Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

tiểu luận hoàn thành kiểm toán bài số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.09 KB, 36 trang )

Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
DANH SÁCH NHÓM 09
STT HỌ TÊN MSSV GHI CHÚ
1
Lê Thị Trang 12001213
Nhóm trưởng
2
Trương Thị Tâm 12001073
3
Nguyễn Thị Hương 12000883
4
Hoàng Thị Nga 12001383
5
Nguyễn Thị Trang 12001743
6
Đỗ Tiến Tùng 12001313
7
Dương Văn Phú 12003623

SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2014
Giảng viên hương dẫn
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
MỤC LỤC
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới và sự phát triển không ngừng của
nền kinh tế thị trường có định hướng như ngày nay, nhu cầu về sự minh bạch đối
với các thông tin tài chính ngày càng trở nên quan trọng đối với các cơ quan nhà
nước, các nhà đầu tư, người lao động và đặc biệt là chủ sở hữu doanh nghiệp.
Trước nhu cầu đó, ngành kiểm toán nói chung và các công ty kiểm toán nói
riêng ngày càng chiếm vị thế trong nền kinh tế. Từ hai công ty kiểm toán ban
đầu, tới nay nước ta đã có gần hai trăm các công ty kiểm toán lớn nhỏ đang cạnh
tranh trên thị trường. Trong số các dịch vụ của công ty kiểm toán thì dịch vụ
kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) luôn chiếm tỷ trọng lớn tạo được niềm tin
cho người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính. Để đạt được mục đích kiểm
toán BCTC, các kiểm toán viên cần phải xem xét kiểm tra tính riêng biệt các
khoản mục trên báo cáo tài chính để xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung
thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Nền kinh tế hiện nay đang phát triển cùng
với sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của khoa học kỹ thuật, việc áp dụng

những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh góp phần giúp
các đơn vị nâng cao năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường. Một sai sót trong hạch toán khoản mục này đôi khi sẽ gây ảnh
hưởng trọng yếu đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Do vậy,
BCKT có ảnh hưởng rất lớn đến cả phía kiểm toán viên (KTV) và phía khách
hàng. Trong quá trình học tập tại trường nhận thức được tầm quan trọng của
kiểm toán BCTC nên em đã chọn đề tài: “Hoàn thành kiểm toán” làm đề tài
nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc
tới cô giáo TS. Đỗ Thị Hạnh đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành bài khóa
luận này.
NỘI DUNG
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 1
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG I. CHUẨN BỊ HOÀN THÀNH KIỂM TOÁN
Sau khi hoàn thành kiểm toán từng phần riêng lẻ, KTV chuẩn bị lập
báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. Nhưng trước đó, KTV cần tổng hợp các
kết quả thu thập được và thực hiện một số thử nghiệm bổ sung có tính chất tổng
quát.
1.1. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Trên thực tế, có những sự kiện đã phát sinh nhưng trách nhiệm nợ của nó
phụ thuộc vào tương lai, có thể hoặc không xảy ra, và chưa biết số tiền cụ thể là
bao nhiêu.
Ví dụ: như khách hàng kiện đơn vị và yêu cầu đơn vị phải bồi thường
một số tiền, nhưng việc có bồi thường hay không thì chưa biết được. Các nghĩa
vụ như vậy gọi là nợ tiềm tàng. Thông thường nợ tiềm tàng xuất phát từ những
nguyên nhân như:
- Các vụ kiện chưa xét xử do đơn vị xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp,
hoặc về trách nhiệm pháp lý đối với sản phẩm;
- Những tranh chấp về thuế đối với cơ quan thuế
- Các bảo lãnh về công nợ của người khác…

VAS 18 “Các khoản dự phòng, tài sản, và nợ tiềm tàng” yêu cầu doanh
nghiệp phải trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính một cách tóm tắt
nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho người đọc BCTC.
Về hình thức công bố:”Vào ngày …, một khách hàng đã kiện chúng tôi và
yêu cầu bồi thường một khoản thiệt hai do mua hàng hóa kém phẩm chất của
đơn vị. Tổng số thiệt vượt khỏi mức bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm của đơn vị
là 500 triệu đồng. Thế nhưng các nhà quản lý và tư vấn pháp lý của chúng tôi
cho rằng trách nhiệm mà chúng tôi có thể phải gánh chịu cho số vượt mức này,
nếu có, sẽ không phải là một số tiền trọng yếu”.
Một số thủ tục để tìm kiếm nợ tiềm tàng :
- Trao đổi với người quản lý đơn vị về khả năng có các khoản nợ tiềm
tàng chưa được công bố. Thủ tục này hữu ích khi nhà quản lý không có chủ ý
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 2
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
giấu những khoản này. KTV cũng có thể yêu cầu đơn vị cung cấp thư giải trình
cam kết đã công bố đầy đủ các khoản nợ tiềm tàng mà đơn vị đã biết.
- Yêu cầu luật sư, tư vấn pháp lý của đơn vị cung cấp thư xác nhận về nội
dung vụ kiện, vấn đề pháp lý khác…
- Xem xét biên bản họp Hội đồng quản trị để biết các hợp đồng, vụ kiện
quan trọng…
Đánh giá tầm quan trọng của các khoản nợ tiềm tàng. Nếu khả năng xảy
ra là cáo va có thể ước tính số tiền thì yêu cầu đơn vị lập dự phòng phải trả. Nếu
khả năng xảy ra là hiếm hoặc không trọng yếu, thì việc công bố trên báo cáo tài
chính là không cần thiết.
1.2. Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính
Đoạn VSA 560 “Các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo
tài chính là những sự kiện có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính đã phát sinh trong
khoảng thời gian từ sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính để kiểm toán
đến ngày ký báo cáo kiểm toán; và những sự kiện được phát hiện sau ngày ký
báo cáo kiểm toán…”.

Theo VAS 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm” có
2 loại sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ:
a) Sự kiện cần phải điều chỉnh báo cáo tài chính
Đây là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung
cấp các bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính, do đó VAS 23
yêu cầu điều chỉnh cho những khoản mục chưa được ghi nhận.
Một số sự kiện về loại sự kiện này:
- Kết luận của tòa án sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, xác nhận doanh
nghiệp có những nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đòi hỏi
doanh nghiệp điều chỉnh khoản dự phòng đã được ghi nhận từ trước; ghi nhận
những khoản nợ phải thu, nợ phải trả mới.
- Thông tin cung cấp bằng chứng về tài sản đã bị tổn thất trong kỳ kế toán
năm
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 3
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
- Việc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm về giá gốc của tài sản
đã mua hoặc số tiền thu được từ việc bán tài sản trong kỳ kế toán năm
- Việc phát hiện những gian lận và sai sót chỉ ra rằng BCTC không được chính
xác.
b) Sự kiện không cần phải điều chỉnh nhưng có thể cần phải công bố
trên thuyết minh báo cáo tài chính
Là sự kiện cung cấp dấu hiệu về các sự kiện phát sinh sau ngày khóa
sổ kế toán lập báo cáo tài chính, nên không phải điều chỉnh lại số liệu trên
BCTC. Ví dụ như sau ngày khóa sổ, một TSCĐ của đơn vị bị cháy nổ, thì trong
trường hợp này không cần điều chỉnh báo cáo tài chính. Vì thực tế, ngày khóa số
31/12 thì phân xưởng đó vẫn tồn tại và thể hiện đầy đủ trên BCTC.
Một số sự kiện sau ngày kết thúc niên độ cần được công bố:
- Việc hợp nhất kinh doanh hoặc việc thanh lý công ty con của tập đoàn
- Việc công bố kế hoạch ngừng hoạt động, thanh lý tài sản hoặc thanh
toán các khoản nợ liên quan đến ngừng hoạt động, hoặc việc tham gia vào một

hợp đồng ràng buộc để bán tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ
- Mua sắm, thanh lý tài sản có giá trị lớn…
• Các thủ tục kiểm toán có thể áp dụng để xem xét các sự kiện xảy ra
sau ngày kết thúc niên độ
• Chia làm 2 thủ tục:
- Kiểm tra số dư thông thường: kiểm tra quanh thời điểm khóa sổ (thử
nghiệm cơ bản tiến hành khi kiểm toán khoản mục trên BCTC). Bên cạnh đó, ví
dụ trong khoản mục Nợ phải thu, KTV cần phải xem xét các khoản nợ được thu
hồi như thế nào sau ngày khóa số.
- Thủ tục chuyên dùng: được tiến hành gần nhất vào ngày ký báo cáo
kiểm toán. Ví dụ như việc trao đổi với ban giám đốc, xem xét BCTC kỳ gần
nhất cũng như kế hoạch tài chính cũng như báo cáo quản lý khác của Giám đốc,
các biên bản Đại hội cổ đông…
1.3. Xem xét về giả định hoạt động liên tục
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 4
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong một tương lai gần có thể dự
đoán được (ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán) khi không có
ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy
mô hoạt động, tìm kiếm sự báo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật và quy định hiện
hành.
Khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán cũng như khi đánh giá và trình
bày ý kiến nhận xét trong báo cáo kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải
luôn xem xét sự phù hợp của giả định “hoạt động liên tục” mà doanh nghiệp đã
sử dụng để lập và trình bày báo cáo tài chính.
• Đánh giá kết quả
- Áp dụng các thủ tục phân tích
- Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng
- Đánh giá tổng hợp các sai sót chưa điều chỉnh
- Rà soát lại hồ sơ kiểm toán

- Thư giải trình của Giám đốc
- Kiểm tra các công bố trên thuyết minh BCTC
- Xem xét các thông tin khác trong báo cáo thường niên
• Đánh giá tổng hợp sai sót
- Xác định tổng sai sót chưa điều chỉnh
- So sánh với mức trọng yếu của toàn bộ BCTC
- Lựa chọn cách giải quyết thích hợp cho mỗi tình huống.
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 5
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG II. BÁO CÁO KIỂM TOÁN
2.1. Khái niệm, vai trò
Đoạn 6 VSA 700:”Báo cáo kiểm toán: là loại báo cáo bằng văn bản do
KTV và công ty kiểm toán lập và công bố nhằm nêu rõ ý kiến chính thức của
mình về báo cáo tài chính của một đơn vị được kiểm toán”.
Vai trò
- Đối với KTV: trình bày ý kiến của KTV về những thông tin được kiểm toán
- Đối với người sử dụng: Căn cứ đánh giá thông tin, đưa ra quyết định
- Đối với đơn vị được kiểm toán: Căn cứ đánh giá hoạt động, kiểm soát
nội bộ, công tác kế toán tài chính.
Sai phạm tồn tại trên BCTC:
- Sai phạm không phát hiện ra
- Có sai phạm nhưng không trọng yếu
- Sai phạm phát hiện nhưng đơn vị không chỉnh sữa
2.2. Các yếu tố cơ bản trên Báo cáo kiểm toán (BCKT)
Tùy theo mỗi quốc gia, mỗi công ty kiểm toán có thể có những quy
định khác nhau về báo cáo kiểm toán, tuy nhiên dù thế nào đi nữa, báo cáo kiểm
toán thường bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Tên, địa chỉ công ty kiểm toán
- Số hiệu báo cáo kiểm toán
- Tiêu đề

- Người nhận
- Đoạn mở đầu
- Phạm vi kiểm toán
- Ý kiến của KTV
- Địa điểm, thời gian lập báo cáo kiểm toán
- Chữ ký và đóng dấu.
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 6
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Tên và địa chỉ công ty kiểm toán
Khi phát hành báo cáo kiểm toán, thì báo cáo kiểm toán phải nêu rõ tên,
biểu tượng,địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax và số hiệu liên lạc khác của
công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán, nhằm
phân biệt với báo cáo kiểm toán công ty kiểm toán khác phát hành.
Trường hợp có từ (02) công ty kiểm toán trở lên cùng thực hiện một(01)
cuộc kiểm toán thì phải ghi đầy đủ các thông tin nêu trên của các công ty cùng
kỳ báo cáo kiểm toán
 Chữ ký
Chỉ có KTV đã có chứng chỉ hành nghề kiểm toán mới được ký trên
BCKT và tối đa không quá 3 lần ký trong 3 năm liên tục cho cùng một KTV –
theo nghị định 105/2004/NĐ-CP thì nếu trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với
một doanh nghiệp kiểm toán từ 3 năm liên tục trở lên thì phải yêu cầu doanh
nghiệp kiểm toán thay đổi kiểm toán viên hành nghề và người chịu trách nhiệm
ký báo cáo kiểm toán.
Số hiệu báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ số hiệu phát hành báo cáo kiểm tóan của
công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán theo từng năm (số đăng ký chính
thứctrong hệ thông văn bản của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán),
nhằm biết rõ số báo cáo phát hành, phân biệt với các báo cáo kiểm toán khác do
công ty (hoặc chi nhánh) phát hành
Tiêu đề

Giúp cho người đọc phân biệt được với các loại báo cáo khác do người
khác lậpnhư báo cáo của ban Giám đốc. Thông thường tiêu đề là “Báo cáo kiểm
toán” hoặc “Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chinh”…
Người nhận
Người nhận báo cáo kiểm toán phải phù hợp với hợp đồng kiểm toán
như “Hội đồng quản trị” :Ban giám đốc”, “Các cổ đông” … ví dụ : Hội đông
quản trị Tổng giám đốc công ty ”
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 7
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Báo cáo kiểm toán phải được đính kèm với báo cáo tài chính được kiểm
toán
Đoạn mở đầu
Trong đoạn mở đầu gồm 3 phần:
Tuyên bố kiểm toán viên và công ty kiểm toán đã tiế hành cuộc kiểm
toán.Điều này giúp cho mục đích phân biệt báo cáo kiểm toán với báo cáo biên
soạn, hay xem xét lại.
- Đối tượng kiểm toán, đó chính là báo cáo tài chính, và liệt kê ra: tên
doanh nghiệp có báo cáo, niên độ, liệt kê các báo cáo thuộc báo cáo tài chính đã
tiến hành kiểm toán, ngày đơn vị độc lập báo cáo
Khẳng định rỗ trách nhiệm người đứng đầu đơn vị (thường là Ban giám
đốc ) về việc lập báo cáo (như báo cáo tài chính) còn trách niệm của kiểm toán
viên là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên các kết quả kiểm toán .
- Phạm vi niên độ tài chính
- Phân định trách nhiệm:
+ Đơn vị được kiểm toán: lập Báo cáo tài chính
+ Công ty kiểm toán: đưa ra ý kiến về Báo cáo kiểm toán
• Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán
Phần phạm vi căn cứ cuộc kiểm toán là báo cáo về những kiểm toán viên
đã làm trong cuộc kiểm toán.Trong phần phạm vi này phải nêu được các vấn
đềsau :

-Khẳng định các chẩn mực và thông lệ kiểm toán phải tuân theo khi tiến
hành kiểm toán. Đó là các chuẩn mực hay thông lệ quốc tế hay quốc gia. Thông
thường các chuẩn mực hay thông lệ mà kiểm toán viên phải tuân theo là các
chuẩn mực hay thông lệ chính thức của quốc gia mà kiểm toán viên phải nêu rõ
tên. Ở nước ta, chuẩn mực mà kiểm toán viên phải tuân thủ là chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam, hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt
Nam. Việc nêu các chuẩn mực kiểm toán và thông lệ kế toán áp dụng là nhằm
giúp người đọc báo cáo kiểm toán hiểu rằng cuộc kiểm toán đã được thực
hiệntheo chuẩn mực và thông lệ được thừa nhận. Trong trường hợp riêng biệt,
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 8
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
kiểm toán viên đã thực hiện các thủ tục kiểm toán khác thì cần phải ghi rõ trong
báo cáo kiểm toán.
Nêu rõ công việc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện để có được
sựđảm bảo hợp lý là các báo cáo tài chính không còn chứa đựng những sai sót
trọng yếu.
Mô tả công việc kiểm toán viên phải thức hiện bao gồm:
+ các phương pháp kiểm toán áp dụng ( chọn mẫu, thử nghiệm cơ bản
…), những bằng chứng kiểm toán đủ để xác minh được thông tin trong BCTC.
+ đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc
được chấp nhân), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng để lập
BCTC, đánh giá các ước tính kế toán và xét đoán quan trọng đã được giảm đốc
(hoặc người đúng đầu), đơn vị được kiểm toán thực hiện khi lập BCTC.
+ đánh gia việc tình bày toàn bộ tình hình tài chính trên BCTC
Những cơ sở họp lý làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của kiểm toán viên :
• Ý kiên nhận xét của kiểm toán viên
Ý kiên nhận xét của kiểm toán viên nneeu rõ các kết luân của kiểm toán
viên dựa trên kết quả quá trình kiểm toán. Phần này rất quan trọng, nó được xem
như phần nhận xét hơn là một sự đảm bbaor tuyệt đói dựa trên phán xét nghề
nghiệp, trong phần này có thuật ngữ “theo ý kiến chúng tôi” đã chỉ rõ có thể có

một số rủi ro thông tin trong BCTC, mặc dù báo có tài chính được kiểm toán
kiểm toán viên nêu rõ ý kiến về báo cáo tài chính trên các phương diện:
-Phản ánh và trình bày hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu (nghĩa là
ý kiến kiểm toán viên đứa ra trên báo cáo kiểm toán một sự đảm bảo chắc chắn
rằng báo cao tài chính phản ánh trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu ), nhưng không đảm bảo tuyệt đói rằng không có bất kỳ sai sót nào trên báo
cáo tài chính đã được kiểm toán, kiểm toán viên chỉ quan tâm khía cạnh trọng
yếu của báo cao tài chính
- Tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành ( chuẩn mực kế toán
việt nam, hoặc chuẩn mực kế toán quốc tế, hoặc chuẩn mực và chế độ kế toán
thông dụng khác được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận). Thông tin cụ thể này
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 9
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
cho phép người sử dụng báo cáo tài chính biết chính xác các nguyên tắc và
chuẩn mực kế toán đã được áp dụng để lập BCTC
- Tuân thủ các quy định pháp lý có lien quan
• Địa điểm và thời gian lập báo cáo
-Việc báo cáo kiểm toán ghi rõ ngày, tháng, năm kết thúc toàn bộ công
việc kiểm toán nhằm cho phép người sự dụng báo cáo tài chính biết rằng kiểm
toán viên đã xem xét đến các sự kiện (nếu có ) ảnh hưởng báo cáo tài chính,
hoặc báo cáo kiểm toán cho đến tận ngày ký báo cáo kiểm toán
- Ngày ký báo cáo kiểm toán không được ghi trước ngày giảm đốc (hoặc
người đứng đầu) đon vị ký báo cáo tài chính. Trường hợp báo cáo tài chính được
điều chỉnh và lập lại trong quá trình kiểm toám thì ngày ký báo cáo kiểm toán
được phép ghi cùng ngày với ngày ký báo cáo tài chính. Cần chú ý, ngày ký báo
cáo kiểm toán không được trước ngày lập báo cáo tài chính
địa chỉ lập báo cáo kiểm toán là địa chỉ ( tỉnh, thành phố) của công ty hoặc
chi nhánh công ty kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành báo cáo kiểm toán
• Chữ ký và đóng dấu
Báo cáo kiểm toán phải ký rõ tên kiểm toán viên đăng ký hành nghề

kiểm toán - người chịu trách nhiệm kiểm toán, và ký rõ tên giảm đốc (hoặc
người được ủy quyền) của công ty kiểm toán viên chịu trách nhiệm phát hành
báo cáo kiểm toán. Cần chú ý và dưới mỗi chữ ký nói trên phải ghi rõ họ và tên,
số hiện giấy đăng ký hành nghề kiểm toán ở việt nam. Trên chữ ký của giảm
đốc( hoặc người được ủy quyền) phải đóng dấu của công ty ( hoặc chi nhánh)
chịu trách nhiệm phát hành báo cáo kiểm toán. Giữa các trang báo cáo kiểm toán
và báo cáo tài chính đã được kiểm toán phải đóng dấu giáp lai.
Trường hợp có từ hai công ty kiểm toán cùng thực hiện một cuộc kiểm
toán thì báo cáo kiểm toán phai được ký bởi giảm đốc ( hoặc người được ủy
quyền) của đủ của các công ty kiểm toán theo đún thủ tục. Trường hợp này kiểm
toán viên chịu trách nhiệm kiểm toán phải ký trên báo cáo kiểm toán.
- Phạm vi kiểm toán: chuẩn mực kiểm toán
- Bảo đảm hợp lý
- Công việc kiểm toán viên đã thực hiện
+ Phương pháp kiểm toán
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 10
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
+ Đánh giá (các nguyên tắc và phương pháp kế toán áp dụng, các ước
tính kế toán, việc trình bày BCTC… )
2.3. Các loại báo cáo kiểm toán
Trước khi đư ra báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải xem xét , đánh giá
các bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán một cách toàn diện.
Các khía cạnh cần xem xét:
-Báo cáo tài chính được lập có phù hợp với các chuẩn mực,nguyên tắc và
thông lệ kế toán không .
-Các thông tin tài chĩnh s có phù hợp với các quy định hiện hành và pahps
luật không .
-Các thông tin tài chính của đơn vị có nhất quán với thông tin cử kiểm
toán viên về hoạt động kinh doanh của doan nghiệp không.
-Các thông tin tài chính thể hiện khái quát hết các vấn đề trọng yếu

không, có đảm bảo tính trung thực hợp lý không.
Từ những khía cạnh xem xét trên, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể
,kiểm toán viên có thể đưa ra một trong các ý kiến sau:
●Ý kiến chấp nhận toàn phần
●ý kiến chấp nhận từng phần
●ý kiến từ chối(hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến )
●ý kiến không chấp nhận(hoặc ý kiến trái ngược)
a) Ý kiến chấp nhận toàn phần
Kiểm toán viên đưa ra báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần khi kiểm
toán viên và công ty kiểm toán cho rằng báo cáo tài chính phảnánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính củađơn vị kiểm toán, và
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành(hoặc được chấp nhận). ý
kiến chấp nhận toàn phần cũng chỉ rõ kiểm toán viên đã hài lòng về các tài
liệucủa doanh nghiệp với đầyđủ yếu tố trên. Ý kiến chấp nhận toàn phần cũng
có hàmý rằng tất cả các thay đổi về nguyên tắc kế toán và các tác động của
chúng đã được xem xét , đánh giá, một cách đầyđủ vàđã đượcđơn vị nêu rõtrong
phần thuyết minh báo cáo tài chính.
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 11
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Ví dụ: “Theo ý kiến chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty … tại
ngày 31/12/X, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ
trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/X, phù hợp với chuẩn mực và chế độ
kế toán VN hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan”.
Ý kiến chấp nhận toàn phần cũng đượcáp dụngcho cả trường hợp báo
cáo tài chính được kiểm tra có những sai sót nhưng đã được kiểm toán viên phát
hiện vàđơn vịđãđiều chỉnhtheoý kiến của kiểm toán viên.
Ngoài ra, ý kiến chấp nhận toàn phầncòn đượcáp dụng cho cả trường hợp
báo cáo kiểm toán có mộtđoạn nhận xét.Đoạn nhận xét này làm sang tỏ mộtsố
yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo tàichính, nhưng không ảnh hưởng đến báo cáo

kiểm toán. Đoạn nhận xét này thường đặt sau đoặn đưa ra ý kiến nhằm giúp
nguồi đọc đánh giá ảnh hưởng củacácyếu tố ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
nhưng không ảnh hưởng tới báo cáo kiểm toán.
VD :.”Theo ý kiến của chúng tôi, baoa cáo tài chính đã phản áh trung
thực và hợp lý trên caccs khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty
ABC tại nagy 31/12/X, cũng như kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong
năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/X , phù hợp với chẩn mực kế toán toán Việ
Nam hiện hành và các quy địh pháp lý
ở đây chung tôi không phủ nhận ý kiến chấp nhận toàn phần như trên
mà chỉ muốn lưu ý người đọc báo cáo tài chính đến điểm X trong phần thuyết
minh báo cáo tài chính : công ty ABC đã đưa vào sử dụng công trình xây dựng
có giá trị XX VNĐ , 3 tháng trước gày kết thúc niên độ tài chính , nhưng chư ghi
tang tài sản cố định, chưa tính khấu hao và cũng chua lập dự phòng. Điều này
cần được thuyết minh rõ rang trong báo cáo tài chính”.
- Không có đoạn nhấn mạnh: BCTC không có sai lệch trọng yếu, có sai
lệch trọng yếu nhưng đã điều chỉnh, các thay đổi chính sách kế toán đã được
khai báo đầy đủ.
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 12
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
- Có đoạn nhấn mạnh: khi muốn người đọc lưu ý về một vấn đề không
ảnh hưởng đến ý kiến của KTV (thông tin đính kèm với BCTC không nhất quán
với BCTC, giả thiết tính hoạt động liên tục có thể bị vi phạm)
b) Ý kiến chấp nhận từng phần
Ý kiến chấp nhận từng phần được xem xét kiểm toán viên cho rằng
báo cáo tài chính chỉ phảnánh trung thực và hợp lý nếu kkhoong bịảnh hưởng
bởi yếu tó tùy thuộc hoạc ngoại trừ, mà kiểm toán viên đã nêu ra trong báo cáo
kiểm toán.Điều này cũngảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì báo cáo
tài chínhđó không phảnánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.
-TH nhận xét ngoại trừ: Khi sự không nhất trí với Giám đốc dẫn đến
các sai lệch trọng yếu trên BCTC. Tuy nhiên, sai lệch chưa ảnh hưởng đến tổng

thể BCTC. Hoặc khi KTV bị giới hạn phạm vi kiểm toán về một vấn đề trọng
yếu nhưng chưa đến mức làm ảnh hưởng đến tổng thể BCTC.
Bị giới hạn về phạm vi kiểm toán
Phạm vi kiểm toán bị giớ hạn là khi kiểm toán viên không thể thực hiện
kiểm toán một vấn đề, khoản mục nào đó. Phạm vi công việc kiểm toán bị giới
hạn có thể là do khách hàng sắp đặt, do bản than đơn vị như không cho phép
kiểm toán viên gửi thư xác nhận công nợ, hoặc có thể do hoàn cảnh thực tế,
khách quan như kế hoạch kiểm toán không cho phép kiểm toán viên tham gia
chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho do hợp dồng kiểm toán đã ký sau ngày hóa sổ
kế toán.
-Khi phạm vi kiểm toán bị giới hạn, kiểm toán viên phải áp dụng các
thủ tục thay thế để thu thập bằng chứng kiểm toán
+Nếu bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp : kiểm toán viên đưa ra ý
kiến chấp nhận toàn phần.
+Nếu bằng chứng không đầy đủ và thích hợp : tùy theo tầm quan trọng
của sự kiện, thông tin, kiểm toán viên đưa ra ý kiến ngoại trừ hoặc từ chối
Ví dụ: “chúng toi không thể tham gia kiểm kê hàng tồn kho vào ngày
31/12/200x , vì tại thời điểm đó, chúng tôi chưa được bổ nhiệm làm kiểm toán.
Với những tài liệu hiện có tại đơn vị, chúng toi cũng không kiểm tra được tính
đúng đắn số lượng hàng tồn kho tại thời điểm trên bằng các thủ tục kiểm toán
khác.
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 13
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ những ảnh hưởng (nếu có) đến báo
cáo tài chính vì những lý do trên, BCTC đã phản ánh trung thực, hợp lý…”
Bất đồng ý kiến : khi các kiểm toán viên có những điểm không nhất trí
với nhà quản lý đơn vị như việc lựa chọn và áp dụng các chuẩn mực và chế độ
kế toán, hoặc sự không phù hợp của các thông tin ghi trong báo cáo tài chính
hoặc phần thuyết minh trong báo cáo tài chính về chế độ, nguyên tắc kế
toán……có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, trong trường hợp nay ,

tùy mức độảnh hưởng của tính trọng yếu đến báo cáo tài chính mà đưa ra ý kiến
chấp nhận từng phẩn dạng ngoại trừ hoặc ý kiến từ chối.
Ví dụ: “Như đã nêu trong phần thuyết minh X của báo cáo tài chính, đơn
vị đã không tính khấu hao TSCĐ, trong khi TSCĐ đã thực sự được 6 tháng, với
mức khấu hao đáng lẽ phải tính là XXXVNĐ. Do vậy, chi phí kinh doanh đã bị
thiếu và giá trị thuần của TSCĐ đã cao hơn thực tế với giá trị tương đương
XXXVNĐ, làm cho lãi tăng giả tạo XXXVNĐ.
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng (nếu có) đến báo cáo tài
chính của sự kiện trên,báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu…”
-TH nhận xét “tùy thuộc vào”
Yếu tố tùy thuộc là yếu tố trọng yếu nhưng không chắc chắn, vì phụ
thuộc vào các sự kiện xảy ra trong tương lai, nằm ngoài khả năng kiểm soát của
đơn vị và kiểm toán viên, như các vấn đề lien quan đến tính lien tục hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc một khoản doanh thu có thể không được
công nhận …làm ảnh hương đến kết quả kinh doanh của công ty. Việc đưa ra
yếu tố tùy thuộc cho phép kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm kiểm toán
của mình nhưng cũng làm cho người đọc báo cáo tài chính phải lưu ý và tiếp tục
theo dõi khi các sự kiện có thể xảy ra.
Ví dụ: báo cáo kiểm toán có yếu tố phụ thuộc.
Theo ý kiến chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty ABC tại ngày
32/12/x, cũng như kết quả kinh dooanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong
năm tài chính kết thúc tại ngày 32/12/x, phù hợp chuẩn mực và chế đọ kế toán
Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan tùy thuộc vào :
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 14
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
-khoản phải thu XX VNĐ được chấp nhận.
-khoản doanh thu XY VNĐ được hội đồng quản trị thông qua
Khi có yếu tố không chắc chắn xảy ra, kiểm toán viên cần xem xét cẩn

thận, xác định mức độ ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, tùy trường
hợp kiểm toán viên đưa ra ý kiến tùy thuộc vào hay từ chối đưa ra ý kiến.
Thông thường khi đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, kiểm toán viên
phải giải thích rõ lý do, đồng thời báo cáo kiểm toán này sẽ giới hạn trách
nhiệm của kiểm toán viên đối với một bộ phận của báo cáo tài chính
c) Ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược):
Khi không nhất trí với Giám đốc mà vấn đề này đã ảnh hưởng đến tổng
thể BCTC, khiến cho BCTC không còn trung thực và hợp lý nữa.
Ví dụ: “… Trong báo cáo Tài chính, giá trị TSCĐ là XXX đồng; khoản vay công
ty B là YYY đồng đã không phản ánh trong sổ kế toán và không có chứng từ kế
toán xác minh…
Theo ý kiến chúng tôi, vì ảnh hưởng trọng yếu của những vấn đề nói trên,
báo cáo tài chính đã phản ánh không trung thực va không hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty … tại ngày 31/12/X, cũng như kết
quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại
ngày 31/12/X, không phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán VN hiện hành và
các quy định pháp lý có liên quan”.
Ý kiến không chấp nhận là ý kiến trái ngược với ý kiến chấp nhận toàn
bộ. Báo cáo kiểm toán không chấ hận khi khi mà kiểm toán viên nhận xét rằng
báo cáo tài chính không pảh ánh trung thực và không hợp lý tình hình tà chính
và kết quả kinh doanh của đơn vị.
Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) được đưa ra trong
trường hợp các vấn đề không thống nhất với giám đốc như chính sách kế toán,
hoặc các thông tin không thống nhất với nhau, sự phù hợp của báo cáo tài chính
với các yêu cầu pháp luật tương đương…là quan trọng hoặc liên quan đến một
số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà kiểm toán viên cho rằng ý kiến
chấp nhận từng phần là chưa đủ thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu
của báo cáo tài chính.
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 15
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh

Khi đưa ra ý kiến không chấp nhận, kiểm toán viên phải thu thập bằng
chứng kiểm toán đầy đủ hợp lý, làm cơ sở cho ý kiến của mình, đồng thời trong
báo cáo kiểm toán phải giải thích về lý do không chấp nhận và ảnh hưởng của
nó tới báo cáo tài chính.
Ví Dụ: ”Trong báo cáo tài chính, giá trị TSCĐ là xxx vnđ, khoản vay
công ty B là xy vnđ đã không phản ánh trong sổ kế toán và không có chứng từ
xác minh….
Theo ý kiến của chúng tôi, vì ảnh hưởng trọng yếu của những vấn đề nó
trên, bao cáo tài chính đã phản ánh trung thực và khoong hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu….”
Trong thục tế, báo cáo không chấp nhận ít được phát hành ví đơn vị sẽ
điều chỉh lại báo cáo tài chính theo yêu cầu của kiểm toán viên để đảm bảo báo
cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.
d) Ý kiến từ chối (không thể đưa ra ý kiến):
Giới hạn về phạm vi kiểm toán đã ảnh hưởng đến tổng thể, khiến cho
KTV không đủ bằng chứng đưa ra ý kiến về BCTC như là một tổng thể.
Kiểm toán viên đưa ra ý kiến từ chối (hoặc ý kiến hông thể đưa ra ý
kiến) khi mà hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc
thiếu thông tin, thông tin không rõ rang, mập mờ liên qua đến một số lượng lơn
các khoản mục tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ và thính
hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về báo cáo tài chính, có ảnh
hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính.
Ví Dụ: Do những hạn chế về đơn vị mà chúng tôi đã không kiểm tra được
toàn bộ doanh thu, cũng không nhận được đủ các bản xác nhận nợ phải thu từ
khách hàng , và vì tíh trọng yếu của sự kiện này, chúng tôi từ chối đưa ra ý kiến
của mình về báo cáo tài chính của đơn vị”
Khi có giới hạn về phạm vi kiểm toán, mức độ sai phạm ảnh hưởng
trọng yếu khiến cho báo cáo kiểm toán chấp nhận từng phần (dạng ngoại trừ)
không thích hợp thì kiểm toán viên phải báo cáo từ chối ý kiến. Với báo cáo
kiểm toán từ chối ý kiến, đơn vị gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động. Trong

thực tế , điều này cũng ít xảy ra vì kiểm toán viên đã dự trù hững vấn đề phát
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 16
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
sinh khi lập kiểm toán, đồng thời các đơn vị cũng không mời kiểm toán khi nhậ
thấy khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến từ chối.
Ví dụ: ”Do những hạn chế từ phía đơn vị mà chúng tôi đã không thể kiểm
tra được toàn bộ doanh thu, cũng không nhận được đủ các bản xác nhận nợ
phải thu từ khách hàng, và vì tính trọng yếu của các sự kiện này, chúng tôi
không thể đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính
Chúng ta có thể mô tả tóm tắt các trường hợp kiểm toán viên lựa chọn ý
kiến để đưa ra áo cáo tài chính thích hợp như sau :
Các điều kiện để
lựa chọn báo cáo
kiểm toán
Không trọng yếu
Trọng yếu nhưng
không ảnh hưởng
tổng thể
Trọng yếu ảnh
hưởng đến tổng thể
Tình huống chưa
rõ ràng
Chấp nhận toàn
phần không nhấn
mạnh
Chấp nhận từng
phần tùy thuộc
vào
Chaapfs nhận từng
phần tùy thuộc vào

Giới hạn về phạm
vi
Chấp nhận toàn
hần không nhấn
mạnh
Chấp nhận từng
hần ngoại trừ
Từ chối
Không nhất trí
với giám đốc
Chấp nhận toàn
phần không nhấn
mạnh
Chấp nhân từng
phần ngoại trừ
Không chấ nhận
CHƯƠNG III. HOÀN CHỈNH HỒ SƠ KIỂM TOÁN
3.1 khái niệm:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 (VSA 230) thì “ hồ sơ
kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập ,thu thập, phân loại, sử dụng và
lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh,
trên phương tiện tin học hay bất kì phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định
của pháp luật hiện hành”. Hồ sơ kiểm toán bao gồm mọi thông tin cần thiết liên
quan đến cuộc kiểm toán đủ làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán
viên và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đứn các chuẩn
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 17
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận).
Theo chuẩn mực và chỉ đạo kiểm toán quốc tế thì :” hồ sơ kiểm toán là các dẫn
chứng bằng tài liệu về quá trình làm việc của kiểm toán viên, về các bằng chứng

thu thập được để hỗ trợ quá trình kiểm toán và làm cơ sở pháp lý cho ý kiến của
kiểm toán viên trên các báo cáo kiểm toán”
Hồ sơ kiểm toán dùng để :
+ Lưu trữ những bằng chứng thu được trong quá trình thực hiện kiểm
toán, và làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viên
+ Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán
+ Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng kiểm toán
+ Trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán
3.2 Phân loại hồ sơ kiểm toán
Theo tính chất của tư liệu của kiểm toán viên, thì hồ sơ kiểm toán được
phân thành hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm.
a. Hồ sơ kiểm toán chung là:
Các thông tin chung về khách hàng liên quan từ 2 cuộc kiểm toán trở lên
và gồm một số hồ sơ được lập riêng để có những hiểu biết tóm tắt về chính sách
và tổ chức của đơn vị cho các kiểm toán viên và lưu trữ hồ sơ về các khoản mục
ít, hoặc không biến động đáng kể giữa các năm.
Hồ sơ kiểm toán chung thương bao gồm : Các thông tin chung về khách
hàng, các tài liệu về thuế, các tài liệu về nhân sự, các tài liệu về kiểm toán, các
hợp đồng hoặc thỏa thuận với bên thứ 3 có hiệu lực trong thời gian dài và các tài
liệu khác.Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có sự thay đổi liên
quan đếncác tài liệu này.
b. Hồ sơ kiểm toán năm là:
Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm toàn bộ hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở cho
báocáo kiểm toán của một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm thường bao gồm:
Các thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét) hồ sơ kiểm toán; Các văn
bản về tài chính, kế toán, thuế của cơ quan Nhà nước và cấp trên liên quan đến
năm tài chính; Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, BCTC và các báo cáo khác
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 18
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
(bản dự thảovà bản chính thức); Hợp đồng kiểm toán và bản thanh lý hợp đồng;

Những bằngchứng về kế hoạch kiểm toán và kết luận trong việc đánh giá rủi ro;
Các bằngchứng kiểm toán mà KTV và DNKT thu thập được trong quá trình
kiểm toán; Cáckết luận của KTV về những vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán
và các thủ tụcmà KTV đã thực hiện để giải quyết các vấn đề đó; Các tài liệu liên
quan khác. Khi hoàn thành cuộc kiểm toán, các hồ sơ kiểm toán được tập hợp và
lưu trữthành bộ hồ sơ theo thứ tự đã đánh số để giúp tra cứu dễ dàng. Hồ sơ
kiểm toán làtài sản của công ty kiểm toán. Phải bảo quản hồ sơ kiểm toán theo
nguyên tắc antoàn và bí mật số liệu. Việc lưu trữ hồ sơ phải đảm bảo theo đúng
các yêu cầu vềmặt nghiệp vụ và luật pháp.
3.3 Chức năng của hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là một tài liệu đặc biệt quan trọng đối với hoạt động
kiểmtoán nói chung và kiểm toán tài chính nói riêng. Trong quy trình kiểm toán,
hồ sơkiểm toán là một phần rất quan trọng đảm nhận nhiều chức năng khác
nhau. Xuất hiện từ khâu lập kế hoạch cho đến khâu kết thúc kiểm toán, hồ sơ
kiểm toán là mộttài liệu lưu trữ bắt buộc, sử dụng nhiều năm sau ngày kết thúc
kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán có những chức năng chính sau:
Thứ nhất, hồ sơ kiểm toán phục vụ cho việc phân công và phối hợp
kiểmtoán. Công việc kiểm toán thường được tiến hành bởi nhiều người trong
một thờigian nhất định, do đó việc phân công và phối hợp làm việc là một yêu
cầu cần thiết. Hồ sơ kiểm toán là một công cụ hữu hiệu cho mục đích này, biểu
hiện như sau:
+ Các kiểm toán viên chính sẽ căn cứ vào chương trình kiểm toán để lập
ra các hồ sơ kiểm toán cho mỗi công việc chi tiết và giao cho các trợ lý kiểm
toán thực hiện. Những công việc do các trợ lý kiểm toán tiến hành và các kết
quả thu được sẽ phản ánh trên hồ sơ kiểm toán. Như vậy, thông qua cách này,
một kiểm toán viên chính sẽ giao việc và giám sát công việc của nhiều trợ lý
kiểm toán.
+ Hồ sơ kiểm toán cung cấp thông tin giữa các kiểm toán viên để phối
hợp hoạt động. Kết quả công việc của kiểm toán viên này có thể được sử dụng
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 19

Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
bởi các kiểm toán viên khác để tiếp tục công việc đó hay thực hiện các công việc
khác có liên quan.
+ Mỗi hồ sơ kiểm toán đánh dấu một bước công việc được hoàn thành
trong quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên chính căn cứ số hồ sơ kiểm toán đã
phát hành và số hồ sơ kiểm toán đã thu hồi để đánh giá tiến độ và tiếp tục điều
hành công việc.
+ Mỗi hồ sơ kiểm toán là nơi lưu trữ toàn bộ thông tin về một đối tượng.
Trong quá trình kiểm toán, các thông tin đã thu thập sẽ được tiếp tục bổ sung,
cập nhật vào hồ sơ kiểm toán của từng đối tượng có liên quan.
Thứ hai, hồ sơ kiểm toán làm cơ sở cho việc giám sát và kiểm tra công
việc của các trợ lý kiểm toán. Việc xem xét và kiểm tra chất lượng công việc của
cáctrợ lý kiểm toán được tiến hành trên các hồ sơ kiểm toán do họ thực hiện.
Việc xem xét và kiểm tra này được tiến hành từ thấp đến cao: Kiểm toán viên
chính sẽ kiểm tra và yêu cầu các trợ lý kiểm toán giải trình các nội dung trên hồ
sơ kiểmtoán của mình, sau đó các hồ sơ kiểm toán này sẽ tiếp tục bởi các chủ
nhiệm, các chủ phần hùn…Quá trình này bảo đảm chất lượng của hồ sơ kiểm
toán và công việc của trợ lý kiểm toán được giám sát đầy đủ. Sau mỗi lần kiểm
tra, người kiểm tra sẽ ký tên trên hồ sơ kiểm toán để xác nhận sự kiểm tra của
mình.
Thứ ba, hồ sơ kiểm toán làm cơ sở cho báo cáo kiểm toán. Đây là chức
năngrất quan trọng của hồ sơ kiểm toán vì mục đích cuối cùng của một cuộc
kiểm toánlà đưa ra báo cáo kiểm toán thể hiện ý kiến của kiểm toán viên về tình
hình tài chính của đơn vị khách hàng. Hồ sơ kiểm toán chính là những bằng
chứng bằng tài liệu cho các bằng chứng kiểm toán, những phân tích đánh giá của
kiểm toán viên.Vì thế hồ sơ kiểm toán chính là cơ sở để các kiểm toán viên đưa
ra báo cáo kiểmtoán và các kết luận kiểm toán sau khi tiến hành cuộc kiểm
toán.
Thứ tư, hồ sơ kiểm toán làm tài liệu cho kỳ kiểm toán sau. Để tiến hành
cuộckiểm toán có kết quả tốt, chi phí thấp cần phải xây dựng một kế hoạch chiến

lược,kế hoạch chi tiết sát với tình hình thực tế. Như vậy để giảm bớt công việc
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 20
Tiểu luận kiểm toán P1 GVHD: Đỗ Thị Hạnh
thu thậpcác tài liệu và nâng cao hiệu quả của công việc lập kế hoạch kiểm toán,
kiểm toánviên sẽ sử dụng hồ sơ kiểm toán kỳ trước như là nguồn thông tin
phong phú choviệc lập kế hoạch và cuộc kiểm toán kỳ sau, cụ thể là:
+ Cho biết thời gian cần thiết để tiến hành công việc kiểm toán dựa vào
thời gian thực tế của kỳ trước.
+ Cung cấp một cái nhìn thấu đáo về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
+ Cho biết các vấn đề “nổi cộm” cần đặc biệt quan tâm.
+ Một số tài liệu, thông tin chỉ cần cập nhật, bổ sung là có thể sử dụng
được cho kỳ sau.
+ Làm tài liệu cho các trợ lý kiểm toán viên thực hiện công việc dựa vào
hồ sơ kiểm toán kỳ trước. Nhờ đó, kiểm toán viên chính sẽ đỡ tốn thời gian
hướng dẫn cụ thể và chi tiết.
Tuy nhiên việc sử dụng hồ sơ kiểm toán của kỳ trước đòi hỏi phải chú ý
cácvấn đề như sự thay đổi về các mặt hoạt động, hệ thống kiếm soát nội bộ của
đơn vịvà khả năng nâng cao hiệu quả của công việc kiểm toán.
Thứ năm, hồ sơ kiểm toán là cơ sở pháp lý công việc kiểm toán. Kiểm
toánviên, nhất là kiểm toán viên độc lập phải chứng minh được rằng công việc
kiểmtoán đã được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán hiện
hànhthông qua hồ sơ kiểm toán. Muốn vậy, hồ sơ kiểm toán phải đầy đủ, rõ ràng
và cótính thuyết phục, không chứa đựng những vấn đề không thể giải thích
được, cáclập luận thiếu vững chắc, các thay đổi không giải thích được…
Thứ sáu, hồ sơ kiểm toán làm tài liệu cho đào tạo. Với những người mới bắtđầu
bước vào nghề kiểm toán thì hồ sơ kiểm toán những năm trước được coi là
tàiliệu đào tạo rất quan trọng kết hợp với sự hướng dẫn của những kiểm toán
viên có kinh nghiệm. Hồ sơ kiểm toán là những tài liệu thực tế nhất mà người
cộng sự mới vào nghề cần phải tiếp cận để làm quen dần với công tác kiểm toán.
3.4 Ý nghĩa của hồ sơ kiểm toán

Công việc kiểm toán được tiến hành bởi nhiều người trong một thời
gian nhất định do vậy việc phân công và phối hợp kiểm toán cũng như việc giám
sát công việc của ban kiểm soát phải được tiến hành một cách khoa học và chặt
SVTH: Nhóm 09 – Lớp DHKT8ATH 21

×