Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học, đánh giá thiệt hại và đề xuất biện pháp phòng dịch bệnh lở mồm long móng trên đàn bò nuôi tại tỉnh đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 83 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN


NGUYỄN HOÀI BẢO


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC,
ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
PHÒNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐÀN BÒ
NUÔI TẠI TỈNH ĐĂK LĂK


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




ĐĂK LĂK, NĂM 2011

2



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN


NGUYỄN HOÀI BẢO


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC,
ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
PHÒNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐÀN BÒ
NUÔI TẠI TỈNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.62.50


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CAO VĂN HỒNG
TS. NGUYỄN TẤN VUI


ĐĂK LĂK, NĂM 2011


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu luận văn Thạc sĩ ngành
Thú y của tôi.
Các số liệu, kết quả có trong luận văn này là trung thực và chưa ñược ai
công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Người cam ñoan
Nguyễn Hoài Bảo



ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành ñề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn:
Lãnh Đạo Trường Đại Học Tây Nguyên,
Lãnh Đạo Phòng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại Học Tây Nguyên
Lãnh Đạo Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cô trong khoa Chăn nuôi
Thú y Trường Đại học Tây Nguyên,
Chi cục Thú y,Trạm thú y, phòng thống kê TP.BMT, huyện Krông pák,
huyện Eakar tỉnh Đăk Lăk.
Kỹ thuật viên phòng thí nghiệm Bộ môn thú y Chuyên ngành và Bộ môn
Cơ sở thú y ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tạo ñiều kiện thuận lợi nhất cho tôi thực
hiện ñề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới sự giúp ñỡ hướng dẫn tận tình
của thầy, Tiến sĩ Cao Văn Hồng, Tiến sĩ Nguyễn Tấn Vui ñã giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, người thân cùng bạn bè (Th.S Nguyễn
Như Trung, BSTY Nguyễn Văn Nho, BSTY Đào Xuân Quỳnh , ) ñã giúp ñỡ
ñộng viên tôi trong suốt quá trình học và thực hiện ñề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!





iii



MỤC LỤC
Đầu mục Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
MỘT SỐ PHỤ LỤC vii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ x
MỞ ĐẦU 1


1. Đặt vấn ñề 1
2. Mục tiêu của ñề tài 1
3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
1.1. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH 3
1.1.1. Ở trên thế giới 3
1.1.2. Ở Việt Nam 5
1.1.3. Những thiệt hại do bệnh LMLM 7
1.2. DỊCH TỄ HỌC BỆNH LMLM TRÊN BÒ 9
1.2.1. Căn bệnh 9
1.2.2. Loài mắc bệnh 12
1.2.3. Lứa tuổi mắc bệnh 13
1.2.4. Mùa mắc bệnh 13
1.2.5. Chất chứa virus 13
1.2.6. Đường xâm nhập và lây lan bệnh 14
iv



1.2.7. Cơ chế sinh bệnh học 14
1.3. TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH Ở BÒ 16
1.3.1. Thể thông thường, hay thể nhẹ 16
1.3.2. Thể ác tính 17
1.3.3. Biến chứng 18
1.4. BỆNH TÍCH CỦA BỆNH 18
1.5. CHẨN ĐOÁN BỆNH 19
1.5.1. Chẩn ñoán lâm sàng 19
1.5.2. Chẩn ñoán phòng thí nghiệm 19
1.5.2.1. Chẩn ñoán huyết thanh học 19
1.5.2.2 Chẩn ñoán virus học 22
1.5.2.3. Chẩn ñoán bằng kỹ thuật RT – PCR 22
1.6. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH 22
1.6.1. Phòng bệnh 22
1.6.2. Điều trị 23
CHƯƠNG 2 27
ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 27
2.1.1. Đối tượng 27
2.1.2. Thời gian 27
2.1.3. Địa ñiểm nghiên cứu 27
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 27
2.2.1. Một số ñặc ñiểm tự nhiên kinh tế xã hội 27
2.2.2. Nghiên cứu dịch tễ học bệnh LMLM tại ñịa ñiểm ñiều tra 27
2.2.2.1. Nghiên cứu ñàn gia súc mắc bệnh qua các chỉ tiêu 27
2.2.2.2. Nghiên cứu về bệnh LMLM theo thời gian 27
v



2.2.2.3. Nghiên cứu về bệnh LMLM theo không gian 27
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.3.1. Nghiên cứu dịch tễ học 27
2.3.2. Phương pháp thu thập và sử dụng số liệu 28
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu 28
2.3.4. Sơ lược về ñịa bàn chọn mẫu ñiều tra 28
2.3.5. Đánh giá thiệt hại do bệnh LMLM tại ñịa ñiểm ñiều tra 28
2.3.5.1. Thiệt hại trực tiếp 28
2.3.5.2 Thiệt hại gián tiếp 29
2.3.6. Phương pháp tính toán số liệu 29
2.3.6.1. Tính tỷ lệ 29
2.3.6.2. Tính hệ số 30
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu 30
CHƯƠNG 3 31
KẾT QUẢ THẢO LUẬN 31
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI 31
3.1.1. Đặc ñiểm tự nhiên 31
3.1.2. Đặc ñiểm kinh tế - xã hội 32
3.1.2.1. Tình hình chăn nuôi Bò tại Tp.BMT - huyện Krông Păk và Ea Kar 34
3.1.2.2. Công tác thú y tại Tp. BMT - huyện Krông Păk và Ea Kar 35
3.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC BỆNH LMLM 39
3.2.1. Kết quả nghiên cứu trên ñàn gia súc mắc bệnh LMLM 39
3.2.1.1. Tỷ lệ mắc bệnh LMLM qua các năm từ 2006 - 2011 39
3.2.1.2. Kết quả xác ñịnh tốc ñộ mới mắc của bệnh LMLM 42
3.2.2. Tỷ lệ mắc tỷ lệ tử vong theo lứa tuổi 44
3.2.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi 44
vi


3.2.2.2. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ chết, tỷ lệ tử vong ở bò 46

3.2.3. Xác ñịnh triệu chứng bệnh LMLM 48
3.2.4. Nghiên cứu về bệnh LMLM theo thời gian 50
3.2.4.1. Xác ñịnh hệ số năm dịch 50
3.2.4.2. Xác ñịnh hệ số mùa dịch 51
3.2.5. Xác ñịnh dịch LMLM theo không gian 53
3.2.5.1. Bản ñồ dịch tễ bệnh LMLM của Tp.BMT 54
3.2.5.2. Bản ñồ dịch tễ bệnh LMLM của huyện Krông Păk 55
3.2.5.3. Bản ñồ dịch tễ bệnh LMLM của huyện Ea Kar 56
3.3. ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI DO BỆNH LMLM TẠI ĐỊA ĐIỂM 57
3.3.1. Đánh giá thiệt hại trực tiếp 57
3.3.2. Các thiệt hại gián tiếp 58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 60
KẾT LUẬN 60
ĐỀ NGHỊ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
Tài liệu tiếng việt 62
Tài liệu nước ngoài 64
Tài liệu website 65
vii


MỘT SỐ PHỤ LỤC
- Mẫu phiếu ñiều tra
- Một số hình ảnh thực hiện ñề tài
viii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ARN : Acid ribonucleic
BHK-21 : Baby Hamster Kidney line 21

CFR : Case fatality rate
EC :

European Community
ELISA :

Enzyme linked immuno sorbent assay
FMD :

Foot and mouth disease
HSMD :

Hệ số mùa dịch
HSND :

Hệ số năm dịch
HSTD :

Hệ số tháng dịch
KHBT :

Kết hợp bổ thể
LMLM :

Lở mồm long móng
NN&PT :

Nông Nghiệp và Phát Triển
OIE :


Office Internetional des Epizooties
PCR :

Polymerase chain reaction
PPRS :

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome
RT – PCR :

Real time - Polymerase Chain Reaction
SAT :

Southern Afican Territories
TCID
50
:

Tissue Culture Infectious Dose
50

Tp.BMT :

Thành Phố Buôn Ma Thuột
VP :

Viral Protein
WRL :

World Referrence Laboratory




ix


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tổng ñàn bò nuôi theo từng năm từ 2006 ñến nữa năm 2011. 34
Bảng 3.2. Mạng lưới thú y trên ñịa bàn ñiều tra 35
Bảng 3.3. Kết quả tiêm phòng LMLM từ năm 2006 - 2011 37
Bảng 3.4. Tình hình bệnh LMLM từ 2006 - 2011 39
Bảng 3.5. Kết quả nghiên cứu xác ñịnh tốc ñộ mới mắc của bệnh LMLM 43
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi 45
Bảng 3.7. Tỷ lệ chết, tỷ lệ tử vong do bệnh LMLM 47
Bảng 3.8. Tỷ lệ biểu hiện các triệu chứng bệnh LMLM theo ñiều tra 48
Bảng 3.9. Hệ số năm dịch của LMLM từ năm 2006 – 2011 50
Bảng 3.10. Kết quả xác ñịnh hệ số mùa dịch 52
Bảng 3.11. Thiệt hại trực tiếp do bệnh LMLM gây ra ở ñịa bàn ñiều tra 57
Bảng 3.12. Thiệt hại gián tiếp do bệnh LMLM gây ra ở ñịa bàn ñiều tra 58
x


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH
Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi 45
Biểu ñồ 3.2. Hệ số năm dịch LMLM từ 2006 - 2011 51
Đồ thị 3.1. Tỷ lệ chết và tỷ lệ tử vong ở bò do bệnh LMLM 47
Đồ thị 3.2. Hệ số năm dịch LMLM từ 2006 - 2011 53
Hình 1.1. Cấu trúc của virus LMLM 10
Hình 1.2. Mô hình bản ñồ gen của virut LMLM 10
Hình 1.3. Hình thái của virus LMLM 11
Hình 1.4 (a,b,c) Triệu chứng của bệnh LMLM trên bò 17

Bản ñồ 1. Bản ñồ xuất hiện bệnh LMLM các Quốc gia trên thế giới 5
Bản ñồ 3.1. Bản ñồ dịch tễ dịch LMLM tại Tp. BMT 54
Bản ñồ 3.2. Bản ñồ dịch tễ dịch LMLM tại huyện Krông Păk 55
Bản ñồ 3.3. Bản ñồ dịch tễ dịch LMLM tại huyện Ea Kar 56
1


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn ñề
Bệnh lở mồm long móng (LMLM) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây
lan rất nhanh, rất mạnh, rất rộng, của các loài ñộng vật móng guốc chẻ ñôi: trâu,
bò, lợn, dê, cừu…và người cũng có thể mắc.
Bệnh gây ra do loài virut hướng thượng bì với ñặc ñiểm sốt cao và có mụn
nước ở miệng và kẽ chân. Bệnh thường gây ra hậu quả nghiêm trọng về kinh tế,
xã hội và bảo vệ môi trường nên ñã ñược xếp số một thuộc bảng A trong danh
mục các bệnh truyền nhiễm của gia súc, ñồng thời ñược ghi vào danh sách chính
thức trong bộ luật Quốc tế của Tổ chức Dịch tễ học Thế giới (OIE) về các bệnh
cấm buôn bán, vận chuyển ñộng vật và sản phẩm ñộng vật giữa các nước.
Bệnh gây thành dịch cho hàng loạt trâu, bò… trong cùng một thời gian,
làm tê liệt cày kéo. Do ñó, các vùng có bệnh xảy ra, nhiều vùng gặp rất nhiều
khó khăn trong chăn nuôi và gieo trồng.
Mặc dù bệnh xuất hiện như là bệnh nhẹ, thường gây tử vong thấp, ngoại trừ ở
con vật non hay suy nhược nhưng thiệt hại về mặt kinh tế, xã hội là rất quan trọng.
Xuất phát từ tình hình ñó chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ học, ñánh giá thiệt hại và ñề xuất biện
pháp phòng bệnh Lở mồm long móng trên ñàn bò nuôi tại tỉnh Đăk Lăk”
2. Mục tiêu của ñề tài
- Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ học của bệnh Lở mồm long móng
trên ñàn bò nuôi tại tỉnh Đăk Lăk
- Đánh giá thiệt hại về mặt kinh tế, xã hội do dịch bệnh gây ra.

- Đề xuất một số biện pháp phòng bệnh.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2


Đề tài sẽ giúp cho người dân và ñịa phương biết ñược quy luật diễn biến,
mức ñộ, và dự ñoán ñược sự phát triển của bệnh LMLM trên ñịa bàn huyện Ea
Kar, Krông Păk và TP. Buôn Ma Thuột. Từ ñó ñánh giá và khắc phục ñược những
thiệt hại không ñáng có có thể xảy ra do bệnh LMLM.
Ngoài ra ñề tài còn là tài liệu tham khảo của tất cả những ai quan tâm ñến dịch
LMLM ñặc biệt là ñồng nghiệp, cũng như các bạn sinh viên trong quá trình nghiên
cứu, học tập và làm việc.

3


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH
1.1.1. Ở trên thế giới
Từ thế kỉ XVII, XVIII bệnh LMLM ñã bắt ñầu xuất hiện ở châu Âu
(Hyrronymus Fratostorius người Italia nói tới vào năm 1514) và sau ñó bệnh
ñược phát hiện trên toàn thế giới. Mặc dù vậy, mãi tới năm 1879, hai nhà khoa
học Đức: Loeffer và Frosch mới chứng minh ñược tính qua lọc của nhân tố gây
bệnh (theo Đào Trọng Đạt, 2000) [10], song cho ñến nay bệnh vẫn còn là mối
quan tâm của ngành Thú y.
Theo các tại liệu ñã công bố virus LMLM có 7 type gồm: O, A, C, Asia
1

,
SAT
1
, SAT
2
, SAT
3
[06], [10], [11], [18].
Hai type O và A do Vallée và Carré người Pháp phát hiện vào năm 1924.
Type O tìm thấy trong vùng Oise do Waldmann và Trautwein phát hiện ra năm
1962 ở Đức. Ba type O; A; C phổ biến trên thế giới.
Type Asia
1
, do Brooksby và Rogere (1957) tìm thấy ở Pakistan, type này
thường gây bệnh ở châu Á.
Các type SAT
1
, SAT
2
, SAT
3
(Southern Afican Territories) tìm thấy ở Nam
Phi và ñược giám ñịnh tại Viện Pirbright (Anh) từ các bệnh phẩm ở bò miền Bắc
và miền Nam Rhodesia, các type này mới chỉ ñược phát hiện ở lục ñịa châu Phi.
Bệnh LMLM có phần lắng dịu từ 1965 ñến các năm ñầu thập kỷ 90 của
thế kỷ XX, những năm cuối thập kỷ 90 dịch LMLM có xu thế phát triển mạnh ở
châu Á, nhất là vùng Đông Nam Á, gây nên những vụ dịch tại nhiều nước trong
khu vực.
Bệnh LMLM thường gặp nhất ở Nam Châu Mỹ, Châu Phi, Trung Đông và
4



Viễn Đông Châu Á. Các nước Canada, Trung Mỹ và Bắc Mỹ, Úc, Newzenlan,
Nhật, Na Uy, Ireland,Đa số các nước Châu Âu không có bệnh nhưng ñôi khi còn
xảy ra mặc dù có luật lệ quy ñịnh chặt chẽ và tiêm phòng bắt buộc.
Từ 1992, các biện pháp tiêm phòng chống bệnh LMLM không còn nữa ở
các nước EC (European Community).
Ở Đông Nam Á, Indonesia cũng xoá ñược bệnh sau gần 30 mươi năm tiêm
phòng nghiêm ngặt. Các type O, A, C phân bố rộng rãi nhất, ñặc biệt ở Nam Mỹ,
Trung Đông và Châu Á. Các type SAT
1, 2, 3
thường gặp ở Châu Phi mặc dù ñôi
khi cũng gây ra ở Trung Đông. Type Asia
1
thường gặp ở viễn ñông và An Độ,
ñôi khi gặp ở Trung Đông. Ơ Việt Nam, trâu bò thương gặp type O, A, ASIA
1
, ở
heo có type O (Cục thú y, 1995) [32].
Cũng trong năm 2000, phòng thí nghiệm giám ñịnh virus LMLM quốc tế
(WRL) ñã phân lập virus type O các mẫu gửi từ Campuchia, Philippines, Thái
Lan, Iran, Irac, Nepal, Sirilanka, Thổ Nhĩ Kỳ và Tiểu vương quốc Ả Rập thống
nhất. 3 chủng virus type O khác nhau ñã ñược phát hiện ở các mẫu từ ñông Nam
Á (Sasmuen và Knowles, năm 2000) [29].
Theo báo cáo của Tổ chức Dịch tễ học Thế giới (OIE), các nước Châu Á
khác có ổ dịch type O năm 2000 là Việt Nam, Kazakstan, Grudia, Tajiksatan,
Lebanon, Kuwait và Pakistan.
Tháng 11 năm 2000 Đài Loan báo cáo dịch LMLM ở lợn quận Taoyuan
và chủng gây bệnh rất giống với Taiwan/1997 ñiều này nói lên ñảo này vẫn mắc
dịch ñịa phương.

Các nghiên cứu về LMLM trên thế giới cũng tập trung nhiều về phương
pháp chẩn ñoán, nuôi cấy và sản xuất vacxin LMLM:
Năm 1947 - 1951, Frenkel và cộng sự ñã ñưa ra phương pháp nuôi cấy
virus gây bệnh LMLM trên môi trường tế bào, sau ñó làm sạch và vô hoạt bằng
5


ethylenimin có bổ sung hoạt chất, cho ñến nay ñã hoàn thiện và ñược ứng dụng
trong sản xuất vacxin LMLM [16].

Bản ñồ 1. Bản ñồ xuất hiện bệnh LMLM các Quốc gia trên thế giới ( trích) [31]
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, dịch LMLM ñược phát hiện lần ñầu tiên năm 1868 tại Nha
Trang sau ñó bệnh ñã xảy ra ở nhiều tỉnh Nam Bộ (1920), Quảng Ngãi (1937 –
1940), Thừa Thiên (1952), các tỉnh Phía Nam và Phía Bắc Trung Trung Bộ
(1953 – 1954), bệnh cũng ñã ñược phát hiện tại 11 tỉnh từ Việt Bắc, Tây Bắc vào
ñến Nghệ An Hà Tĩnh và thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định. Ở các tỉnh
phía bắc từ 1954 – 1960 ñã có 724 ổ dịch LMLM xảy ra, 13.000 trâu, bò mắc
bệnh trong ñó chết 417 con trâu, bò [01].
Từ 1955 - 1980, các tỉnh phía Bắc cơ bản ñã khống chế ñược dịch, nhưng
các tỉnh phía Nam dịch vẫn rải rác xảy ra ở các tỉnh phía biên giới Việt Nam -
6


Campuchia và Việt Nam - Lào. Từ 1998 - 2001, dịch xảy ra ở 14 tỉnh: Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Thanh Hóa, Quảng Nam, Cao Bằng, Lạng
Sơn, Lào Cai, Hà Giang dọc Quốc lộ 1 và một số tỉnh biên giới gây nhiều thiệt
hại cho ñàn trâu, bò và lợn (Phạm Sỹ Lăng, 2002)[15].
Năm 1999, do có dịch lớn xảy ra ở các tỉnh phía nam Trung Quốc nên
bệnh ñã lây sang 6 tỉnh biên giới phía Bắc và một số tỉnh lân cận khác. Dịch xảy

ra ở cả trâu, bò và lợn [01], [17].
Ơ Miền Nam, do sự vận chuyển gia súc từ Campuchia sang Việt Nam tăng
lên nên ñã xảy ra một số ổ dịch ở các tỉnh biên giới Tây Nam. Một số ổ dịch cũ
tái phát ở các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải Miền Trung. Trước năm 1995,
bệnh LMLM ở Việt Nam chủ yếu ở trâu, bò ngoại trừ một số ổ dịch LMLM ở
lợn xảy ra ở gần biên giới Trung Quốc ñã ñược xác ñịnh từ năm 1992 trở về
trước. Năm 1995 một số lượng lớn trâu bò và cả lợn cũng mắc bệnh LMLM. Tuy
nhiên có 2 chủng virut có liên quan cả hai ñều là type O nhưng một type O chủ
yếu gây bệnh cho lợn rất gần gũi với type O gây bệnh LMLM ở Philippin và Đài
Loan. Theo kết quả chẩn ñoán phân lập có 3 chủng virut type O lưu hành ở Việt
Nam: Chủng O gây bệnh ở lợn cùng với chủng O Hông Kông, chủng O xác ñịnh
năm 1997, chủng O mới tấn công vào Đài Loan ñã phát tán ra khắp châu Á
(PAN ASIAN) [01], [17].
Năm 1992, OIE ñã thành lập nhóm phối hợp khống chế bệnh LMLM khu
vực Đông Nam Á. Vào năm 1994, ñã nâng lên thành Tiểu ban Phòng chống bệnh
LMLM khu vực trực thuộc IOE gồm 7 nước: Myanmar, Thailand, Lào,
Campuchia, Việt Nam, Malaysia, Philippin [18], ñến tháng 10 – 1996 thêm 2
nước tham gia là Singapo và Hồng Kông. Tiểu ban này ñưa ra Chương trình
phòng chống bệnh LMLM nhằm tạo ra vùng không có bệnh trong khu vực.
Năm 1998 – 2000, bệnh vẫn xảy ra ở một số tỉnh miềm Trung, Tây
7


Nguyên, Trung Tây Nguyên, miền Nam và miền Bắc gây thiệt hại cho ñàn trâu,
bò và lợn. Theo thông báo của cục Thú y Việt Nam, tháng 6 năm 2009, có 21
tỉnh, thành với trên 10.000 con trâu bò và hơn 12.000 con heo bị mắc LMLM
này trên cả nước [07], [32].
Trước tình hình diễn biến phức tạp của bệnh LMLM, nhiều tác giả trong
nước ñã nghiên cứu về bệnh LMLM theo nhiều hướng khác nhau như nghiên
cứu về dịch tễ học của bệnh, nghiên cứu về các phương pháp chẩn ñoán bệnh

hoặc ñịnh type virus gây bệnh tuy nhiên về ñánh giá thiệt hại của bệnh LMLM
thì chưa có ñề tài nào nghiên cứu ñầy ñủ và chi tiết, các ñánh giá chỉ dừng lại ở
các báo cáo tổng kết hàng năm.
1.1.3. Những thiệt hại do bệnh LMLM
Theo Nguyễn Như Thanh (2001)[18], mặc dù bệnh xuất hiện như là bệnh
thể nhẹ, tỷ lệ tử vong thấp nhưng sự thiệt hại về kinh tế rất trầm trọng [18]. Hiện
nay, bênh có mặt ở nhiều nước trên thế giới, mỗi năm gây thiệt hại hàng trăm
triệu USD cho các nước có xuất khẩu thịt bò, sửa bò và thịt dê, cừu và lợn (Bùi
Quang Anh và Hoàng Văn Năm, 2000) [24].
Năm 2001, sau 20 năm vắng bóng một vụ dịch ở Anh ñã xảy ra làm thiệt
hại cho chăn nuôi và du lịch khoảng 2 tỷ USD. Theo số liệu của Tổ chức Dịch tễ
thế giới (OIE) bệnh LMLM gây sảy thai khoảng 25% ñộng vật có chửa, làm
giảm sản lượng thịt 25%, giảm sản lượng sửa 50% và ở cừu giảm năng suất lông
25%. Virus LMLM có thể gây nên những ổ dịch rộng lớn, tỷ lệ mắc bệnh cao
gần như 100% và bệnh có thể lây lan trong phạm vi một hoặc nhiều nước
(Donaldson, 2000 [25]; Văn Đăng Kỳ, 2000) [14]).
Trong những năm gần ñây dịch LMLM vẫn thường xuyên xảy ra trên
nhiều tỉnh thành trên cả nước, con số thiệt hại là rất lới về kinh tế và cũng ảnh
hưởng nhiều ñến các ngành nghề khác.
8


Ở Đăk Lăk, Theo các báo cáo về bệnh LMLM của gia súc ở khu vực phía
Nam (Phân viện Thú y Miền Trung, 1993 và Chi Cục Thú y Đăk Lăk, 1997), thì
bệnh LMLM có ở Đăk Lăk từ năm 1949 do vận chuyển trâu, bò từ ñồng bằng lên
và bệnh lưu hành cho ñến ngày nay và gây những thiệt hại về kinh tế nhất ñịnh.
Chỉ tính từ năm 1975 ñến 1979 ñã xảy ra liên tục ở nhiều huyện trong tỉnh, trong
ñó có huyện Krông Păk, bệnh LMLM ở ñây lây lan nhanh, có nơi 100% trâu, bò
mắc bệnh, xong tỷ lệ chết rất thấp, không quá 10%. Tháng 8 năm 1995, dịch
LMLM ñã xuất hiện ở ở các huyện: Buôn Đôn, Cư Jut và Krông Nô ñã có 8 ổ

dịch với số con ốm là 1.223 trâu, bò và chết 10 con. Dịch ñã xảy ra vào thời
ñiểm mưa nhiều nên khả năng lây lan rất lớn do việc chăn thả tập trung, chuồng
trại lầy lội, ẩm ướt, vệ sinh kém, ñiều trị lâu khỏi và con vật khỏi bệnh vẫn còn
mang trùng nên mầm bệnh cứ tồn tại và lây nhiễm.
Năm 1997, dịch LMLM xảy ra bởi type O trên diện rộng, với 9 ổ dịch trên
9 xã thuộc 7 huyện, tổng số con bệnh ốm là 1.373 trâu, bò, chết 1. Để chống dịch
trong năm 1997 Chi Cục Thu y ñã cấp và tiêm phòng 16.000 liều vacxin tại các
huyện M’Đrắk, Ea Kar, Krông Năng và Ea H’Leo.
Năm 1998 ñến 2004, năm nào ở Đăk Lăk cũng xảy ra dịch LMLM với
mức ñộ và quy mô ngày càng tăng (về số xã có dịch, và số con ốm). Năm 2010
dịch xảy ra tại 39 xã thuộc 12 Huyện với tổng gia súc mắc bệnh: 2.246 con trâu
bò, lợn 36 con, dê 11 con, số chết và xử lý 39 con lơn và 52 con trâu bò [04].
Theo Hà Khắc Trìu (2010)[23], từ 2005 - 2009 tại hai huyện Krông Ana
và Cư Kuin bệnh LMLM xảy ra, tỷ lệ mắc bệnh trung bình kỳ là 1,70%. Tỷ lệ
mắc bệnh chung là 0,34%. Tốc ñộ mới mắc trung bình năm 2009 là 0,035 gấp
2,98 lần tốc ñộ mới mắc năm 2006. Tỷ lệ gia súc chết trung bình là 0,01%, tỷ lệ
tử vong là 3,19%.
Tổng số tiền thiệt hai do bệnh LMLM trực tiếp gây ra cho kinh tế của hai
9


huyện là 471.778.500 ñồng.
1.2. DỊCH TỄ HỌC BỆNH LMLM TRÊN BÒ
1.2.1. Căn bệnh
Bệnh Lở mồm long móng (Foot and Mouth Disease - FMD), là một bệnh
truyền nhiễm cấp tính do virus gây nên, lây lan rất nhanh, mạnh và rất rộng của
nhiều loài vật, nhưng chủ yếu là loài nhai lại, vật nuôi ở nhà và vật ở rừng, bệnh
có thể lây cho lợn và người.
Virus có hướng thượng bì, thuỷ hóa các tế bào thượng bì, làm hình thành
những mụn nước ở miệng, da, móng, gây tổn thất lớn về kinh tế [24].

Virus gây bệnh LMLM là loại virus nhỏ nhất, có hệ gen ARN (một sợi
nhỏ) thuộc:
họ Picornaviridae,
Giống Apthovirus,
Loài Foot and Mouth Disease [06], [18].
Virus LMLM là một Aphthovirus thuộc nhóm Picorna có kích thước từ 20
- 30nm, hình ña diện có 30 mặt ñều, qua ñược các máy lọc Berkefeld,
Chamberland và qua màng lọc Seiz.
Hạt virus chứa 30% axid nucleic, ñó là một ARN chuỗi ñơn. Phần vỏ
capsid bên ngoài có 60 ñơn vị capsomer bao quanh 1 chuỗi ARN.
Sợi ARN này mã hóa cho 1 polyprotein khi phân cắt tạo ít nhất 6 protein
không cấu trúc và 4 protein cấu trúc (VP1, VP2, VP3 và VP4), trong ñó VP1 có
vai trò quan trọng nhất trong việc gây bệnh ñồng thời là loại kháng nguyên chính
tạo ra kháng thể có khả năng bảo hộ chống lại bệnh LMLM.
10


Hình 1.1. Cấu trúc của virus LMLM (theo Telos Tutorrials. Foot &
Mouth Disease v1.00s4) [30], [33]

Trình tự của những cặp base rất thay ñổi phản ánh sự biến ñổi trong trình
tự AA của protein mà nó mã hóa.

Genome Map of FMDV (nguồn trích, [33]
Hình 1.2. Mô hình bản ñồ gen của virut LMLM
Đặc ñiểm cấu trúc của các protein kích thích ñáp ứng miễn dịch ở ký chủ
dẫn ñến sự biến ñổi ở bộ gen là thay ñổi cấu trúc protein có thể làm giảm khả
năng chống bệnh của một con vật ñã tiêm phòng hoặc bị mắc bệnh trước ñó.
Cho ñến nay ñã phát hiện 7 type virus lở mồm long móng: A, O, C, SAT
1

,
SAT
2
, SAT
3
và Asia
1
. Mỗi serotype này lại phân ra nhiều biến thể (Subtyp, strain)
khác nhau như O
1,
O
2
, A
1
, A
2.
Type O có 11 serotype, A có 32, C có 5 có cấu
trúc kháng nguyên và ñặc tính miễn dịch khác nhau. Ba type O, A, C phổ biến trên
11


thế giới, theo tài liệu của Cục Thú y ở Việt Nam dòng virus gây bệnh trên trâu,
bò thường gặp là type O, A, Asia
1
, ở lợn có typ O [11], [32].
Hiện nay các chủng virus ñược ký hiệu tại phòng lưu trữ thế giới (WRL) bằng
loại serotyp, nước có dịch, số ký hiệu mẫu gởi ñến phòng thí nghiệm và năm phát hiện.
Ví dụ O India 53/79. Mỗi nước phải nghiên cứu kỹ các typ virus và những biến thể của
virus ở nước mình thì vacxin tạo ra mới chống ñược bệnh LMLM có kết quả tốt. Để
xác ñịnh người ta dùng những tiêu chuẩn miễn dịch chéo trên bò và chuột lang [22].

Virus LMLM thường giữ ñặc tính của nó trong khi nhân lên, nhưng không
hoàn toàn cố ñịnh mà nó có thể thay ñổi từ typ này sang type khác như từ type A,
C biến thành type O, hoặc type O thành type C. Có khi trong quá trình nhân lên
cao ñộ trong ổ dịch một subtyp có thể biến dị nẩy sinh ra một subtyp mới. Gần
ñây xuất hiện một subtyp O thích nghi và gây bệnh nặng trên lợn ñang lưu hành
ở Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Philippin và Việt Nam.

Hình 1.3. Hình thái của virus LMLM (theo Telos Tutorrials. Foot &
Mouth Disease v1.00s4) [30], [33]
Virus LMLM là một virus hướng thượng bì, do ñó thường nuôi cấy trên tổ
chức da của thai lợn, bò, chuột con còn sống (thai ñược giữ bằng phương pháp
nhân tạo). Trên thượng bì lưỡi bò trưởng thành là tổ chức thích hợp nhất ñể nuôi
cấy virus LMLM, sau nhiều lần tiếp ñời ñộc lực của virus vẫn giữ ñược ñối với
bò và ñộng vật thí nghiệm.
12


Nếu nuôi cấy trên những ñộng vật thí nghiệm như thỏ, chuột lang, chuột
nhắt trưởng thành thì virus dễ biến ñổi và thường mất ñặc tính gây bệnh, trên
màng nhung niệu phôi trứng virus LMLM có khi mọc ñược có khi không [18].
[16].
Theo Nguyễn Tiến Dũng (2000), Nguyễn Như Thanh (2001), virus
LMLM còn có thể nuôi cấy trên tế bào tổ chức ñể trong tủ ấm 37
0
C trong 24,
48,72 giờ, tê bào lấy từ tuyến yên của bò, lợn, tế bào thân bê hoặc thận cừu non
hoặc các dòng tế bào có ñộ nhạy tương ñương, trong ñó tế bào thận chuột
Hamster BHK – 21 là mẫn cảm nhất, tạo ra bệnh tích ñiển hình [09], [18].
Virus LMLM có vỏ bọc ngoài, do vậy chúng có sức ñề kháng cao ñối với
các dung môi hữu cơ (cồn, ête, ) như lại mẫn cảm với ánh sáng mặt trời, axid,

formol, [16]. Theo Nguyễn Như Thanh (2001)[18], với ánh sáng mặt trời chiếu
trên ñồng cỏ virus sống ít nhất 2 tháng về mùa ñông, 2 ngày về mùa hè, trên lông
gia súc virus còn hoạt lực sau 4 tuần lễ, trong ñất ẩm virus sống hàng năm [18].
Với sức nóng virus dể bị tiêu diệt, từ 30 – 37
0
C virus sống ñược 4 – 9
ngày, 50
0
C virus nhanh chóng bị bất hoạt, 70
0
C virus chết sau 5 – 10 phút. Nhiệt
ñộ lạnh 0
0
C virus sống ñươc 245 ngày. Trong máu, tủy xương và phụ tạng, trong
sửa virus sống ñến 2 tháng. Trong phân ủ thành ñống, ở lớp sâu 15cm virus bị
tiêu diệt một tuần, lớp sâu 50cm virus bị diệt sau 9 giờ, trong cỏ khô virus sống
ñược từ 8 – 15 tuần. Ở những nơi có pH < 4 và pH >11 virus bị phá hủy nhanh.
Với chất sát trùng như crezon 3% sau 6 giờ virus vẫn còn hoạt lực,
clorofoc 1% sau 20 ngày vẫn còn ñộc lực, clorofoc 2% virus chết sau 6 giờ,
NaOH 1% sau 5 – 10 phút, trên 100
0
C virus bị tiêu diệt ngay [11], [18].
1.2.2. Loài mắc bệnh
Trong tự nhiên trâu, bò mẫn cảm với bệnh nhất, sau ñó ñến dê, cừu,
lợn, hươu, nai, nhím, voi, lạc ñà va các loài dã thú như hươu, nai, heo rừng,
13


Loài ăn thịt và người ít nhạy cảm với bệnh. Nhím mắc bệnh tự nhiên vừa
chứa virus qua ngủ ñông. Loài ñộng vật một móng như ngựa, lừa, la, gia cầm,

chim không mắc bệnh, nhưng có thể gây bệnh cho vịt ñược [24].
Trong phòng thí nghiệm dùng bê, chuột lang, chuột nhắt trắng, chuột ñồng
dễ cảm nhiễm với bệnh qua các con ñường gây bệnh: trong da, dưới da, bắp thịt,
phúc mạc và tĩnh mạch. Phương pháp tốt nhất là khía da bàn chân của chuột rồi
chà bệnh phẩm lên. Sau khi tiêm bệnh phẩm có virus ở nơi tiêm có nổi mụn nhỏ
màu ñỏ, thủy thũng, ñau chỗ khía, sau 2 - 3 ngày có thể nhiễm trùng toàn thân,
có nhiều mụn ở miệng, lưỡi, lợi [18].
Bê mới ñẻ, chưa bú sữa mẹ nếu ñược tiêm virus sẽ chết sau 36 - 48 giờ.
Trâu bò mẫn cảm với bệnh khi gây bệnh bằng tiêm nội bì lưỡi, ñây là biện pháp
ñể thí nghiệm về vacxin trâu, bò [11], [18].
1.2.3. Lứa tuổi mắc bệnh
Khi có dịch LMLM trong vùng dịch tất cả các gia súc mẫn cảm ở mọi lứa
tuổi ñều có thể mắc bệnh. Tuy nhiên theo những nghiên cứu về bệnh thì gia súc
non tỷ lệ mắc bệnh và tử vong thường cao hơn.
1.2.4. Mùa mắc bệnh
Mầm bệnh có khắp mọi nơi trong không khí, nước, thức ăn trên bải chăn
thả, ñất, khi gặp ñiều kiện thuận lợi virus xâm nhập vào những ñộng vật mẫm
cảm và sinh bệnh do ñó bệnh có thể sảy ra bất kỳ thời gian nào, tuy nhiên theo
nghiên cứu về dịch tễ học bệnh LMLM thì lượng mưa và ẩm ñộ có tương quan
tuyến tính thuận với tỷ lệ bệnh LMLM trên heo và trâu bò, bệnh LMLM xuất
hiện cùng với lượng mưa và ẩm ñộ tăng [21].
1.2.5. Chất chứa virus
Virus có nhiều ở các mụn nước, trong dịch lâm ba (nhiều nhất là trong
dịch lâm ba của những mụn nước sơ phát và mới).

×