Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Tài liệu Tiểu luận "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tuấn Phương" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314 KB, 123 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phâm tại công ty TNHH Tuấn Phương
SVTH: Mai Thanh Huyền 1 Lớp: 2KT – K5C
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
3
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 3
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 3
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 3
1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 5
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 5
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 5
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 6
1.2.4. Vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phâm trong doanh nghiệp
7
1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí 8
1.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 8
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 9
1.4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành 9
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 9
1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 10
1.5. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 15
1.5.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 15
1.5.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vât liệu trực tiếp 15
1.5.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 17
1.5.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 17
1.5.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm 19


1.5.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 20
1.5.2.1Hạch toán chi phí nguyên vât liệu trực tiếp 20
1.5.2.2Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 21
1.5.2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung 21
1.5.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm 21
1.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 22
1.7 Tổ chức hệ thống sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 24
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
TUẤN PHƯƠNG
29
2.1. Tổng quan vể Công ty TNHH Tuấn Phương 29
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty TNHH Tuấn Phương 29
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty TNHH Tuấn Phương 30
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Tuấn Phương 32
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty
TNHH Tuấn Phương
34
SVTH: Mai Thanh Huyền 2 Lớp: 2KT – K5C
2.1.5. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán 36
2.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH Tuấn Phương
39
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất, đối tượng và phương pháp kế toán chi phí
sản xuất tại Công ty
39
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 40
2.3. Thực trạng tính giá thành tại Công ty TNHH Tuấn Phương
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH

TUẤN PHƯƠNG
72
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Tuấn Phương
72
3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tuấn Phương
76
3.2.1. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
76
3.2.2. Một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Tuấn Phương
82
KỂT LUẬN 83
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế ngày một phát triển, đặc biệt khi Việt Nam ra nhập tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Đã mở ra nhiều cơ hội mới đồng thời
cũng đặt ra những thử thách to lớn cho các doanh nghiệp trong nước.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ
chức sản xuất cho đên tiêu thụ sản phẩm phải biết tận dụng năng lực,
cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để làm được điều
đó, một trong những biện pháp hiệu quả mà mỗi doanh nghiệp đã và
đang làm là quản lý tốt chi phí sản xuất từ đó tiết kiệm được chi phí, hạ
giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
SVTH: Mai Thanh Huyền 3 Lớp: 2KT – K5C
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và

phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ. Tính đúng đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp
cho các nhà quản trị đưa ra các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh
doanh, xác định giá bán của sản phẩm từ đó nâng cao sức cạnh tranh và
đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm luôn được xác định là khâu quan trọng của công tác kế
toán trong doanh nghiệp sản xuất. Việc hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm thực sự cần thiết và
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Công ty TNHH Tuấn Phương luôn tìm mọi cách để đầu tư về chiều sâu,
lấy chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm làm phương châm
hành động của mình. Sản phẩm của Công ty đã và đang ngày càng
được mở rộng trên thị trường trong nước và có xu hướng vươn ra thị
trường quốc tế, được nhiều khách hàng tin dùng. Đóng góp một phần
quan trọng trong sự thành công này của Công ty là công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nói riêng. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Tuấn Phương, em
đã nhận thức được tầm quan trọng của kế toán hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đối với quá trình hoạt động sản xuất
kinh doang của Công ty.
Từ đó, em đã đi sâu vào nghiên cứu,tìm hiểu về lĩnh vực này và chọn
đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
SVTH: Mai Thanh Huyền 4 Lớp: 2KT – K5C
phâm tại công ty TNHH Tuấn Phương” cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình
Đề tài được nghiên cứu và hoàn thiện dựa trên cơ sở kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Tuấn Phương.
Kết cấu nội dung của đề tài bao gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tuấn Phương.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tuấn Phương.
Để thực hiện và hoàn thành được chuyên đề của mình em đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Hoàng Thị Hà và các thầy
cô giáo trong trường cao đẳng công nghệ Viêttronics. Cùng với sự giúp
đỡ của Ban Giám đốc và các cán bộ trong phòng Kế toán – Tài chính
của Công ty TNHH Tuấn Phương. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo
Hoàng Thị Hà và Ban Giám đốc cùng toàn thể các cán bộ phòng Kế
toán – Tài chính của Công ty TNHH Tuấn Phương.
Vì kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập tại Công ty ngắn nên bài
viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và
đóng góp ý kiến của quý thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn !

Hải Phòng,
năm 2010
SVTH: Mai Thanh Huyền 5 Lớp: 2KT – K5C
Sinh
viên
Mai
Thanh Huyền
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình

sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào
cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá
trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình
kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình
tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản
xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư
liệu lao động và đối tượng lao động.
Vì vậy, chi phí sản xuất chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm).
SVTH: Mai Thanh Huyền 6 Lớp: 2KT – K5C
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất - kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau
cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình
kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết
phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ mục đích và yêu
cầu khách quan của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo
những tiêu thức khác nhau như sau:
 Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm
phát sinh của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố. Tuỳ theo yêu cầu
và trình độ quản lý ở mỗi nước, mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các
yếu tố có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ
chi phí được chia làm 7 yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên,
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử
dụng vào sản xuất - kinh doanh ( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết

nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất -
kinh doanh trong kỳ ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lương vá các khoản phụ cấp theo lương: phản ánh
tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn
bộ công nhân, viên chức.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:
phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn trích
SVTH: Mai Thanh Huyền 7 Lớp: 2KT – K5C
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả
công nhân viên.
-Yếu tố chi phí khấu hao Tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài
sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho
sản xuất – kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng cho sản xuất – kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản
mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân
bổ của chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành
sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên,
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các

khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan
đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ.
SVTH: Mai Thanh Huyền 8 Lớp: 2KT – K5C
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh
nghiệp.
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí kinh doanh còn được phân loại
theo nhiều cách khác nhau như phân loại theo cách ứng sử của chi phí,
phân loại theo cách kết chuyển chi phí sản xuất…
1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát
sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên
quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ
sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm..
Vì vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng
công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem
xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
 Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu:
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành giá thành kế hoạch,
giá thành định mức và giá thành thực tế.

- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và định mức, các
dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
SVTH: Mai Thanh Huyền 9 Lớp: 2KT – K5C
- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên,
khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức
bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá
thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày
đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay
đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành giá thành sản xuất
và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi chi phí vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
(chi phí sản xuất, chi phí quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu
thụ còn được gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính
theo công thức:
Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí
Chi phí

SVTH: Mai Thanh Huyền 10 Lớp: 2KT – K5C
của sản phẩm = sản xuất + quản lý +
tiêu thụ
tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
sản phẩm
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất lá một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí trích
trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành trong kỳ sẽ tạo lên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác,
giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kể ở thời kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết
vì chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã
bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
Chi phí sản xuất trong kỳ chính là căn cứ để tính giá thành sản xuất.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện
qua sơ đồ sau (sơ đồ 1.1)
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang Chi phí sản xuất phát
sinh
đầu kỳ trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm Chi phí
sản xuất dở dang
SVTH: Mai Thanh Huyền 11 Lớp: 2KT – K5C
cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD – CD
Tổng giá thành Chi phi sản phẩm Chi phí sản xuất phát

Chi phí sản
sản phẩm = dở dang + sinh trong kỳ (đã trừ -
xuất dở dang
hoàn thành đầu kỳ các khoản ghi giảm chi phí)
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì
tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
1.2.4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp.
 Vai trò của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đối với công tác quản lý của doanh nghiệp.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp
thông tin phục vụ cho công tác quản lý cho nên nó đóng vai trò quan
trọng trong quản trị doanh nghiệp. Các doanh nghiệp là chủ thể độc lập
tự hạch toán kinh doanh, chủ động lựa chọn phương án sản xuất phù
hợp sao cho doanh thu thu được bù đắp được chi phí bỏ ra, qua đó bảo
tồn được vốn và mang lại lợi nhuận.Thông tin về chi phi sản xuất và
tính giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm
bắt được tình hình chi phí, giá thành sản phẩm để từ đó đưa ra những
quyết định đúng đắn. Có những phương án tiết kiệm chi phí, nâng cao
năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và
SVTH: Mai Thanh Huyền 12 Lớp: 2KT – K5C
tăng hiệu quả kinh doanh. Đó là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường và hội nhập.
 Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng
trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Do đó, để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí và

tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đủ, thiết thực, kịp thời yêu cầu quản
lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm kế toán cần thực hiện tôt các
nhiệm vụ sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với
các bộ phận kế toán liên quan.
- Xác định đúng đắn đối tượng của kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn
phương pháp tập hợp cho phí sản xuất theo phương án phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp.
- Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính phù
hợp, khoa học.
- Thực hiện tốt tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài
khoản, sổ kế toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán
đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu - nhận - xử lý - hệ thống hóa thông
tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản
phẩm của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
SVTH: Mai Thanh Huyền 13 Lớp: 2KT – K5C
- Tổ chức và phân tích các báo cáo về chi phí và giá thành sản phẩm
đúng chế độ thời hạn cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản
trị doanh nghiệp.
1.3. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí.
1.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Để hạch toán kế toán chi phí sản xuất được chính xác và kịp thời đòi
hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng
kế toán chi phí sản xuất. Đây là vấn đề có tầm quan trọng trong cả lý
luận cũng như thực tiễn kế toán và là một nội dung cơ bản của kế toán
chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất chính là xác đinh giới hạn

tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu
chi phí. Trong đó những nơi phát sinh chi phí thường là đối tượng của
kế toán chi tiết chi phí sản xuất chính là: phân xưởng, đội sản xuất, bộ
phận sản xuất... Còn nơi chịu chi phí chính là các bộ phận, chi tiết sản
phẩm, các đơn đặt hàng...
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là:
- Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn
hay sản xuất phức tạp
- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm: Đối với sản xuất đơn chiếc
hay sản xuất hàng loạt.
- Căn cứ vào yêu cầu kiểm soát, quản lý chi phí theo công dụng, nơi
phát sinh chi phí hay yếu tố chi phí.
- Căn cứ vào yêu cầu trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: trình độ cao
hay trình độ thấp.
SVTH: Mai Thanh Huyền 14 Lớp: 2KT – K5C
- Căn cứ vào trình độ làm kế toán ở đơn vị: kế toán thủ công hay kế
toán máy.
1.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi
phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm
- Phương pháp hạch toán theo đơn đặt hàng
- Phương pháp hạch toán theo giai đoạn công nghệ....
Về thực chất, khi vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
trong công tác kế toán hàng ngày chính là việc kế toán mở các sổ (thẻ)
chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định,
phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng
tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.

1.4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành.
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định thành phẩm, bán
thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một
đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản
xuất hay đang ở trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của chế độ
hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng vào quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
Các căn cứ để xác định giá thành sản phẩm:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ: Đối với sản xuất giản đơn
thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Đối với sản xuất
SVTH: Mai Thanh Huyền 15 Lớp: 2KT – K5C
phức tạp thì đối tượng là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán
thành phẩm ở từng bước chế tạo.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính
giá thành là sản phẩm của từng đơn. Với sản xuất hàng loạt thì đối
tượng có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh...
1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
 Phương pháp trực tiếp (hay phương pháp giản đơn):
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít. Giá thành sản phẩm theo
phương pháp này được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản
xuất cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
 Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn
công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết
sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ

phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ
phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm: Z = Z1 + Z2 + ... + Zn
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí, ....
 Phương pháp hệ số:
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong
cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một
SVTH: Mai Thanh Huyền 16 Lớp: 2KT – K5C
lượng lao động thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi
phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch
toán chung cho cả quá trình sản xuất.
Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để
quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên
quan đến giá thành và các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành
sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản xuất của các loại sản
phẩm
sản phẩm gốc =
(Zoi) Tổng số sản phẩm gốc (Q0)
Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi
sản phẩm i = sản phẩm gốc × sản phẩm i
(Zi) (Zoi) (Hi)
Trong đó: Q0 =  Qi × H¬i
Và Qi là tổng số sản phẩm i (chưa quy đổi)
Tổng giá thành Giá trị sản phẩm Tổng chi phí Giá trị
sản phẩm
sản xuất của = dở dang + sản xuất phát - dở
dang
các loại sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ

cuối kỳ
 Phương pháp tỷ lệ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách,
phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế
tạo... để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập
SVTH: Mai Thanh Huyền 17 Lớp: 2KT – K5C
hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ
chi phí sản xuất giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế
hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá
thành từng loại.
Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch hoặc Tỷ lệ giữa chi
phí thực tế
đơn vị sản phẩm = định mức đơn vị thực tế × so với chi phí
kế hoạch
từng loại sản phẩm từng loại hoặc định mức
của tất cả
các loại sản
phẩm
 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên
cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm
phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền...), để tính
giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi
tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác
định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính,
giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu...
Tổng giá thành Giá trị sản phẩm Tổng chi phí Giá trị
Giá trị
sản phẩm = chính dở dang + sản xuất phát sinh - sản phẩm -
sản phẩm

chính đầu kỳ trong kỳ phụ thu hồi
chính dở dang
SVTH: Mai Thanh Huyền 18 Lớp: 2KT – K5C

cuối kỳ
 Phương pháp liên hợp:
Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi
việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các
doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc... Trên
thực tế, kế toán kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí,
tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ...
1.4.3. Vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại
hình doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp sản xuất giản đơn.
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là những doanh nghiệp chỉ sản
xuất một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản
phẩm sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể như các
doanh nghiệp khai thác than, quặng, hải sản..., các doanh nghiệp sản
xuất động lực (điện, nước, hơi nước...) Do số lượng mặt hàng ít nên
việc hạch toán chi phí sản xuất được mở ở một sổ (thẻ) hạch toán chi
phí sản xuất. Công việc tính giá thành được tiến hành vào cuối tháng
theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phương pháp liên hợp.
 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Kế
toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn. Đối tượng tính
giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp
SVTH: Mai Thanh Huyền 19 Lớp: 2KT – K5C
tính giá thành tùy theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ
áp dụng phương pháp thích hợp.

Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong doanh nghiệp này là đối với
chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng
nào thì hạch toán cho đơn đặt hàng đó theo chứng từ gốc. Đối với chi
phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt
hàng theo tiêu chuẩn phù hợp.
Việc tính giá thành trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn
đặt hàng hoàn thành cho nên kỳ tính giá thành thường không trùng với
kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn
thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đó đều coi là sản phẩm
dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn
thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá
thành sản phẩm của đơn vị và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy
tổng giá thành sản phẩm của đơn vị chia cho số lượng sản phẩm trong
đơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của
công tác quản lý, cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong
kỳ thì đối với những đơn đặt hàng mới hoàn thành một phần, việc xác
định sản phẩm dở dang của đơn đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch
(hay định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn.
 Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự
toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức
của từng loại sản phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi các
chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm
và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại:
SVTH: Mai Thanh Huyền 20 Lớp: 2KT – K5C
theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với
định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm
bằng cách:
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
so với

thực tế = định mức ± do thay đổi ± định mức
đã điều
sản phẩm sản phẩm định mức chỉnh
Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở các định
mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thường là đầu tháng). Việc thay
đổi định mức là sự tăng hay giảm các định mức chi phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm do kết quả của việc áp dụng các định mức mới
kinh tế và tiết kiệm hơn để thay đổi định mức cũ lỗi thời. Việc thay đổi
định mức được tiến hành vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thay
đổi định mức cũng như kiểm tra việc thi hành định mức. Trường hợp
thay đổi định mức vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới phát sinh
ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định được gọi là chênh lệch so
với định mức hay thoát ly định mức, được hạch toán trên cơ sở các
chứng từ báo động mang tín hiệu riêng hoặc theo phương pháp kiểm kê
hay phương pháp pha cắt vật liệu.
 Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
Trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục,
quy trình công nghệ gồm nhiều bước nối tiếp nhau theo một trình tự
nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm
của bước trước là đối tượng (hay nguyên liệu) chế biến của bước sau
thì phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo
SVTH: Mai Thanh Huyền 21 Lớp: 2KT – K5C
bước chế biến (giai đoạn công nghệ). Theo phương pháp này, chi phí
sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn đó. Đối với chi phí sản xuất chung,
kế toán sẽ tập hợp theo từng phân xưởng, sau đó mới phân bổ cho các
bước theo tiêu thức thích hợp.
 Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành
phẩm.
Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có
yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở

các bước có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của
phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí của các giai đoạn công
nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước chuyển sang bước sau được
tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi
phí và gọi là kết chuyển tuần tự.
Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất được tập
hợp như sơ đồ sau:(sơ đồ 1.2)
Sơ đồ 1.2: Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm.
+ - =
+
SVTH: Mai Thanh Huyền 22 Lớp: 2KT – K5C
- = +
-


.... + - =
 Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm.
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không
cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì
chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính vào
giá thành sản phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết
chuyển song song. Theo phương án này, kế toán không cần tính giá
thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá
thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi tiết nguyên, vật
liệu chính và các chi phí chế biến khác trong giai đoạn công nghệ. Quy
trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được khái
quát qua sơ đồ sau (sơ đồ 1.3)
Sơ đồ 1.3: Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân
bước theo phương án không có bán thành phẩm.

SVTH: Mai Thanh Huyền 23 Lớp: 2KT – K5C
 Doanh nghịêp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất, kinh doanh
tùy thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản
xuất phụ trong doanh nghiệp.
1.5. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.5.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1.5.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản
xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ...thì hạch toán trực tiếp cho
đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng biệt được thì
phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho
từng đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là
phân bổ theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm...
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu thức
SVTH: Mai Thanh Huyền 24 Lớp: 2KT – K5C
cho từng đối tượng = phân bổ của từng đối tượng × Tỷ lệ
phân bổ
(hoặc sản phẩm) (hoặc sản phẩm)
Trong đó:
Tỷ lệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
(hay hệ số) = ×
100
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

Để theo dõi các khoản chi phí, nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này
được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất...). Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán theo
sơ đồ sau: (sơ đồ 1.4)
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp:
TK 621 TK 154
TK 111, 112, 331...
Vật liệu không qua kho Kết chuyển chi phí
dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm vật liệu trực tiếp
TK
152
TK 151,152
SVTH: Mai Thanh Huyền 25 Lớp: 2KT – K5C

×