Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI CHUNG CƯ LUCKY TOWER

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.44 MB, 190 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 1
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG






PHẦN I: GIẢI PHÁP SÀN
VƯỢT NHỊP LỚN
(ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở XÃ
HỘI THU NHẬP THẤP)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 2
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Nhà ở xã hội là loại nhà ở dành cho những gia đình nghèo, có thu nhập trung bình
thấp, được thuê hoặc mua với giá ưu đãi, người mua phải đáp ứng một số điều kiện đặc
thù do chính quyền thành phố quy định, và tuân theo các quy định và pháp luật của Nhà
nước. Ý nghĩa quan trọng của nhà ở xã hội là cải thiện điều kiện sống của người dân đô
thị có thu nhập trung bình thấp, góp phần ổn định và cân bằng xã hội, đồng thời thúc
đẩy công nghiệp hóa xây dựng nhà ở.
Muốn có căn hộ giá thấp thì cần thỏa mãn các điều kiện: giá thành xây dựng thấp,
được hưởng lãi suất tín dụng thấp và diện tích nhỏ. Vì vậy, nếu cho phép đầu tư căn hộ
có diện tích dưới 30 mét vuông thì sẽ tạo điều kiện cho những đôi vợ chồng mới cưới,
người độc thân, người già neo đơn, sinh viên có điều kiện mua nhà ở có diện tích phù
hợp với nhu cầu sử dụng. Trong giới hạn của chuyên đề sinh viên tìm hiểu sâu về giá


thành xây dựng thấp bằng cách ứng dụng công nghệ mới hiện có để giảm giá thành
cho nhà ở xã hội.
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới,
cuốn theo các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội diễn ra với nhịp điệu nhanh chóng
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Để thích ứng với xu hướng này, mọi chủ thể tham
gia đều phải tìm cách thay đổi, làm mới chính bản thân mình theo những cách khác
nhau. Ngành xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Để đáp ứng nhu
cầu cung cấp nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại, nhà đỗ xe… cho đông đảo khách
hàng, đồng thời tìm kiếm được lợi nhuận trong tình hình kinh doanh khó khăn, các công
ty xây dựng, các nhà đầu tư không thể dựa mãi vào công nghệ xây dựng truyền thống
đã tồn tại ở nước ta nhiều thập kỉ gần đây.
Chính vì vậy những nỗ lực tìm kiếm các công nghệ xây dựng hiện đại đang được triển
khai tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam theo 2 xu hướng sau:
Cho phép công nghiệp hóa quá trình xây dựng, rút ngắn thời gian thi công, nhờ đó giảm
được chí phí xây dựng và các chi phí dịch vụ kèm theo, đồng thời công trình sớm đưa
vào sử dụng giúp chủ đầu tư sớm thu hồi nguồn vốn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 3
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Giảm thiểu trọng lượng công trình, nhờ đó giảm tiêu hao vật liệu, nhân công xây lắp,
vận chuyển, cải thiện điều kiện chống động đất, gió bão,…
Trên cơ sở này, hiện nay ở nước ta đã và đang áp dụng một số công nghệ xây dựng mới,
đặc biệt hiệu quả là trong thiết kế kết cấu sàn như:
SÀN RỖNG
Sàn bê tông lắp ghép tấm nhỏ (công ty cổ phần BT&XD VINACONEX Xuân Mai mua
chuyển giao công nghệ từ nước ngoài và đang triển khai mạnh ở khu vực phía Bắc)
Sàn gạch bộng (Sản phẩm của công ty Nikei-Nhật).
Sàn BUBBLEDECK của công ty cổ phần kết cấu không gian Tadits (Việt Nam)


Hình 1.1 – Hệ sàn Bubble Deck
Một đặc điểm chung của hầu hết các lại sàn kể trên là sử dụng chính phần bê tông đúc
sẵn của tấm sàn làm cốp pha chứ không sử dụng cốp pha thép hay gỗ để đỡ sàn trong
khi thi công.
Với công trình cao tầng, khối lượng bê tông đổ tại chỗ lớn nên công tác ván khuôn đóng
một vai trò khá quan trọng trong quy trình kĩ thuật thi công công trình. Giá thành ván
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 4
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
khuôn cho một công trình cũng chiếm phần đáng kể trong giá thành xây dựng chung.
Mặt khác công tác thi công ván khuôn còn quyết định một phần tiến độ thi công. Chính
vì vậy, khi sử dụng tấm cốp pha bê tông, các công nghệ sàn mới thường rất tiết kiệm và
rút ngắn thời gian thi công.
Và gần đây, một loại sàn mới đã có mặt tại Việt Nam, hội tụ rất nhiều đặc tính ưu việt,
đó là sàn UBOOT-BETON.

Hình 1.2 – Hệ sàn Uboot-Beton
SÀN PHẲNG DỰ ỨNG LỰC

Hình 1.3 – Hệ sàn phẳng dự ứng lực
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 5
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Qua việc tìm hiểu 2 tiêu chuẩn được áp dụng phổ biến hiện nay ở các nước trên thế giới
là tiêu chuẩn ACI 318M-08, tiêu chuẩn Eurocode 2 và thực tế tính toán các loại sàn vượt
nhịp. Sinh viên nhận thấy quy định rõ ràng và đầy đủ hơn, gần gũi và có tính ứng dụng
cao. Hiện tại vẫn chưa có đề tài nghiên cứu cách tính, so sánh tính kinh tế loại sàn
vượt nhịp cụ thể nên sinh viên. Do đó sinh viên cho ra bảng thống kê về tính kinh

tế và kỹ thuật theo từng nhịp để ứng dụng cho từng loại công trình xã hội cụ thể.
Và có thể đưa ra một loại sàn rỗng kết hợp với dự ứng lực để tạo ra một công trình
siêu vượt nhịp mang tính ứng dụng cho các công trình đặc biệt.
1.1. CƠ SỞ TÍNH TOÁN KẾT CẤU
1.1.1. Cơ sở thực hiện
Căn cứ Nghị Định số16/2005/NĐ -CP, ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
Căn cứ Nghị Định số 209/2004/NĐ -CP, ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
Căn cứ thông tư số 08/2005/TT-BXD , ngày 06/05/2005 của Bộ Xây Dựng về thực hiện
Nghị Định số16/2005/NĐ - CP.
Các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành của Việt Nam.
1.1.2. Cơ sở tính toán kết cấu
1.1.2.1. Tiêu chuẩn việt nam
[1] TCXD 198–1997: Nhà cao tầng–Thiết kế kết cấu bê tông cốt thép.
[2] TCVN 2737–1995: Tải trọng và tác động–Tiêu chuẩn thiết kế.
[3] TCVN 229–1999: Chỉ dẫn tính thành phần động của tải trọng gió.
[4] TCVN 5574–2012: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép–Tiêu chuẩn thiết kế.
[5] TCVN 9386 – 2012: Thiết kế công trình chịu động đất.
[6] TCVN 205–1998: Móng cọc–Tiêu chuẩn thiết kế.
[7] TCVN 9362–2012: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình.
[8] TCXD 33-1985: Tiêu chuẩn thiết kế Cấp nước – Mạng lưới bên ngoài công trình.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 6
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
[9] TCVN 2622-1995: Yêu cầu thiết kế phòng cháy chống cháy cho nhà và công
trình.
[10] TCVN 9351-2012: Đất xây dựng – Phương pháp thí nghiệm hiện trường thí
nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT

1.1.2.2. Sách tham khảo
[11] Kết cấu Bê tông cốt thép, tập 3 cấu kiện đặc biệt. Tác giả Võ Bá Tầm. Nhà xuất
bản đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh.
[12] Kết cấu Bê tông cốt thép, tập 2 cấu kiện nhà cửa. Tác giả Võ Bá Tầm. Nhà xuất
bản đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh.
[13] Kết cấu bê tông cốt thép-phần cấu kiện cơ bản. PGS.TS.Phan Quang Minh chủ
biên.
[14] Tính toán thực hành cấu kiện bê tông cốt thép thép tiêu chuẩn TCVN 356-2005.
Tác giả Gs.Ts.Nguyễn Đình Cống.
[15] Sổ tay thực hành kết cấu công trình. Tác giả Vũ Mạnh Hùng
[16] Kết cấu Bê tông ứng lực trước căng sau trong nhà nhiều tầng, PGS.TS.Lê Thanh
Huấn chủ biên.
[17] Kết cấu bê tông ứng suất trước – chỉ dẫn thiết kế theo TCXDVN 356-2005, của
Nhà xuất bản Xây dựng.
[18] Tính toán tiết diện cột bê tông cốt thép. Tác giả: Gs.Ts.Nguyễn Đình Cống
[19] Phương pháp tính vách cứng. Ks. Nguyễn Tuấn Trung và ThS. Võ Mạnh Hùng,
bộ môn công trình BTCT- ĐH xây dựng Hà Nội biên soạn.
[20] Nền móng. Tác giả: Châu ngọc ẩn. NXB ĐH Quốc gia Tp.HCM
[21] Nền móng và tầng hầm nhà cao tầng. Tác giả GSTS. Nguyễn Văn Quảng
[22] Viện khoa học công nghệ (2008), Thi công cọc Khoan Nhồi, NXB Xây dựng
[23] Châu Ngọc Ẩn (2005), Cơ học đất, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
[24] Nguyễn Văn Quảng (2007), Nền móng Nhà cao tầng, NXB Khoa học Kỹ thuật.
[25] Hướng dẫn thiết kế kết cấu nhà cao tầng bê tông cốt thép chịu động đất theo
TCXDVN 375:2006, NXB Bộ xây dựng viện khoa học và công nghệ xây dựng.
[26] Các Phương pháp khảo sát hiện trường và thí nghiệm đất trong phòng, Võ Phán
(2012), NXB Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 7
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG

[27] Phân tích và tính toán móng cọc, Võ Phán (2013), NXB Đại Học Quốc Gia TP.Hồ
Chí Minh
[28] Cấu tạo bê tông cốt thép, Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam (2004),
NXB BỘ Xây Dựng
1.1.2.3. Tiêu chuẩn nước ngoài.
[29] ACI 318M-11
[30] ASTM A416
[31] JIS A5337-1982.
1.1.2.4. TÀI LIỆU TIẾNG ANH.
[32] American Concrete Institute (2008), Building Code Requirement for Structural
Concrete (ACI 318M-08) and Commentary
[33] Concrete society – Technical Report No 43 (1994), Post – tensioned Concrete
Floors – Design Handbook 1
st
Ed.
[34] Post-Tensioning Institute (2006), Post-Tensioning Manual 6
th
Ed.
[35] Robert Park, William L. Gamble (2000), Reinforced Concrete Slabs 2
nd
Ed.
[36] Sami Khan Martin Williams (1995), Post – Tensioned Concrete Floors.
[37] Biịan O. Aalami (1999), Design Fundamentals of Post – tensioned Concrete
Floors , Post-Tensioning Institute.
[38] Biịan O. Aalami (2008), Deflection Concrete Floors Systems for Serviceability,
Technical Note - Adapt.
[39] Design Fundamentals of Post – tensioned Concrete Floors Bungale S. Taranath,
Mc Graw Hill (1988), Structural Analysis and Design of Tall Buildings.
[40] The Institution of Structural Enginners (2006), Manual for the design of concrete
building structures to Eurocode 2.

[41] Properties of Concrete for use in Eurocode 2 (2008), The Concrete Center
[42] VSL Prestressing (Aust) Pty Ltd (2002), VSL Construction Systems.
[43] Burt Look (2007), Handbook of Geotechnical Investigation and Design Table.
[44] Wind loading structures – Second Edition (2007), Jont D. Holmes.
[45] Design of Deep Beam in Reinforced Concrete CRIA 2 OA (1984), Ove Arup &
Partners.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 8
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
1.1.2.5. Hồ sơ sử dụng trong thí nghiệm
[46] Summary of soil test in BH1 (2009), Project Vietcombank Tower, Bộ Xây Dựng
Phân Viện Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng.
[47] Boreholes locations (2009), Project Vietcombank Tower, Bộ Xây Dựng Phân
Viện Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng.
[48] Unconsodiation Undrained, Thí nghiệm nén ba trục không thoát nước – không
cố kết (UU) (2009), Project Vietcombank Tower, Bộ Xây Dựng Phân Viện Khoa Học
Công Nghệ Xây Dựng.
[49] Undrained Consolidated, Thí nghiệm nén ba trục không thoát nước – có cố kết
(CU), Project Vietcombank Tower, Bộ Xây Dựng Phân Viện Khoa Học Công Nghệ Xây
Dựng.
[50] Consodiation test,Thí nghiệm nén cố kết (2009), Project Vietcombank Tower, Bộ
Xây Dựng Phân Viện Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng.
1.1.2.6. Cataloge cấu tạo cấu kiện
[51] Thiên Nam Elevator (2010), Công ty TNHH Thang Máy Thiên Nam, 1/8C Hoàng
Việt, P.4, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.
[52] Product Catalogue (2010), Company Hirose (Singapore) Pte Ltd.













ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 9
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ SÀN BUBBLE DECK
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ BUBBLE DECK
2.1.1. Khái niệm
BubbleDeck là công nghệ sàn nhẹ có xuất xứ từ Đan Mạch, sử dụng các quả bóng
bằng nhựa tái chế để thay thế phần bê tông không tham gia chịu lực ở thớ giữa của bản
sàn, giúp giảm trọng lượng kết cấu, giảm kích thước hệ cột, vách, móng, tường, vách
chịu lực và tăng khoảng cách lưới cột. Bản sàn BubbleDeck là loại kết cấu rỗng, phẳng,
không dầm, liên kết trực tiếp với hệ cột, vách chịu lực nên có nhiều ưu điểm về mặt kỹ
thuật và kinh tế.
 Tạo tính linh hoạt cao trong thiết kế, có khả năng thích nghi với nhiều loại mặt
bằng. Việc sử dụng Bubbledeck giúp cho thiết kế kiến trúc linh hoạt hơn, dễ dàng
lựa chọn các hình dạng, phần mái đua và độ vượt nhịp/diện tích sàn lớn hơn với
ít điểm gối tựa (cột, vách) hơn, không dầm, không tường chịu tải và ít cột làm
cho thiết kế nhà khả thi và dễ thay đổi. Cũng có thể dễ dàng thay đổi phần thiết
kế nội thất trong suốt “vòng đời” của công trình.
 Giảm trọng lượng bản thân kết cấu tới 35%, từ đó giảm kích thước hệ kết
cấu móng.


Hình 2.1 – Khả năng vượt nhịp của sàn Bubble Deck
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 10
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
 Chịu lực theo hai phương, giảm nhẹ trọng lượng bản thân, khi kết hợp với hệ cột
và vách chịu lực, BubbleDeck sẽ có khả năng chống động đất tốt.
 Tăng khoảng cách lưới cột, giảm hệ tường, vách chịu lực.

Hình 2.2 – Khả năng vượt nhịp của sàn Bubble Deck
 Giảm thời gian thi công và các chi phí dịch vụ kèm theo.
 Tiết kiệm khối lượng bê tông: 2,3 kg nhựa tái chế thay thế 230 kg bê tông/m3
(BD280).
 Thân thiện với môi trường khi giảm lượng phát thải năng lượng và CO
2
.

Hình 2.3 – Giảm lượng phát thải năng lượng và CO
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 11
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
2.1.2. Nguyên tắc cấu tạo cơ bản
Sàn Bubbledeck là loại kết cấu sàn rỗng làm việc theo hai phương trong đó các
quả bóng nhựa có vai trò giảm thiểu lượng bê tông ở vùng không cần thiết đối với kết
cấu.
Bằng cách phối hợp lỗ rỗng tạo ra do trái bóng và bố trí các thanh của lưới thép,
kết cấu bê tông có thể được tối ưu hoá và tối đa hóa việc sử dụng đồng thời các vùng

chịu momen uốn và vùng chịu lực cắt.

Ưu điểm trong lắp dựng của BubbleDeck chính là kết quả của phố hợp đặc tính
hình học của hai chi tiết cơ bản: lưới gia cường và bóng nhựa rỗng. Khi lưới gia cường
trên và dưới được liên kết theo cách thông thường, một phần tử Bubbledeck ổn định đã
được hình thành.
Lưới thép gia cường có nhiệm vụ phân bổ và cố định các trái bóng tại những vị
trí chính xác, trong khi đó, các trái bóng định hình thể tích lỗ rỗng, giúp giữ vững định
dạng của lưới thép gia cường đồng thời ổn định vị trí của lưới bóng. Khi tiến hành đổ
bê tông phủ kín lưới thép nêu trên, ta có được tấm sàn rỗng "toàn khối" triệt để làm việc
theo hai phương.
Các thử nghiệm mở rộng đã chứng tỏ cốt thép liên kết các cấu kiện sẽ làm việc
đồng thời với lưới thép trên và dưới, tạo thành hệ gia cường cho toàn bộ bản sàn, loại
bỏ ảnh hưởng của các mối nối tạm đến trạng thái làm việc của bản sàn.
Khả năng làm việc toàn khối của sàn BubbleDeck được đảm bảo nhờ bổ sung các sườn
tăng cường, được bố trí đều đặn cách hai hàng bóng. Các dải sườn này một mặt hàn chặt
để giữ hai lưới thép trên và dười, một mặt đóng vai trò là các mấu ngăn chặn hoàn toàn
lực trượt xuất hiện giữa lớp bê tông đúc sẵn và lớp bê tông đổ tại công trường. Nhờ đó,
tấm sàn làm việc như sàn bê tông cốt thép toàn khối thông thường.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 12
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG






2.1.3. Phạm vi ứng dụng

BubbleDeck đã rất thành công tại Châu Âu từ những năm đầu thành lập. Tại Đan Mạch
và Hà Lan, hàng triệu mét vuông

sàn sử dụng công nghệ BubbleDeck đã được thi công,
ứng dụng cho tất cả các toà nhà văn phòng, bệnh viện, trường học, nhà ở, nhà để xe và
các công trình công cộng khác.
BubbleDeck là hệ sàn phẳng nhẹ được chính thức công nhận tại nhiều quốc gia, đã được
cấp Chứng nhận Kỹ thuật Hà Lan CUR 86, có giá trị tương đương với Chứng nhận của
Tiêu chuẩn xây dựng.
2.1.3.1. Sử dụng cho công trình xây mới
Trên thế giới và tại Việt Nam đã có rất nhiều công trình được xây dựng sử dụng công
nghệ sàn Bubble Deck, trong đó có thể kể tới:
 City Hall: Tòa nhà thị chính và văn phòng,
Glostrup, Đan Mạch. Đạt giải tòa nhà của
năm 2004 tại Đan Mạch trong danh sách: ”
văn phòng và khu công nghiệp”. Tòa nhà này
là công trình đầu tiên ứng dụng công nghệ
Bubble Deck.
Sườn thép
tăng cường
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 13
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
 Millennium Tower: Khách sạn 5 sao, căn hộ cao
cấp và văn phòng. Đạt giải thưởng xây dựng của
Hà Lan năm 1999, là tào nhà cao thứ hai tại Hà
Lan tại thời điểm xây dựng. Thiết kế ban đầu sử
dụng sàn rỗng nhưng khi chuyển sang sử dụng sàn
BubbleDeck thì xây thêm được hai tầng với cùng

1 chiều cao so với thiết kế ban đầu. Thời gian thi
công mỗi tầng được giảm từ 10 xuống còn 4 ngày/
tầng. Số lượng cần cẩu được giảm tới 50% và trong
thời gian thi công, lưu lượng xe chở vật liệu vào
thành phố Rotterdam đã giảm được khoảng 500 chuyến xe tải.
 Le Coie: Đoạt giải thưởng Jersey
Construction Award 2005. Thiết kế ban đầu
là dùng cấu trúc khung thép cùng với tấm
sàn Bison. Dự án được tính lại với
BubbleDeck và nó vẫn hoàn thành tiến độ
trước 6 tuần so với dự định. Chi phí cho
toàn bộ công trình được giảm đi 3% (Hơn
800.000 USD cho 7800m
2
) với việc sử dụng
BubbleDeck.
 Cao ốc 249A Thuỵ Khuê – Hà Nội
Quy mô công trình 1550m2 x 3 tầng, bước cột
chịu lực trung bình 10m, chỗ lớn nhất 13.6m .
Sàn bê tông BubbleDeck chọn loại BD340 có
chiều cao 34cm, các quả bóng nhựa rỗng đường
kính 270mm, thép hàn lớp dưới dùng D8a100-
RB500W, mũ cột vách dùng thép D14-D18 CIII,
bê tông mác 350.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 14
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
2.1.3.2. Sử dụng cho cải tạo nâng tầng
Với trọng lượng bản thân nhẹ, thời gian thi công nhanh, sàn BubbleDeck là giải

pháp thích hợp để cải tạo nâng tầng các công trình đã xây dựng, giúp công tác cải tạo hệ
móng thuận tiện hơn rất nhiều.
 Công trình CDC Bulding: số 193 Bà
Triệu - Hà Nội nằm tại ngã 5, cắt đường
Lê Đại Hành. Công trình có 2 mặt tiền
phía đường Bà Triệu và đường Lê Đại
Hành, đối diện tháp đôi VINCOM.
Với vị trí rất đẹp tại Hà Nội, phương án
thiết kế là nâng thêm 5 tầng từ công
trình 7 tầng đã hoàn thành năm 2004.
Sau khi đưa ra nhiều phương án, Chủ đầu tư là Công ty TNHH Xây Dựng và Phát
Triển Đô Thị đã chọn phương án sàn BubbleDeck để thi công.
Do công trình mặt đường nội thị nên địa bàn chật hẹp, không đặt được cẩu tháp
cũng như các phương tiện nâng được các tấm cấu kiện nên công trình dùng phương pháp
đổ bê tông tại chỗ.
2.1.4. Các dạng sàn bubble deck
BubbleDeck được có thể sản xuất dưới 3 dạng cấu kiện:
- Loại A: Module cốt thép, dạng cấu kiện “lưới bóng” chế tạo sẵn được đặt trên ván
khuôn truyền thống và đổ bê tông trực tiếp.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 15
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
- Loại B: Cấu kiện bán toàn khối, đáy của lưới bóng được cấu tạo một lớp bê tông đúc
sẵn, dày 60mm (có thể là 70mm khi cần) thay cho ván khuôn tại công trường.

- Loại C: Tấm sàn thành phẩm, sản phẩm phân phối tới chân công trình dưới dạng tấm
bê tông hoàn chỉnh.


Vật liệu sử dụng:
- Cốt thép chịu lực: FeB 550/460, RB500 (thép có hàm lượng các bon thấp).
- Bê tông: xi măng pooclăng tiêu chuẩn, không cần chất tạo dẻo.
- Bóng nhựa: HFPe (nhựa tái chế, mật độ polyethylene/propylene cao).
Các bộ phận khác:
- Cốt thép liên kết các tấm sàn.
- Thanh kẹp, thanh góc và cốt thép chịu cắt (theo hướng dẫn của nhà sản xuất)
Kích thước lớn nhất của cấu kiện: rộng 3m, dài 9 – 14m.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 16
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
2.2. CHỈ TIÊU KỸ THUẬT
So với các lại sàn khác, sàn BubbleDeck tạo nên sự khác biệt do các đặc điểm cơ bản
sau:
2.2.1. Trọng lượng bản thân tấm sàn
Ưu thế chính của các quả bóng là giảm trọng lượng của tấm sàn. Tải trọng bản thân của
sàn Bubbledeck giảm 1/3 lần so với tấm sàn đặc có cùng độ dày và không ảnh hưởng
đến khả năng chịu uốn và độ cứng của tấm sàn.


Giá trị gia tăng sử dụng bê tông : So với tấm sàn đặc, một tấm sàn Bubbledeck có khả
năng chịu lực gấp đôi với 65% lượng bê tông và có cùng khả năng chịu lực với 50%
lượng bê tông.
2.2.2. Khả năng chịu lực
Một tấm sàn đặc sẽ gặp rất nhiều vấn đề khi phải vượt nhịp lớn do ảnh hưởng của trọng
lượng bản thân. BubbleDeck đã giải quyết vấn đề này bằng cách giảm 35% lượng bê
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 17

SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
tông trong tấm sàn nhưng vẫn đảm bảo khả năng chịu lực tương ứng. Vì vậy, khi có
cùng khả năng chịu lực, một tấm sàn BubbleDeck chỉ cần sử dụng 50% lượng bê tông
so với một tấm sàn đặc, hoặc với cùng độ dày tấm sàn BubbleDeck có khả năng chịu tải
gấp đôi sàn đặc nhưng chỉ tiêu thụ 65% lượng bê tông.
BubbleDeck có khả năng chịu lực cắt xấp xỉ 65% khả năng của sàn đặc với cùng chiều
cao. Trong tính toán thường sử dụng hệ số 0,6 để thể hiện mối tương quan này.
Trong những vùng chịu lực phức tạp (khu vực quanh cột, vách, lõi), có thể bỏ bớt các
quả bóng để tăng khả năng chịu lực cắt cho bản sàn.
BubbleDeck đã được thử nghiệm và được tính toán giống sàn đặc thông thường,
theo tiêu chẩn Châu Âu và tiêu chuẩn quốc gia.
Bảng 2.1 – So sánh khả năng chịu uốn củaBubbleDeck và sàn đặc thông thường
Tính theo % của sàn đặc
Khi cùng khả năng
chịu lực
Khi cùng độ
cứng uốn
Khi cùng lượng
bê tông
Khả năng chịu lực
100
105
150(*)
Độ cứng uốn
90
100
300
Lượng bê tông
66
69

100
Sử dụng cùng một lượng thép gia cường. Lượng bê tông hiệu quả hơn là 220%.
Khả năng chịu cắt được xác định theo tỷ số a/d (a là khoảng cách từ vị trí đặt lực
đến gối đỡ, d là tính toán của chiều cao của bản sàn).
Khả năng chịu cắt(tính theo % của sàn đặc)
a/d
Sàn đặc
100
BubbleDeck
76
2.2.3. Khả năng vượt nhịp
Đồ thị ở dưới mô tả mối quan hệ khả năng vượt nhịp – chiều dày sàn tương ứng
với khả năng chịu mômen cho từng dạng tấm sàn. Quá trình xác định nhịp lớn nhất mà
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 18
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
tấm sàn BubbleDeck có thể vượt qua dựa trên tiêu chuẩn British Standard 8110 và
Eurocode 2, có bổ sung hệ số 1,5 để kể đến việc giảm nhẹ trọng lượng bản thân sàn so
với sàn đặc truyền thống.


Hình 2.4 – Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa độ dày sàn, khả năng vượt nhịp

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 19
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Bảng 2.2 – Bảng tổng hợp số liệu kĩ thuật các loại sàn BubbleDeck
Loại

Độ dày
(mm)
Bóng
(mm)
Nhịp
(m)
Trọng lượng
(kg/m
2
)
Bê tông ở công
trường (m
3
/m
2
)
BD230
230
D 180
7 - 10
370
0.10
BD280
280
D 225
8 - 12
460
0.14
BD340
340

D 270
9 - 14
550
0.18
BD390
390
D 315
10 -16
640
0.20
BD450
450
D 360
11 -18
730
0.25
2.3. THỜI GIAN THI CÔNG
Bubble Deck là lọại sàn bán lắp ghép, sử dụng chính phần bê tông đúc sẵn làm cốp pha
nên không cần thêm cốp pha thép hay gỗ để thi công sàn, hơn nữa, các tấm sàn đúc sẵn
giúp công nghiệp hóa, chuyên môn hóa quá trình sản xuất. Chính vì vậy, thời gian thi
công của sàn Bubble Deck giảm hơn hẳn so với các loại sàn bê tông cốt thép đổ toàn
khối thông thường. Thời gian chênh lệch cụ thể còn tùy thuộc nhiều yếu tố, nhưng thông
thường là khoảng 3-5 ngày/sàn. Đối với các công trình lớn, cao tầng, nếu tính ra thì
khoảng thời gian tiết kiệm được này thực sự có ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội.
2.4. CÁC CHỈ TIÊU KHÁC
Qua các thí nghiệm đã được thực hiện, sàn BubbleDeck còn chứng tỏ được khả năng
cách âm, cách nhiệt, chịu lửa rất tốt, vượt trên sàn đặc có cùng bề dày.
Xét về khía cạnh môi trường, nhờ tiết kiệm lượng bê tông ở thớ giữa bản sàn,
BubbleDeck đã góp phần không nhỏ vào việc hạn chế các tác động không có lợi tới môi
trường. Khi tiến hành xây dựng công trình, cần phải xem xét ảnh hưởng trực tiếp của

công trình tới môi trường, bao gồm các nguồn tài nguyên được sử dụng và các khí thải
phát sinh từ quá trình thi công.
Mỗi 10000m
2
sàn BubbleDeck 390 mm tiết kiệm được:
- 1100 m
3
bê tông.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 20
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
- 183 chuyến xe trộn bê tông.
- 2585 tấn lực truyền xuống móng.
- 2533 KJ năng lượng sử dụng để sản xuất và vận chuyển bê tông.
- 420 tấn khí thải CO
2
– khí nhà kính
Hơn nữa hệ sàn - cột sử dụng kết cấu sàn BubbleDeck tạo ra không gian rộng, đẹp, dễ
dàng thay đổi công năng,kiến trúc phòng ốc (tương ứng với tải trọng thiết kế ban đầu).
Điều này đem lại hiệu quả kinh tế rất cao cho chủ đầu tư.
2.5. QUY TRÌNH TÍNH TOÁN
BƯỚC 1: Lựa chọn sơ bộ kích thước và vật liệu
Lựa chọn vật liệu
Lựa chọn kích thước tiết diện
BƯỚC 2: Thông số tải trọng
Xác định tĩnh tải
Xác định hoạt tải sử dụng
Xác định trường hợp tải trọng và tổ hợp tải trọng theo ACI 318M-11
1. Giai đoạn sử dụng (Service Load Stage)

Tính toán với tải trọng tính toán (Trạng thái giới hạn 1)
Comb1 = 1,4SW + 1,4SDL
Comb2 = 1,2SW + 1,2SDL +1,6LL
Comb3 = 0,9SW + 0,9SDL + 1,6GX
Comb4 = 0,9SW + 0,9SDL – 1,6GX
Comb5 = 0,9SW + 0,9SDL + 1,6GY
Comb6 = 0,9SW + 0,9SDL – 1,6GY
Comb7 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL + 1,6GX
Comb8 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL – 1,6GX
Comb9 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL + 1,6GY
Comb10 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL – 1,6GY
Comb11 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL + 1,0ĐĐX
Comb12 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL - 1,0ĐĐX
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 21
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Comb13 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL + 1,0ĐĐY
Comb14 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL - 1,0ĐĐY
Comb15 = 0,9SW + 0,9SDL + 1,0ĐĐX
Comb16 = 0,9SW + 0,9SDL - 1,0ĐĐX
Comb17 = 0,9SW + 0,9SDL + 1,0ĐĐY
Comb18 = 0,9SW + 0,9SDL - 1,0ĐĐY
 
BDB ENVELOPE Comb1 Comb18

BƯỚC 3: Xác định độ cứng tương đương của sàn BubbleDeck (gồm bóng và bê tông)
so với sàn bê tông đặc cùng mác bê tông
EJ
(BD)

= 0,87EJ
(Sàn đặc)

BƯỚC 4: Xác định khả năng chịu cắt của sàn BubbleDeck so với sàn bê tông đặc
cùng chiều dày và mác bê tông
BƯỚC 5: Xác định trọng lượng trên đơn vị diện tích của sàn BubbleDeck
BƯỚC 6: Nhập số liệu vào mô hình safe
BƯỚC 7: Xuất giá trị Moment và tính thép bố trí cho sàn
BƯỚC 8: Kiểm tra chuyển vị của bản sàn
Độ võng lâu dài (Total Deflection) do các tải trọng sau gây ra
SW SDL LL
2.0 ( ) 4 1.0        

BƯỚC 9: Kiểm tra chọc thủng của bản sàn đặc vị trí cột không có bóng

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 22
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ SÀN U-BOOT BETON
3.1. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ UBOOT-BETON
3.1.1. Khái niệm
Uboot-Beton là công nghệ sàn nhẹ sản phẩm công nghệ của hai tập đoàn Daliform
Group (Italy) và Peikko Group (Phần Lan), sử dụng các bằng nhựa polypropylen tái chế
để thay thế phần bê tông không tham gia chịu lực ở thớ giữa của bản sàn, giúp giảm
trọng lượng kết cấu, giảm kích thước hệ cột, vách, móng, tường, vách chịu lực và tăng
khoảng cách lưới cột. Bản sàn Uboot-Beton là loại kết cấu rỗng, phẳng, không dầm, liên
kết trực tiếp với hệ cột, vách chịu lực nên có nhiều ưu điểm về mặt kỹ thuật và kinh tế.
Ngoài ra bản sàn Uboot-Beton còn là một sản phẩm cải tiến của Bubble Deck.
3.1.2. Nguyên tắc cấu tạo cơ bản

U-Boot Beton có cấu tạo đặc biệt với 4 chân hình côn và phụ kiện liên kết giúp tạo ra
một hệ thống dầm vuông góc nằm giữa lớp sàn bê tông trên và dưới. Có 02 dạng là hộp
đơn và hộp đôi .Ngoài ra giữa các hộp còn có các côt liên kết với nhau theo cả 2 phương
vuông góc.

Hình 3.1 – Cấu tạo hộp đơn - hộp đôi

Hình 3.2 – Cấu tạo liên kết các hộp cốt pha
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 23
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Sàn U-Boot Beton có cấu tạo gồm : một lớp thép trên, môt lớp thép dưới, và ở giữa các
khoang hở là các thép gia cường.

Hình 3.3 – Cấu tạo các lớp thép
Việc đặt U-Boot Beton vào vùng bê tông không làm việc làm giảm trọng lượng của sàn,
cho phép sàn vượt nhịp lớn, giảm lượng bê tông và thép sử dụng.
U-Boot Beton được ứng dụng trong sàn phẳng không dầm vượt nhịp cũng như chịu tải
trọng lớn. Với trọng lượng nhẹ, tính cơ động cũng như mô đun đa dạng, người thiết kế
có thể thay đổi thông số kỹ thuật khi cần trong mọi trường hợp để phù hợp với các yêu
cầu kiến trúc.

Hình 3.4 – Cấu tạo các lớp thép
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 24
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
3.1.3. Phạm vi ứng dụng
Sử dụng U-Boot Beton trong kết cấu sàn rất phù hợp với những công trình có yêu cầu

kết cấu sàn nhẹ, tiết kiệm vật liệu. U-Boot Beton là giải pháp lý tưởng để tạo sàn với
nhịp lớn và khả năng chịu tải cao: đặc biệt phù hợp với những kết cấu có yêu cầu về
không gian mở, như trung tâm thương mại, nhà công nghiệp, bệnh viện, trường học cũng
như các công trình công cộng và nhà ở. U-Boot Beton giúp bố trí cột thuận tiện hơn vì
không cần dùng dầm.Trong trường hợp những công trường khó vận chuyển và thi công
thì U-Boot Beton với tính năng linh hoạt, nhẹ nhàng, thuận tiện rất thuận lợi cho điều
kiện thi công, không cần các thiết bị vận chuyển, nâng phức tạp. Khi sử dụng U-Boot
Beton cho móng bè thì móng có thể có độ dày lớn hơn mà vẫn giảm lượng bê tông sử
dụng.
Sử dụng cho công trình xây mới
 Ngày 15 tháng 8 năm 2012, LPC đã
triển khai công trình đầu tiên sử
dụng giải pháp sàn nhẹ U-Boot
Beton tại Việt Nam. Hợp đồng đầu
tiên đã được ký kết giữa LPC và Sở
Xây dựng tỉnh Tây Ninh, mang lại cho
khu vực cửa ngõ phía Nam Việt Nam
này một điểm sáng công nghệ. Trong
bản hợp đồng này, LPC chịu trách nhiệm tư vấn thiết kế và cung cấp hộp nhựa U-
Boot để cải tạo tầng 4 tòa nhà Sở xây dựng
tỉnh Tây Ninh thành phòng hội nghị và văn
phòng làm việc. Tổng diện tích cải tạo công
trình là 250 m
2
.
 Khách sạn Đồng hới: Khách sạn cao cấp.
Thiết kế ban đầu sử dụng sàn rỗng nhưng khi
chuyển sang sử dụng sàn U-BOOT BETON
thì xây 9 tầng lầu, với chiều dày sàn 270 mm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER


GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 25
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
 Cao ốc văn phòng Châu Tuấn tại Hà Tĩnh
với 14 tầng lầu, Diện tích sàn điển hình
620m
2
, Thiết kế với ô sàn vượt nhịp: 6,8 x
9.3m. Loại U-boot sử dụng: H13+6, tổng
chiều dày hệ sàn: 25cm.


 Chung cư và Trung tâm
thương mại City Life - Milano
(Italy) Xây dựng năm: 2010,
Thiết kế ban đầu Chung cư và
Trung tâm thương mại, Diện
tích: 500.000 m2 , Hệ thống kết
cấu sàn U-boot sử dụng loại
H13+7, tổng chiều dày hệ sàn:
36cm.
 Glory palace được thiết kế nhằm
thỏa mãn trào lưu chọn nơi ở mới
hiện nay: Nằm ở phía Đông, ngay
trung tâm thành phố, cách dòng
sông Lam 5 phút đi xe, điều đó
làm cho Glory palace luôn được
đón gió mát thổi vào. Nhìn về
phía Tây Nam không xa (5phút đi
bộ) là khuôn viên quảng trường

HCM với ngút ngàn cây xanh, là
công viên trung tâm với nhiều trò
giả trí, là nơi để cho ta có không
gian thư thái cùng thiên nhiên sau
những giờ làm việc căng thẳng.
Với 15 tầng làm căn hộ cao cấp,
Sử dụng phương án sàn nhẹ U-boot beton, Loại u-boot sử dụng: H10+5 và H16+5

×