Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

ĐỒ ÁN TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ CHO HUYỆN BẾN LỨC QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.09 KB, 43 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC



ĐỒ ÁN:

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN ĐÔ THỊ CHO HUYỆN BẾN LỨC QUY HOẠCH ĐẾN
NĂM 2030



GVHD : Th.S VŨ HẢI YẾN
LỚP : 10HMT1
NHÓM : 4
SV : NGUYỄN THỊ KIM DUNG
TRẦN THỊ HỒNG NGA
DƯƠNG LÊ THỊ BẢO NGUYÊN
VÕ QUANG THẾ
NGUYỄN TRÍ TUỆ

TP HỒ CHÍ MINH, Ngày 20 Tháng 10 Năm 2011
MỤC LỤC
Chương I
TỔNG QUAN VỀ HUYỆN BẾN LỨC
Trang
1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1 Vị trí địa lý 1
1.1.2 Đặc điểm địa hình 2


1.1.3 Đặc điểm khí hậu – khí tượng 2
1.1.4 Chế độ thủy văn và dòng chảy mặt 3
1.2 Tình hình dân số và cơ cấu ngành nghề của Huyện Bến Lức 4
Chương 2
HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN TẠI HUYỆN BẾN LỨC – CÁC BIỆN PHÁP
XỬ LÝ
2.1. Hiện trạng chất thải rắn 8
2.2. Các phương pháp xử lý hiện tại 9
Chương 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
3.1. Tổ chức hệ thống thu gom, vận chuyển rác 10
3.2. Giải quyết nguồn rác 11
3.2.1. Giải quyết nguồn rác đường phố 11
3.2.2. Giải quyết rác hộ dân 11
3.2.3. Giải quyết khu thương mai, chợ, bệnh viện, cơ quan, rạp hát 12
3.2.4. Rác thải công nghiệp 14
3.2.5. Giải quyết vấn đề bùn hầm cầu 4
3.3.Đề xuất các phương án cải tạo hạng mục chủ yếu của BCL Lương Hòa 17
3.3.1. Cải tạo hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác 17
3.3.2. Sử dụng thêm phế phẩm 18
3.3.3. Cải tạo hệ thống thoát và ngăn dòng mặt 18
3.3.4. cải tạo hệ thống hang rào và vành đai cay xanh 18
3.4 Các hạng mục khác tại khu xử lý (khu sx phân compost, lò đốt rác y tế) 19
3.4.1. Nhà và xưởng quản lý 19
3.4.2. Khu sản xuất phân compost 20
Chương 4
TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH THU GOM, TRUNG CHUYỂN, VẬN
CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN
4.1 Tính toán 24
4.1.1 Dư đoán dân số và ước tính khối lượng rác đến năm 2030 24
4.1.2 Khối lượng riêng rác (năm 2009) 26

4.1.3 Tính toán hệ thống thu gom 27
4.1.4 Tính số xe cần đầu tư 32
4.1.5 Vạch tuyến thu gom rác 33
4.2 Dự toán chi phí 34
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận 38
5.2 Kiến nghị 38





MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cùng với cả nước, tỉnh
Long An đang phải đối mặt với tình trạng phát sinh chất thải rắn ngày một gia tăng.
Các chất thải trong địa bàn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó tập trung
nhiều nhất là chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp. Trong đó, huyện Bến Lức là nơi
phát sinh chất thải rắn mang tính đặc trưng nhất với sự quy tụ của nhiều khu công
nghiệp với nhiều loại hình khác nhau. Đặc biệt, Huyện Bến Lức gần sát với TP.HCM,
chính vì vậy cũng chịu ảnh hưởng một phần của cuộc sống tấp nập, nhộn nhịp của
thành phố. Bến lức chính là cầu nối giữa thành phố HCM với các tỉnh Miền tây Nam
Bộ, nên các cửa hàng, quán xá mọc lên để phục vụ du khách khắp cả nước,…đã làm
cho Huyện Bến Lức đang đứng trước nguy cơ quá tải về lượng chất thải rắn phát sinh.
Để có được biện pháp giải quyết triệt để lượng chất thải rắn phát sinh hằng ngày cũng
như dự báo tương đối chính xác lượng rác thải phát sinh trong những năm tới để đầu tư
xử ký. Trong khuôn khổ đồ án môn học, nhóm 4 thực hiện nhiệm vụ triển khai thu
thập điều tra thống kê và đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn trên Huyện Bến
Lức, dự báo lượng phát sinh đến năm 2030 để làm cơ sở tiến hành vạch tuyến thu
gom, vận chuyển cũng như đề xuất các công nghệ xử lý thích hợp để quản lý tốt chất

thải rắn trên đại bàn Huyện Bến Lức nhằm giảm thiệu tác hại do chất thải rắn gay ra,
cho con người và cảnh quan, đưa Huyện Bến Lức dần dần trở thành địa diểm tham
quan trở nên đô thị loại cao và có chất lượng.

Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 1
Chương I
TỔNG QUAN VỀ HUYỆN BẾN LỨC
Toàn huyện Bến Lức được chia thành 15 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó
thị trấn Bến Lức là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá của huyện. Các đơn vị
còn lại là: xã Thạnh Lợi, xã Thạnh Hoà, xã Lương Bình, xã Lương Hoà, xã Tân
Hoà, xã Bình Đức, xã An Thạnh, xã Tân Bửu, xã Thanh Phú, xã Thạnh Đức, xã
Nhựt Chánh, thị trấn Bến Lức, xã Long Hiệp, xã Mỹ Yên, xã Phước Lợi.
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Bến Lức nằm ở phía Đông Tỉnh Long An, là cửa ngõ phía Bắc của miền Tây
Nam Bộ, cửa ngõ phía Tây của Thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh Miền Tây Nam
Bộ và ngược lại.
Huyện Bến Lức có tọa độ địa lý từ 10
0
35’48’’ đến 10
0
47’48’’ độ vĩ Bắc và
từ 106
0
19’43’’ đến 106
0
33’55’’độ kinh Đông, với diện tích 289.54 km

2
.
− Phía Bắc giáp Huyện Đức Hòa, huyện Đức Huệ.
− Phía Đông giáp Huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
− Phía Nam giáp Huyện Cần Giuộc, huyện Cần Đước, Huyện Tân Trụ.
− Phía Tây giáp Huyện Thủ Thừa.
Quốc lộ 1A là trục giao thông chính của Quốc gia nối liền địa bàn vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam với ĐBSCL đi qua Huyện Bến Lức, tạo điều kiện cho phát
triển kinh tế, giao lưu văn hoá, hoà nhập với kinh tế thị trường, phát triển nhiều loại
hình dịch vụ, hình thành các điểm trung chuyển hàng hoá giữa Miền Tây lên
TP.HCM và ngược lại. Tuyến đường cao tốc TP.HCM – Mỹ Tho, tuyến đường
quốc lộ (đường Hồ Chí Minh) xây dựng đi qua địa bàn Huyện Bến Lức càng góp
phần tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn huyện.
Các tuyến tỉnh lộ 830, 832, 835 nối với hệ thống quốc lộ; Các tuyến huyện lộ,
hương lộ nối với các tỉnh lộ và quốc lộ đã tạo thành mạng lưới giao thông đường bộ
khá hoàn chỉnh.
Ngoài các tuyến đường bộ, với hệ thống kênh rạch chằng chịt, hệ thống giao
thông thuỷ cũng rất phát triển. Sông Vàm Cỏ Đông đổ ra biển Đông tại cửa Soài
Rạp, tương lai sẽ là cảng biển lớn tiếp nhận hàng hoá để đi tới các nước và các tỉnh.
Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 2
Sông Bến Lức nối giữa Sông Vàm Cỏ Đông với sông Sài Gòn, Kênh Thủ Đoàn nối
sông Vàm Cỏ Đông với sông Vàm Cỏ Tây tạo thành mạng lưới giao thông thuỷ
hoàn chỉnh có tác dụng vận chuyển hàng hoá từ Bến Lức đi các huyện trong tỉnh và
các tỉnh lân cận và tiếp nhận hàng hoá từ các huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận về
Bến Lức.
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Bến Lức có địa hình bằng phẳng, nếu xét theo tiểu địa hình thì địa hình

huyện Bến Lức cao ở các xã phía nam và thấp ở các xã phía bắc, địa hình thấp dần
từ nam sang bắc và được chia làm hai vùng địa hình khác nhau.
Các xã phía nam sông Bến Lức và kênh Thủ Thừa (gọi là vùng phía nam
huyện) gồm Thị Trấn Bến Lức và các Xã An Thạnh, Thanh Phú, Tân Bửu, Mỹ Yên,
Phước Lợi, Long Hiệp, Nhựt Chánh, Thạnh Đức có độ cao trung bình từ 0.75 - 1.5
m so với mực nước biển; Trong đó diện tích có độ cao trên 0.5 - 1.0 m chiếm tới
87.5% diện tích toàn vùng, đây là vùng sản xuất lúa chủ yếu của huyện Bến Lức.
Đất đai khu vực phía nam của huyện bằng phẳng và tương đối cao thuận tiện
trong xây dựng đô thị, các khu công nghiệp và sản xuất nông nghiệp.
Các xã phía bắc sông Bến Lức và kênh Thủ Thừa (gọi là vùng phía bắc
huyện) gồm các xã Thạnh Lợi, Thạnh Hoà, Bình Đức, Lương Bình, Lương Hoà,
Tân Hoà có độ cao trung bình 0.4 - 0.76 m ; trong đó có độ cao từ 0.4 - 0.5 m chiếm
khoảng 49%; độ cao từ 0.5 - 0.76 m chiếm 49% và độ cao thấp hơn 0.4 m chiếm
khoảng 2% so với mực nước biển.
1.1.3. Đặc điểm khí hậu - khí tượng
Huyện Bến Lức chịu tác động của hai vùng khí hậu có các yếu tố đặc trưng
khác nhau: miền Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, được chia thành hai
mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 - 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ
- Nhiệt độ bình quân năm 27.7
o
C
- Nhiệt độ bình quân cao nhất 38
o
C
- Nhiệt độ bình quân thấp nhất tuyệt đối 14
o
C
Độ ẩm
- Độ ẩm bình quân năm 80.5%

Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 3
- Độ ẩm bình quân tháng cao nhất 91.2% (tháng 10)
- Độ ẩm bình quân tháng thấp nhất 76.1% (tháng 1)
Nắng
- Tổng số giờ nắng trong năm 2,700 giờ, trung bình mỗi ngày có 7.4 giờ nắng.
- Tháng có số giờ nắng cao nhất: tháng 3 với 305 giờ nắng.
- Tháng có số giờ nắng thấp nhất: tháng 9 với 176 giờ nắng.
Gió: Hướng gió thịnh hành trong năm theo các hướng Tây, Tây Nam, Nam. Hướng
gió thay đổi theo mùa:
- Từ tháng 1 đến tháng 4 hướng gió Đông và Đông Nam
- Từ tháng 5 đến tháng 10 hướng gió Tây và Tây Nam
- Từ tháng 11 đến tháng 12 là gió Bắc
Tốc độ gió bình quân là 2.8 m/s.
Tốc độ gió bình quân tháng lớn nhất: tháng 8: 3.4 m/s.
Tốc độ gió bình quân nhỏ nhất: tháng 11, 12: 2.3 m/s.
Hằng năm Bến Lức có khoảng 140 ngày mưa giông, tập trung từ tháng 4-11,
mỗi tháng có từ 12 - 22 ngày giông. Giông thường kèm theo gió mạnh và mưa lớn.
Mưa:
Lượng mưa bình quân năm là 1,886.2 mm, lượng mưa giảm dần về phía tây
(Tân An 1,532 mm) và phía Nam (Gò Công 1,209 mm). Số ngày mưa cả năm là
199 ngày và chia theo mùa.
Từ tháng 12 đến tháng 3 là mùa khô, lượng mưa chỉ chiếm từ 10 – 15% tổng
lượng mưa cả năm (khoảng 150 – 200 mm).
Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa mưa, lượng mưa chiếm tới 85 – 90% lượng
mưa cả năm (khoảng 1,450 – 1,600 mm).
Tháng 4 và tháng 11 là 2 tháng chuyển tiếp.
Tháng 7 và tháng 8 tuy là các tháng trong mùa mưa, nhưng có xuất hiện thời

gian không mưa, kéo dài từ 7 đến 15 ngày, có khi dài hơn, gây hạn cho cây trồng,
nhân dân gọi là hạn Bà Chằng.
Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 4
Các tháng 8, 9, 10 là có mưa lớn chiếm tới 49% tổng lượng mưa cả năm lại
trùng vào mùa lũ nên vấn đề tiêu thoát nước rất quan trọng để đảm bảo sản xuất.
Bốc hơi:
Lượng bốc hơi bình quân năm 1,054 mm. Những tháng trong mùa khô cũng
là những tháng có lượng bốc hơi cao nhất, chiếm tới 57.12% lượng bốc hơi cả năm.
Lượng bốc hơi tháng lớn nhất vào tháng 3: 127 mm/tháng.
Lượng bốc hơi tháng nhỏ nhất vào tháng 10: 65 mm/tháng.
1.1.4. Chế độ thủy văn và dòng chảy mặt
Mực nước và thủy triều:
Chế độ mực nước khu vực chủ yếu chịu ảnh hưởng thuỷ triều Biển Đông
theo chế độ bán nhật triều.
Chế độ mực nước toàn năm trên sông Vàm Cỏ Đông có cao hơn chút ít do
nhận nước của các công trình thuỷ lợi thượng nguồn, khả năng truyền triều, mặn
nhanh khoảng 0.09 g/l.km.
Do bình quân đỉnh triều biến đổi từ 0.66 - 0.95 m nên khả năng tưới tự chảy
bị hạn chế, chỉ có các vùng ven sông; trong mùa mưa chân triều thấp nên việc tiêu
nước dễ dàng. Đến tháng 9, tháng 10 có nước lũ về, đỉnh triều cao nên cần có đê để
bảo vệ. Đê cao từ +1.9 đến +2.2 m.
Lưu lượng:
Sau khi có hồ Dầu Tiếng lưu lượng nước mùa kiệt của sông Vàm Cỏ Đông
được bổ sung 1.8 lần cải thiện được chất lượng nước và chế độ mặn cho khu vực
huyện Đức Hoà, Đức Huệ và Bến Lức.
Tình hình lũ:
Huyện Bến Lức ít bị ảnh hưởng của lũ, những năm lũ lớn, bão và triều cường

gây ra ngập lụt ở các xã có độ cao thấp ven sông. Để giải quyết vấn đề này, huyện
đã xây dựng hệ thống đê bao và cống dưới đê hoàn chỉnh.
Vấn đề tưới tiêu
− Về tưới: nguồn nước tưới cung cấp cho huyện Bến Lức lấy từ sông Vàm Cỏ
Đông được bổ sung từ nước xả hồ Dầu Tiếng. Việc chuyển nước ngọt từ sông Vàm
Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 5
Cỏ Đông vào kênh rạch nhờ hệ thống cống điều tiết, cống qua đê và nước được dự
trữ tại đó để cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
− Về tiêu: Ngập úng trong khu vực do mưa lụt và triều cường do đó cần phải
xây dựng hệ thống đê bao, cống tiêu qua đê và lợi dụng chênh lệch triều để tiêu theo
hướng tự chảy qua các cống điều tiết dưới đê là chính.
1.2 Tình hình dân số và cơ cấu các ngành nghề của huyện Bến Lức.
Huyện Bến Lức có diện tích 289,3 Km2, dân số (năm 2009) 148.621 người,
mật độ dân số là 514 người/km2.
v Sản xuất nông nghiệp
+ Trồng trọt:
- Đối với cây lúa:
Năm 2010, toàn huyện có diện tích gieo trồng là 10,862 ha/10,870 ha đạt
99.93% kế hoạch, giảm 1,522 ha so với năm 2009. Nhìn chung, tình hình sản xuất
cây lúa tương đối thuận lợi, tuy diện tích sản xuất giảm do chuyển sang đất công
nghiệp và dân cư đô thị nhưng năng suất và chất lượng lúa ngày càng được nâng
lên.
- Đối với cây mía:
Niên vụ 2009-2010, diện tích mía trong toàn huyện là 8,674 ha, năng suất bình
quân 670 tạ/ha. Niên vụ mía 2010-2011, toàn huyện có khoảng 8,220 ha/kế hoạch
9000 ha đạt 91,33 %.
- Các loại cây trồng khác:

Ngoài các cây trồng chính nêu trên, trên địa bàn huyện hiện có 2,540 ha chanh,
tăng 590 ha so với năm 2009.
+ Chăn nuôi:
Đàn heo thống kê đến thời điểm 01/4/2010 là 27,530 con, giảm 22% so với năm
2009 và tiếp tục có xu hướng giảm do ảnh hưởng dịch heo tai xanh. Riêng đàn gia
cầm có xu hướng tăng, thống kê thời điểm 01/4/2010 là 378,326 con, tăng 9% so
với năm 2009 và có khả năng tăng lên 440,000 còn vào thời điểm 01/10/2010.
v Sản xuất công nghiệp
+ Tình hình sản xuất công nghiệp:
Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 6
Giá trị sản lượng công nghiệp thực hiện 9 tháng (theo giá cố định năm 1994) là
7,998 tỷ đồng, đạt 80.38%KH, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2009. Nhìn chung,
sản xuất công nghiệp trong 9 tháng đầu năm 2010 có dấu hiệu phục hồi tăng trưởng
sau suy giảm. Tuy nhiên, tốc độ tăng còn ở mức khiêm tốn so với các năm trước
đây; tỷ trọng giá trị xản xuất chủ yếu tập trung ở thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài (chiếm 70%).
+ Tiến độ triển khai các dụ án khu, cụm công nghiệp:
Toàn huyện hiện có 8 Khu công nghiệp và 6 Cụm công nghiệp với diện tích
1,936 ha, đã triển khai bồi thường được 1,035 ha, đạt 53.46% chỉ tiêu, đã san lắp
mặt bằng và đầu tư hạ tầng là 523 ha, đạt 27.01% chỉ tiêu, trong đó:
- Khu công nghiệp: đã triển khai bồi thường được 5/8 Khu công nghiệp với
diện tích bồi thường đạt 821 ha/1,221 ha, đạt 67.8% chỉ tiêu, đã san lắp mặt bằng
và xây dựng hạ tầng là 426 ha, đạt 35.18% chỉ tiêu.
- Cụm công nghiệp: đã triển khai bồi thường được 3/6 Cụm công nghiệp với
diện tích bồi thường đạt 214 ha/725 ha, đạt 29.52% chỉ tiêu, đã san lắp mặt bằng và
xây dựng hạ tầng là 97 ha, đạt 13.38% chỉ tiêu.
Trên địa bàn huyện có 5/14 Khu, cụm công nghiệp đã tiếp nhận nhà đầu tư

gồm KCN Thuận Đạo, KCN Nhựt Chánh 1, KCN Phú An Thạnh, Khu công nghiệp
Vĩnh Lộc II và Cụm công nghiệp Thịnh Phát với diện tích đất đã tiếp nhận dự án là
226 ha, đạt 20.76% tỷ lệ lấp đầy diện tích đất có khả năng tiếp nhận dự án (1,088.5
ha).
v Thương mại - dịch vụ
TM-DV trên địa bàn tiếp tục phát triển và có mức tăng khá ổn định so với
cùng kỳ năm 2009. Các loại hình dịch vụ phát triển mạnh và hoạt động ngày càng
phong phú hơn. Đã khai trương Chợ Gò Đen mới do Công ty CP Địa ốc 6 đầu tư,
chợ tạm của Khu dân cư thị trấn Bến Lức do Công ty CP ĐT&XD Thái Bình
Dương đầu tư.
Xây dựng kế hoạch phát triển chợ giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến
năm 2020. Dịch vụ vận tải hành khách xe buýt công cộng được duy trì ổn định, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân.
v Lĩnh vực văn hóa - xã hội
a. Giáo dục – Đào tạo:
Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 7
Từ đầu năm đến nay, huyện luôn quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học phục vụ tốt cho năm học mới. Hiện nay, toàn huyện có 52/52
trường học được trang bị máy vi tính và nối mạng internet phục vụ cho công tác
quản lý, thông tin báo cáo.
Đến nay, toàn huyện có 15/15 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ
tuổi và PCTHCS.
Tại kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2009-2010, các trường THPT trên địa bàn
huyện đều đạt kết quả cao. Trường THPT Nguyễn Hữu Thọ đứng nhất tỉnh về tỷ lệ
học sinh tốt nghiệp 98,78% (trường THPT Gò Đen: 72%, THPT Ischool Long An:
79,14%).
Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: tổng số trường đạt chuẩn quốc

gia toàn huyện là 14 trường.
b. Y tế:
Tình hình các bệnh truyền nhiễm trong 9 tháng đầu năm 2010 giảm so với
cùng kỳ năm 2009 và không có trường hợp tử vong do mắc các bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm.
Tiến hành kiểm tra VSATTP tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh
thực phẩm trên địa bàn và tổ chức thẩm định 48 cơ sở đăng ký hành nghề y tế tư
nhân, nâng tổng số cơ sở hành nghề y tế tư nhân trong toàn huyện lên 202.
+ Công tác Dân số - KHHGĐ: Đã triển khai kế hoạch xây dựng mô hình xã,
thị trấn không có người sinh con thứ ba trở lên và tổ chức chiến dịch tăng cường
tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ CSSKSS-KHHGĐ đợt 1 và 2 năm 2010.
c. Văn hóa thông tin - Thể thao:
Từ đầu năm đến nay, hoạt động thông tin tuyên truyền được tổ chức thực
hiện tốt. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được nhân dân
đồng tình ủng hộ cao.
Phong trào TDTT được sự đồng tình ủng hộ của các cấp, các ngành và đại đa
số quần chúng nhân dân nên việc triển khai, tổ chức phong trào được thuận lợi, số
lượng các đơn vị và số lượng người tham gia vào các hoạt động ngày càng đông
hơn. Công tác xã hội hóa TDTT ngày càng phát huy hiệu quả, góp phần phát triển
phong trào TDTT quần chúng ở địa phương.

Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 8
Chương 2
HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN TẠI HUYỆN BẾN LỨC – CÁC BIỆN
PHÁP XỬ LÝ
2.1 HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN.
Hiện tại Công ty Công trình Đô thị huyện Bến Lức chịu trách nhiệm thu

gom, vận chuyển toàn bộ chất thải rắn của khu vực huyện Bến Lức với tổng khối
lượng thu gom, vận chuyển khoảng 70 tấn rác/ngày. Lượng rác thu gom được thì
đem chôn lấp ở bãi rác tạm của xã Lương Hòa thuộc huyện Bến Lức và chưa có
biện pháp xử lý hiệu quả thích hợp.
Tại Bến Lức, người dân bỏ rác vào những túi nhựa trên vỉa hè hay lề đường.
Rác đựng trong những bao nhựa được đặt trên đường không chỉ vào thời điểm thu
gom mà bất cứ lúc nào không kể ngày hay đêm. Chất thải được thu gom bằng nhiều
cách khác nhau. Những đường rộng, đường chính được thu gom bằng những xe ép
rác hay những xe tải. Mỗi xe được điều khiển bởi 1 tài xế và từ 5 đến 8 công nhân.
Tất cả các loại thùng chứa, rổ sọt và bao nhựa đều được sử dụng.
Khu vực kinh doanh dịch vụ có ngõ hẹp xe ép rác không đi vào được (chủ
yếu tại các khu dân cư), rác được chứa trong những bọc nilon và được thu gom
bằng xe đẩy tay. Những xe đẩy vận chuyển rác vào những “trạm trung chuyển”.
Những trạm trung chuyển này có thể là những đống rác trên lề bộ hành hay những
nơi có rào, có ngõ thông ra đường. Từ những trạm trung chuyển, rác được thu gom
bằng những xe ép rác.
Bảng 2.1 Dự báo khối lượng rác phát sinh đến năm 2030
Năm (1 + k)
t
Dân số (người)
Khối lượng
rác
Khối lượng rác
(tấn/năm)
(tấn/ngày)
2009 1 148.621 70.000 25.550.000
2010 1,011 150.226 70.606 25.771.289
2011 1,022 151.849 71.369 26.049.619
2012 1,033 153.489 72.140 26.330.954
2013 1,044 155.146 72.919 26.615.329

2014 1,055 156.822 73.706 26.902.774
2015 1,067 158.515 74.502 27.193.324
Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 9
2016 1,078 160.227 75.307 27.487.012
2017 1,090 161.958 76.120 27.783.872
2018 1,102 163.707 76.942 28.083.938
2019 1,113 165.475 77.773 28.387.244
2020 1,125 167.262 78.613 28.693.826
2021 1,138 169.069 79.462 29.003.720
2022 1,150 170.895 80.320 29.316.960
2023 1,162 172.740 81.188 29.633.583
2024 1,175 174.606 82.065 29.953.626
2025 1,188 176.492 82.951 30.277.125
2026 1,200 178.398 83.847 30.604.118
2027 1,213 180.324 84.752 30.934.642
2028 1,226 182.272 85.668 31.268.737
2029 1,240 184.240 86.593 31.606.439
2030 1,253 186.230 87.528 31.947.788

2.2. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HIỆN TẠI
Biện pháp xử lý rác hiện nay là rác thải được thu gom trực tiếp ở các chợ và
hộ dân bằng xe chuyên dùng và được tập kết tại bãi rác Lương Hòa, công nhân bãi
rác phân loại phế liệu và đem đi bán, phần còn lại rác được xe ủi bằng và được phun
hóa chất khử mùi phân hủy nhanh.
Chế phẩm xử lý là chế phẩm vi sinh PT Bokashi EM, thuốc Anphatox, vôi
bột dùng với khối lượng 5 kg PT Bokashi EM, 5 kg vôi bột/1 tấn rác.
Với số lượng công nhân là 23 người (5 tài xế, 8 công nhân thu gom, 10 công

nhân phân loại phế liệu), số lượng rác thu gom được xử lý là khá ít, chủ yếu đổ dồn
thành đống, phun chế phẩm để xử lý mùi hôi và để tự phân hủy, không có các biện
pháp xử lý khác kèm theo vì vậy bãi rác Lương Hòa hiện nay đang quá tải, nếu
không được quy hoạch xây dựng lại, bãi rác sẽ không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu
CTR của huyện trong tương lai.



Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 10
Chương 3
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
3.1. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC
Để đảm bảo thu gom rác triệt để, rác sau khi phát sinh phải được thu gom và
chuyển ra khỏi khu vực dân cư trong thời gian ngắn nhất. Cần phải củng cố lại hệ
thống phân loại ngay từ khâu phát sinh rác, chứa rác tạm thời đến khâu thu gom vận
chuyển đến nơi xử lý cuối cùng.
Các nguyên lý chủ đạo để xây dựng một hệ thống thu gom rác hoàn hảo bao gồm:
- Gom rác từ gốc là nguyên lý cổ điển mà các nơi đang cố gắng thực hiện
cho được. Với thói quen xả rác ra mặt đường thì việc tìm giải pháp hiện thực
nguyên lý rất khó, tuy nhiên việc áp dụng nguyên lý này phải được tiến hành từ từ
bắt đầu từ các cơ quan, xí nghiệp sau đó áp dụng cho từng hộ dân. Gom rác từ gốc
được hiểu là: Mỗi hộ dân, mỗi cơ quan, trường học, bệnh viện, cơ sở sản xuất phải
tự tổ chức gom rác vào các thùng chứa, điểm chứa chờ công nhân vệ sinh đến thu
nhận. Các hàng rong, các hộ buôn bán ở chợ cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc
này. Thu rác từ gốc của các hộ, các cơ quan, trường học, xí nghiệp có kết hợp
phần nào với thu rác theo giờ, theo kẻng;
- Nhanh chóng tạo thói quen tách rác thành 2 nguồn: Rác có thể tái chế

được và rác không thể hoặc chưa có điều kiện tái chế. Rác không thể hoặc chưa có
điều kiện tái chế hiện nay chủ yếu là rác hữu cơ của người dân, các cơ sở sản xuất
kinh doanh, các cơ quan hành chính sự nghiệp, trường học cũng như chính
nghành vệ sinh công cộng;
- Phải chuyển hết rác thu gom hàng ngày về bãi thải cuối cùng tuy nhiên có
tính đến khả năng phải lưu lại một lượng rác không đáng kể ở các bô trung chuyển
trong những hoàn cảnh cụ thể nhất định với những lý do có thể chấp nhận được .
Việc chứa rác tạm thời chỉ chấp nhận tối đa là 02 ngày với lý do là khí hậu nóng
ẩm, rác để lâu sẽ gây mùi hôi thối do hoạt động phân hủy của vi sinh vật;
- Thời gian tổ chức thu gom vận chuyển rác trong ngày càng ngắn càng tốt;
- Thời gian tổ chức thu gom vận chuyển rác phải diễn ra vào lúc ít người
và các loại phương tiện lưu thông trên đường nhất. Do điều kiện khí hậu tại địa
phương (nhiệt độ cao, nắng nhiều) nên chuyển sang làm ban đêm và sáng sớm.
Nguyên lý này có thể thực hiện từng bước, trước hết trên những điạ bàn cần ưu tiên
Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 11
như trung tâm huyện, các con đường lớn với quy trình liên tục trong thu gom -
vận chuyển rác. Quy trình này sẽ dần dần thay cho cách gom rác không liên tục
đang áp dụng hiện nay;
- Thông qua giải pháp quy hoạch để lựa chọn một cách hợp lý các điểm tập
kết rác (bô, thùng chứa, điểm hẹn), các tuyến đường có xe chở rác chạy, tiến tới
giảm dần số lượng các điểm tập kết rác cũng như các đường có xe chở rác chạy.
Nên tăng cường số lượng các thùng rác di động để giảm nhẹ thao tác lao động cho
công nhân vệ sinh;
- Giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường bởi các nguồn rác cố định và di động
bằng cách sử dụng có đổi mới kết cáu các bô rác, tuyển chọn các phương tiện gom
chuyển rác theo hướng tiêu chuẩn hóa sao cho đạt hiệu quả vệ sinh cao nhất có xét
đến tính khả thi về đầu tư của huyện cho công tác này.

3.2. GIẢI QUYẾT CÁC NGUỒN RÁC
Từ nhiều nguồn rác khác nhau, tính chất và quy trình thu gom khác nhau
nhưng cơ bản phải giải quyết được yêu cầu sạch, kịp thời không nên lưu chứa rác
quá 12 giờ trên địa bàn.
3.2.1. Giải quyết nguồn rác đường phố
Rác đường phố hình thành từ tự nhiên như xác lá cây rụng, cây cỏ dại, khách
vãng lai xả ra đường. Một phần rác từ các hộ dân thiếu ý thức đổ bừa bãi ở góc
đường, góc phố, đặc biệt trong quá trình phát triển các hoạt động xã hội, lượng rác ở
các khu phố thương nghiệp lớn, những tụ điểm vui chơi giải trí tăng lên rất nhiều.
Do đặc điểm khí hậu nắng, nóng ban ngày, hơn nữa việc thu gom và quét rác
thực hiện trong thời gian dài và diễn ra chủ yếu trên các đường phố, nên tiến hành
quét dọn thu gom rác vào ban đêm và buổi sáng sớm, thời điểm thích hợp nhất là từ
18 – 22h (chiều) và từ 4 – 6 h (sáng), trong thời gian này lượng xe cộ giảm hẳn, trời
mát, hết khách bộ hành, quét dọn nhanh và sạch hơn, hạn chế tố đa các tai nạn giao
thông gây ra cho công nhân vệ sinh.
Công nhân dùng xe thô sơ (xe ba gác) đổ dọc các tuyến đường đã được quy
định trước, dùng chổi cán dài quét và hốt bằng ky cho đến khi rác đầy xe, vận
chuyển về điểm trung chuyển, tiếp tục thực hiện chuyển tiếp theo cho đến khi hết
tuyến quy định, vừa quét rác vừa xúc cát lòng đường.
Trung bình từ 10 – 12 m mặt đường, mỗi công nhân đảm trách khoảng 12 km
Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 12
chiều dài quy định. Cự ly từ địa bàn quét đến điểm trung chuyển bình quân 2 km.
3.2.2 Giải quyết rác hộ dân
Đối với hộ dân do chưa đồng bộ trong quy hoạch, thiếu điều kiện dùng
phương tiện thu gom, đường đất, nhỏ hẹp do đó cũng cần phải có phương thức giải
quyết hợp lý.
1). Hộ mặt tiền đường chính

Rác đựng trong các dụng cụ lưu chứa, thuận lợi cho công nhân thu gom, hiện
nay nên dùng bao nylon dung tích 5, 10, 15l tùy mức độ thải của từng hộ. Rác thải
trong ngày đổ vào bao, đậy kính khi đầy đến giờ thu gom, các bao rác được để trước
nhà, bên lề đường, các xe rác với lực lượng công nhân theo xe sẽ thu các bao rác
vận chuyển lên bãi đổ tập trung. Ưu điểm: sạch gọn, không bị mất giỏ đựng.
Giá thành bao nylon rẻ, khoảng 100 – 150 đồng/bao mỗi hộ sẽ chi 4.000 –
5.000 đồng/tháng.
Thu gom vào thời điểm thích hợp, chủ hộ không cần chờ xe, công nhân vệ
sinh có trách nhiệm thu hết số bao rác các tuyến. Dùng loại bao 5 lít, bình quân hết
1.000 hộ sẽ đầy một xe hốt rác 4 tấn, đoạn đường thu gom bình quân 1 chuyến 2 -
3km, xe về bãi tập trung sau khi đầy.
2). Hộ ở gần đường chính
Có thể áp dụng như hộ ở mặt tiền đường.
3). Hộ ở sâu trong hẻm nhỏ
Công tác thu gom kém hiệu quả và khó khăn hơn. Biện pháp hợp lý đuợc áp
dụng là:
- Dùng xe cải tiến kéo tay kích thước phù hợp 1 x 0,6 x 1,2m, 2 công
nhân/xe, kéo đến từng hộ trong các hẻm thu gom rác (có thể không cần đựng trong
bao nylon) đầy xe, rác được đưa về điểm trung chuyển;
- Thời gian thu rác ở các tuyến hẻm; thực hiện vào ban ngày, từ 6h sáng
đến 16h chiều;
- Mỗi tổ công nhân (từ 1 – 2 người) và một xe phục vụ 150 – 200hộ/ngày;
Ưu điểm: giải quyết được rác ở các khu nhà đông đúc, không có đường lớn;
Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 13
Hạn chế: lao động thu gom nặng nhọc, chi phí cao và chủ yếu thu từ nhân
dân, đòi hỏi nhân dân phải tự giác thực hiện việc thu gom rác này và nộp tiền dịch
vụ lấy rác đầy đủ, đảm bảo chi phí cho công nhân thực hiện và bù đắp hao mòn

phương tiện.
Để đảm bảo chi phí bù đắp về nhân công và hao mòn phương tiện, nên vận
động hoặc có quy chế bắt buộc số hộ tham gia rộng khắp và liên cư liên địa bàn, vì
với điạ bàn rộng mà ít hộ trả tham gia đóng lệ phí sẽ không đảm bảo được chi phí
phục vụ vệ sinh.
3.2.3 Giải quyết khu thương mại, chợ, bệnh viện, cơ quan, rạp hát
Đối với các đối tượng này, việc thu gom rác phải đảm bảo các yêu cầu cụ
thể:
Đối với các nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ăn uống lớn: Rác thải của khu vực
này đa số là tàn dư thực phẩm hữu cơ, phân hủy nhanh chóng, quá trình phân hủy
gây hôi thối và ô nhiễm, tác hại đến môi trường sản xuất kinh doanh, trong thực tế
đã làm, công tác thu gom đòi hõi phải đúng giờ quy định (không ảnh hưởng sản
xuất kinh doanh) hết khối lượng rác thải, không để tồn đọng.
Lượng rác của các hộ này khá lớn: 0,5 kg/ngày, điạ bàn lại không tập trung,
dùng xe cải tiến không phù hợp do cự ly đến lấy và đi đổ dài, mỗi ngày chỉ phục vụ
1 - 2 hộ.
Giải quyết đối tượng này đòi hỏi phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa công nhân
vệ sinh và chủ hộ, phải điều tra xếp lịch hẹn giờ tương đối chính xác để lấy rác, rác
được để trong sân nhà, trong thùng lưu chứa phù hợp, có nắp đậy, hoặc trong các xe
chứa rác lưu động đang dùng hiện nay. Giải quyết hết lượng rác hàng ngày cần 1 xe
chuyên dùng 4 tấn, vận chuyển 2 chuyến/ngày.
1). Rác chợ trung tâm và các chợ nhỏ
a). Chợ trung tâm
Chợ trung tâm yêu cầu gom sạch, nhanh, không ảnh hưởng kinh doanh của
các hộ kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện việc thu gom rác các chợ là giải quyết ngày nào hết rác
ngày ấy, việc để dồn rác một ngày sẽ khó khăn cho việc giải quyết rác ngày hôm
sau gấp nhiều lần do tàn dư thực phẩm rửa nát, hôi thối khó thu gom, nồng độ ô
nhiễm cao ảnh hưởng đến thao tác, lao động của công nhân.
Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm

2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 14
Hàng ngày công nhân dùng xe cải tiến kéo tay thu gom rác ở từng ô sạp, quét
rác trong lối đi bên trong kéo đến điểm trung chuyển, xe GMC hoặc xe ép rác 6 tấn
đón rác và kéo đi đổ ở bãi tập trung. Thời gian thu gom hợp lý là từ 14 – 19 h, trong
chợ sẽ rạch rác hơn trước, chuyẩn bị sinh hoạt hôm sau, lượng người trong thời gian
này ở trong chợ cũng như bãi trung chuyển ít nên dễ thao tác, đồng thời tránh được
việc mất mát tài sản trong các quầy sạp do không có chủ hộ quản lý nếu tổ chức thu
dọn ban đêm.
b). Rác ở các chợ nhỏ
Qua điều tra sơ bộ các chợ nhỏ trong huyện thì lượng rác ở những nơi này
không lớn, bình quân 1 – 2 m
3
/ngày, vì vậy tại đây có thể đặt các xe chứa rác lưu
động thể tích khoảng 1m
3
, xe lấy rác sẽ thu gom hàng ngày, sạch không để tồn do
tính chất rác hữu cơ dễ phân hủy.
2). Thu gom rác công cộng
Ở các tụ điểm sinh hoạt công cộng nhất thiếp phải trang bị thùng rác cục bộ
tùy theo lượng người và lượng rác thải, để đúng với quy định, có nắp đậy, tránh
vung vãi, tạo thuận lợi cho công nhân thu dọn hàng ngày bằng xe ép rác chạy dọc
các tuyến hoặc thu gom vào các xe chứa rác lưu động.
Dọc các tuyến phố chính cần đặt các thùng rác công cộng sức chứa từ 30 -
100l với quy cách tiện cho việc bỏ rác vào thùng, dễ lấy rác vận chuyển.
3). Rác bệnh viện, trung tâm y tế, trạm xá, phường xã
Cách xử lý như hiện tại (đốt ngay ngoài trời tại bệnh viện) không thể kéo dài
vì khả năng lây lan dịch bệnh cao.
Hướng xử lý nguồn rác này là:

- Thiết kế hệ thống lò đốt với dung tích phù hợp đốt hủy các loại rác y tế,
bông băng, gạc
- Chai lọ, dụng cụ thủy tinh phế bỏ phải được gom riêng để tái sử dụng.
- Rác trong sinh hoạt của bệnh, thân nhân, các nhà ăn nội bộ xử lý như rác
sinh hoạt, có đặt yêu cầu giờ giấc, thiết bị thu gom đúng quy định do Ban Quản lý
Công trình công cộng thực hiện.
3.2.4 Rác thải công nghiệp
Rác thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phải được
Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 15
phân riêng thành hai loại: Rác thải không độc hại và rác thải độc hại. Công việc thu
gom và phân riêng do các cơ quan xí nghiệp tự đảm nhận. Rác thải sau khi phân
riêng được lưu chứa trong các bô rác riêng. Đối với các nhà máy lớn, các bô rác có
thể được tập trung tại một chỗ, đối với các cơ sở tiểu thủ công nghiệp có quy mô
nhỏ, lượng rác sinh ra ít, có thể tiến hành thu gom như một hộ dân bình thường.
3.2.5 Giải quyết vấn đề bùn hầm cầu
Đây là một yêu cầu hết sức quan trọng trong việc gìn giữ sức khỏe nhân dân
và mỹ quan đô thị. Phương tiện chuyên dùng là 1 xe hút hầm 3.000L bảo đảm phục
vụ hết nhu cầu đồng thời từng bước vận động nhân dân xây nhà vệ sinh đúng quy
cách, có thể bố trí xây một số nhà vệ sinh công cộng có khả năng sử dụng cho 300 –
400 lượt người/ngày. Lượng phân trên có thể mang đến ủ chung với phân của các cí
nghiệp chăn nuôi sau dùng làm phân bón.
3.3 ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO CÁC HẠNG MỤC CHỦ
YẾU CỦA BÃI RÁC LƯƠNG HÒA
3.3.1 Cải tạo hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác
Yêu cầu mức độ xử lý
Theo kết quả điều tra thực tế, lượng nước rỉ rác hiện tại của bãi rác Lương
Hòa khoảng 50 m

3
/ngày.đêm, tuy nhiên lượng nước rỉ rác này hiện nay chưa được
thu gom và xử lý đúng theo quy định. Khi mở rộng bãi rác Lương Hòa, dự kiến
lượng nước rỉ rác phát sinh tối đa trong quá trình vận hành khoảng 200
m
3
/ngày.đêm.
Theo kết quả lấy mẫu, phân tích nước rỉ rác của bãi rác Lương Hòa vào mùa
mưa và mùa khô cho thấy một số thông số ô nhiễm chính của bãi rác như trình bày
trong bảng sau
Bảng 3.1: Một số thông số ô nhiễm chính của bãi rác Lương Hòa
STT Thông số ĐVT Giá trị TCVN 7733 - 2007, Cột B
01 BOD
5
mg/l 170 50
02 COD mg/l 360 300
03 Tổng N mg/l 210 60
04 SS mg/l 190 100
(*)

05 NH
3
theo N mg/l 31 25
06 H
2
S mg/l 10,1 0,5
(*)

Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030


GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 16
STT Thông số ĐVT Giá trị TCVN 7733 - 2007, Cột B
07 Coliform MPN/100ml

460.000 5.000
(*)

Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 10/2008
- TCVN 7733 – 2007: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải của bãi chôn
lấp chất thải rắn (Cột B);
- (*) QCVN 24:2009/BTNMT: Nước thải công nghiệp-Tiêu chuẩn thải (Cột
B).
Như vậy, để đạt được tiêu chuẩn nước thải (TCVN 7733 – 2007 và QCVN
24:2009/BTNMT, cột B), hệ thống xử lý nước rỉ rác phải đạt được hiệu suất như
trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.2: Hiệu suất xử lý tối thiểu hệ thống xử lý nước rỉ rác bãi rác Lương
Hòa
STT Chỉ tiêu Hiệu suất xử lý (%)
1 BOD
5
70,59
2 COD 16,67
3 Tổng N 71,43
4 SS 47,37
5 NH
3
theo N 19,35
6 H
2

S 95,05
7 Coliform 98,91










Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 17
Nước rỉ từ
bãi rác
Bể thu
gom
Bể tự
hoại
Bể
chứa
Al
2
(SO
4
)
3

,
polyme
Hồ sinh học
kết hợp
làm thoáng
Sân phơi bùn

Chôn lấp cùng
rác thải

Xả ra
kênh số 1

Bể phản ứng

Bể lắng

Sơ đồ công nghệ xử lý:















Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước rỉ rác Lương Hòa
Thuyết minh:
Theo kết quả điều tra thực tế, lượng nước rỉ rác hiện tại của bãi rác Lương
Hòa khoảng 50 m
3
/ngày.đêm, tuy nhiên lượng nước rỉ rác này hiện nay chưa được
thu gom và xử lý đúng theo quy định. Khi mở rộng bãi rác Lương Hòa, dự kiến
lượng nước rỉ rác phát sinh tối đa trong quá trình vận hành khoảng 200
m
3
/ngày.đêm. Do đó sẽ đề xuất hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác của bãi rác
Lương Hòa với công suất thiết kế tối đa là 200 m
3
/ngày.đêm. Quy trình xử lý nước
rỉ rác được trình bày cụ thể như sau:
Nước thải sau khi từ hệ thống thu gom chảy về bể thu gom, tại đây chế phẩm
vi sinh EM được bổ sung để ôxy hóa sinh học các chất hữu cơ nhằm giảm bới mùi
và tải lượng BOD trong nước thải. Từ bể thu gom nước thải được bơm thẳng vào bể
tự hoại thực hiện quá trình phân hủy kỵ khí đối với các hợp chất hữu cơ. Một phần
nước thải từ bể thu gom có thể bơm ngược trở lại hố chôn CTR hữu cơ để tăng
cường cho quá trình phân hủy sinh học. Nước thải sau khi xử lý trong bể tự hoại
Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 18
được đưa sang bể chứa chuẩn bị quá trình xử lý hóa lý. Quá trình làm sạch trong bể
tự hoại có thể tóm tắt theo phương trình phản ứng sau:
Tế bào vi sinh + Chất hữu cơ (C,O,N,P) + SO

4
2-
→Tế bào mới +CO
2
+CH
4
+
NH
3
+H
2
S
Do trong nước thải sau khi thực hiện quá trình xử lý kỵ khí còn chứa nhiều
hợp chất lơ lững ở dạng keo và kim loại nặng, cho nên sau khi thực hiện quá trình
phân hủy kỵ khí nước thải từ bể được bơm đưa sang pha trộn hóa chất keo tụ
(Al
2
(SO
4
)
3
, flocculant) và đi vào bể phản ứng. Các chất dạng hệ keo bị phá vỡ, các
kim loại nặng kết hợp với gốc sulfat trong phèn nhôm tạo thành chất dạng rắn có thể
tách ra khỏi nước thải nhờ lắng, lọc. Nước thải từ bể phản ứng sau khi kết tụ hệ keo
và tủa kim loại nặng được đưa sang bể lắng để tách các chất lơ lửng, sau đó sang hồ
sinh học tiếp tục thực hiện quá trình làm sạch nhờ hoạt động của rong, tảo và vi sinh
vật. Tại hồ sinh học, quá trình làm sạch có thể tóm tắt như sau: đầu tiên các chất
hữu cơ bị phân hủy bởi vi sinh vật, các sản phẩm tạo thành sau khi phân hủy lại
được rong tảo sử dụng (như CO
2

, NH
3
, PO
4
3-
). Oxy được tạo ra bởi tảo đó là kết quả
của quá trình quang hợp hòa tan vào trong nước rồi lại được vi khuẩn sử dụng trong
điều kiện hiếu khí để trao đổi chất.
Oxy được cấp vào nhờ khuếch tán qua mặt thoáng và chủ yếu nhờ vào khả
năng quang hợp của rong tảo. Trong hồ nhờ xáo trộn nên điều kiện hiếu khí được
đáp ứng hoàn toàn. Hồ cao tải có thể xử lý nước thải với lượng chất bẩn theo BOD
là 300 kg/ha.ngày.đêm.
Trong hồ sinh học nước thải được lưu lại khá lâu, hàm lượng chất bẩn và vi
sinh ở đoạn cuối thấp, các sinh vật gây bệnh hầu hết đã bị tiêu diệt, do đó nước thải
sau khi xử lý trong hồ sinh học có thể thải thẳng ra nguồn tiếp nhận.
3.3.2. Sử dụng thêm chế phẩm
Để thúc đẩy nhanh quá trình phân hủy rác ở bãi, hạn chế mùi hôi, sau khi đổ
rác thành từng lớp có thể phun phế phẩm EM (Effective Micro-organism) với tỉ lệ
pha loãng 1/1000. Chi phí khoảng 1.200 đồng/1 tấn rác. Đây là phương pháp xử lý
mới nhất trên thế giới. Chế phẩm EM do giáo sư Terno Higa – Trường đại học tổng
Hợp Ryokyus (Nhật Bản) phát minh. Đặc điểm nổi bật của chế phẩm EM là có chứa
đồng thời 80 – 125 loại vi sinh vật gồm cả hiếu khí và yếm khí. Hiện nay Liên hiệp
khoa học Công nghệ sản xuất hoá học của Việt Nam cũng đã sản xuất được chế
phẩm có tính năng tương tự.
Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 19
3.3.3. Cải tạo hệ thống thoát và ngăn dòng mặt
− Bãi rác Lương Hòa hiện chưa có hệ thống kênh mương dùng để thoát và

ngăn dòng mặt;
− Hiện tại nước mưa cho chảy tràn ra khu vực xung quanh.
− Việc cải tạo hệ thống thoát và ngăn dòng mặt cho bãi rác hầu như phải làm
từ đầu: Bãi rác Lương Hòa nằm trên phần đất bằng phẳng nên tiến hành cho xây
dựng hệ thống mương thoát nước xung quanh bãi rác, mương này phải có chiều
rộng tối thiểu là 1 m và thành mương phải cao hơn mực nước lũ cao nhất hàng năm
với tổng chiều dài của mương khoảng 1.800 m.
3.3.4. Cải tạo hệ thống hàng rào và vành đai cây xanh


Tiến hành cho xây dựng tường rào bao quanh BCL với chiều cao tối
thiểu là 2m;
− Cải tạo lại vành đai cây xanh hiện hữu;
− Cho trồng xen kẽ thêm các loại cây mau phát triển, có tán lớn và lá xanh
quanh năm. Trồng cây xanh ở tất cả các khu vực đất trống, chưa sử dụng và dọc hai
bên đường vào BCL;
− Bán kính vành đai cây xanh tối thiểu là 10 m, được trồng 4 lớp cây theo
chiều cao thân cây (cây thân cao, trung bình, thấp và cây bụi) tạo đủ độ kín chắn
gió.
3.4. CÁC HẠNG MỤC KHÁC TẠI KHU XỬ LÝ (khu sản xuất phân
compost, lò đốt rác y tế)
3.4.1. Nhà và xưởng quản lý
Nhà xưởng có diện tích khoảng 6.500 m
2
, được chia nhu sau:
- Khu chứa rác tươi: chưa phân loại xử lý, mới thu gom về (1.000 m
2
);
- Khu chứa rác phân loại (4.000 m
2

) bao gồm:
+ Rác chôn lấp;
+ Rác tái chế;
+ Rác y tế;
+ Rác nguy hại;
Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 20
- Khu chứa hóa chất xử lý rác và các nguyên vật liệu khác (640 m
2
);
- Khu máy móc đóng gói bao bì phân compost (640 m
2
);
- Khu nhà vệ sinh (20 m
2
).
- Khu bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ và chứa thiết bị máy móc bãi rác, nhà xưởng
(200 m
2
).
Nhà xưởng phải được cung cấp bàn làm việc, dụng cụ chứa thiết bị, nơi để vật
liệu dễ cháy và độc hại sử dụng cho công trường. Nhà xưởng phải có điện 3 pha và
nước.
Nhà quản lý gồm văn phòng cho giám sát viên và nhân viên hỗ trợ bãi chôn lấp.
Phòng nghỉ ngơi, phòng ăn, nhà vệ sinh và buồng tắm đặt gần phía cổng vào, trong
dãy nhà sẽ có một số thiết bị hỗ trợ ban đầu, trong đó có điện, nước, điện thoại.
3.4.2. Khu sản xuất phân compost
Trên cơ sở đặc điểm về điều kiện kinh tế – xã hội và hiện trạng, đặc điểm rác

thải tại các huyện thuộc huyện Bến Lức và hướng giải pháp quy hoạch lại bãi chôn
lấp hợp vệ sinh kết hợp sản xuất phân bón, đề án này đề xuất công nghệ xử lý rác
Seraphin để sản phân compost.
(1). Giới thiệu công nghệ xử lý rác Seraphin để sản xuất phân compost
Mô hình xử lý CTRĐT theo công nghệ Seraphin là sự kết hợp của đa hợp
phần công nghệ bao gồm: phân loại, xử lý cơ học, sinh học, nhiệt và tái chế các loại
vật liệu khác nhau nhàm đạt được hiệu quả xử lý và thu hồi cao nhất từ chất thải,
giảm thiểu tối đa phần chất thải phải chôn lấp. Ngoài ra công nghệ Seraphin còn
phát triển một phần công nghệ độc lập để khai thác các bãi chôn lấp CTRSH sau
giai đoạn hoạt động để thu hồi mùn hữu cơ, nhựa và các thành phần có thể tái chế
khác.
Các hợp phần công nghệ Seraphin được thiết kế thành các module thuận tiện
cho việc chế tạo, lắp đặt, mở rộng công suất, nâng cấp công nghệ, hay bổ sung theo
các giai đoạn đầu tư. Công nghệ Seraphin cũng cung cấp các giải pháp đồng bộ về
chuyển giao công nghệ và xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Tùy theo quy mô đầu tư, yêu
cầu về hiệu quả xử lý và thu hồi từ CTRĐT hay định hướng phát triển của địa
phương, có thể lựa chọn các nhóm hợp phần công nghệ và sản phẩm khác nhau. Đối
với từng hợp phần công nghệ Seraphin lại có những giải pháp và phương án kỹ
thuật khác nhau phù hợp với yêu cầu cụ thể của mỗi địa phương. Nói chung công
Đồ án Thiết kế hệ thống quản lý CTR đô thị cho Huyện Bến Lức và quy hoạch đến năm
2030

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến SVTH: Nhóm 4 21
nghệ Seraphin là tổng hợp các giải pháp công nghệ linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu
thực tế trong xử lý CTRĐT và môi trường đầu tư tại Việt Nam.
(2). Nguyên lý công nghệ
CTRĐT hỗn hợp sau khi tập trung vào nhà máy sẽ được phân loại và xử lý
sơ bộ bằng các phương pháp cơ học. Hỗn hợp sau phân loại và xử lý sơ bộ được
chia thành 4 nhóm chính phù hợp với các quá trình công nghệ xử lý tiếp theo (xem
sơ đồ mô hình kết hợp các hợp phần công nghệ Seraphin ở trên và phần tính năng

kỹ thuật của các dây chuyền công nghệ).
Còn lại, các loại tạp chất kim loại, thuỷ tinh sẽ được bán phế liệu; một số loại
chất thải nguy hại không xử lý được sẽ được thu gom và lưu trữ riêng.
Nguyên lý công nghệ được trình bày trong hình

Hình 3.2: Nguyên lý công nghệ Seraphin
Mô hình kết hợp các hợp phân công nghệ Seraphin
(Áp dụng trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị hỗn hợp)
Seraphin Technology-Multi–Process Combinative Model in Treatment of Mixed Municipal
Solid Waste


PHÂN LOẠI VÀ XỬ LÝ SƠ BỘ CTRĐT HỖN HỢP BẰNG PP CƠ HỌC
Sorting and Pretreatment of Mixed Municipal Solid Waste by Mechanical Process
XỬ LÝ HỖN
HỢP CHẤT
THẢI NHỰA


Treatment of
Mixed Plastic
Waste

= PP TÁI CHẾ
SX VẬT LIỆU
MỚI

XỬ LÝ HỖN
HỢP CHẤT
THẢI HỮU CƠ

DỄ PHÂN HỦY

Treatment of
Mixed Bio-
Organic Waste

= PP SINH HỌC
SX PHÂN BÓN

by Biological
XỬ LÝ HỖN
HỢP CHẤT
THẢI HỮU CƠ
KHÓ PHÂN HỦY


Treatment of Mixed
Non-Bio Organic
Waste

= PP SINH HỌC
SX PHÂN BÓN

by Thermal
XỬ LÝ HỖN
HỢP CHẤT
THẢI VÔ CƠ


Treatment of

Mixed Inorganic
Waste

= PP ĐÓNG
RẮN SX VẬT
LIỆU XD

C.TY CP CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG XANH SERAPHIN-THÁNG 10/2006
Seraphin Green Environment Technology JSC. Oct-2006

×