Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cá bống cát trắng glossogobius sparsipapillius tại hồ lắk và thử nghiệm sinh sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.48 MB, 109 trang )



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả và
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả cho phép sử dụng
và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ trong một công trình nào khác
Họ và tên



Trần Lương Hồng Nhung





















ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- TS. Phan Đinh Phúc, người hướng dẫn khoa học trực tiếp ñã tận tình
hướng dẫn phương pháp nghiên cứu và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Lãnh ñạo Trường Đại học Tây Nguyên, tập thể các Thầy Cô giáo Phòng Đào
tạo sau ñại học, khoa Khoa học tự nhiên – Công nghệ, khoa Chăn nuôi – Thú y.
- Các cán bộ, công nhân viên Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt
miền Trung - Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản III.
- Các Thầy Cô giáo ñã tận tâm giảng dạy, truyền thụ những kiến thức quý
báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
- Bạn bè, người thân ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn.
Người thực hiện



Trần Lương Hồng Nhung










iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn ñề tài 1
2. Mục tiêu ñề tài 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Lược sử vấn ñề nghiên cứu trên thế giới 4
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, phân bố của cá 4
1.1.2. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học – sinh thái 4
1.1.3. Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh sản 8
1.2. Lược sử nghiên cứu cá ở Việt Nam 9
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại 9
1.2.2. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học, sinh sản của cá 10
1.2.3. Nghiên cứu thủy sinh ở hồ Lắk 13
1.2.4. Nghiên cứu về cá Bống cát trắng 13
1.3. Đặc ñiểm tự nhiên và xã hội của hồ Lắk 15
1.3.1. Vị trí ñịa lý và diện tích của hồ Lắk 15
1.3.2. Chế ñộ thủy văn 16
1.3.3. Địa hình – khí hậu 17
1.3.4. Đặc ñiểm kinh tế xã hội 19
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu 21
2.2. Vật liệu nghiên cứu 21
2.3. Nội dung nghiên cứu 21
2.3.1. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học cơ bản của cá Bống cát trắng 21
2.3.2. Bước ñầu nuôi thử nghiệm sinh sản cá Bống cát trắng 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu 21
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học cá Bống cát trắng 21

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm sinh sản cá Bống cát trắng 28


iv
2.5. Xử lý và phân tích số liệu 30
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. Một số ñặc ñiểm sinh học của cá Bống cát trắng 31
3.1.1. Đặc ñiểm về hình thái bên ngoài của cá Bống cát trắng 31
3.1.2. Đặc ñiểm sinh trưởng của cá Bống cát trắng 32
3.1.3. Đặc ñiểm dinh dưỡng của cá Bống cát trắng 38
3.1.4. Đặc ñiểm sinh sản cá Bống cát trắng 43
3.2. Kết quả thứ nghiệm sinh sản trong ñiều kiện nhân tạo của loài cá Bống
cát trắng 66
3.2.1. Thuần hóa cá bố mẹ 66
3.2.2. Tạo ñàn cá bố mẹ 69
3.2.3. Đánh giá sức sinh sản của cá nuôi trong bể 69
3.2.4. Tỷ lệ cá thành thục và kết quả sinh sản nhân tạo tại các công thức
nuôi vỗ 70
3.1.5. Kết quả thử nghiệm ấp trứng cho cá Bống cát trắng trong môi trường
nhân tạo 71
3.1.6. Kết quả ương nuôi cá bột 73
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
4.1. Kết luận 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC 0










v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Chiều dài và chiều rộng của cá Bống cát trắng theo nhóm kích thước 33
Bảng 3.2. Chiều dài và khối lượng của cá Bống cát trắng theo nhóm kích thước 35
Bảng 3.3. Sự tăng trưởng về chiều dài và khối lượng qua các tháng nuôi thử
nghiệm ( từ tháng 1/2011 ñến tháng 8/2011 ) 37
Bảng 3.4. Thành phần thức ăn của loài cá Bống cát trắng (tính theo tần suất xuất
hiện) 38
Bảng 3.5. Tần suất thức ăn của loài cá Bống cát trắng 39
Bảng 3.6. Hệ số thức ăn của cá Bống cát trắng 40
Bảng 3.7. Độ béo theo từng nhóm kích thước của loài cá Bống cát trắng (tính
theo cm) 42
Bảng 3.8. Sức sinh sản tuyệt ñối và tương ñối của cá Bống cát trắng theo nhóm
kích thước 61
Bảng 3.9. Đường kính trứng theo nhóm kích thước của cá Bống cát trắng 62
Bảng 3.10. Kích thước trứng của cá Bống cát trắng theo giai ñoạn 63
Bảng 3.11. Kết quả thuần hóa cá bố mẹ qua các ñợt thu mẫu 67
Bảng 3.12. Số liệu môi trường nuôi qua các tháng nuôi (tháng 1/2011 – tháng
8/2011) 67
Bảng 3.13. Đánh giá sức sinh sản của cá nuôi trong bể 69
Bảng 3.14. Tỷ lệ cá bố mẹ thành thục tại các công thức nuôi vỗ 70
Bảng 3.15. Kết quả cho cá ñẻ nhân tạo tại các công thức nuôi vỗ 70
Bảng 3.16. Kết quả thí nghiệm ấp trứng trong các loại dụng cụ khác nhau tại
nhiệt ñộ nước 25 – 27
0

C 72
Bảng 3.17. Kết quả ương nuôi cá bột 71


vi
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1. Cơ cấu giới tính của cá Bống cát trắng 46

Đồ thị 3.2. Kích thước thành thục ban ñầu của cá Bống cát trắng cái 57

Đồ thị 3.3. Kích thước thành thục ban ñầu của cá Bống cát trắng ñực 57

Đồ thị 3.4. Kích thước thành thục ban ñầu của cá Bống cát trắng lưỡng tính theo
hướng cái 58

Đồ thị 3.5. Kích thước thành thục ban ñầu của cá Bống cát trắng lưỡng tính theo
hướng ñực 58

Đồ thị 3.6. Hệ số thành thục sinh dục của cá Bống cát trắng cái 59

Đồ thị 3.7. Hệ số thành thục sinh dục của cá Bống cát trắng ñực 59

Đồ thị 3.8. Hệ số thành thục sinh dục của cá Bống cát trắng lưỡng tính theo
hướng cái 60

Đồ thị 3.9. Hệ số thành thục sinh dục của cá Bống cát trắng lưỡng tính theo
hướng cái 60

Đồ thị 3.10. Biến ñộng phần trăm thành thục sinh dục cái theo thời gian 64


Đồ thị 3.11. Biến ñộng phần trăm các giai ñoạn thành thục ñực theo thời gian 65














vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Ảnh hồ Lắk từ vệ tinh 15

Hình 3.1. Cá Bống cát trắng 32

Hình 3.2 Trứng và tinh sào của cá Bống cát trắng 44

Hình 3.3. Cá Bống cát trắng cái 44

Hình 3.4. Cá Bống cát trắng ñực 45

Hình 3.5. Cá Bống cát trắng lưỡng tính 45


d. Cơ cấu giới tính 45

Hình 3.6. Trứng giai ñoạn I 47

Hình 3.7. Trứng giai ñoạn II 47

Hình 3.8. Trứng ở giai ñoạn III 48

Hình 3.9. Trứng ở giai ñoạn IV 48

Hình 3.10. Buồng trứng ở giai ñoạn VI – III 49

Hình 3.11. Tinh sào ở giai ñoạn I 50

Hình 3.12. Tinh sào ở giai ñoạn II 51

Hình 3.13. Tinh sào ở giai ñoạn III 51

Hình 3.14. Tinh sào ở giai ñoạn IV 52

Hình 3.15. Tinh sào ở giai ñoạn VI – II 53

Hình 3.16. Buồng trứng với các yếu tố tạo tinh 55

Hình 3.17. Tinh sào với các yếu tố tạo trứng 56

Hình 3.18. Bể nuôi thuần hóa cá bố mẹ 67

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn ñề tài
Đắk Lắk có hệ thống sông suối dày ñặc với hàng trăm hồ chứa, hồ tự nhiên
lớn nhỏ là ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển ngành thủy sản nói chung và nghề
khai thác thủy sản nội ñịa nói riêng. So với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên,
khu hệ thuỷ sinh của Đắk Lắk có tính ña dạng sinh học tương ñối cao. Theo kết quả
ñiều tra của trường Đại học Tây Nguyên về thành phần giống loài khu hệ cá nước
ngọt Tây Nguyên, ở Đắk Lắk có 201 loài cá, trong ñó có 22 loài có giá trị kinh tế, 7
loài trong sách ñỏ Việt Nam, 1 loài trong sách ñỏ của IUCN [4].
Hồ Lắk là hồ tự nhiên lớn nhất Đắk Lắk và cả Việt Nam với diện tích
khoảng 658 ha. Hồ ñược bao bọc bởi những cánh rừng nguyên sinh nên có hệ
ñộng thực vật phong phú, ña dạng, ñã ñược xác ñịnh là khu rừng lịch sử văn hóa
môi trường hồ Lắk từ năm 1995. Hồ là nơi trú ngụ của rất nhiều loài thủy sinh
vật, là nguồn lợi cho cư dân ñịa phương sinh sống ở khu vực quanh hồ. Bên bờ
hồ còn có buôn Jun, buôn M’Liêng, những buôn người M’Nông cư trú lâu ñời, là
cái nôi của nền văn hóa M’Nông. Đây không những là ñiểm du lịch ưa thích của
nhiều du khách trong ngoài nước mà còn nổi tiếng từ lâu về ñặc sản cá Thát lát,
cá Lăng, cá Trèn bầu, cá Bống…, là những món ăn ngon ñược nhiều người biết
ñến [2].
Qua thống kê về cá nước ngọt miền Nam Việt Nam của Mai Đình Yên, có
rất nhiều loài cá Bống như: Cá Bống tượng (Oxyeleotris marmoratus), cá Bống
cát tối (Glossogobius giuris), cá Bống cau (Bustis butis), cá Bống mắt
(Ctenogobius ocellatus), cá Bống cát trắng (Glossogobius sparsipapillus) [32]…
Loài cá Bống cát trắng ở hồ Lắk có giá trị kinh tế cao (giá bán tại chợ thị
trấn Liên Sơn, huyện Lắk dao ñộng từ 80.000
ñ
- 100.000
ñ
/kg), ñược nhiều người
ưa chuộng vì thịt thơm ngon, có thể ăn cả xương, chế biến ñược nhiều món ăn

như: Cá bống kho tiêu, kho nghệ, chiên giòn…


2
Sự phát triển của kinh tế, xã hội, áp lực về dân số, ô nhiễm môi trường, khai
thác thủy sản bừa bãi, ñánh bắt bằng các ngư cụ mang tính hủy diệt ñã làm giảm ña
dạng sinh học của thuỷ sinh vật ở hồ Lắk một cách nghiêm trọng. Nguồn lợi thủy
sản nói chung và một số loài thủy sản ñược coi là ñặc sản của hồ ñã suy giảm
nghiêm trọng và ñang có nguy cơ mất hẳn. Muốn bảo vệ tốt nguồn lợi thủy sản nói
chung, bảo vệ các loài cá Bống nói riêng trước hết phải có những hiểu biết nhất
ñịnh về phân loại, ñặc ñiểm sinh thái và sinh học của chúng. Việc nuôi thử nghiệm
và xây dựng quy trình sinh sản nhân tạo có ý nghĩa vô cùng to lớn, góp phần bảo
tồn và phát triển nguồn gen của các loài cá này. Về lâu dài sẽ góp phần duy trì sản
lượng cá bống theo hướng tối ưu bền vững, góp một phần vào việc ổn ñịnh và phát
triển kinh tế cộng ñộng ngư dân khai thác cá ở hồ Lắk.
Chính vì lý do ñó, chúng tôi ñược phân công thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu
một số ñặc ñiểm sinh học cá Bống cát trắng Glossogobius sparsipapillus tại
hồ Lắk và thử nghiệm sinh sản”.
2. Mục tiêu ñề tài
a. Mục tiêu tổng quát
Làm cơ sở cho việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi cá Bống cát trắng
Glossogobius sparsipapillus ở hồ Lắk.
b. Mục tiêu cụ thể
- Bước ñầu xác ñịnh một số ñặc ñiểm sinh học cá Bống cát trắng
Glossogobius sparsipapillus ở hồ Lắk.
- Thử nghiệm cho sinh sản cá Bống cát trắng Glossogobius sparsipapillus.
3. Ý nghĩa của ñề tài
- Bổ sung dẫn liệu về cá Bống cát trắng Glossogobius sparsipapillus
cho khoa học.
- Kết quả nghiên cứu bước ñầu hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn

cho việc ñưa vào xây dựng nuôi sinh sản, nuôi thương phẩm cá Bống cát trắng
Glossogobius sparsipapillus.


3
4. Giới hạn của ñề tài
- Thời gian: Từ tháng 8 năm 2010 ñến tháng 8 năm 2011.
- Địa ñiểm:
+ Phòng thí nghiệm bộ môn sinh học ñại cương trường Đại học Tây Nguyên.
+ Văn phòng Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Trung -
Viện Nghiên cứu NTTS III, 53 Ngô Thì Nhậm, phường Tân An, TP. Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
+ Khu vực nuôi thử nghiệm: Huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk
- Do ñề tài giới hạn về thời gian nghiên cứu nên chúng tôi tập trung thực
hiện những nội dung sau:
+ Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học cơ bản cá Bống cát trắng Glossogobius
sparsipipallus ở hồ Lắk như ñặc ñiểm dinh dưỡng, sinh trưởng và sinh sản.
+ Bước ñầu nghiên cứu nuôi thử nghiệm sinh sản bằng hình thức nuôi
trong bể xi măng.

















4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lược sử vấn ñề nghiên cứu trên thế giới
Cá là lớp ñộng vật có số lượng lớn trong tự nhiên, chúng là một mắt xích
quan trọng trong chuỗi thức ăn. Không những thế chúng còn là nguồn cung cấp
dinh dưỡng cho con người và các loài ñộng vật khác.
Trong y tế, nhiều loài cá ñược sử dụng ñể làm thành phần ñiều chế thuốc chữa
bệnh như dầu cá, vitamin , phòng bệnh cho con người và các sinh vật khác. Theo
Đông Y, cá Bống cát trắng còn ñược gọi là Sa ngư, có vị ngọt, tính bình, không ñộc
có các tác dụng noãn trung, ích khí, ấm tỳ vị (Nam dược thần hiệu).
Đối với ñời sống, cá ñược chế biến thành nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế
cao, là thức ăn quan trọng trong ngành chăn nuôi. Phụ phẩm của ngành công
nghiệp chế biến cá còn là nguồn phân bón rất tốt cho trồng trọt.
Vì vậy, ngay từ rất sớm ñã có nhiều các công trình nghiên cứu về cá, thuộc
nhiều các lĩnh vực khác nhau như: Nghiên cứu về phân loại, phân bố, dinh
dưỡng, sinh sản,…
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, phân bố của cá
Ngay từ ñầu thế kỷ XIX có nhiều công trình nghiên cứu về phân loại cá như
Boulenger (1851) và Gunther (1899) ñã giới thiệu 6843 loài cá ở bảo tàng Anh [22].
Năm 1996 Rainboth ñã công bố cuốn sách “Những loài cá sông Mê Kông ở
Campuchia”. Cuốn sách này ñã giới thiệu nguồn gốc, phân bố, hình ảnh của 216
loài cá sông Mê Kông thuộc ñịa phận nước Campuchia, trong ñó có 4 loài thuộc
giống cá Bống cát (G.sparsipipallus)[37].
1.1.2. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học – sinh thái

Những nghiên cứu về tuổi cá ñược tiến hành từ rất sớm. Xuvorov và
Arnold là hai nhà khoa học người Nga (1909 – 1910) công bố công trình nghiên
cứu về tuổi cá ñầu tiên [22].


5
Năm 1973, Pravidin ñã xây dựng phương pháp xác ñịnh phương pháp xác
ñịnh tuổi cá. Ông khẳng ñịnh: Các xương nắp mang, xương hàm, xương vòm
miệng, xương ñai vai và cả xương phẳng của sọ ñều có vân sinh trưởng nhưng vòng
vân của xương ñá tai và xương nắp mang vẫn rõ hơn các xương khác [22].
Fulton (1902) ñề ra phương pháp xác ñịnh hệ số béo của cá sau này ñã
ñược Clark (1928) kế thừa, sửa ñổi và bổ sung ñưa ra các công thức tính hệ
số béo của cá:
Công thức của Fulton (1902): Q
Fulton
= W x 100/L
3

Công thức của Clark (1928): Q
Fulton
= W
0
x 100/L
3

Trong ñó:
- Q: Hệ số béo của cá
- L: Chiều dài của cá ño từ mút mõm ñến hết tia vây ñuôi dài nhất (cm)
- W: Khối lượng toàn thân của cá (g)
- W

0
: Khối lượng của cá ñã bỏ các nội quan (g)
Khi xác ñịnh hệ số béo của cá, người ta ñã lấy khối lượng chung của nó kể cả
nội quan. Phương pháp như vậy chưa phản ánh ñược những chỉ số thật sự của ñộ béo.
Năm 1961, Amoxov ñã tìm ra phương pháp xác ñịnh chỉ số cơ cấu bên
ngoài mới của cá và ñộ béo của nó không phụ thuộc vào mức ñộ phát triển
của tuyến sinh dục, ñộ no của bộ máy tiêu hoá và những nhân tố khác.
Phương pháp nghiên cứu của ông dựa trên hình dạng cắt ngang của cơ thể
cá, ñặc biệt trên cơ sở xác ñịnh vòng ngang qua lưng cá ở chỗ có chiều cao
cơ thể lớn nhất. Ông ñề nghị những số ño chủ yếu sau: Chiều dài cá ñến
phần cuối phủ vảy, chiều dài ñầu, chiều cao lớn nhất của cơ thể, những số ño
ở chỗ cắt ngang theo 3 ñiểm của nửa cung lưng.
Phương pháp của Amoxov khó áp dụng trong thực tế, vì vậy khi nghiên
cứu hiện trường người ta dùng phương pháp xác ñịnh mỡ ñơn giản của
Prozoroxkaia. Ông ñã ñưa ra một tiêu chuẩn gồm 5 bậc ñể xác ñịnh mỡ của
cá, ñược Nikolxki (1963) trình bày như sau:


6
Bậc 0: Ruột không có mỡ. Đôi khi ruột non có một lớp màng trắng mỏng
bao phủ. Giữa những mấu của ruột non thấy rõ các sợi của màng này
Bậc 1: Có một dải mỡ mỏng nằm giữa phần thứ hai và thứ ba của ruột non.
Đôi khi ở mép trên của phần thứ hai có một dải mỡ rất hẹp ñứt quãng
Bậc 2: Có một dải mỡ hẹp tương ñối dày ở giữa phần hai và thứ ba của ruột
non. Ở mép trên của phần thứ hai có dải mỡ hẹp liên tục không ñứt quãng. Ở mép
dưới của phần thứ ba có chỗ thấy rõ mỡ nằm thành những phần nhỏ riêng biệt
Bậc 3: Có dải mỡ rộng ở giữa phần thứ hai và thứ ba của ruột. Ở mấu ruột
giữa phần thứ hai và thứ ba dải này rộng ra. Có một dải mỡ rộng ở mép trên của
phần thứ hai và mép dưới của phần thứ ba. Ở chỗ cong thứ nhất của ruột, nếu
tính từ phần cuối ñầu có một khối mỡ hình tam giác. Ở phần ruột cuối hậu môn

ña số các trường hợp ñều có lớp mỡ mỏng
Bậc 4: Ruột hầu như hoàn toàn bị mỡ bao phủ, chỉ trừ có những chỗ trống
mà qua ñó ta nhìn thấy ruột thôi. Những chỗ trống nhỏ này thường ở mấu thứ hai
và phần thứ ba của ruột. Đôi khi cũng gặp những chỗ trống ấy ở phần thứ hai của
ruột. Những u mỡ ở hai bên mấu ruột rất lớn
Bậc 5: Tất cả ruột ñều bị phủ một lớp mỡ dày, không có chỗ trống nào,
những u mỡ ở hai bên mấu ruột rất lớn.
Pravdin là người có công tổng kết các công trình nghiên cứu khoa học về
ngư loại học. Trong ñó có giới thiệu phương pháp tính ngược sinh trưởng về hàng
năm theo tỷ lệ chiều dài thân và ñường kính vẩy, ñược công bố bởi tác giả Einar
Lea (1910 – 1937). Phương pháp tính này ñược Rosa Lee (1920) sửa ñổi, bổ sung
cho rằng không phải sinh trưởng của chiều dài thân tỉ lệ thuận với bán kính của
vẩy mà chỉ có mức tăng của chúng tỷ lệ thuận với nhau khi ñã có một kích thước
n. Hiện nay, phương pháp của Elea (1910 - 1937) và Rosa Lee (1920) vẫn ñược sử
dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu về ngư loại học.
Trong cuốn sách “Hướng dẫn nghiên cứu cá” của tác giả Pravdin ñã tổng
kết công trình nghiên cứu về sinh trưởng của hai tác giả Berverton – Holt (1956).
Hai nhà nghiên cứu này ñã giới thiệu phương trình tương quan giữa chiều dài và


7
khối lượng của cá. Phương trình này ñược các tác giả Võ Văn Phú [16], [18],
Bùi Thanh Loan [12] và nhiều tác giả khác áp dụng.
Dựa vào số ño về chiều dài và khối lượng của cá ñể tính tương quan theo
phương trình của Berverton – Holt (1956): W = a x L
b

Trong ñó: - W: Khối lượng toàn thân của cá (g)
- L: Chiều dài toàn thân cá (cm)
- a, b: Các hệ số tương quan nhất ñịnh [29].

Năm 1934, trong cuốn sách: “Hướng dẫn thu mẫu và xử lý dữ liệu nghiên cứu
về thức ăn của cá” của Bogorov vạch ra cách thu thập mẫu thức ăn và cách xử lý ñể
ñưa ra những nhận ñịnh chính xác về dinh dưỡng của loài cần nghiên cứu [22].
Nghiên cứu về dinh dưỡng ñược các nhà khoa học quan tâm, có rất nhiều
công trình nghiên cứu về thức ăn tự nhiên, thức ăn nhân tạo, ñể góp phần tăng
mức ñộ sinh trưởng sản lượng và khả năng tái sản xuất quần thể của cá.
Theo Pravidin, từ ñầu thế kỷ XX, có rất nhiều công trình nghiên cứu về
dinh dưỡng ñã ñược công bố, ñiển hình là các công trình nghiên cứu của các tác
giả: Bogorov (1934), Demenieva và Ilin (1938), Pillay (1953), Brotxkaia (1939),
Lisev (1950), Pirojnirov (1953), Borutxki (1955), Jadin (1956, 1960), [22].
Tác giả Bogorov năm 1934, ñã giới thiệu cuốn sách: “Hướng dẫn thu mẫu
và xử lý dữ liệu nghiên cứu về thức ăn cho cá”. Đây là một tài liệu quý cho các
nhà nghiên cứu cá bởi nó vạch ra các cách thu thập mẫu thức ăn và cách xử lý ñể
ñưa ra những nhận ñịnh chính xác về dinh dưỡng của các loài cá cần nghiên cứu.
Năm 1961, Viện hàn lâm khoa học Liên Xô ñã xuất bản cuốn “Hướng dẫn
nghiên cứu thức ăn của cá trong ñiều kiện thiên nhiên” do một số chuyên gia về lĩnh
vực này viết, dưới sự chỉ ñạo của Borutxki. Cuốn sách này ñã trình bày ñầy ñủ
phương pháp nghiên cứu thức ăn của các loài cá ăn sinh vật nổi, sinh vật ñáy, ăn thực
vật và những loài cá dữ, cho ta danh sách những tài liệu tham khảo chủ yếu [22].


8
1.1.3. Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh sản
Năm 1923, Kixelevits ñưa ra phương pháp nghiên cứu xây dựng bậc thang
chín muồi sinh dục của cá, ñưa ra sơ ñồ xác ñịnh ñộ chín của tuyến sinh dục của
cá gồm 6 giai ñoạn chung [22].
Năm 1937, Krokhin và Krogiu ñã nghiên cứu bãi ñẻ trứng của cá Hồi Viễn
Đông ở Kamksatka. Nghiên cứu ñã nêu lên ñược ñiều kiện kiện sinh thái của bãi
ñẻ trứng của cá Hồi [22].
Theo Pravidin, trong công trình nghiên cứu của giáo sư Driagin có thông báo về

hệ số và chỉ số chín muồi sinh dục và những tài liệu về sự di cư ñẻ trứng của cá ở hồ
Ilmen. Có thể sử dụng tài liệu này như những tài liệu có tính chất hướng dẫn về
phương pháp ñể quan sát sự ñẻ trứng của các cá ở các vực nước khác nhau.
Năm 1941, trong công trình nghiên cứu về cá Vền (Abramis brama) của tác
giả Velikokhatko ñã thiết lập ñược mối quan hệ giữa sức sinh sản với chiều dài
khối lượng và tuổi cá [22].
Ngày nay, ñã có rất nhiều phương pháp nghiên cứu về sinh sản của cá ñược
công bố, song các phương pháp nghiên cứu của Kixelevits (1923) vẫn ñược sử
dụng nhiều nhất. Ông cho rằng sơ ñồ xác ñịnh ñộ chín của tuyến sinh dục gồm:
- Giai ñoạn I: Những cá thể chưa chín muồi sinh dục. Tuyến sinh dục chưa
phát triển, nằm sát vào phía trong của vách cơ thể (theo hai bên hông và dưới
bóng hơi) và là những sợi dây dài, hẹp hoặc là những ñường mà mắt thường
không thể xác ñịnh ñược ñực cái
- Giai ñoạn II: Những cá thể trưởng thành hoặc là những sản phẩm sinh dục
phát triển sau khi ñẻ trứng. Tuyến sinh dục bắt ñầu phát triển và dày thêm ra tạo
thành trứng hoặc tinh sào, hạt trứng nhỏ, mắt thường không nhìn thấy ñược. Có
thể phân biệt ñược buồng trứng hay tinh sào vì buồng trứng có mạch máu tương
ñối lớn, chạy dọc và hướng về phía giữa thân ñập ngay vào mắt. Tuyến sinh dục
còn nhỏ và chiếm một phần xoang cơ thể
- Giai ñoạn III: Tuyến sinh dục chưa chín nhưng tương ñối phát triển.
Buồng trứng ñược tăng lên nhiều về kích thước, chiếm từ 1/3 ñến 1/2 xoang


9
bụng và chứa ñầy ñủ những hạt trứng nhỏ, ñục, hơi xám mà mắt thường trông rõ.
Nếu cắt buồng trứng và nạo nó bằng ñầu kéo ñể lấy ra những hạt trứng riêng, thì
trứng khó tách ra khỏi những vách ngăn bên trong của buồng trứng và luôn luôn
kết thành từng chùm gồm một vài hạt. Tinh sào có phần trước rộng hơn và bị hẹp
lại ở phần sau. Bề mặt của nó màu hồng, ở một số cá màu hơi ñỏ vì có nhiều
mạch máu nhỏ. Khẽ ấn vào tinh sào, không thấy sẹ lỏng chảy ra. Khi cắt ngang

tinh sào, các mép của nó không trơn mà sắc cạnh
- Giai ñoạn IV: Các tuyến sinh dục hầu như ñạt ñến mức phát triển cao nhất.
Buồng trứng rất lớn và chiếm khoảng 2/3 xoang bụng. Hạt trứng lớn, trong suốt và
khi ấn có sẹ chảy ra. Khi cắt buồng trứng và nạo bằng kéo, trứng rời ra từng cái
một. Tinh sào màu trắng, chứa sẹ, rất dễ chảy ra khi ta ấn tay vào bụng cá. Nếu cắt
ngang tinh sào, các mép của nó tròn lại ngay, và chỗ cắt có dịch nhờn chảy ra
- Giai ñoạn V: Trứng và sẹ khi chín, ta dùng tay ấn nhẹ xuống bụng cá
trứng và sẹ sẽ chảy ra thành tia. Nếu cầm ngược cá lên, lắc nhẹ thì chúng
chảy ra tự do
- Giai ñoạn VI: Các cá thể sau khi ñẻ. Sản phẩm sinh dục không còn.
Xoang cơ thể rỗng. Buồng trứng và tinh hoàn rất nhỏ, sưng lên, có màu ñỏ thầm.
Thông thường trong buồng trứng còn lại một ít trứng nhỏ. Những trứng ñó
chuyển biến và thoái hoá ñi. Qua một vài ngày nó lại mọng lên và tuyến sinh dục
chuyển sang giai ñoạn II – III.
1.2. Lược sử nghiên cứu cá ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại
Năm 1972, tác giả Vương Dĩ Khang công bố cuốn sách “Ngư loại học”.
Cuốn sách không chỉ giới thiệu kết quả nghiên cứu của nhiều nhà ngư loại học
mà còn trình bày hình thái cấu trúc cơ thể cá, chu kỳ sống, môi trường, phân bố
ñịa lý… của nhiều loài cá [7].
Năm 1992, Mai Đình Yên và cộng sự ñã ñưa ra danh sách các loài cá
nước ngọt Nam bộ, công bố trong nghiên cứu “Định loại các loài cá nước


10
ngọt Nam bộ”, trong ñó có mô tả ñặc ñiểm hình thái và cách phân loại loài G.
sparsipapillus [33].
Năm 2004 – 2005, Nguyễn Văn Khánh và các cộng sự, tiến hành nghiên
cứu: “Thành phần các loài cá ở sông Hàn thành phố Đà Nẵng”, kết quả ñã ñịnh
loại ñược 85 loài cá thuộc 71 giống, 48 họ và 15 bộ. Trong ñó có 15 loài có giá

trị kinh tế, 2 loài có tên trong sách ñỏ [9].
Năm 2005, Ngô Sĩ Vân và Phạm Anh Tuấn trong công trình nghiên cứu:
“Bước ñầu nghiên cứu khu hệ cá vùng núi ñá vôi Phong Nha – Kẻ Bàng tỉnh
Quảng Bình”, kết quả công bố 177 loài trong 95 giống, 36 họ và 11 bộ [31].
Năm 2006, Võ Văn Phú và các cộng sự trong báo cáo: “Đánh giá ña dạng
sinh học về thành phần loài cá ở Thừa Thiên Huế”, kết quả ñã xác ñịnh ñược 79
loài cá thuộc 38 giống, 13 họ, 5 bộ [17].
Năm 2009, Võ Văn Phú và Nguyễn Duy Thuận trong báo cáo: “Cấu trúc
thành phần loài cá ở hệ thống sông Ô Lâu, tỉnh Thừa Thiên Huế”, ñã xác ñịnh
109 loài, 76 giống với 31 họ thuộc 11 bộ khác nhau, trong ñó bộ cá chép chiếm
ưu thế với 37 loài [20].
1.2.2. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học, sinh sản của cá
Năm 2002, Nguyễn Tường Anh và Nguyễn Dương Dũng, kích thích cá
chép sinh sản bằng 17α – hydroxy 20β – dihydroproggesteron. Tác giả nhận thấy
ở liều lượng 5mg/kg luôn cho kết quả rụng trứng và sinh sản tốt [1].
Năm 2003, Nguyễn Thanh Phương và các cộng sự tiến hành nghiên cứu ñề
tài: “Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học, dinh dưỡng và sinh sản của cá Nâu
Scatophagua argus”, kết quả ñã mô tả ñặc ñiểm hình thái, cơ quan sinh dưỡng, sự
sinh trưởng và các giai ñoạn phát triển phôi, thành thục sinh dục của cá Nâu [21].
Năm 2003 – 2004, Nguyễn Văn Triều và các cộng sự tiến hành nghiên cứu ñề
tài: “Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của cá Kết Kryptopterus bleeker”, kết quả ñã
mô tả ñặc ñiểm hình thái, ñặc ñiểm dinh dưỡng và sự thành thục của cá Kết [28].
Năm 2004, Lê Thị Nam Thuận, trong nghiên cứu: “Kết quả bước ñầu về
mối liên hệ của một số yếu tố môi trường sinh thái và sự xuất hiện các loài thủy


11
sản vùng Thuận An, hệ ñầm phá Tam Giang dựa và cộng ñồng”, kết quả cho
thấy có sự dao ñộng mạnh về pH và ñộ mặn giữa các tháng, từ ñó ảnh hưởng rất
nhiều ñến sự xuất hiện của các loài thủy sản, một số loài thủy sản chỉ xuất hiện

vào một ñiều kiện thời tiết nhất ñịnh trong năm [26].
Năm 2005, trong hội thảo khoa học của Viện nghiên cứu Thủy sản I, tác giả
Nguyễn Đức Tuân và các cộng sự ñã ñưa ra kết quả “Nghiên cứu sinh sản nhân tạo
cá Lăng chấm Hemibragrus guttatus (Lacepede, 1803) trong ñiều kiện nuôi”, kết
quả ñã xây dựng ñược quy trình nhân nuôi và loại thức ăn cho loài cá này [29].
Năm 2006, tác giả Ngô Văn Triều trong báo cáo: “Kỹ thuật sinh sản nhân
tạo và ương nuôi cá Rô ñồng (Anabas testudineus Bloch, 1792) ở Đồng bằng
Sông Cửu Long” ñã chỉ ra loại thức ăn có 30% protein giúp cá thành thục tốt,
tỉ lệ sống của cá con ương trong bể cao hơn ở ao ñất, mật ñộ nuôi là 30
con/100m
2
là tốt nhất [27].
Năm 2006, Nguyễn Văn Triều và các cộng sự, trong ñề tài: “Nghiên cứu
ñặc ñiểm sinh học của cá Kết (Kryptopterus bleekeri Gunther, 1864) ”, chỉ ra các
loại thức ăn của cá chủ yếu nghiêng về ñộng vật, nhất là ñộng vật có xương
sống, hệ số thành thục là 2,71 [29].
Năm 2006, Phạm Trần Nguyên Thảo và các cộng sự, trong công trình
nghiên cứu: “Đặc ñiểm sinh học, sinh sản của cá Đối (Liza subviridis)”, tác giả
ñã kết luận cá Đối là cá sinh sản nhiều hơn một lần trong một năm, mùa vụ sinh
sản chính là tháng 1 ñến tháng 3 hàng năm, sức sinh sản và trọng lượng cá có
mối liên quan thuận [25].
Năm 2006, Nguyễn Bạch Loan và các cộng sự, trong ñề tài: “Đặc ñiểm hình
thái, sinh học, sinh sản của cá Leo (Wallago attu Bloch & Schneider, 1801)”, ñã
kết luận hệ số thành thục của cá Leo cao nhất là 0,5 – 0,81% vào tháng 6, mùa vụ
sinh sản trong tự nhiên là từ tháng 5 cho ñến tháng 10 hàng năm [11].
Năm 2007, tác giả Nguyễn Phi Nam, trong “Nghiên cứu sản xuất nhân tạo
giống cá Dầy (Cyprinus centralus Nguyen et Mai, 1994) và nuôi thử nghiệm luân
canh cá Dầy thương phẩm trong ao nuôi tôm sú thuộc ñầm phá các tỉnh Thừa Thiên



12
Huế”, ñưa ra các yếu tố sinh thái ảnh hưởng tới khả năng thành thục và sinh sản của
cá Dầy và ñề xuất quy trình nhân nuôi cá Dầy hoàn chỉnh [14].
Năm 2007, Võ Văn Phú và Bùi Minh Thắng, nghiên cứu: “Đặc tính dinh dưỡng
của cá Sỉnh gai onychostoma laticeps (Gunther, 1896) tại hồ Phú Ninh và các vùng
phụ cận, tỉnh Quảng Nam”, kết quả ñưa ra phổ thức ăn của cá Sỉnh gai tương ñối
rộng, tuổi 1
+
cường ñộ bắt mồi cao, hệ số béo tăng dần theo nhóm tuổi [19].
Năm 2008, Lý Văn Khánh và các cộng sự trong nghiên cứu: “Đặc ñiểm
sinh học dinh dưỡng và sinh sản của lươn ñồng Monopterus albus”, kết quả lươn
ñồng là loài ăn ñộng vật, lươn ñồng có chiều dài nhỏ hơn 30cm là cái, chiều dài
lớn 50cm là ñực, chiều dài nằm từ 30 – 50cm là lưỡng tính, sức sinh sản tuyệt
ñối từ 143 – 6813 trứng/cái, sức sinh sản tương ñối 4828 – 65771 trứng/kg,
ñường kính trứng ở giai ñoạn IV là 0,5mm [8].
Năm 2009, Bùi Thanh Loan, trong luận văn cao học với ñề tài: “Bước ñầu tìm
hiểu ñặc ñiểm sinh học và nuôi thử nghiệm bằng hình thức nuôi lồng loài cá Lăng
ñuôi ñỏ Mystus Wyckioides ở thành phố Buôn Ma Thuột”, kết quả ñã ñưa ra phương
trình tương quan giữa chiều dài và khối lượng là W = 10,7x10
-7
xL
3,3637
, phổ thức ăn
của cá Lăng ñuôi ñỏ nghiêng về ñộng vật hơn thực vật [12].
Năm 2010, Võ Văn Phú Nguyễn Thị Hoàn trong báo cáo: “Đặc ñiểm sinh
trưởng của cá chỉ vàng Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) ở vùng biển Thừa
Thiên Huế”, tác giả ñưa ra phương trình sinh trưởng về chiều dài và khối lượng
theo Von Bertalanffy có dạng:
Chiều dài : Lt = 228,6 x [1 - e
-0,379( t + 0,947)

]
Khối lượng: Wt = 215 x [1 - e
-0,041(t + 0,2815)
]
2,84899
Thành phần thức ăn chủ yếu là ñộng vật không xương sống, hệ số béo ở
nhóm tuổi 2
+
là cao nhất [18].
Năm 2011, Võ Văn Phú, Lê Thị Đào trong báo cáo: “Đặc ñiểm sinh sản của
cá Tráp vây vàng Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) tại vùng ven biển Thừa
Thiên Huế”. Tác giả ñã trình bày ñược tuyến sinh dục của cá biến ñổi theo 5 giai


13
ñoạn, là loài lưỡng tính, biệt hóa theo hướng ñực trước, cái sau. Hệ số thành thục
cao nhất vào tháng 12 ñến tháng 3, cá bắt ñầu sinh sản ở tuổi 2
+
[16].
1.2.3. Nghiên cứu thủy sinh ở hồ Lắk

Năm 1978, Nguyễn Trọng Nho nghiên cứu một số yếu tố môi trường thủy
sinh hồ Lắk [15].
Chương trình Tây Nguyên 2, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật ñã khảo
sát chung về khu rừng lịch sử văn hóa hồ Lắk, công bố hồ Lắk có 35 loài cá, 3
loài ốc, 3 loài tôm và 2 loài cua [3].
Năm 1996 – 2005, Phan Đinh Phúc và các cộng sự thực hiện nghiên cứu về
chất lượng nước, sản lượng khai thác, khu hệ cá của 3 hồ Eakao, hồ Lắk và hồ
Easup, từ ñó ñưa ra các biện pháp quản lý bền vững và khai thác nguồn lợi thủy
sản ở ñây. Trong ñó ñã ñưa ra nhiều dẫn liệu sinh thái, thành phần loài, ñặc ñiểm

sinh học và sinh sản của khu hệ cá ở hồ Lắk [35].
Năm 2000, Nguyễn Thị Thu Hè trong luận án tiến sĩ: “Điều tra khu hệ cá
của sông suối Tây Nguyên”, ñã khảo sát và ñưa ra danh sách 86 loài cá có mặt
tại các hồ ở Tây Nguyên, trong ñó có loài cá Bống cát trắng Glossogobius
sparsipapillus thuộc giống cá Bống cát ở hồ Lắk [5].
1.2.4. Nghiên cứu về cá Bống cát trắng
Cá Bống cát trắng G. sparsipapillus ñược Akihito và Meguro (1976) mô tả
lần ñầu tiên ở miền Nam Việt Nam (Cần Thơ) [36].
Năm 1992, Mai Đình Yên và các cộng sự, trong: “Định loại các loài cá
nước ngọt Nam Bộ” mô tả loài cá Bống cát trắng qua 9 mẫu thu ñược ở Bến
Tre, Tân Châu như sau:
L = 82 – 231 mm Lo = 65 – 179 mm
D = VI; I/9 A = I/8 P = 20 V = I/5
L.1 = 30 – 31 TR = 9 – 10 Pred = 20 – 21
H/Lo = 17,9 T/Lo = 31,5 O/T = 13,7 OO/t = 9,6
Thân thon dài, phía sau dẹp ngang, ñầu dẹp ñứng, mõm dài và nhọn. Mắt gần
như nằm ngang trên ñỉnh ñầu. Hai lỗ mũi tương ñối gần nhau, lỗ mũi trước hình


14
ống. Miệng rộng, xiên, hàm dưới nhô ra, rãnh miệng kéo dài tới bờ trước của ổ
mắt. Trên mỗi hàm có nhiều hàm răng, hàng trong và ngoài cùng nở rộng. Lưỡi
chẻ ñôi, khe mang rộng, trên má có 5 ñường cảm giác chạy song song. Vảy tròn,
trước vây lưng nhỏ kéo dài ñến bờ sau ổ mắt, thân phủ vảy lược to. Vây lưng hai
cái rời nhau, vây bụng hình bầu dục dài, vây ñuôi tù. Thân có màu nâu, có 5
ñường ñốm ñen nhạt dọc theo ñường giữa hông. Bề rộng ñốm ñen nhỏ hơn nửa
chiều cao thân tại chỗ ñó, trên nắp mang có màu nâu ñen, có ñốm ñen nhạt [30].
Năm 1993, Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương trong cuốn sách:
“Định loại cá nước ngọt vùng Đồng bằng Sông Cửu Long” cũng mô tả giống cá
Bống cát qua 28 mẫu phân tích cho rằng kích thước 56 – 195 mm với phần mô tả

có một chút khác biệt: Đầu to, dẹp bằng, rộng ñầu tương ñương với chiều cao
thân, mõm dài nhọn, hướng lên trên. Phần thân cá có tiết diện trọn, phần sau dẹp
bên, thân tròn thẳng. Mặt lưng màu xám, mặt bụng màu vàng nhạt. Dọc theo
sống lưng có những ñốm màu ñậm hơn, ñường kính của những ñốm ñó lớn hơn
so với khoảng cách giữa chúng [10].
Năm 1996, Rainboth trong: “Fish of the Cambodian Mekong” mô tả kích
thước của Cá Bống cát trắng G. sparsipapillus có kích thước tới 12 cm, thân
thon dài, phía sau dẹp ngang, có 5 ñường cảm giác chạy song song trên má, dọc
sống lưng có những ñốm màu ñen nhạt [37].
Năm 2000, trong luận án tiến sĩ: “Điều tra khu hệ cá của sông suối Tây
Nguyên”, tác giả Nguyễn Thị Thu Hè ñã mô tả loài Cá Bống cát trắng G.
sparsipapillus như sau:
L = 80 –100 mm Lo = 65 – 80 mm
D = VI; I.9 A = I.8 P = 20 V = I.5
H/Lo = 17% T/Lo = 31% O/T = 13% OO/t = 9%
Thân thon dài, ñuôi dẹp bên, ñầu dẹp ñứng, miệng rộng và xiên, mõm dài,
hàm dưới dài hơn hàm trên, trên hàm có nhiều răng. Lưỡi chẻ ñôi, trên má có 5
ñường cảm giác ñơn. Vảy trước vây lưng kéo dài ñến bờ sau ổ mắt. Vây lưng hai
cái rời nhau, vây ngực tròn dài, vây bụng hình bầu dục dài vây ñuôi tù. Cá có


15
màu vàng nhạt, có 5 ñường ñốm ñen nhạt chạy dọc theo ñường giữa hông. Nắp
mang có màu ñen, vây lưng và vây ñuôi lốm ñốm ñen. Thức ăn của cá chủ yếu là
giáp xác và cá con [5].
Như vậy, các nghiên cứu về loài cá Bống cát trắng (G. sparsipapillus) còn
rất ít, chủ yếu mới chỉ mô tả ñặc ñiểm hình thái bên ngoài, chưa có một công
trình nào nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học và sinh sản.
1.3.


Đặc ñiểm tự nhiên và xã hội của hồ Lắk

1.3.1. Vị trí ñịa lý và diện tích của hồ Lắk


Hình 1.1. Ảnh hồ Lắk từ vệ tinh
Hồ Lắk nằm ở tọa ñộ vị trí ñịa lý: 12
0
24’22’’- 12
0
26’25’’N; 108
0
09’26’’ -
108
0
12’07’’E. Tọa ñộ trung tâm: 12
0
25’31’’ N và 108
0
10’55’’E. Vùng phụ cận
Hồ Lắk về phía xã Yang Tao tiếp giáp với Vườn Quốc gia Chư Yang Sin và Khu
bảo tồn thiên nhiên Nam Ka.
Toàn bộ khu hồ Lắk bao gồm một vùng bãi bồi, ñầm, hồ bằng phẳng có
diện tích 540 ha vào mùa khô, 658 ha về mùa mưa.
Hồ Lắk có 2/3 diện tích thuộc ñịa phận thị trấn Liên Sơn, phần còn lại
thuộc ñịa phận xã Yang Tao.


16
Dưới sự ảnh hưởng của các chuyển ñộng kiến tạo cùng với tác ñộng của khí

hậu nhiệt ñới, ñịa hình ñồi núi bao quanh vùng ñầm lầy thung lũng, hồ Lắk bị chia
cắt mạnh, thay ñổi ñột ngột, phân hóa tiểu ñịa hình tạo nên nhiều cảnh quan ñẹp với
khung cảnh ñầm hồ, cánh ñồng rộng lớn ñược bao bọc bởi núi non hùng vĩ [4].
1.3.2. Chế ñộ thủy văn
Địa bàn huyện Lắk nằm trong lưu vực sông Srêpôk. Toàn vùng có mạng
lưới sông suối dày ñặc, với mật ñộ 0,65 – 0,85 km/km
2
. Các sông suối trong
vùng chủ yếu thuộc lưu vực sông Krông Ana, Krông Nô, với một số suối lớn
như suối Đăk Phơi, suối Đắk Liêng, suối Đắk Kao, suối Đắk Pôk, Các con
suối trên ñịa bàn chảy về sông Krông Ana hoặc Krông Nô. Đây là hai nhánh
sông chính của sông Srêpôk.
Sông Krông Nô (sông cha): bắt nguồn từ dãy núi Chư Yang Sin ñộ cao trên
2.000m chảy về phía Tây qua các thung lũng rồi chuyển sang hướng Bắc hợp lưu
với sông Krông Ana. Sông chính dài 189 km, lòng sông dốc, thung lũng hẹp. Diện
tích lưu vực trong phạm vi tỉnh Đắk Lắk là 3.930 km
2
, chủ yếu là vùng rừng núi
nằm dọc ranh giới giữa hai tỉnh Đắk Lắk và Lâm Đồng. Phần hạ lưu dòng chảy
tương ñối gấp khúc, gây lũ lụt và bồi ñắp lượng phù sa ñáng kể hai bên bờ vào
mùa mưa. Phân mùa của các dòng chảy tại sông Krông Nô theo 2 mùa: Mùa mưa
từ tháng 7 – 11, mùa khô từ tháng 12 – 6. Vào mùa mưa lưu lượng các dòng chảy
tăng cao, gấp nhiều lần so với mùa khô.
Sông Krông Ana (sông mẹ): Bắt nguồn từ núi cao trên 2.000m, hợp thành từ
bốn nhánh sông chính là Krông Búk, Krông Păk, Krông Bông, Krông K’Mar, chảy
qua vùng Đông Nam lưu vực sông Srêpôk và thung lũng Lạc Thiện rồi hợp lưu với
sông Krông Nô ở phía Tây, nơi có thung lũng rộng và bằng phẳng. Chiều dài sông
chính Krông Ana là 215km. Tổng diện tích lưu vực 3.960 km
2
. Lòng sông rộng và

sâu, dòng chảy gấp khúc nhiều tại phần hạ lưu. Về mùa mưa, nước trên thượng
nguồn chảy về ồ ạt, phần hạ lưu nước bị ứ ñọng gây lũ lụt hai bên bờ sông, bồi ñắp
lượng phù sa ñáng kể cho những cánh ñồng dọc hai bên bờ. Phân mùa của các dòng
chảy tại sông Krông Ana theo 2 mùa: Mùa mưa từ tháng 8 – 12 (chậm hơn 1 tháng


17
so với mùa mưa sông Krông Nô, mùa khô từ tháng 1 – 7. Giống như sông Krông
Nô, lưu lượng nước mùa mưa cao hơn nhiều so với mùa khô.
Chế ñộ ngập lụt của hệ thống sông, suối trên ñịa bàn huyện Lắk thường xảy
ra vào khoảng tháng 9 ñến tháng 11, nhưng hiện tượng ngập lụt ở ñây thường rút
nhanh, không gây úng lụt nhiều mà chỉ gây lụt cục bộ ở một số vùng trũng trong
khu vực. Lưu lượng dòng chảy mùa mưa chiếm khoảng 60 - 80% lưu lượng cả
năm. Lưu lượng dòng chảy mùa khô chiếm khoảng 20 - 40 % trong năm. Tuy
nhiên, một số suối tại ñây có nước quanh năm kể cả về mùa khô [4].
1.3.3. Địa hình – khí hậu
1.3.3.1. Đặc ñiểm ñịa hình
Địa hình huyện Lắk ñược phân chia ra hai loại chính:
- Địa hình núi cao ñược hình thành bởi dãy núi cao Chư Yang Sin, ñộ cao
trung bình 800 - 1000m so với mực nước biển. Riêng các dãy núi bao quanh hồ
Lắk có ñộ cao thấp hơn, chủ yếu từ 500-600m.
- Địa hình vùng trũng có ñộ cao trung bình 400 - 500m. Vùng thấp nhất là
hồ Lắk có ñộ cao trung bình 420m so với mực nước biển [4].
1.3.3.2. Đặc ñiểm khí hậu
Khí hậu huyện Lắk vừa mang nét chung của khí hậu vùng nhiệt ñới gió
mùa miền Nam Việt Nam, vừa mang tính chất khí hậu vùng cao nguyên nhiệt
ñới ẩm và ñặc thù của khí hậu thung lũng trên cao nguyên, mỗi năm có hai mùa
rõ rệt. Mùa mưa bắt ñầu từ tháng 5 ñến hết tháng 10, chiếm trên 94% lượng
mưa cả năm, mùa khô bắt ñầu từ tháng 11 ñến hết tháng 4 năm sau, lượng mưa
không ñáng kể, trong ñó tháng 2 và tháng 3 hầu như không mưa.

Đặc ñiểm cơ bản của khí hậu huyện Lắk thể hiện qua các yếu tố sau:
- Chế ñộ nhiệt: Nhiệt ñộ trung bình năm 24
0
C - 25
0
C. Nhiệt ñộ tối cao
tuyệt ñối 38
0
C (xảy ra vào tháng 3, tháng 4). Nhiệt ñộ tối thấp tuyệt ñối
10
0
C (xảy ra vào tháng 12, tháng 1).
- Chế ñộ mưa ẩm: Do chịu ảnh hưởng của khí hậu Tây Trường Sơn nên
vùng hồ Lắk thường có mưa lớn trong khoảng tháng 5 ñến tháng 8 và chủ yếu


18
vào tháng 8, sớm hơn mùa lũ của sông Krông Ana và sông Krông Nô. Tổng
lượng mưa bình quân hàng năm khá lớn từ 1.800 – 1.900 mm, lượng mưa cao
nhất có năm lên tới 2.800 mm. Tháng 8 là tháng mưa nhiều nhất, lượng mưa lên
tới 320 mm. Về mùa khô không khí rất khô cây cỏ úa vàng, ñất ñai ruộng ñồng
nứt nẻ, lượng mưa rất ít, chỉ từ 4 - 5 mm vào tháng 1 và tháng 2.
- Độ ẩm không khí: ñộ ẩm không khí tương ñối hàng năm bình quân từ 80%
ñến 85%, ñặc biệt về mùa khô ñộ ẩm không khí rất thấp khoảng 70% (trung bình
tháng 2). Độ ẩm không khí có khi lên ñến 95% vào những ngày tháng 7, tháng 8.
- Khí hậu huyện Lắk nói chung và khí hậu hồ Lắk nói riêng vừa mang
nét chung của khí hậu nhiệt ñới gió mùa miền Nam Việt Nam, vừa mang tính
chất khí hậu vùng cao nguyên nhiệt ñới ẩm và ñặc thù của khí hậu thung
lũng trên cao nguyên. Mỗi năm có hai mùa rõ rệt, mùa mưa bắt ñầu từ tháng
5 ñến hết tháng 10, chiếm trên 94% lượng mưa của cả năm, mùa khô bắt ñầu

từ tháng 11 ñến hết tháng 4 năm sau, lượng mưa không ñáng kể, trong ñó,
tháng 2 và tháng 3 gần như không mưa.
- Lượng mưa trung bình hằng năm thấp hơn khu vực từ 1.800 – 1.900mm
có phần thấp hơn khu vực xung quanh, nguyên nhân do bị che khuất bởi dãy núi
Chư Yang Sin ở phía Đông Nam.
- Tích ôn cả năm khoảng 8.000 – 8.500
0
C, nguồn sáng dồi dào, bình quân
giờ chiếu sáng/ năm 1.700 – 2.400 giờ; nhiệt ñộ trung bình từ 24 – 25
0
C, biên ñộ
dao ñộng ngày ñêm lớn 12 – 14
0
C.
- Chế ñộ gió: Hướng gió chủ yếu vào mùa mưa là Tây Nam, vào mùa khô
là Đông Bắc, tốc ñộ gió bình quân 2,4 – 5,4 m/s.
- Lượng nước bốc hơi bình quân vào mùa khô là 14,9 – 16,2 mm/ngày, vào
các tháng mùa mưa thì lượng bốc hơi thấp trung bình từ 1,5 – 1,7 mm/ngày, các
tháng mùa khô, lượng nước bốc cao, lượng nước trong hồ giảm mạnh, ñộ sâu ở
mức thấp nhất, nước hồ ñục [4].

×