản lượng vàng là 34.000 ounce trong năm
1984 lên đến $ 42 triệu và 116.000 ounce trong năm 1985.
 Ý nghĩa của việc đổi tên: Phù hợp với nhiệm vụ đề ra năm 1984 và khi kinh tế Canada bị phụ thuộc và chịu
ảnh hưởng khá nhiều từ Mỹ, công ty cũng một lầm nữa đổi tên thành Tổng công ty Tài Nguyên Barrick Mỹ
và nhanh chóng mở rộng hoạt động khai thác của mình tại Mỹ. Tiếp cận với nguồn cung năng lượng dồi
dào tại đây.
Mua lại mỏ Mercur, đồng nghĩa với việc Barrick đã sở hữu nhà máy chế biến oxit của
Texaco Inc tại đây.
Năm 1986, Barrick thu được nhiều thuận lợi lớn khi tiếp tục phát triển mạnh mẽ ở thị trường Hoa Kì.
Công ty tiến hành thăm dò ở khu vực Carlin Trend thuộc vùng Nevada (Hoa Kỳ). Mua lại mỏ Goldstrike là 1 mỏ
vàng giàu có nhất của Hoa Kỳ sau khi tiến hành 2 giao dịch với Newmont.
 Hai hoạt động mua lại này giúp Barrick sở hữa những mỏ vàng giàu nhất ở Bắc Mỹ.
Barrick đã mở rộng hoạt động của mình tại vùng Nevada. Dần dần đuổi kịp đối thủ lớn
nhất của Barrick là Newmont.
Cuối những năm 80, áp dụng Công nghệ xử lý quặng sunfua: bằng cách đun nóng và sử
dụng không khí, hoặc oxy không khí => để oxy hóa sulfua và loại bỏ các tạp chất khác
như(carbon, antimon hoặc thạch tín). Nó đặc biệt thích hợp cho vàng cấp thấp và chế biến quặng
bạc (ví dụ như ít hơn 5 vàng ppm). Và công nghệ “Long-hole open stoping” là một phương pháp
khai thác dưới lòng đất bằng cách khoan các lỗ sâu đến 30 mét trở lên thành một khu quặng và
sau đó tiến hành phá nổ một lát đá tại đó=> khai thác đạt năng suất cao hơn và giảm thiểu thời

gian khai thác. Được sử dụng cho hoạt động chế biến quặng và khai thác tại các mỏ ở Bắc Mỹ.
 Việc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động sản xuất giúp hàm lượng quặng đạt mức 67%
( cao hơn mức TB ngành là 50%). Tổng doanh thu $554 triệu với chi phí sản xuất giảm và
sản lượng vàng đạt ở mức cao là 1,3 triệu ounce. Trong khi giá cổ phiếu tăng đáng kinh
ngạc đến 94 %.
Năm 1992, là một năm quan trọng đánh dấu 2 sự kiện quan trọng của Barrick: Barrick liên doanh với
Newmont hai bên cùng nhau hợp tác để khai thác khu mỏ Deep Post của Carlin Trend. Barrick chịu trách nhiệm
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 4
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
khai thác còn Newmont chịu trách nhiệm gia công, chế biến. Thứ hai, Barrick công bố ý định khai thác một trữ
lượng khổng lồ được mệnh danh là các tĩnh mạchtím (Purple Vein) đó là mỏ Meikle, hay còn gọi là Brian Meikle.
 Hoạt động liên doanh với Newmont giúp Barrick giảm thiểu chi phí xây dựng nhà máy chế biến vì hoạt
động sản xuất khu mỏ Deep Post đã sử dụng nhà máy chế biến quặng của Newmont tại Carlin. Giúp cho
tổng doanh thu của Barrick đạt $ 554 triệu với chi phí sản xuất giảm và sản lượng vàng vẫn đạt ở mức cao
là 1.3 triệu ounce. Mỏ Meikle đã cho sản lượng hơn 6,5 triệu ounce vàng cao cấp. Hai hoạt động này đã
mang lại khoảng doanh thu đáng kể cho Barrick.
Năm 1994, Barrick đã mua lại Lac Minerals Ltd, là1 công ty khai thác vàng lớn nhất ở Châu Mỹ với các mỏ
đang hoạt động tại Canada, Mỹ và Chile.
Chủ tịch Peter Munk phát biểu: “Mua lại đã luôn luôn là một phần của chiến lược tăng trưởng của chúng
tôi. Barrick sẽ mở rộng hoạt động kinh doanh ra khỏi Bắc Mỹ. Cung cấp vàng cho toàn thế giới và trở thành nhà
lãnh đạo lĩnh vực khai thác vàng”.
 Thương vụ mua lại này thì Barrick đã chứng tỏ sự phát triển khá nhanh chóng và mạnh mẽ của công ty
chỉ trong vòng 11 năm, không chỉ giúp Barrick khẳng định vị trí của mình trong ngành mà còn giúp cho
công ty mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ngày càng mạnh mẽ hơn trên toàn cầu đây là bước đà
để Barrick mở rộng hoạt động kinh doanh trên 5 châu lục.
Năm 1995, công ty đổi tên thành Tổng công ty Barrick Gold. Lần đổi tên này đánh dấu sự định hướng của
công ty tập trung vào lĩnh vực kinh doanh đơn lẻ là khai thác và thăm dò vàng. Năm 1995, Barrickcó 10 mỏ
vàngđang hoạt động vàsau đó phát triển thêm 4 mỏ nữa. Kết thúcnăm 1995, công tyđã sản xuất3,1 triệuounce
vàngvà đạt được mức dự trữ kỉ lục trong ngành là 37,6 triệuounce, doanh số bán hàng đạt đến 1,28 tỷ$.
 Ý nghĩa của việc đổi tên: định hướng khai thác vàng là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty.

Năm 1996, đạt được sản lượng khai thác 3.1 triệu ounce với chi phí sản xuất trung bình $ 193 mỗi ounce (
cách xa tiêu chuẩn của ngành là $ 269 mỗi ounce)
Trong năm này, Barrick cũng đã bắt đầu mở rộng sự hiện diện của mình ở Nam Mỹ khi mua lại Arequipa
ResourcesLtd. –Vancouver là công ty thăm dò ở Peru và sau đó cũng sở hữu luôn mỏ Pierina vào tháng 8/1996.
Xây dựng trung tâm công nghệ Vancouver.
 Trung tâm công nghệ Vancouver hỗ trợ cho các hoạt động khai thác, thăm dò củ Barrick trên phạm vi
toàn cầu. Kết thúc năm này, Barrick dường như đã tạo nên một chỗ đứng cho riêng mình trong ngành với
dòng tiền mặt lớn, trữ lượng vàng cao, và sở hữu một số mỏ vàng giàu nhất thế giới. Barrick trở thành
công ty khai thác vàng có lợi nhuận cao nhất thế giới và là nhà sản xuất lớn thứ 2 thế giới (sau Newmont).
Đến đầu năm 1997, Barrick công bố hiệp ước với chính phủ Indonesia để mua 75% cổ phần trong mỏ
vàng Bulsang đồng thời phát hiện mỏ vàng lớn nhất ở Witwatersrand, Nam Phi. Hoạt động này đã giúp Barrick
thay đổi thứ hạng từ nhà sản xuất vàng lớn thứ hai trên thế giới tăng lên vị trí số một.
Tuy nhiên, đã có sự thất bại trong dự án vàng Bulsang ở Borneo. Ban đầu, Barrick dự kiến nó sẽ tạo ra
75% lợi nhuận, nhưng bất ngờ khi Bre-X ở Calgary đưa đơn yêu cầu bồi thường chỉ vì mất 25% lợi nhuân. Bên
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 5
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
cạnh đó, chính phủ Indonesia muốn kiểm soát quá nhiều hoạt động cũng như đòi 10% lợi nhuận từ các hoạt động
sản xuất tại mỏ. Bre-X cáo buộc Barrick gây ảnh hưởng đến chính trị khi can thiệp vào chính quyền của Suharto ở
Indonesia. Barrick cuối cùng đã rút khỏi dự án này.
Sụt giảm giá vàng năm 1997, Barrick bị ảnh hưởng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động- tài chính. Mặc dù
Barrick là công ty có quy mô và trữ lượng lớn nhưng vẫn không thể tránh khỏi những hậu quả về tài chính, công
ty đã tuyên bố đóng cửa 4 mỏ hoạt động kém hiệu quả và đây là một đòn lớn cho Barrick trong quý 3 năm 1997.
 Công ty đã thất bại đầu tiên trong dự án mở rộng hoạt động sang thị trường châu Á. Những thất bại trong
hoạt động kinh doanh khiến Barrick đã để mất vị trí số 1 vào tay Newmont.
Trong tháng 10 năm 1998, Barrick bị gián một đòn nặng khi Phó Chủ tịch Bob Smith qua đời. Người
thường được gọi là "linh hồn của Barrick”. Người tiếp vị Smith là Phó Chủ tịch Carrington và Randall Oliphant lên
làm phó chủ tịch và giám đốc tài chính.
Cuối những năm 90, các ngành công nghiệp khác bị khủng hoảng, thiệt hại đáng kể. Và giá đạt mức thấp
nhất trong 20 năm, thì doanh số bán hàng của Barrick tăng vọt trong năm 1999, vì thế Barrick đã bị buộc tội bán
phá giá vàng trên thị trường.

Nhứng năm này, Barrick vẫn tìm kiếm những triển vọng mới ở Indonesia. Trong năm 1999, Barrick đã đi
đến châu Phi và nhanh chóng mua lại Sutton Resources Ltd. Sutton đã được phát hiện ở Bulyanhulu, nằm ở phía
tây bắc Tanzania, được coi là mỏ vàng lớn nhất Đông Phi, bắt đầu mở rộng hoạt động kinh doanh ra Nam Phi và
Châu Á.
 Kết luận
• Triết lý kinh doanh:
Từ khi thành lập, tầm nhìn Barrick đã được xác định rõ ràng là trở thành công ty khai thác vàng hàng đầu
thế giới bằng cách điều hành công ty một cách an toàn, có lợi nhuận và có trách nhiệm.
Trong quá trình hình thành và phát triển của công ty, Barrick luôn luôn có cho mình một triết lý kinh
doanh rõ ràng: “Khai thác có trách nhiệm”. Tại Barrick, khai thác khoáng sản có trách nhiệm có nghĩa là quản lý
tác động của các hoạt động khai thác và tương tác với các nhân viên , với môi trường và xã hội, để đảm bảo
chúng tạo ra giá trị lâu dài và duy trì hỗ trợ các bên liên quan cho các hoạt động của Barrick.
• Truyền thồng và giá trị lưu giữ
• Nguyên tắc kinh doanh “Kinh doanh trên toàn thế giới một cách trung thực, có trách nhiệm đạo đức, phù
hợp với tất cả các luật, quy tắc và quy định”. Là tư tưởng chủ đạo của công ty, đảm bảo cho công ty kinh
doanh có hiệu quả và phát triển trường tồn từ quá khứ đến hiện tại và trong tương lai.
• Nhân viên là yếu tố quyết định đến sự thành bại của Barrick, cho nên Barrick luôn ưa tiên chính sách thu
hút và giữ chân nhân tài.
• Tạo dòng tài trợ mạnh mẽ từ hoạt động mua bán cổ phiếu. Đây là khoảng thu nhập chính để Barrick thực
hiện các hoạt động mua lại…
• Barrick cũng là một công ty có bề dày về trách nhiệm đối với cộng đồng, với môi trường, luôn nỗ lực trở
thành một công ty hoạt động lành mạnh và hiệu quả, thân thiện với môi trường. Bằng các chương trình
tài trợ cho cơ sở hạ tầng, y tế và giáo dục, các hoạt động phát triển kinh tế bền vững.
• Tuy là công ty hoạt động trong ngành khai thác mỏ nhưng sản phẩm chính và đem lại nhiều lợi nhuận
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 6
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
nhiều nhất từ trước đến nay cho Barrick là vàng, chính vàng đã đưa Barrick vươn xa ra với thế giới và trở
thành công ty khai thác vàng lớn nhất thế giới hiện nay.
• Tập trung vào R&D, tăng cường tính khả thi của các dự án thăm dò, nâng cao năng xuất tinh chế quặng và
giảm thiểu tác hại đến môi trường.

II. GIỚI THIỆU CÔNG TY HIỆN TẠI:
Tổng công ty Barrick Gold có trụ sở chính đặt tại Toronto của Canada. Barrick hiện đang có 25 mỏ vàng
đang được khai thác ở khắp nơi trên thế giới. Hiện tại cổ phiếu của Barrick Gold đang được niêm yết và giao dịch
trên sàn chứng khoán Toronto, New York, London, Paris và Thụy Sĩ.
Các đơn vị kinh doanh:
• Úc-Thái Bình Dương (AP) trụ sở
• Bắc Mỹ (NA) trụ sở Salt Lake-Hoa Kỳ
• Nam Mỹ (SA) trụ sở Santiago-Chile
• Công ty cũng có 75% cổ phần tại African Barrick Gold (ABG).
III. SỨ MỆNH (MISSION)
1. Bản tuyên bố Sứ mệnh:
Bản tuyên bố sứ mệnh năm 2000
Nguyên bản:
“Dominate the gold mining industry by strengthening global mining, increasing storage volume, creating trust
with all the company's parties including customers, employees , shareholders, suppliers, government. Barrick
Gold Corporation is committed to:
• Making a posiitive difference in the communities in which they operate
• Earn the trust of all with whom they interact
• Contribute to sustainables economic development
• Business ethics, the environment, employee health and safes, and community development.”
Dịch:
"Thống trị ngành công nghiệp khai thác vàng bằng cách tăng cường khai thác mỏ toàn cầu, tăng trữ lượng lưu
trữ, tạo được niềm tin với tất cả các bên của công ty bao gồm khách hàng, nhân viên, cổ đông, nhà cung cấp
và chính phủ . Tổng công ty Barrick cam kết:
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 7
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
- Tạo sự khác biệt tích cực trong cộng đồng, trong khu vực họ hoạt động
- Nhận được sự tin tưởng của tất cả các bên mà họ giao tiếp
- Góp phần phát triển kinh tế Bền Vững
- Đạo đức kinh doanh, môi trường, sức khỏe và sự an toàn của người lao động, và phát triển cộng đồng”

2. Phân tích sứ mệnh.
a.Mô hình kinh doanh:
Lĩnh vực kinh doanh: Barrick là công ty chuyên khai thác và sản xuất các kim loại như vàng, bạc, đồng
Trong đó sản phẩm cốt lõi của công ty chính là vàng. Barrick luôn luôn tăng cường khai thác các mỏ trên toàn cầu,
tăng trữ lượng dự trữ, đồng thời cố gắng cải tổ công ty, sáp nhập, mua lại các công ty để mở rộng thị trường,
đồng thời cắt giảm mọi chi phí để đem lại các lợi ích tốt nhất cho khách hàng.
b.Barrick mong muốn điều gì?
Về phía công ty: Barrick mong muốn trở thành nhà sản xuất vàng lớn nhất thế giới, cung cấp cho toàn bộ
thế giới. Do đó công ty đang nổ lực hoạt động kinh doanh có trách nhiệm trên khắp thế giới, tìm kiếm và khai
thác các mỏ mới nhằm tăng sản lượng khai thác được.
Mong muốn mang lại cho khách hàng: các sản phẩm có chất lượng, hàm lượng kim loại nguyên chất cao,
giá thành rẻ.
Barrick đã áp dụng các công nghệ khai mỏ hiện đại nhất để thăm dò, khai thác mỏ để giảm thiểu tối đa
các chi phí đầu vào nhằm hạ giá thành xuống mức phù hợp.
c. Cam kết với các giới hữu quan:
Barrick cam kết thực hiện một sự khác biệt tích cực trong cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động. Thông qua
Điều lệ Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, Barrick vạch ra cam kết đạo đức kinh doanh, môi trường, sức khỏe và
an toàn lao động, và phát triển cộng đồng. Từ hoạt động thăm dò để khai thác, Barrick thực hiện chính nó với các
tiêu chuẩn đạo đức cao nhất và cam kết mạnh mẽ về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Các chuyên gia môi
trường của chúng tôi đang tập trung vào việc bảo vệ đất, nước, không khí và các vật hoang dã.
Xác định các bên liên quan và phân tích kỹ lưỡng , cùng với sự tương tác minh bạch , toàn diện và liên tục
và cơ chế phản hồi của cộng đồng phù hợp sẽ giúp cho việc xây dựng lòng tin giữa các bên liên quan. Bởi vì chúng
tôi hoạt động tại nhiều nước trên thế giới , các bên liên quan chủ chốt của chúng tôi có thể thay đổi tùy mỗi
nước. Thông thường, các bên liên quan của chúng tôi bao gồm:
Các giới
hữu
quan
Đóng góp của
các giới hữu
quan

Cam kết của Barrick Gold Corporation
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 8
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
Nhân
viên
- Nỗ lực và
trách nhiệm
trong công việc
- Tuân thủ các
giá trị/nguyên
tắc
– Tạo môi trường làm việc an toàn dựa trên tinh thần đồng đội và
lãnh đạo an toàn
– Thực hiện chính sách an toàn và sức khỏe
– Thực hiện chương trình trọng điểm về an toàn: đào tạo cho tất
cả nhân viên, huấn luyện đặc biệt cho các đội phản ứng khẩn
cấp, đo lường hiệu suất, quy trình đánh giá rủi ro, các chương
trình công nhận cho thành tích an toàn, và sự truyền thông tin
ổn định để giúp mọi người luôn tập trung và an toàn.
– Tương tác tích cực với các ủy ban y tế, các nhân viên và huấn
luyện họ về các quy định về an toàn lao động
– Tất cả các nhân viên đã được đào tạo để có được những kỹ năng
và kiến thức để thực hiện công việc một cách an toàn
– Cung cấp cơ hội bình đẳng và tự do phân biệt đối xử cho tất cả
các nhân viên của chúng tôi, để duy trì việc loại bỏ tất cả các
hình thức lao động cưỡng bức và bắt buộc, và để hỗ trợ việc bãi
bỏ lao động trẻ em.
Khách
hàng
Có được lòng

trung thành
Tăng doanh số
và lợi nhuận.
– Cung cấp loại kim loại tốt, hàm lượng kim loại nguyên chất cao
và giá tốt nhất
Cổ đông
Hỗ trợ và luôn
ủng hộ các
quyết định kinh
doanh của công
ty
– Đảm bảo lợi nhuận
– Đảm bảo tài sản
Cộng
đồng
Công nhận các
nỗ lực của công
ty
– Barrick cung cấp hỗ trợ cho các chương trình phát triển cơ sở hạ
tầng cả cộng đồng và các sáng kiến trong tất cả các lĩnh vực mà
chúng tôi hoạt động.
– Mang lại cơ hội việc làm cho các khu vực xung quanh các khu
mỏ, mà thường trong khu vực bị cô lập. Các cộng đồng được
hưởng lợi từ việc làm, tiền lương, chi phí vốn, mua địa phương
của hàng hóa và dịch vụ, thuế, nộp thuế và tiền bản quyền.
Chính
phủ
Cấp giấy phép
hoạt động
Tạo điều kiện

– Cải tiến cơ sở hạ tầng ở địa phương, đóng đầy đủ các loại thuế,
tiền bản quyền và các khoản thanh toán khác cho chính phủ
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 9
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
thuận lợi cho
hoạt động khai
thác
Nhà
cung
cấp
Cung cấp các
loại nhiên liệu
với chất lượng
tốt, ổn định với
giá tốt nhất
– Dựa trên nguyên tắc cạnh tranh công bằng, tổng chi phí sở hữu,
cải tiến liên tục, và tập trung với nhau về đạo đức.
– Bộ luật được thiết kế để tạo ra giá trị cho tất cả các bên liên
quan bởi cách thức điều hành của nhà cung cấp và nhà thầu hợp
tác với Barrick. Nó bao gồm các vấn đề quan trọng như chống
hối lộ, chống tham nhũng, quyền con người, sức khỏe, an toàn
và bảo vệ môi trường.
Các tổ
chức lợi
nhuận,
phi
chính
phủ
Bảo vệ lợi ích
của người lao

động của
Barrick
– Hợp tác trong việc tìm hiểu và phát triển các thực hành tốt nhất
quyền con người
– Thường xuyên họp để thảo luận về phương tiện thực tế triển
khai thực hiện có hiệu quả một chương trình nhân quyền, để
đạt được sự hiểu biết các chỉ tiêu và kỳ vọng của nhân quyền
cho các doanh nghiệp, và để chia sẻ những thách thức nhân
quyền phổ biến và giải pháp.
IV. VIỄN CẢNH (VISION)
1. Viễn cảnh.
Nguyên bản:
“Barrick’s vision is to be the world’s best gold mining company by operating in a safe, profitable and
responsible manner.”
Dịch:
“Viễn cảnh của Barrick là trở thành công ty khai thác vàng tốt nhất thế giới bằng cách hoạt động trong
một môi trường an toàn, có lợi nhuận và có trách nhiệm.”
2. Phân tích viễn cảnh:
Barrick mong muốn trở thành công ty hàng đầu thế giới khi hoạt động trong lĩnh vực khai thác vàng bằng
cách tăng mức dự trữ đáng kể, phát triển hoạt đông thăm dò, giữ mức sản xuất tương đối ổn định, phát triển
nguồn nhân lực, đẩy mạnh công nghệ, tuân thủ theo đúng quy định-pháp luật ở các quốc gia mà công ty hoạt
động và thiết lập một hồ sơ tài chính vững mạnh.
a. Giá trị cốt lõi
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 10
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
Đây chính là các nguyên tắc, nên tảng của công ty, là kim chỉ nam cho công ty hoạt động.
Gồm 5 giá trị:
• Tính toàn vẹn
• Tôn trọng và khai thác truyền thông
• Trách nhiệm

• Làm việc nhóm
• Tạo giá trị cho cổ đông
• Tính toàn vẹn
Barrick nhận thức được rằng quyền lợi của các cổ đông, nhân viên và các bên liên quan là quan trọng nhất
đối với công ty.Cho nên Barrick luôn hành động một cách trung thực, đáng tin cậy và có đạo đức để đáp ứng
quyền lợi của họ .
Chúng tôi luôn xem tài sản của công ty như là tai sản của chính minh, cho nên luôn cố gắng giữ gìn nguồn tài
sản của công ty.
Chúng tôi nhận thấy việc có được giấy phép hoạt động là điều cần thiết để công ty có thể hoạt động và mở
rộng khai thác, thăm dò.
Uy tín và danh tiếng chính là điều quan trọng giúp Barrick có được thành công.
• Tôn trọng và khai thác truyền thông
Barrick luôn đối xử với người khác một cách tôn trọng và khuyến khích mọi người cùng hòa nhập vào một
nền văn hóa chung nhằm thúc đẩy sự đóng góp của họ.
Barrick truyền thông những chiến lược kinh doanh của mình, để tăng cường hợp tác và phá vỡ rào cản giữa
các bên. Coi trọng sự can đảm của mọi người khi lên tiếng về các vấn đề và cơ hội tồn tại trong công ty.
• Trách nhiệm
Barrick nâng cao nhận thức về trách nhiệm cá nhân của nhân viên, ưu tiên các hành động cá nhân. Nhân viên
của Barrick được quyền quyết định,tập trung làm việc để đạt kết quả tốt một cách có trách nhiệm
Barrick dự đoán được rủi ro và có hành động để giảm thiểu rủi ro đó.bên cạnh đó công ty cam kết hoạt động
một cách an toàn vì môi trường, cộng đồng và giữ được giá trị cá nhân và sự chuyên
• Làm việc nhóm
Mọi nhân viên của Barick cùng làm việc với nhau để đạt được mục tiêu chung và cùng nhau ăn mừng thành
công.
Việc đảm bảo mục tiêu cá nhân được thực hiện bằng cách liên kết các nhóm để đạt được tiêu chung của
công ty.
Các thành viên giúp đỡ nhau để tiến bộ, thông qua sự phát triển và nâng cao vị thế của mình, xây dựng lòng
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 11
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
tin và tin tưởng lẫn nhau.Có sự kết hợp giữa các khu vực và chức năng để đạt được mục tiêu chiến lược của công

ty.
• Tạo giá trị cho cổ đông
Barrick đang tập trung vào việc tạo ra lợi nhuận vượt trội cho cổ đông thông qua việc giám sát vấn đề phân
bổ vốn và quản lý chi phí.
Luôn tạo cho bản thân có tính trách nhiệm về những lời hứa của mình và tập trung nguồn lực để đạt được các
mục tiêu vê tài chính và trong hoạt động kinh doanh.
Barrick là doanh nghiệp linh hoạt, liên tục cải thiện hiệu quả kinh doanh để tối đa hóa giá trị mà chúng tôi
cung cấp cho các cổ đông.
b. Mục đích cốt lõi:
“Tạo ra sản phẩm có chất lượng với mưc chi phí thấp.”
Đây chính là lí do cơ bản để Barrick tồn tại. Mục đích cốt là động cơ thôi thức, nhân viên Barick làm việc,
nó chính là sức sống để Barick tồn tại và phát triển. Với mục đích sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng dựa
trên những nguyên tắc hoạt động đã đề ra. Barrick luôn tìm kiếm, đầu tư khai thác vào các mỏ vàng mới trên
khắp các châu lục. Tuy nhiên, đối với những mỏ vàng có năng xuất và giá trị chất lượng thấp hoặc chi phí khai
thác cao thì Barrick sẽ xem xét trong việc tiến hành rời bỏ dự án này.
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
• Về thời gian: từ 2000-2010, tập trung vào nghiên cứu ở giai đoanh 2000-20010 để nắm bắt được
những sự kiện sẽ ảnh hưởng trong tương lai.
• Về lĩnh vực: ngành khai thác mỏ
• Không gian nghiên cứu: quốc gia Canada ( là quốc gia mà Barrick đặt trủ sở chính).
I. MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU
• Nhu cầu tiêu thị vàng trên thế giới tăng: Vàng thu hút sự quan tâm do lo ngại nợ của các quốc
gia và chính sách tiền tệ của một số ngân hàng trung ương nổi bật nhất của thế giới, điển hình là
trong tháng 5 năm 2010 sau khi cuộc khủng hoảng nợ ở Liên minh châu Âu khiến giới đầu tư đổ
xô vào mua vàng như một tài sản an toàn . Vàng đóng vai trò như là một cửa hàng có giá trị và
một sự thay thế cho việc sử dụng tiền tệ. Chế tạo sản phẩm và đầu tư vàng là hai nguồn chủ yếu
của nhu cầu vàng. Vàng được sử dụng làm đồ trang sức, các ngành điện tử, công nghiệp cao và
đồ trang trí , ngành nha khoa, huy chương, sản xuất tiền…. Các nước tiêu thụ vàng lớn hàng đầu
thế giới tăng cao. Ấn Độ là thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới năm 2005 tăng 72%. Trung Quốc
là nước sản xuất vàng lớn thứ tư thế giới, cũng là nước nhập khẩu lớn: năm 2004 nhập khẩu 230

tấn vàng. Nhu cầu nhập khẩu vàng của một số quốc gia và vùng lãnh thổ khác cũng tăng mạnh,
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 12
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
như Đài Loan tăng 27%, Ả Rập Xê Út tăng 18% Tính đến tháng 31, 2010, quỹ giao dịch vàng
nắm giữ khoảng 77 triệu ounce vàng so với cổ phiếu, năm 2009 là 72 triệu ounce - tăng 7%. Dự
trữ vàng của các quốc gia trên thế giới chiếm khoản gầm 10% so với tổng dự trữ ngoại tệ, lớn
nhất là tại Mỹ chiếm đến 8,133 tấn tương đương với 76.3% tổng dự trữ ngoại tệ. Nhu cầu vàng
tăng là nguyên nhân quan trọng nhất đẩy giá vàng trên thế giới lên cao
 Đe
dọa:
Gia
tăng
nhu
cầu
• Giá
năng
lượng
tăng:
năng
lượng
là đầu
vào của ngành khai thác mỏ, sự biến đổi năng lượng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tại các
khu mỏ. Vả lại, các mỏ lâu năm đòi hỏi nhiều năng lượng hơn để thăm dò và khai thác. Một sự
thay đổi đáng kể trong xu hướng về giá năng lượng (đặc biệt là dầu) đã diễn ra vào năm 2003 khi
bắt đầu cuộc chiến Iraq. Đầu những năm 2000, giá dầu thô đã tăng đều đặn và bắt đầu tăng lên
nhanh chóng trong năm 2004 . giai đoạn 2004-2008 thế giới chứng kiến sự gia tăng mạnh giá
năng lượng như dầu, khí gas tự nhiên…. Suy thoái kinh tế năm 2008-2009 đã dẫn đến sự giảm
đáng kể giá dầu, nhưng vẫn cao gấp đôi so với năm 2003.
 Đe dọa: Tăng chí phí sản xuất
• Ngành

công
nghiệp
đang có
ngày càng
nhiều khó
khăn
trong việc
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 13
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
tìm kiếm mỏ vàng mới: việc thăm dò các mỏ mới vẫn khan hiếm mặc dù đã tăng đáng kể
trong chi phí thăm dò từ năm 2002. Đặc biệt là sự suy giảm từ năm 2006 mặc dù chi phí thăm
dò đã tăng hơn gấp đôi từ 2,5 tỷ đồng lên hơn 5 tỷ USD.
 Đe dọa: -
Giảm
lượng
cung trên
thế giới
- Gia tăng chi phí thăm dò
• Xu hướng Mua lại và sáp nhập (M&A): Giai đoạn 1998 – 2007, đây là giai đoạn mà kỷ lục về con
số sát nhập, mua lại của các công ty khai thác mỏ trên thế giới. Nhằm thâm nhập vào thị trường
mới, tăng lợi nhuận, giảm chi phí, rủi ro, tăng tính hiệu suất theo quy mô. Trong năm 2006 và
2007, một số công ty, tập đoàn lớn được coi là biểu tượng của Canađa đã bị các nhà đầu tư nước
ngoài mua và nắm quyền sở hữu như Inco Ltd., Falconbridge Ltd. và Alcan Inc.
 Cơ hội:
– Mở rộng thị trường ra các khu vực tiềm năng.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ:
1. Môi truờng kinh tế:
Canada là một trong mười quốc gia thương mại hàng đầu thế giới. Nền kinh tế Canada gắn chặt với nền
kinh tế Mỹ (xuất khẩu của Canada sang Mỹ chiếm 87% xuất khẩu của Canada, trong đó có các sản phẩm của
ngành khai thác mỏ, 23% nhập khẩu của Canada là có nguồn gốc từ Mỹ. Canada có một nền kinh tế hỗn hợp,

Canada xếp trên Hoa Kỳ và phần lớn các quốc gia Tây Âu về chỉ số tự do kinh tế.
 Cơ hội: Tự do hoạt động về lao động, tiền bạc, hàng hóa, và không có chèn ép hay giới hạn tự do kinh tế.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 14
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
Lãi suất ở Canada trong giai đoạn 2007-2008 ở mức khá cao 4.5% và cắt giảm xuống 1,5% vào cuối năm
2008. Có một sự giảm mạnh vào cuối năm 2009 đầu năm 2010 xuống còn 0.25%. Ngân hàng Trung ương Canada
(BoC) đã thiết lập mức lãi suất cho vay qua đêm ở mức 1% kể từ tháng 9 năm 2010, và tiếp tục giữ ở mức này
cho đến nay. BoC đã đưa ra dự báo rằng lãi suất cơ bản của Canada sẽ không trở lại mục tiêu 2% cho đến trước
năm 2015.
 Cơ hội: Mở rộng thêm vốn đầu tư, tăng quy mô hoạt động.
Đồng đôla Mỹ đã bị hạ giá mạnh so với đồng đôla Canada trong trong giai đoạn 2002 – 2006. Và tiếp tục
giảm sau khi cuộc khủng hoảng 2009 xảy ra. Canada là nhà cung cấp nước ngoài lớn nhất của Mỹ cho nên giai
đoạn này hoạt động xuất khẩu của Canada cho Mỹ không mấy khả quan. Doanh thu trong ngành giảm nhẹ trong
hoạt động xuất khẩu khoáng sản sang các nước, đặc biệt là sang Mỹ.
 Đe dọa: Tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm, lợi nhuận hoạt động xuất khẩu khoáng sản của ngành
giảm.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 15
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
2. Môi trường công nghệ:
Khai thác mỏ ở Canada đã trải qua một sự thay đổi sâu sắc với sự tiến bộ công nghệ cao và bây giờ là
một trong những ngành có công nghệ tiên tiến và năng động nhất thế giới. Với ngành công nghiệp khai
khoáng, một ngành đòi hỏi rất nhiều về công nghệ, quyết định hiệu quả hoạt động của công ty. Canada đã có
một số cải tiến về công nghệ lớn trong ngành khai thác các kim loại trong thập kỉ vừa qua như:
Thăm dò: Những công nghệ mới trong thăm dò làm tăng năng suất và giảm thiểu thiệt hại cho môi trường. Đổi
mới trong thăm dò bao gồm hệ thống định vị toàn cầu (GPS): xác định vị trí, cung cấp thông tin nhanh và chính
xác (cách nhanh chóng và chính xác phụ thuộc vào các công cụ được sử dụng), và tạo điều kiện đáng kể công tác
thực địa và các dự án lập bản đồ, các phương pháp địa vật lý trong không khí và hệ thống nhận biết tác động của
địa chấn.
Khai thác:
• Luyện và tinh chế: Mục đích là để trích xuất các kim loại nguyên chất bằng cách sử dụng năng

lượng ít nhất đồng thời thải ra lượng khí thải ít nhất có thể. Tương tự quá trình pelletizing quặng
sắt cũng đượccải thiện dần dần. Chẳng hạn mỏ ArcelorMittal, tại đây các hoạt động pelletizing
tiết kiệm năng lượng hơn và hy vọng sẽ cắt giảm hiệu ứng nhà kính 30%. Về phần khí thải hạt vật
chất, các công nghệ đã được đưa vào sử dụng như nhà dạng túi và lọc bụi tĩnh điện.
• Về phần khí thải hạt vật chất, các công nghệ đã được đưa vào sử dụng như nhà dạng túi và lọc bụi
tĩnh điện.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 16
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
• Một trong những cải tiên quan trọng vềmức độ khí nhà kính, đó là các hệ thống hấp thụvà thu giữ
carbon trên quy mô lớn (CCS). Tuy nhiên, công nghệ CCS vẫn trong giai đoạn sơ khai. Hơn nữa,
chi phí phát triển kho điều khiển ngầm hiện vẫn chưa xác định được, có thể rất cao. Tuy nhiên,
công nghệ này đang được nghiên cứu tại Canada, Hoa Kỳ và ở 1 số nước, các chính phủ đang
phân bổ đáng kể kinh phí đối với ý tưởng này.
• Nhanh và chính xác hơn phương pháp khoan và nổ mìn là phương pháp viễn thông ngầm như là
Telemining, một hệ thống thông tin liên lạc, định vị, giám sát và kiểm soát hệ thống, vận hành hệ thống
và thiết bị khai thác dưới lòng đất,giúp cải thiện năng suất, an toàn và chất lượng môi trường làm việc
cũng được cải thiện, Load-Haul-Ben (LHD) tự động giúp chi phí hoạt động và bảo trì thấp hơn.
Hoạt động khác:
• Công nghệ Internet đã cải thiện đáng kể việc trao đổi thông tin với các bên thứ ba.
• Một nhóm trong 15 công ty khai thác mỏ lớn nhất thế giới (bao gồm cả Alcan, Inco, Noranda và Barrick
Gold) đã thành lập một hệ thống trao đổi trực tuyến doanh nghiệp với doanh nghiệp toàn cầu (B2B) để
giảm chi phí thu mua. Ngành công nghiệp thép và các ngành công nghiệp kim loại màu có thể tiết kiệm từ
5 đến 15 %nhờ kết quả của mua sắm điện tử.
 Cơ hội:
– Rút ngắn thời gian thăm dò và hoạt động khai thác, chế biến
– Gia tăng rào cản thâm nhập ngành
 Đe dọa:
– Các công ty phải đối mặt với việc thay đổi công nghệ liên tục
3. Môi trường nhân khẩu học:
Tính đến 2010, dân số Canada là 33,759,740. Với tốc độ tăng trưởng dân số là 0.8%.

Với tốc độ tăng trưởng giảm tốc như trên đã thể hiện sự già hóa dân số ở Canada. Vả lại, điều này
cũng được thể hiện rõ ở cơ cấu tuổi, tính đến thời điểm 1/7/2009, số người già (trên 65 tuổi) của Canada
chiếm 13,9% dân số, đây là mức cao kỷ lục trong lịch sử, trong khi tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi chỉ chiếm
16,6%. Tỷ lệ sinh thấp cùng với tuổi thọ tăng khiến cho sự cân bằng dân số của nước này trong tương lai sẽ
rất chênh lệch.Lực lượng lao động già đi đã gây sự chú ý của giám đốc ngân hàng Canada David Dodge, khi
ông đã thúc giục các nhà làm chính sách dỡ bỏ những rào cản về độ tuổi lao động và cho phép các công dân
cao cấp của thành phố được làm việc lâu hơn. Canada là quốc gia trẻ thứ 2 trong nhóm các nước phát triển
G8 sau Mỹ, nhưng lại là nước có dân số già nhất châu Mỹ.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 17
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tốc độ tăng dân số 1.02 0.99 0.96 0.94 0.92 0.9 0.88 0.87 0.83 0.82 0.8
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
Với tốc độ gia
tăng dân số chậm và cơ
cấu dân số già. Trong khi
con người là nền tảng
của ngành công nghiệp
khai thác mỏ kim loại
của Canada.Hầu như
trong tất cả các công
việc, số người lao động
khai thác mỏ của Canada
trên 50 tuổi nhiều gấp 2-
5 lần so với số lượng lao
động dưới 30 tuổi. Vấn
đề này thể hiện rõ rệt hơn trong hầu hết các ngành kinh tế của Canada.
Người lao động trong ngành công nghiệp là một trong những người có thu nhập cao nhất ở
Canada. Mức lương trung bình hàng tuần đã tăng từ $ 1,053 trong năm 1998 đến 1,357 $ trong năm 2008. Để
ngành công nghiệp khai khoáng có thể phát triển đòi hỏi một lực lượng lao động ổn định và vững mạnh.
Ngày nay, lực lượng lao độngtrong ngành phải đòi hỏi cần một loạt các kỹ năng khác nhau, từ kinh nghiệm

khai thác và chế biến khoáng sản đến marketing, kế toán, quản trị thông tin và kỹ thuật. Với sự tăng trưởng
của ngành công nghiệp khai thác mỏ kim loại, thiếu hụt lao động có thể đang được giải quyết thông qua việc
nâng cao nhận thức nghề nghiệp, tiêu chuẩn hóa kỹ năng và các chương trình đào tạo của MIHR (Hội đồng
nguồn nhân lực ngành công nghiệp khai khoáng của Canada). Ngành công nghiệp khai thác mỏ kim loại
đang tập trung thu hút, tận dụng tất cả các nguồn lực tiềm năng như thanh niên, phụ nữ, thổ dân, người nhập
cư và lao độngchuyển đổi.
 Đe dọa
– Thiếu nguồn nhân lực có năng lực và chuyên môn
– Tăng chi phí cho nhân công
4. Môi trường pháp luật:.
Quyền khoáng sản: cho đến những năm đầu 1990 quyền khoáng sản đã được chính phủ sở hữu, các
cá nhân và công ty không mua lại các mỏ như trước mà thay vào đó họ chỉ được phép thuê lại các mỏ
khoáng sản. Tính đến năm 2009 hơn 90% diện tích đất thuộc quyền khoáng sản thuộc sở hữu của chính
phủ.
Năm 2002 ban bố điều luật xử lí nước thải: Các quy định Liên bang liên quan chủ yếu đến chất lượng
của hoạt động xử lý nước thải tại các mỏ, đưa ra các thủ tục để giám sát chất lượng nước và các tiêu
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 18
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
chuẩn nước thải. Quy định chung được quản lý bởi chính quyền địa phương. Mỗi địa phương có luật lệ
và các quy định riêng về đánh giá tác động đến môi trường và các tiêu chuẩn yêu cầu đóng cửa các mỏ
Đạo luật khai thác mỏ đã được thông qua trong năm 2009 bao gồm các quy định về cấp giấy phép,
thăm dò và yêu cầu khắc phục hậu quả của quá trình thăm dò và khai thác, nhất là vấn đề nước thải. Luật
này cho phép chính quyền và cộng đồng địa phương can thiệt vào hoạt động thăm dò và khai thác.
Đạo luật bảo vệ môi trường Canada 1999 (CEPA 1999): bao gồm các quy định về việc vận chuyển an
toàn, lưu trữ và xử lý nhiên liệu và các chất độc hại. CEPA 1999 với mục đích tăng cường bảo vệ môi
trường khỏi các chất độc hại, nguy hiểm.
 Đe dọa:
– Canh tranh trong việc xin giấy phép hoạt động
– Tăng các chi phí đầu tư trong các hoạt động môi trường và cộng đồng
III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH

1. Định nghĩa ngành và mô tả ngành
a. Định nghĩa ngành
Ngành công nghiệp khai thác mỏ (trừ dầu khí) bao gồm các đơn vị tham gia chủ yếu trong hoạt
động khai thác khoáng sản, phát triển và khai thác các mỏ quặng kim loại. Các sản phẩm khai thác được
sẽ được làm thành phần cho các hợp kim, hóa chất, bột màu, hoặc các sản phẩm khác. Các hoạt động
trong ngành được thực hiện ở hầu hết các công đoạn bao gồm khai thác, nghiền, nung chảy và tinh
luyện, sản xuất kim loại và hợp kim.
b. Mô tả ngành:
• Tổng quan về ngành khai thác mỏ Canada
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 19
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
– – Ranh giới địa lý thị trường: Ngành công nghiệp khai thác mỏ kim loại là một
ngành kinh doanh toàn cầu, bao gồm một số tập đoàn đa quốc gia chiếm ưu thế trên thị
trường và hàng ngàn các nhà sản xuất nhỏ từ các cơ sở nhỏ tới các cơ sở lớn của vùng.
Canada đứng trong năm quốc gia hàng đầu về sản xuất nguyên liệu nhôm, coban, kim
cương, nickel, kim loại nhóm bạch kim, quặng titan, vonfram, và uranium và là nhà sản
xuất vàng lớn thứ 7 trên thế giới. Canada là một nhà lãnh đạo thế giới trong các ngành
công nghiệp khai thác mỏ, có 52% các dự án khai thác trên toàn thế giới.
– Quy mô: Có khoảng 1.000 công ty thăm dò Canada hoạt động tại hơn 100 quốc gia., đại
diện cho 8,6% đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Canada. Các công ty này tạo ra sự phát
triển kinh tế và tăng trưởng trong các quốc gia mà họ đang hoạt động, trong đó có
Canada. Canada là quốc gia lớn thứ hai trên thế giới và hiện đang sản xuất khoảng 60
khoáng chất và kim loại, từ hơn 200 mỏ. Canada cũng có khả năng chế biến khoáng sản
đáng kể, trong đó có 34 nhà máy luyện kim loại màu.
– Lực lượng lao động: Ngành công nghiệp sử dụng 308.000 lao động trong khai thác, luyện
kim, chế tạo và sản xuất, chiếm khoảng 2% lực lượng lao động ở Canada.
– GDP: Ngành đóng góp $ 36 tỷ vào tổng sản phẩm quốc nội của Canada trong năm 2010
bao gồm 8 tỷ USD khai thác khoáng sản và $ 28 tỷ USD trong chế biến và sản xuất
khoáng sản.
– Giá trị xuất khẩu: Ngành chiếm 21% giá trị xuất khẩu hàng hóa của Canada trong năm

2010, bán một lượng khoáng chất ở nước ngoài. Xuất khẩu nhôm, đồng, vàng, sắt thép,
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 20
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
quặng sắt, nickel, bạc, uranium, kẽm, kim cương, bồ tạt và than dao động từ 1,7 tỷ USD
đến $ 15,1 tỷ cho mỗi loại.
– Vốn: Ngành này luôn phụ thuộc vào thị trường chứng khoán để cung cấp vốn cần thiết
cho sự phát triển chuyên sâu của các dự án hoặc kinh phí cho các hoạt động thăm dò có
tính rủi ro cao hơn để có thể xác định thêm vị trí các mỏ mới. Thị trường vốn chính cho
ngành công nghiệp khai thác mỏ kim loại của Canada trên toàn thế giới là nợ và vốn chủ
sở hữu. Tại 31 tháng 12 năm 2006, hơn 1.200 công ty khai thác mỏ được niêm yết trên thị
trường chứng khoán Toronto (TSX) (thị trường cấp cao) và TSX Venture Exchange
(TSX-V) (thị trường thứ cấp). Trong năm 2006, các công ty này tăng khoảng 38 % của
tổng vốn cổ phần.
• Xu hướng của ngành
• Theo nghiên cứu của MAC gần đây, ngành công nghiệp khai thác mỏ kim loại của
Canada có kế hoạch đầu tư $ 136 tỷ vào các dự án trong thập kỷ tới, mở rộng thêm quy
mô hoạt động của ngành.
• Với tình hình mở rộng ngành khai thác mỏ về cả quy mô công ty lẫn số các chủng loại kim loại
khai thác của các công ty, thì trong thập niên tiếp theo, dự kiến quy mô ngành sẽ mở rộng ra
20% cả trong và ngoài nước. Khi công nghệ, khoa học - kỹ thuật phát triển, giúp các công ty có
thể thăm dò và khám phá ra nhiều mỏ cũng như là phát hiện thêm các khoáng sản kim loại mới.
Điều này có thể sẽ là một cơ hội cho các công ty trong ngành cải thiện được doanh thu, có điều
kiện phát triển ra nhiều thị trường trong và ngoài nước, tiếp tục đóng góp mạnh vào việc gia
tăng chỉ số GDP cho Canada trong thập kỉ tiếp theo.
2. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh:
a. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
• Lợi thế chi phí tuyệt đối: Những lợi thế tuyệt đối về chi phí các công ty trong ngành có
được so với các đối thủ mới gia nhập ngành:
• Đã có kinh nghiệm trong ngành khai thác mỏ nên khả năng vận hành vượt trội hơn.
• Một đặc thù của ngành khai thác mỏ là trước khi khai thác một mỏ cần phải thực hiện thăm dò trữ

lượng, chất lượng của mỏ. Quá trình thăm dò tốn kém nhiều chi phí, nhiều thời gian (2-3 năm),
nhưng nếu kết quả thăm dò cho thấy trữ lượng mỏ nhỏ, hoặc điều kiện khai thác không thuận lợi
(mỏ nằm quá sâu)…khiến cho việc khai thác không thể thực hiện được vì lí do kinh tế– kĩ thuật
thì rủi ro chi phí chìm (sunk cost) sẽ là rất lớn. Ngoài ra, trong quá trình khai thác, do hoạt động
trong điều kiện ngoài trời, doanh nghiệp còn phải chịu những rủi ro về thiên tai, lũ lụt, rủi ro xảy
ra tai nạn lao động, rủi ro gây ô nhiễm môi trường Những tai nạn sập mỏ đá, sập hầm vàng gây
chết người liên tiếp xảy ra gần đây làm rung lên hồi chuông cảnh báo về những nguy cơ mất an
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 21
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
toàn trong quy trình tổ chức khai thác mỏ hiện nay. Hoặc nếu trong quá trình khai thác, doanh
nghiệp không thực hiện đầy đủ các quy định bảo vệ môi trường thì có thể gặp phải sự phản đối
của người dân, thậm chí bị rút giấy phép hoạt động.
• Đầu vào chủ yếu của ngành khai thác là quyền khai thác mỏ. Áp lực đầu vào lớn đối với các
doanh nghiệp chỉ được cấp phép của chính quyền địa phương, đây là những mỏ quy mô nhỏ,thời
hạn cấp phép không dài. Trong khi đó những doanh nghiệp có giấy phép của nhà nước sẽ có ưu
thế do đây là mỏ nằm trong quy hoạch của nhà nước, quy mô lớn, thời hạn cấp phép dài. Khả
năng kiểm soát các đầu vào khác đặc biệt cho sản xuất như lao động, máy móc thiết bị và kỹ năng
quản trị ổn định.
• Các loại nhiên liệu thường được phân phối bởi một số ít nhà cung cấp mang tính độc quyền cao,
nên khả năng đàm phán về giá là khó. Trong thời gian tới, áp lực tăng giá đầu vào đối với ngành
là khá lớn
• Doanh nghiệp muốn gia nhập ngành phải có nguồn vốn ban đầu lớn, hơn nữa các doanh nghiệp
hiện đang hoạt động trong ngành đã có mối quan hệ lâu năm và được sự tin tưởng của các đối tác
nên việc tiếp cận nguồn vốn dễ dàng và rẻ hơn vì chịu rủi ro thấp hơn các doanh nghiệp chưa
được thiết lập.
• Tính kinh tế theo quy mô:
Trong ngành khai thác mỏ thì loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn bao gồm các loại chi phí về nhiên
liệu, công nghệ… muốn làm giảm các loại chi phí này thì các doanh nghiệp trong ngành cần phải khai
thác một lượng lớn kim loại trong các mỏ của doanh nghiệp. Đây chính là tính hiệu quả của tính kinh tế
theo quy mô. Quy mô của doanh nghiệp khai thác đem lại lợi thế rất quan trọng, khiến cho các đối thủ

tiềm tàng e ngại khi gia nhập ngành vì khó khăn về vấn đề này. Họ sẽ gia nhập ngành với quy mô nhỏ
hoặc quy mô lớn nhưng khả năng rủi ro cao.
Do việc tăng giá vật liệu lao động, năng lượng và nguyên liệu, chi phí trung bình khai thác một
ounce vàng trên ngành công nghiệp đã tăng lên đáng kể trong những năm gần đây
Sơ đồ chi
phí trong ngành
• Các
quy
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 22
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
định của chính phủ
Các công ty có thể tiến hành hoạt động khảo sát, thăm dò mà không cần giấy phép nhưng bạn
phải có một giấy đăng kí để có được quyền khoáng sản thực sự (hay có thể gọi là "tuyên bố cổ phần" ở
khu vực đó) để bảo vệ những gì đã khám phá ra.
Quy định liên bang liên quan đến khai thác và tác động môi trường chủ yếu liên quan đến chất
lượng nước ở các mỏ. Các quy định thiết lập các thủ tục giám sát chất lượng nước, và thiết lập các tiêu
chuẩn chất thải và mức độ tác động cho phép. Quy định chung được quản lý bởi chính quyền địa
phương. Mỗi bang có luật lệ riêng của nó và các quy định về Đánh giá tác động môi trường và các tiêu
chí để đóng cửa các mỏ.
Đây chính vấn đề cần cân nhắc và nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi gia nhập ngành của các đối thủ
tiềm tàng.
• Rào cản nhập cuộc:
Rủi ro về trữ lượng kim loại, về điều kiện khai thác… là những rào cản gia nhập ngành. Ngoài
vấn đề tìm kiếm mỏ, vấn đề đưa những mỏ này vào khai thác mất rất nhiều thời gian. Chi phí đầu tư
thăm dò ban đầu khá lớn mà rủi ro lại cao (rủi ro về trữ lượng mỏ, về điều kiện khai thác…) là những
rào cản gia nhập ngành.
 Lực đe dọa này không cao, ảnh hưởng không nhiều đến khả năng sinh lợi của các công ty hiện tại
trong ngành. Đây là cơ hội cho các công ty trong ngành theo đuổi doanh thu và mức lợi nhuận cao
hơn.
b. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành:

Lực ganh đua giữa các công ty trong ngành tạo ra đe dọa mạnh mẽ đối với khả năng sinh lợi.
Mức độ ganh đua giữa các công ty trong ngành là một hàm số của 3 nhân tố chính : (1) cấu trúc cạnh
tranh ngành; (2) các điều kiện nhu cầu; (3) rào cản rời khỏi ngành cao.
• Cấu trúc ngành
Ngành công
nghiệp khai thác mỏ kim
loại có cấu trúc là ngành
tập trung. Sản lượng khai
thác năm 2010 tập chung
chủ yếu vào Barrick,
Newmont, AngloGold.
Ngành đóng góp khoảng
$36 tỷ vào tổng sản phẩm
quốc nội của Canada
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 23
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
trong năm 2010.
Các sản phẩm trong ngành tương tự nhau, không có sự đa dạng. Sự tồn tại lâu dài của một công
khai thác mỏ phụ thuộc vào số lượng dự trữ của mình. Trong ngành này, các công ty cạnh tranh chủ yếu
là cạnh tranh về hàm lượng tinh chế quặng, cạnh tranh trong việc xin cấp phép mỏ hoặc chuyển sang
cạnh tranh trên các nhân tố về chất lượng, hay chi phí sản xuất. Trong tình hình giá cả nhiên liệu leo
thang, hoạt động thăm dò và khai thác dễ gặp rủi ro. Nhìn chung các công ty trong ngành luôn tìm kiếm
cho mình chiến lược kinh doanh để giảm thiểu chi phí sản xuất, đồng thời có thể gia tăng sản lượng và
lợi nhuận.
Vả lại, xu hướng mua lại, sát nhập, liên doanh nhằm năng cao năng suất, tăng doanh thu, giảm
thiểu rủi ro và chi phí sẽ tạo ra cuộc cạnh tranh gay gắt trong ngành. Ngành công nghiệp khai thác mỏ đã
trải qua một sự gia tăng đáng kể trong hoạt động M&A trong năm 2006 và 2007 và kết quả là chiếm một
tỷ lệ đáng kể của tất cả các hoạt động - khoảng 20% trong cả hai năm. Trong năm 2008, ngành công
nghiệp này vẫn còn là một ngành tích cực trong hoạt động M&A, chiếm 19% tổng giá trị hợp đồng
M&A của Canada. Năm 2009, M&A giảm trong năm thứ ba liên tiếp ở Canada. Trong năm 2007, 250

giao dịch với giá trị 34 tỷ $. Trong năm 2008, chỉ còn 141 giao dịch với giá trị $29,0 tỷ. Trong năm
2009, 137 giao dịch được ký kết trị giá $ 13,0 tỷ.
• Cá
c
điều kiện nhu cầu
Nhu cầu đối với kim loại và các mặt hàng khoáng sản tăng: Những năm 1998-2002 được đánh
dấu bởi tăng trưởng kinh tế tương đối chậm. Tuy nhiên trong năm 2003, hoạt động kinh tế toàn cầu bắt
đầu mạnh mẽ hơn, đặc biệt là ở Trung Quốc và Ấn Độ. Trong dài hạn dự kiến nhu cầu về hàng hóa sẽ
gia tăng. Bên cạnh đó, dân số Thế giới hiện nay là hơn 7,1 tỷ người, dự kiến đạt 9,6 tỷ vào năm 2050
với sự gia tăng hầu hết bắt nguồn từ các nền kinh tế mới nổi. Đồng nghĩa với sức mua tăng và sẽ đòi hỏi
hàng hóa và dịch vụ nhiều hơn trong lĩnh vực xe ô tô, đồ gia dụng, điện tử, nhà ở, và cải thiện dinh
dưỡng đồng thời đòi hỏi mở rộng cơ sở hạ tầng đô thị về giao thông, nhà ở, cầu, cảng, viễn thông và một
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 24
Quản trị chiến lược Barrick Gold Corporation
loạt các hàng hóa và dịch vụ khác. Xu hướng chính của toàn cầu được dự kiến sẽ tiếp tục tăng cường
nhu cầu về các mặt hoàng kim loại và khoáng sản trong thời gian dài.
Nhu cầu về vàng trên thế giới bắt đầu tăng mạnh từ năm 2007. Trong quý đầu tiên của năm 2007,
nhu cầu vàng toàn cầu đạt 17.4 tỷ $, cao hơn so với cùng kỳ năm trước 22% và tăng hơn gấp đôi cùng
kỳ bốn năm trước. Hội đồng Vàng Thế giới báo cáo một sự gia tăng 31% trong nhu cầu vàng từ năm
2006. Điều này là do nhu cầu tiêu dùng ở Trung Quốc, Ấn Độ, và Trung Đông cho đồng tiền vàng và
vàng trang sức. Các nhà phân tích là vui mừng nhận thấy rằng sau một thời gian gián đoạn gần như kéo
dài cả năm 2006 thì nhu cầu vàng trang sức châu Á đã một lần nữa trở nên mạnh mẽ, đặc biệt là ở Ấn
Độ với sự khởi đầu của mùa cưới truyền thống. Ở Trung Đông, doanh tháng 5 năm 2007 đã tăng 38% so
với tháng 5/2006.
• Rà
o
cản rời ngành:
Các doanh nghiệp khi tham gia ngành này đều phải bỏ một nguồn vốn rất lớn trong việc đầu tư
máy móc, nhà xưởng, cơ sở chế biến do đó khi muốn rời ngành đòi hỏi các doanh nghiệp phải thanh lý
số tài sản khổng lồ này, gây nên những thiệt hại rất lớn về chi phí cố định để rời ngành. Các công ty

trong ngành có rất nhiều hầm mỏ và cơ sở chế biến hoạt động với số lượng lao động lớn cũng là rào
cảnh rời ngành mà các doanh nghiệp phải đối đầu.
 Như vậy lực đe dọa về các đối thủ cạnh tranh trực tiếp rất lớn và đang ngày càng mạnh lên.
c.Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
Các nhà cung cấp cho ngành bao gồm các nhiên liệu như: dầu, điện, than…và một số loại hóa
chất, thuốc nổ… cũng là những đầu vào rất quan trọng. Các loại nhiên liệu thường được phân phối bởi
một số ít nhà cung cấp mang tính độc quyền cao, nên khả năng đàm phán về giá là khó. Trong thời gian
tới, áp lực tăng giá đầu vào đối với ngành là khá lớn khiến cho chi phí của các doanh nghiệp tăng lên,
giảm lợi nhuận thu về.
Từ đầu những năm của Thế kỉ 21, giá của hầu hết các mặt hàng đều có xu hướng tăng cao: Giá
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM 25

×