Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

tiểu luận kiểm toán bài số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.61 KB, 35 trang )

DANH SÁCH NHÓM 09
HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
LÊ THỊ TRANG 12001213 NT
TRƯƠNG THỊ TÂM 12001073
NGUYỄN THỊ HƯƠNG 12000883
HOÀNG THỊ NGA 12001383
NGUYỄN THỊ TRANG 12001743
ĐỖ TIẾN TÙNG 12001313
DƯƠNG VĂN PHÚ 12003623
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới và sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế thị trường có định hướng
như ngày nay, nhu cầu về sự minh bạch đối với các thông
tin tài chính ngày càng trở nên quan trọng đối với các cơ
quan nhà nước, các nhà đầu tư, người lao động và đặc biệt
là chủ sở hữu doanh nghiệp. Trước nhu cầu đó, ngành
kiểm toán nói chung và các công ty kiểm toán nói riêng
ngày càng chiếm vị thế trong nền kinh tế. Từ hai công ty
kiểm toán ban đầu, tới nay nước ta đã có gần hai trăm các
công ty kiểm toán lớn nhỏ đang cạnh tranh trên thị
trường. Trong số các dịch vụ của công ty kiểm toán thì
dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) luôn chiếm
tỷ trọng lớn tạo được niềm tin cho người sử dụng thông
tin trên báo cáo tài chính. Để đạt được mục đích kiểm
toán BCTC, các kiểm toán viên cần phải xem xét kiểm tra
tính riêng biệt các khoản mục trên báo cáo tài chính để
xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của
báo cáo tài chính. Nền kinh tế hiện nay đang phát triển
cùng với sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của khoa học
kỹ thuật, việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật
mới vào sản xuất kinh doanh góp phần giúp các đơn vị


nâng cao năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường. Một sai sót trong hạch toán
khoản mục này đôi khi sẽ gây ảnh hưởng trọng yếu đến
tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Do vậy,
BCKT có ảnh hưởng rất lớn đến cả phía kiểm toán viên
(KTV) và phía khách hàng. Trong quá trình học tập tại
trường nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán
BCTC nên em đã chọn đề tài: “Hoàn thành kiểm toán”
làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đỗ Thị
Hạnh đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành bài khóa
luận này.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CHUẨN BỊ HOÀN THÀNH KIỂM TOÁN
Sau khi hoàn thành kiểm toán từng phần riêng lẻ, KTV chuẩn bị lập báo
cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. Nhưng trước đó, KTV cần tổng hợp
các kết quả thu thập được và thực hiện một số thử nghiệm bổ sung có tính
chất tổng quát.
1.1. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Trên thực tế, có những sự kiện đã phát sinh nhưng trách nhiệm nợ của
nó phụ thuộc vào tương lai, có thể hoặc không xảy ra, và chưa biết số tiền
cụ thể là bao nhiêu.
Ví dụ: như khách hàng kiện đơn vị và yêu cầu đơn vị phải bồi thường
một số tiền, nhưng việc có bồi thường hay không thì chưa biết được.
Các nghĩa vụ như vậy gọi là nợ tiềm tàng. Thông thường nợ tiềm tàng
xuất phát từ những nguyên nhân như:
- Các vụ kiện chưa xét xử do đơn vị xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp, hoặc về trách nhiệm pháp lý đối với sản phẩm;
- Những tranh chấp về thuế đối với cơ quan thuế
- Các bảo lãnh về công nợ của người khác…

VAS 18 “Các khoản dự phòng, tài sản, và nợ tiềm tàng” yêu cầu doanh
nghiệp phải trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính một cách
tóm tắt nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho người đọc BCTC.
Về hình thức công bố:”Vào ngày …, một khách hàng đã kiện chúng tôi
và yêu cầu bồi thường một khoản thiệt hai do mua hàng hóa kém phẩm
chất của đơn vị. Tổng số thiệt vượt khỏi mức bảo hiểm trách nhiệm sản
phẩm của đơn vị là 500 triệu đồng. Thế nhưng các nhà quản lý và tư
vấn pháp lý của chúng tôi cho rằng trách nhiệm mà chúng tôi có thể
phải gánh chịu cho số vượt mức này, nếu có, sẽ không phải là một số
tiền trọng yếu”.
Một số thủ tục để tìm kiếm nợ tiềm tàng :
- Trao đổi với người quản lý đơn vị về khả năng có các khoản nợ tiềm
tàng chưa được công bố. Thủ tục này hữu ích khi nhà quản lý không có
chủ ý giấu những khoản này. KTV cũng có thể yêu cầu đơn vị cung cấp
thư giải trình cam kết đã công bố đầy đủ các khoản nợ tiềm tàng mà đơn
vị đã biết.
- Yêu cầu luật sư, tư vấn pháp lý của đơn vị cung cấp thư xác nhận về
nội dung vụ kiện, vấn đề pháp lý khác…
- Xem xét biên bản họp Hội đồng quản trị để biết các hợp đồng, vụ
kiện quan trọng…
Đánh giá tầm quan trọng của các khoản nợ tiềm tàng. Nếu khả năng
xảy ra là cáo va có thể ước tính số tiền thì yêu cầu đơn vị lập dự phòng
phải trả. Nếu khả năng xảy ra là hiếm hoặc không trọng yếu, thì việc
công bố trên báo cáo tài chính là không cần thiết.
1.2. Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài
chính
Đoạn VSA 560 “Các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập báo
cáo tài chính là những sự kiện có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính đã
phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo
tài chính để kiểm toán đến ngày ký báo cáo kiểm toán; và những sự kiện

được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán…”.
Theo VAS 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm”
có 2 loại sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ:
a) Sự kiện cần phải điều chỉnh báo cáo tài chính
Đây là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
cung cấp các bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính,
do đó VAS 23 yêu cầu điều chỉnh cho những khoản mục chưa được ghi
nhận.
Một số sự kiện về loại sự kiện này:
- Kết luận của tòa án sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, xác nhận
doanh nghiệp có những nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán
năm, đòi hỏi doanh nghiệp điều chỉnh khoản dự phòng đã được ghi nhận
từ trước; ghi nhận những khoản nợ phải thu, nợ phải trả mới.
- Thông tin cung cấp bằng chứng về tài sản đã bị tổn thất trong kỳ kế
toán năm
- Việc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm về giá gốc của tài
sản đã mua hoặc số tiền thu được từ việc bán tài sản trong kỳ kế toán
năm
- Việc phát hiện những gian lận và sai sót chỉ ra rằng BCTC không
được chính xác.
b) Sự kiện không cần phải điều chỉnh nhưng có thể cần phải công bố
trên thuyết minh báo cáo tài chính
Là sự kiện cung cấp dấu hiệu về các sự kiện phát sinh sau ngày khóa
sổ kế toán lập báo cáo tài chính, nên không phải điều chỉnh lại số liệu
trên BCTC. Ví dụ như sau ngày khóa sổ, một TSCĐ của đơn vị bị cháy
nổ, thì trong trường hợp này không cần điều chỉnh báo cáo tài chính. Vì
thực tế, ngày khóa số 31/12 thì phân xưởng đó vẫn tồn tại và thể hiện
đầy đủ trên BCTC.
Một số sự kiện sau ngày kết thúc niên độ cần được công bố:
- Việc hợp nhất kinh doanh hoặc việc thanh lý công ty con của tập

đoàn
- Việc công bố kế hoạch ngừng hoạt động, thanh lý tài sản hoặc thanh
toán các khoản nợ liên quan đến ngừng hoạt động, hoặc việc tham gia
vào một hợp đồng ràng buộc để bán tài sản hoặc thanh toán các khoản
nợ
- Mua sắm, thanh lý tài sản có giá trị lớn…
• Các thủ tục kiểm toán có thể áp dụng để xem xét các sự kiện xảy
ra sau ngày kết thúc niên độ
• Chia làm 2 thủ tục:
- Kiểm tra số dư thông thường: kiểm tra quanh thời điểm khóa sổ
(thử nghiệm cơ bản tiến hành khi kiểm toán khoản mục trên
BCTC). Bên cạnh đó, ví dụ trong khoản mục Nợ phải thu, KTV
cần phải xem xét các khoản nợ được thu hồi như thế nào sau ngày
khóa số.
- Thủ tục chuyên dùng: được tiến hành gần nhất vào ngày ký báo
cáo kiểm toán. Ví dụ như việc trao đổi với ban giám đốc, xem xét
BCTC kỳ gần nhất cũng như kế hoạch tài chính cũng như báo cáo
quản lý khác của Giám đốc, các biên bản Đại hội cổ đông…
1.3. Xem xét về giả định hoạt động liên tục
Một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong một tương lai
gần có thể dự đoán được (ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc
niên độ kế toán) khi không có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể,
ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động, tìm
kiếm sự báo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật và quy định hiện
hành.
Khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán cũng như khi đánh giá và
trình bày ý kiến nhận xét trong báo cáo kiểm toán, KTV và công ty
kiểm toán phải luôn xem xét sự phù hợp của giả định “hoạt động
liên tục” mà doanh nghiệp đã sử dụng để lập và trình bày báo cáo
tài chính.

• Đánh giá kết quả
- Áp dụng các thủ tục phân tích
- Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng
- Đánh giá tổng hợp các sai sót chưa điều chỉnh
- Rà soát lại hồ sơ kiểm toán
- Thư giải trình của Giám đốc
- Kiểm tra các công bố trên thuyết minh BCTC
- Xem xét các thông tin khác trong báo cáo thường niên
• Đánh giá tổng hợp sai sót
- Xác định tổng sai sót chưa điều chỉnh
- So sánh với mức trọng yếu của toàn bộ BCTC
- Lựa chọn cách giải quyết thích hợp cho mỗi tình huống.
CHƯƠNG II. BÁO CÁO KIỂM TOÁN
2.1. Khái niệm, vai trò
Đoạn 6 VSA 700:”Báo cáo kiểm toán: là loại báo cáo bằng văn
bản do KTV và công ty kiểm toán lập và công bố nhằm nêu rõ ý kiến
chính thức của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị được kiểm
toán”.
Vai trò
- Đối với KTV: trình bày ý kiến của KTV về những thông tin được
kiểm toán
- Đối với người sử dụng: Căn cứ đánh giá thông tin, đưa ra quyết
định
- Đối với đơn vị được kiểm toán: Căn cứ đánh giá hoạt động, kiểm
soát nội bộ, công tác kế toán tài chính.
Sai phạm tồn tại trên BCTC:
- Sai phạm không phát hiện ra
- Có sai phạm nhưng không trọng yếu
- Sai phạm phát hiện nhưng đơn vị không chỉnh sữa
2.2. Các yếu tố cơ bản trên Báo cáo kiểm toán (BCKT)

Tùy theo mỗi quốc gia, mỗi công ty kiểm toán có thể có những quy
định khác nhau về báo cáo kiểm toán, tuy nhiên dù thế nào đi nữa, báo
cáo kiểm toán thường bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Tên, địa chỉ công ty kiểm toán
- Số hiệu báo cáo kiểm toán
- Tiêu đề
- Người nhận
- Đoạn mở đầu
- Phạm vi kiểm toán
- Ý kiến của KTV
- Địa điểm, thời gian lập báo cáo kiểm toán
- Chữ ký và đóng dấu.
Tên và địa chỉ công ty kiểm toán
Khi phát hành báo cáo kiểm toán, thì báo cáo kiểm toán phải nêu rõ
tên, biểu tượng,địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax và số hiệu liên lạc
khác của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán phát hành báo cáo
kiểm toán, nhằm phân biệt với báo cáo kiểm toán công ty kiểm toán
khác phát hành.
Trường hợp có từ (02) công ty kiểm toán trở lên cùng thực hiện một(01)
cuộc kiểm toán thì phải ghi đầy đủ các thông tin nêu trên của các công ty
cùng kỳ báo cáo kiểm toán
 Chữ ký
Chỉ có KTV đã có chứng chỉ hành nghề kiểm toán mới được ký trên
BCKT và tối đa không quá 3 lần ký trong 3 năm liên tục cho cùng một
KTV – theo nghị định 105/2004/NĐ-CP thì nếu trường hợp ký hợp đồng
kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán từ 3 năm liên tục trở lên thì
phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi kiểm toán viên hành nghề
và người chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán.
Số hiệu báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ số hiệu phát hành báo cáo kiểm tóan

của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán theo từng năm (số đăng
ký chính thứctrong hệ thông văn bản của công ty hoặc chi nhánh công ty
kiểm toán), nhằm biết rõ số báo cáo phát hành, phân biệt với các báo cáo
kiểm toán khác do công ty (hoặc chi nhánh) phát hành
Tiêu đề
Giúp cho người đọc phân biệt được với các loại báo cáo khác do người
khác lậpnhư báo cáo của ban Giám đốc. Thông thường tiêu đề là “Báo
cáo kiểm toán” hoặc “Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chinh”…
Người nhận
Người nhận báo cáo kiểm toán phải phù hợp với hợp đồng kiểm toán
như “Hội đồng quản trị” :Ban giám đốc”, “Các cổ đông” … ví dụ : Hội
đông quản trị Tổng giám đốc công ty ”
Báo cáo kiểm toán phải được đính kèm với báo cáo tài chính được kiểm
toán
Đoạn mở đầu
Trong đoạn mở đầu gồm 3 phần:
Tuyên bố kiểm toán viên và công ty kiểm toán đã tiế hành cuộc kiểm
toán.Điều này giúp cho mục đích phân biệt báo cáo kiểm toán với báo
cáo biên soạn, hay xem xét lại.
- Đối tượng kiểm toán, đó chính là báo cáo tài chính, và liệt kê ra: tên
doanh nghiệp có báo cáo, niên độ, liệt kê các báo cáo thuộc báo cáo tài
chính đã tiến hành kiểm toán, ngày đơn vị độc lập báo cáo
Khẳng định rỗ trách nhiệm người đứng đầu đơn vị (thường là Ban giám
đốc ) về việc lập báo cáo (như báo cáo tài chính) còn trách niệm của
kiểm toán viên là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên các kết quả
kiểm toán .
- Phạm vi niên độ tài chính
- Phân định trách nhiệm:
+ Đơn vị được kiểm toán: lập Báo cáo tài chính
+ Công ty kiểm toán: đưa ra ý kiến về Báo cáo kiểm toán

• Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán
Phần phạm vi căn cứ cuộc kiểm toán là báo cáo về những kiểm toán
viên đã làm trong cuộc kiểm toán.Trong phần phạm vi này phải nêu
được các vấn đềsau :
-Khẳng định các chẩn mực và thông lệ kiểm toán phải tuân theo khi
tiến hành kiểm toán. Đó là các chuẩn mực hay thông lệ quốc tế hay quốc
gia. Thông thường các chuẩn mực hay thông lệ mà kiểm toán viên phải
tuân theo là các chuẩn mực hay thông lệ chính thức của quốc gia mà
kiểm toán viên phải nêu rõ tên. Ở nước ta, chuẩn mực mà kiểm toán
viên phải tuân thủ là chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, hoặc chuẩn mực
kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam. Việc nêu các chuẩn
mực kiểm toán và thông lệ kế toán áp dụng là nhằm giúp người đọc báo
cáo kiểm toán hiểu rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiệntheo chuẩn
mực và thông lệ được thừa nhận. Trong trường hợp riêng biệt, kiểm toán
viên đã thực hiện các thủ tục kiểm toán khác thì cần phải ghi rõ trong
báo cáo kiểm toán.
Nêu rõ công việc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện để có
được sựđảm bảo hợp lý là các báo cáo tài chính không còn chứa đựng
những sai sót trọng yếu.
Mô tả công việc kiểm toán viên phải thức hiện bao gồm:
+ các phương pháp kiểm toán áp dụng ( chọn mẫu, thử nghiệm cơ bản
…), những bằng chứng kiểm toán đủ để xác minh được thông tin trong
BCTC.
+ đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc
được chấp nhân), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng
để lập BCTC, đánh giá các ước tính kế toán và xét đoán quan trọng đã
được giảm đốc (hoặc người đúng đầu), đơn vị được kiểm toán thực hiện
khi lập BCTC.
+ đánh gia việc tình bày toàn bộ tình hình tài chính trên BCTC
Những cơ sở họp lý làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của kiểm toán viên :

• Ý kiên nhận xét của kiểm toán viên
Ý kiên nhận xét của kiểm toán viên nneeu rõ các kết luân của kiểm
toán viên dựa trên kết quả quá trình kiểm toán. Phần này rất quan
trọng, nó được xem như phần nhận xét hơn là một sự đảm bbaor
tuyệt đói dựa trên phán xét nghề nghiệp, trong phần này có thuật
ngữ “theo ý kiến chúng tôi” đã chỉ rõ có thể có một số rủi ro thông
tin trong BCTC, mặc dù báo có tài chính được kiểm toán
kiểm toán viên nêu rõ ý kiến về báo cáo tài chính trên các phương
diện:
-Phản ánh và trình bày hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu
(nghĩa là ý kiến kiểm toán viên đứa ra trên báo cáo kiểm toán một
sự đảm bảo chắc chắn rằng báo cao tài chính phản ánh trung thực,
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu ), nhưng không đảm bảo tuyệt
đói rằng không có bất kỳ sai sót nào trên báo cáo tài chính đã
được kiểm toán, kiểm toán viên chỉ quan tâm khía cạnh trọng yếu
của báo cao tài chính
- Tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành ( chuẩn mực
kế toán việt nam, hoặc chuẩn mực kế toán quốc tế, hoặc chuẩn
mực và chế độ kế toán thông dụng khác được cơ quan có thẩm
quyền chấp nhận). Thông tin cụ thể này cho phép người sử dụng
báo cáo tài chính biết chính xác các nguyên tắc và chuẩn mực kế
toán đã được áp dụng để lập BCTC
- Tuân thủ các quy định pháp lý có lien quan
• Địa điểm và thời gian lập báo cáo
-Việc báo cáo kiểm toán ghi rõ ngày, tháng, năm kết thúc toàn bộ
công việc kiểm toán nhằm cho phép người sự dụng báo cáo tài
chính biết rằng kiểm toán viên đã xem xét đến các sự kiện (nếu
có ) ảnh hưởng báo cáo tài chính, hoặc báo cáo kiểm toán cho đến
tận ngày ký báo cáo kiểm toán
- Ngày ký báo cáo kiểm toán không được ghi trước ngày giảm đốc

(hoặc người đứng đầu) đon vị ký báo cáo tài chính. Trường hợp
báo cáo tài chính được điều chỉnh và lập lại trong quá trình kiểm
toám thì ngày ký báo cáo kiểm toán được phép ghi cùng ngày với
ngày ký báo cáo tài chính. Cần chú ý, ngày ký báo cáo kiểm toán
không được trước ngày lập báo cáo tài chính
địa chỉ lập báo cáo kiểm toán là địa chỉ ( tỉnh, thành phố) của công
ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành
báo cáo kiểm toán
• Chữ ký và đóng dấu
Báo cáo kiểm toán phải ký rõ tên kiểm toán viên đăng ký hành nghề
kiểm toán - người chịu trách nhiệm kiểm toán, và ký rõ tên giảm đốc
(hoặc người được ủy quyền) của công ty kiểm toán viên chịu trách
nhiệm phát hành báo cáo kiểm toán. Cần chú ý và dưới mỗi chữ ký nói
trên phải ghi rõ họ và tên, số hiện giấy đăng ký hành nghề kiểm toán ở
việt nam. Trên chữ ký của giảm đốc( hoặc người được ủy quyền) phải
đóng dấu của công ty ( hoặc chi nhánh) chịu trách nhiệm phát hành báo
cáo kiểm toán. Giữa các trang báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính đã
được kiểm toán phải đóng dấu giáp lai.
Trường hợp có từ hai công ty kiểm toán cùng thực hiện một cuộc kiểm
toán thì báo cáo kiểm toán phai được ký bởi giảm đốc ( hoặc người được
ủy quyền) của đủ của các công ty kiểm toán theo đún thủ tục. Trường
hợp này kiểm toán viên chịu trách nhiệm kiểm toán phải ký trên báo cáo
kiểm toán.
- Phạm vi kiểm toán: chuẩn mực kiểm toán
- Bảo đảm hợp lý
- Công việc kiểm toán viên đã thực hiện
+ Phương pháp kiểm toán
+ Đánh giá (các nguyên tắc và phương pháp kế toán áp dụng, các ước
tính kế toán, việc trình bày BCTC… )
2.3. Các loại báo cáo kiểm toán

Trước khi đư ra báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải xem xét , đánh
giá các bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán một cách
toàn diện. Các khía cạnh cần xem xét:
-Báo cáo tài chính được lập có phù hợp với các chuẩn mực,nguyên tắc
và thông lệ kế toán không .
-Các thông tin tài chĩnh s có phù hợp với các quy định hiện hành và
pahps luật không .
-Các thông tin tài chính của đơn vị có nhất quán với thông tin cử kiểm
toán viên về hoạt động kinh doanh của doan nghiệp không.
-Các thông tin tài chính thể hiện khái quát hết các vấn đề trọng yếu
không, có đảm bảo tính trung thực hợp lý không.
Từ những khía cạnh xem xét trên, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ
thể ,kiểm toán viên có thể đưa ra một trong các ý kiến sau:
●Ý kiến chấp nhận toàn phần
●ý kiến chấp nhận từng phần
●ý kiến từ chối(hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến )
●ý kiến không chấp nhận(hoặc ý kiến trái ngược)
a) Ý kiến chấp nhận toàn phần
Kiểm toán viên đưa ra báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần khi
kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng báo cáo tài chính phảnánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính
củađơn vị kiểm toán, và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành(hoặc được chấp nhận). ý kiến chấp nhận toàn phần cũng chỉ rõ
kiểm toán viên đã hài lòng về các tài liệucủa doanh nghiệp với đầyđủ
yếu tố trên. Ý kiến chấp nhận toàn phần cũng có hàmý rằng tất cả các
thay đổi về nguyên tắc kế toán và các tác động của chúng đã được xem
xét , đánh giá, một cách đầyđủ vàđã đượcđơn vị nêu rõtrong phần thuyết
minh báo cáo tài chính.
Ví dụ: “Theo ý kiến chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty …

tại ngày 31/12/X, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển
tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/X, phù hợp với chuẩn
mực và chế độ kế toán VN hiện hành và các quy định pháp lý có liên
quan”.
Ý kiến chấp nhận toàn phần cũng đượcáp dụngcho cả trường hợp báo
cáo tài chính được kiểm tra có những sai sót nhưng đã được kiểm toán
viên phát hiện vàđơn vịđãđiều chỉnhtheoý kiến của kiểm toán viên.
Ngoài ra, ý kiến chấp nhận toàn phầncòn đượcáp dụng cho cả trường
hợp báo cáo kiểm toán có mộtđoạn nhận xét.Đoạn nhận xét này làm
sang tỏ mộtsố yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo tàichính, nhưng không ảnh
hưởng đến báo cáo kiểm toán. Đoạn nhận xét này thường đặt sau đoặn
đưa ra ý kiến nhằm giúp nguồi đọc đánh giá ảnh hưởng củacácyếu tố
ảnh hưởng đến báo cáo tài chính nhưng không ảnh hưởng tới báo cáo
kiểm toán.
VD : ”Theo ý kiến của chúng tôi, baoa cáo tài chính đã phản áh trung
thực và hợp lý trên caccs khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của
công ty ABC tại nagy 31/12/X, cũng như kết quả kinh doanh và lưu
chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/X , phù hợp
với chẩn mực kế toán toán Việ Nam hiện hành và các quy địh pháp lý
ở đây chung tôi không phủ nhận ý kiến chấp nhận toàn phần như trên
mà chỉ muốn lưu ý người đọc báo cáo tài chính đến điểm X trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính : công ty ABC đã đưa vào sử dụng công
trình xây dựng có giá trị XX VNĐ , 3 tháng trước gày kết thúc niên độ
tài chính , nhưng chư ghi tang tài sản cố định, chưa tính khấu hao và
cũng chua lập dự phòng. Điều này cần được thuyết minh rõ rang trong
báo cáo tài chính”.
- Không có đoạn nhấn mạnh: BCTC không có sai lệch trọng yếu, có
sai lệch trọng yếu nhưng đã điều chỉnh, các thay đổi chính sách kế toán
đã được khai báo đầy đủ.
- Có đoạn nhấn mạnh: khi muốn người đọc lưu ý về một vấn đề không

ảnh hưởng đến ý kiến của KTV (thông tin đính kèm với BCTC không
nhất quán với BCTC, giả thiết tính hoạt động liên tục có thể bị vi phạm)
b) Ý kiến chấp nhận từng phần
Ý kiến chấp nhận từng phần được xem xét kiểm toán viên cho rằng
báo cáo tài chính chỉ phảnánh trung thực và hợp lý nếu kkhoong bịảnh
hưởng bởi yếu tó tùy thuộc hoạc ngoại trừ, mà kiểm toán viên đã nêu ra
trong báo cáo kiểm toán.Điều này cũngảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo
tài chính thì báo cáo tài chínhđó không phảnánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu.
-TH nhận xét ngoại trừ: Khi sự không nhất trí với Giám đốc dẫn đến
các sai lệch trọng yếu trên BCTC. Tuy nhiên, sai lệch chưa ảnh hưởng
đến tổng thể BCTC. Hoặc khi KTV bị giới hạn phạm vi kiểm toán về
một vấn đề trọng yếu nhưng chưa đến mức làm ảnh hưởng đến tổng thể
BCTC.
Bị giới hạn về phạm vi kiểm toán
Phạm vi kiểm toán bị giớ hạn là khi kiểm toán viên không thể thực hiện
kiểm toán một vấn đề, khoản mục nào đó. Phạm vi công việc kiểm toán
bị giới hạn có thể là do khách hàng sắp đặt, do bản than đơn vị như
không cho phép kiểm toán viên gửi thư xác nhận công nợ, hoặc có thể
do hoàn cảnh thực tế, khách quan như kế hoạch kiểm toán không cho
phép kiểm toán viên tham gia chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho do hợp
dồng kiểm toán đã ký sau ngày hóa sổ kế toán.
-Khi phạm vi kiểm toán bị giới hạn, kiểm toán viên phải áp dụng các
thủ tục thay thế để thu thập bằng chứng kiểm toán
+Nếu bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp : kiểm toán viên đưa ra
ý kiến chấp nhận toàn phần.
+Nếu bằng chứng không đầy đủ và thích hợp : tùy theo tầm quan trọng
của sự kiện, thông tin, kiểm toán viên đưa ra ý kiến ngoại trừ hoặc từ
chối
Ví dụ: “chúng toi không thể tham gia kiểm kê hàng tồn kho vào ngày

31/12/200x , vì tại thời điểm đó, chúng tôi chưa được bổ nhiệm làm kiểm
toán. Với những tài liệu hiện có tại đơn vị, chúng toi cũng không kiểm
tra được tính đúng đắn số lượng hàng tồn kho tại thời điểm trên bằng
các thủ tục kiểm toán khác.
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ những ảnh hưởng (nếu có) đến báo
cáo tài chính vì những lý do trên, BCTC đã phản ánh trung thực, hợp
lý…”
Bất đồng ý kiến : khi các kiểm toán viên có những điểm không nhất trí
với nhà quản lý đơn vị như việc lựa chọn và áp dụng các chuẩn mực và
chế độ kế toán, hoặc sự không phù hợp của các thông tin ghi trong báo
cáo tài chính hoặc phần thuyết minh trong báo cáo tài chính về chế độ,
nguyên tắc kế toán……có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính,
trong trường hợp nay , tùy mức độảnh hưởng của tính trọng yếu đến báo
cáo tài chính mà đưa ra ý kiến chấp nhận từng phẩn dạng ngoại trừ hoặc
ý kiến từ chối.
Ví dụ: “Như đã nêu trong phần thuyết minh X của báo cáo tài chính,
đơn vị đã không tính khấu hao TSCĐ, trong khi TSCĐ đã thực sự được
6 tháng, với mức khấu hao đáng lẽ phải tính là XXXVNĐ. Do vậy, chi
phí kinh doanh đã bị thiếu và giá trị thuần của TSCĐ đã cao hơn thực tế
với giá trị tương đương XXXVNĐ, làm cho lãi tăng giả tạo XXXVNĐ.
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng
(nếu có) đến báo cáo tài chính của sự kiện trên,báo cáo tài chính đã
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu…”
-TH nhận xét “tùy thuộc vào”
Yếu tố tùy thuộc là yếu tố trọng yếu nhưng không chắc chắn, vì phụ
thuộc vào các sự kiện xảy ra trong tương lai, nằm ngoài khả năng kiểm
soát của đơn vị và kiểm toán viên, như các vấn đề lien quan đến tính
lien tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc một khoản doanh
thu có thể không được công nhận …làm ảnh hương đến kết quả kinh
doanh của công ty. Việc đưa ra yếu tố tùy thuộc cho phép kiểm toán

viên hoàn thành trách nhiệm kiểm toán của mình nhưng cũng làm cho
người đọc báo cáo tài chính phải lưu ý và tiếp tục theo dõi khi các sự
kiện có thể xảy ra.
Ví dụ: báo cáo kiểm toán có yếu tố phụ thuộc.
Theo ý kiến chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp
lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty ABC tại
ngày 32/12/x, cũng như kết quả kinh dooanh và các luồng lưu chuyển
tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày 32/12/x, phù hợp chuẩn
mực và chế đọ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có
liên quan tùy thuộc vào :
-khoản phải thu XX VNĐ được chấp nhận.
-khoản doanh thu XY VNĐ được hội đồng quản trị thông qua
Khi có yếu tố không chắc chắn xảy ra, kiểm toán viên cần xem xét cẩn
thận, xác định mức độ ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, tùy
trường hợp kiểm toán viên đưa ra ý kiến tùy thuộc vào hay từ chối đưa
ra ý kiến.
Thông thường khi đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, kiểm toán viên
phải giải thích rõ lý do, đồng thời báo cáo kiểm toán này sẽ giới hạn
trách nhiệm của kiểm toán viên đối với một bộ phận của báo cáo tài
chính
c) Ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược):
Khi không nhất trí với Giám đốc mà vấn đề này đã ảnh hưởng đến
tổng thể BCTC, khiến cho BCTC không còn trung thực và hợp lý nữa.
Ví dụ: “… Trong báo cáo Tài chính, giá trị TSCĐ là XXX đồng; khoản
vay công ty B là YYY đồng đã không phản ánh trong sổ kế toán và không
có chứng từ kế toán xác minh…
Theo ý kiến chúng tôi, vì ảnh hưởng trọng yếu của những vấn đề nói
trên, báo cáo tài chính đã phản ánh không trung thực va không hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty … tại ngày
31/12/X, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ

trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/X, không phù hợp với chuẩn
mực và chế độ kế toán VN hiện hành và các quy định pháp lý có liên
quan”.
Ý kiến không chấp nhận là ý kiến trái ngược với ý kiến chấp nhận toàn
bộ. Báo cáo kiểm toán không chấ hận khi khi mà kiểm toán viên nhận
xét rằng báo cáo tài chính không pảh ánh trung thực và không hợp lý
tình hình tà chính và kết quả kinh doanh của đơn vị.
Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) được đưa ra trong
trường hợp các vấn đề không thống nhất với giám đốc như chính sách kế
toán, hoặc các thông tin không thống nhất với nhau, sự phù hợp của báo
cáo tài chính với các yêu cầu pháp luật tương đương…là quan trọng
hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà
kiểm toán viên cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ thể hiện
tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của báo cáo tài chính.
Khi đưa ra ý kiến không chấp nhận, kiểm toán viên phải thu thập bằng
chứng kiểm toán đầy đủ hợp lý, làm cơ sở cho ý kiến của mình, đồng
thời trong báo cáo kiểm toán phải giải thích về lý do không chấp nhận và
ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính.
Ví Dụ: ”Trong báo cáo tài chính, giá trị TSCĐ là xxx vnđ, khoản vay
công ty B là xy vnđ đã không phản ánh trong sổ kế toán và không có
chứng từ xác minh….
Theo ý kiến của chúng tôi, vì ảnh hưởng trọng yếu của những vấn đề nó
trên, bao cáo tài chính đã phản ánh trung thực và khoong hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu….”
Trong thục tế, báo cáo không chấp nhận ít được phát hành ví đơn vị sẽ
điều chỉh lại báo cáo tài chính theo yêu cầu của kiểm toán viên để đảm
bảo báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.
d) Ý kiến từ chối (không thể đưa ra ý kiến):
Giới hạn về phạm vi kiểm toán đã ảnh hưởng đến tổng thể, khiến cho
KTV không đủ bằng chứng đưa ra ý kiến về BCTC như là một tổng thể.

Kiểm toán viên đưa ra ý kiến từ chối (hoặc ý kiến hông thể đưa ra ý
kiến) khi mà hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng
hoặc thiếu thông tin, thông tin không rõ rang, mập mờ liên qua đến một
số lượng lơn các khoản mục tới mức mà kiểm toán viên không thể thu
thập đầy đủ và thính hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến
về báo cáo tài chính, có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính.
Ví Dụ: Do những hạn chế về đơn vị mà chúng tôi đã không kiểm tra
được toàn bộ doanh thu, cũng không nhận được đủ các bản xác nhận
nợ phải thu từ khách hàng , và vì tíh trọng yếu của sự kiện này, chúng
tôi từ chối đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị”
Khi có giới hạn về phạm vi kiểm toán, mức độ sai phạm ảnh hưởng
trọng yếu khiến cho báo cáo kiểm toán chấp nhận từng phần (dạng ngoại
trừ) không thích hợp thì kiểm toán viên phải báo cáo từ chối ý kiến. Với
báo cáo kiểm toán từ chối ý kiến, đơn vị gặp rất nhiều khó khăn trong
hoạt động. Trong thực tế , điều này cũng ít xảy ra vì kiểm toán viên đã
dự trù hững vấn đề phát sinh khi lập kiểm toán, đồng thời các đơn vị
cũng không mời kiểm toán khi nhậ thấy khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến
từ chối.
Ví dụ: ”Do những hạn chế từ phía đơn vị mà chúng tôi đã không thể
kiểm tra được toàn bộ doanh thu, cũng không nhận được đủ các bản xác
nhận nợ phải thu từ khách hàng, và vì tính trọng yếu của các sự kiện
này, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính
Chúng ta có thể mô tả tóm tắt các trường hợp kiểm toán viên lựa chọn ý
kiến để đưa ra áo cáo tài chính thích hợp như sau :
Các điều kiện để
lựa chọn báo cáo
kiểm toán
Không trọng yếu Trọng yếu nhưng
không ảnh hưởng
tổng thể

Trọng yếu ảnh hưởng
đến tổng thể
Tình huống chưa
rõ ràng
Chấp nhận toàn
phần không nhấn
mạnh
Chấp nhận từng
phần tùy thuộc vào
Chaapfs nhận từng
phần tùy thuộc vào
Giới hạn về phạm
vi
Chấp nhận toàn
hần không nhấn
mạnh
Chấp nhận từng
hần ngoại trừ
Từ chối
Không nhất trí với
giám đốc
Chấp nhận toàn
phần không nhấn
mạnh
Chấp nhân từng
phần ngoại trừ
Không chấ nhận
CHUONG III. HOÀN CHỈNH HỒ SƠ KIỂM TOÁN
3.1 khái niệm:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 (VSA 230) thì “ hồ sơ

kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập ,thu thập, phân loại, sử
dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy,
trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kì phương tiện lưu trữ
nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành”. Hồ sơ kiểm toán bao
gồm mọi thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ làm cơ sở
cho việc hình thành ý kiến kiểm toán viên và chứng minh rằng cuộc
kiểm toán đã được thực hiện theo đứn các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận).
Theo chuẩn mực và chỉ đạo kiểm toán quốc tế thì :” hồ sơ kiểm toán là
các dẫn chứng bằng tài liệu về quá trình làm việc của kiểm toán viên, về
các bằng chứng thu thập được để hỗ trợ quá trình kiểm toán và làm cơ sở
pháp lý cho ý kiến của kiểm toán viên trên các báo cáo kiểm toán”
Hồ sơ kiểm toán dùng để :
+ Lưu trữ những bằng chứng thu được trong quá trình thực hiện kiểm
toán, và làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viên
+ Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán
+ Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng kiểm
toán
+ Trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán
3.2 Phân loại hồ sơ kiểm toán
Theo tính chất của tư liệu của kiểm toán viên, thì hồ sơ kiểm toán
được phân thành hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm.
a. Hồ sơ kiểm toán chung là:
Các thông tin chung về khách hàng liên quan từ 2 cuộc kiểm toán trở
lên và gồm một số hồ sơ được lập riêng để có những hiểu biết tóm tắt về
chính sách và tổ chức của đơn vị cho các kiểm toán viên và lưu trữ hồ sơ
về các khoản mục ít, hoặc không biến động đáng kể giữa các năm.
Hồ sơ kiểm toán chung thương bao gồm : Các thông tin chung về khách
hàng, các tài liệu về thuế, các tài liệu về nhân sự, các tài liệu về kiểm
toán, các hợp đồng hoặc thỏa thuận với bên thứ 3 có hiệu lực trong thời

gian dài và các tài liệu khác.Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng
năm khi có sự thay đổi liên quan đếncác tài liệu này.
b. Hồ sơ kiểm toán năm là:
Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm toàn bộ hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở
cho báocáo kiểm toán của một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm
thường bao gồm: Các thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét)
hồ sơ kiểm toán; Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế của cơ quan
Nhà nước và cấp trên liên quan đến năm tài chính; Báo cáo kiểm toán,
thư quản lý, BCTC và các báo cáo khác (bản dự thảovà bản chính
thức); Hợp đồng kiểm toán và bản thanh lý hợp đồng; Những bằngchứng
về kế hoạch kiểm toán và kết luận trong việc đánh giá rủi ro; Các
bằngchứng kiểm toán mà KTV và DNKT thu thập được trong quá trình
kiểm toán; Cáckết luận của KTV về những vấn đề trọng yếu của cuộc
kiểm toán và các thủ tụcmà KTV đã thực hiện để giải quyết các vấn đề
đó; Các tài liệu liên quan khác. Khi hoàn thành cuộc kiểm toán, các hồ
sơ kiểm toán được tập hợp và lưu trữthành bộ hồ sơ theo thứ tự đã đánh
số để giúp tra cứu dễ dàng. Hồ sơ kiểm toán làtài sản của công ty kiểm
toán. Phải bảo quản hồ sơ kiểm toán theo nguyên tắc antoàn và bí mật số
liệu. Việc lưu trữ hồ sơ phải đảm bảo theo đúng các yêu cầu vềmặt
nghiệp vụ và luật pháp.
3.3 Chức năng của hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là một tài liệu đặc biệt quan trọng đối với hoạt động
kiểmtoán nói chung và kiểm toán tài chính nói riêng. Trong quy trình
kiểm toán, hồ sơkiểm toán là một phần rất quan trọng đảm nhận nhiều
chức năng khác nhau. Xuất hiện từ khâu lập kế hoạch cho đến khâu kết
thúc kiểm toán, hồ sơ kiểm toán là mộttài liệu lưu trữ bắt buộc, sử dụng
nhiều năm sau ngày kết thúc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán có những chức
năng chính sau:
Thứ nhất, hồ sơ kiểm toán phục vụ cho việc phân công và phối hợp
kiểmtoán. Công việc kiểm toán thường được tiến hành bởi nhiều người

trong một thờigian nhất định, do đó việc phân công và phối hợp làm việc
là một yêu cầu cần thiết. Hồ sơ kiểm toán là một công cụ hữu hiệu cho
mục đích này, biểu hiện như sau:
+ Các kiểm toán viên chính sẽ căn cứ vào chương trình kiểm toán để
lập ra các hồ sơ kiểm toán cho mỗi công việc chi tiết và giao cho các trợ
lý kiểm toán thực hiện. Những công việc do các trợ lý kiểm toán tiến
hành và các kết quả thu được sẽ phản ánh trên hồ sơ kiểm toán. Như vậy,
thông qua cách này, một kiểm toán viên chính sẽ giao việc và giám sát
công việc của nhiều trợ lý kiểm toán.
+ Hồ sơ kiểm toán cung cấp thông tin giữa các kiểm toán viên để phối
hợp hoạt động. Kết quả công việc của kiểm toán viên này có thể được sử
dụng bởi các kiểm toán viên khác để tiếp tục công việc đó hay thực hiện
các công việc khác có liên quan.
+Mỗi hồ sơ kiểm toán đánh dấu một bước công việc được hoàn thành
trong quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên chính căn cứ số hồ sơ kiểm
toán đã phát hành và số hồ sơ kiểm toán đã thu hồi để đánh giá tiến độ
và tiếp tục điều hành công việc.
+Mỗi hồ sơ kiểm toán là nơi lưu trữ toàn bộ thông tin về một đối
tượng. Trong quá trình kiểm toán, các thông tin đã thu thập sẽ được tiếp
tục bổ sung, cập nhật vào hồ sơ kiểm toán của từng đối tượng có liên
quan.
Thứ hai, hồ sơ kiểm toán làm cơ sở cho việc giám sát và kiểm tra công
việc của các trợ lý kiểm toán. Việc xem xét và kiểm tra chất lượng công
việc của cáctrợ lý kiểm toán được tiến hành trên các hồ sơ kiểm toán do
họ thực hiện. Việc xem xét và kiểm tra này được tiến hành từ thấp đến
cao: Kiểm toán viên chính sẽ kiểm tra và yêu cầu các trợ lý kiểm toán
giải trình các nội dung trên hồ sơ kiểmtoán của mình, sau đó các hồ sơ
kiểm toán này sẽ tiếp tục bởi các chủ nhiệm, các chủ phần hùn…Quá
trình này bảo đảm chất lượng của hồ sơ kiểm toán và công việc của trợ
lý kiểm toán được giám sát đầy đủ. Sau mỗi lần kiểm tra, người kiểm tra

sẽ ký tên trên hồ sơ kiểm toán để xác nhận sự kiểm tra của mình.
Thứ ba, hồ sơ kiểm toán làm cơ sở cho báo cáo kiểm toán. Đây là chức
năngrất quan trọng của hồ sơ kiểm toán vì mục đích cuối cùng của một
cuộc kiểm toánlà đưa ra báo cáo kiểm toán thể hiện ý kiến của kiểm toán
viên về tình hình tài chính của đơn vị khách hàng. Hồ sơ kiểm toán
chính là những bằng chứng bằng tài liệu cho các bằng chứng kiểm toán,
những phân tích đánh giá của kiểm toán viên.Vì thế hồ sơ kiểm toán
chính là cơ sở để các kiểm toán viên đưa ra báo cáo kiểmtoán và các kết
luận kiểm toán sau khi tiến hành cuộc kiểm toán.
Thứ tư, hồ sơ kiểm toán làm tài liệu cho kỳ kiểm toán sau. Để tiến
hành cuộckiểm toán có kết quả tốt, chi phí thấp cần phải xây dựng một
kế hoạch chiến lược,kế hoạch chi tiết sát với tình hình thực tế. Như vậy
để giảm bớt công việc thu thậpcác tài liệu và nâng cao hiệu quả của công
việc lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toánviên sẽ sử dụng hồ sơ kiểm toán
kỳ trước như là nguồn thông tin phong phú choviệc lập kế hoạch và cuộc
kiểm toán kỳ sau, cụ thể là:
+ Cho biết thời gian cần thiết để tiến hành công việc kiểm toán dựa vào
thời gian thực tế của kỳ trước.
+ Cung cấp một cái nhìn thấu đáo về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị.
+ Cho biết các vấn đề “nổi cộm” cần đặc biệt quan tâm.
+ Một số tài liệu, thông tin chỉ cần cập nhật, bổ sung là có thể sử dụng
được cho kỳ sau.
+ Làm tài liệu cho các trợ lý kiểm toán viên thực hiện công việc dựa vào
hồ sơ kiểm toán kỳ trước. Nhờ đó, kiểm toán viên chính sẽ đỡ tốn thời
gian hướng dẫn cụ thể và chi tiết.
Tuy nhiên việc sử dụng hồ sơ kiểm toán của kỳ trước đòi hỏi phải chú ý
cácvấn đề như sự thay đổi về các mặt hoạt động, hệ thống kiếm soát nội
bộ của đơn vịvà khả năng nâng cao hiệu quả của công việc kiểm toán.
Thứ năm, hồ sơ kiểm toán là cơ sở pháp lý công việc kiểm toán. Kiểm

toánviên, nhất là kiểm toán viên độc lập phải chứng minh được rằng
công việc kiểmtoán đã được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn
mực kiểm toán hiện hànhthông qua hồ sơ kiểm toán. Muốn vậy, hồ sơ
kiểm toán phải đầy đủ, rõ ràng và cótính thuyết phục, không chứa đựng
những vấn đề không thể giải thích được, cáclập luận thiếu vững chắc,
các thay đổi không giải thích được…
Thứ sáu, hồ sơ kiểm toán làm tài liệu cho đào tạo. Với những người mới
bắtđầu bước vào nghề kiểm toán thì hồ sơ kiểm toán những năm trước
được coi là tàiliệu đào tạo rất quan trọng kết hợp với sự hướng dẫn của
những kiểm toán viên có kinh nghiệm. Hồ sơ kiểm toán là những tài liệu
thực tế nhất mà người cộng sự mới vào nghề cần phải tiếp cận để làm
quen dần với công tác kiểm toán.
3.4 Ý nghĩa của hồ sơ kiểm toán
Công việc kiểm toán được tiến hành bởi nhiều người trong một thời
gian nhất định do vậy việc phân công và phối hợp kiểm toán cũng như
việc giám sát công việc của ban kiểm soát phải được tiến hành một cách
khoa học và chặt chẽ.Thông qua hồ sơ kiểm toán, kiểm toán viên chính
có thể đánh giá tiến độ và tiếp tục điều hành công việc. Đồng thời hồ sơ
kiểm toán là hệ thống tài liệu căn bản đểgiúp các cấp lãnh đạo công ty
kiểm toán có thể kiểm tra tính đầy đủ của nhữngbằng chứng kiểm toán
thích hợp làm cơ sở cho kết luận của kiểm toán viên. Chính vì thế, có thể
kết luận rằng hồ sơ kiểm toán là một phần không thể thiếu đượctrong
mỗi cuộc kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán có ý nghĩa to lớn trong cuộc kiểm toán:
Thứ nhất, hồ sơ kiểm toán là cơ sở, là căn cứ cho kiểm toán viên đưa ra
ý kiến của mình. Chức năng của kiểm toán tài chính là hướng tới việc
xác minh và bày tỏ ý kiến dựa trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán. Mà
các bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng nhiều cách khác nhau và
từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, chúng cần được thể hiện thành các tài
liệu theo những dạng nhất định sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định

giúp kiểm toán viên lưu trữ và làm bằng chứng khi cần thiết để bảo vệ ý
kiến của mình. Đồng thời hồ sơ kiểm toán bảo đảm chokiểm toán khác
và những người không tham gia vào cuộc kiểm toán cũng như người
kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán hiểu được công việc kiểm toán.
Thứ hai, hồ sơ kiểm toán là bằng chứng quan trọng chứng minh cuộc
kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán. Hồ sơ
kiểm toán cócác kế hoạch, chương trình kiểm toán, các thủ tục kiểm
toán đã áp dụng….cũng cần được ghi chép dưới dạng tài liệu để phục vụ
cho chính quá trình kiểm toán cũng như làm cơ sở để chứng minh việc
kiểm toán đã được tiến hành theo đúng những chuẩn mực thực hiện.
3.5 Nội dung của hồ sơ kiểm toán
Nội dung của hồ sơ kiểm toán tiến hành khác nhau ở những đơn vị
kiểm toán khác nhau tùy thuộc vào quy định của mỗi công ty kiểm toán
và quyết định của kiểm toán viên. Mặc dù vậy, hồ sơ kiểm toán bao giờ
cũng gồm hai loại:
Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm.
3.5.1. Hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ kiểm toán chung là: hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin
chung về khách hàng liên quan đến hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong
nhiều năm tàichính của khách hàng. Hồ sơ này nhằm lưu giữ những dữ
kiện có tính chất lịch sử hoặc tính liên tục thích hợp với quá trình kiểm
toán được quan tâm thường xuyên qua nhiều kỳ.
Hồ sơ kiểm toán chung thường gồm:
- Tên và số hiệu hồ sơ; ngày tháng lập và ngày tháng lưu trữ;
- Các thông tin chung về khách hàng:
+ Các ghi chép hoặc bản sao các tài liệu pháp lý thỏa thuận và biên bản
quan trọng: Quyết định thành lập; Điều lệ công ty; Giấy phép thành lập;
Đăng ký kinh doanh; Bố cáo thành lập; Biên bản họp Hội đồng quản trị;
Biên bản họp Ban giám đốc;…(tên, địa chỉ, chức năng và phạm vi hoạt
động, cơ cấu tổ chức,…)

+ Các thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh, môi trường pháp
luật có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng; quá trình
phát triển của khách hàng.

×