BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
NGUYỄN HỮU VIỆT
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
SAU KHI GIAO ĐẤT GIAO RỪNG Ở XÃ EA KAO,
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK,
GIAI ĐOẠN 1997 - 2007
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Buôn Ma Thuột, tháng 10 / 2009
Tác giả: NGUYỄN HỮU VIỆT ***
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
*** BMT, 2009
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
NGUYỄN HỮU VIỆT
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
SAU KHI GIAO ĐẤT GIAO RỪNG Ở XÃ EA KAO,
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK,
GIAI ĐOẠN 1997 - 2007
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Văn Hòa
Buôn Ma Thuột, tháng 10 năm 2009
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Hữu Việt
iii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn ñược thực hiện theo chương trình ñào tạo thạc sĩ Lâm nghiệp
khóa 1, thời gian ñào tạo từ năm 2006 ñến năm 2009 tại trường Đại học Tây
Nguyên, tỉnh Đăk Lăk .
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa nông lâm nghiệp,
Khoa sau Đại học trường Đại học Tây Nguyên và các thầy giáo, cô giáo ñã
tham gia chương trình giảng dạy và quản lý ñào tạo, ñã tạo ñiều kiện thuận
lợi, truyền ñạt những kiến thức và kinh nghiệm quí báu cho chúng tôi hoàn
thành chương trình học này.
Đặc biệt xin gởi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Văn Hòa ñã tận tình giúp ñỡ, truyền ñạt những kiến thức khoa học
và dành nhiều thời gian ñóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng tỏ lòng biết ơn tới lãnh ñạo UBND Thành phố Buôn Ma
Thuột, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, UBND xã Ea Kao,
bà con nông dân các thôn buôn trong xã ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi hòan
thành luận văn này.
Mặc dù ñã hết sức cố gắng, nhưng do hạn chế về trình ñộ khoa học và
thời gian làm ñề tài, nên luận văn cũng không tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận những ý kiến ñóng góp của các nhà khoa học, các
thầy giáo, cô giáo cùng bạn bè ñồng nghiệp ñể luận văn ñược hòan thiện
hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Buôn Ma Thuột, tháng 10 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Hữu Việt
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1Sử dụng ñất bền vững và thực tiễn quản lý sử dụng ñất: 4
1.2Tổng quan vấn ñề nghiên cứu trên thế giới và Việt nam: 5
1.2.1 Trên thế giới 5
1.2.2 Trong nước 8
1.2.3 Thảo luận vấn ñề nghiên cứu 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 19
2.1Đối tượng phạm vi nghiên cứu: 19
2.2Đặc ñiểm khu vực vực nghiên cứu 20
2.2.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 20
2.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu 25
Chương 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 30
3.1Mục tiêu nghiên cứu 30
3.2Nội dung nghiên cứu: 31
3.3Phương pháp nghiên cứu: 32
v
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu chung: 32
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 32
Chương 4: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1Đánh gía tiến trình và hiệu quả GĐGR cho hộ gia ñình tại xã
Ea Kao. 36
4.1.1 Tình hình triển khai GĐGR tại xã Ea Kao 36
4.1.2 Phân tích, ñánh gía tiến trình GĐGR 38
4.1.3 Những thay ñổi về tài nguyên rừng và lợi ích từ rừng ñược giao 45
4.2Phân tích, ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất và rừng sau khi
GĐGR qua các giai ñoạn. 52
4.2.1 Quá trình biến ñộng sử dụng ñất của xã giai ñoạn 1997 - 2007 52
4.2.2 Phân tích hiện trạng sử dụng ñất, rừng năm 2007 60
4.3Hiệu quả sử dụng ñất sau khi giao ñất giao rừng 62
4.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng ñất 62
4.3.2 Đặc ñiểm tính chất ñất dưới các mô hình sử dụng ñất 71
4.4Đề xuất giải pháp cải tiến GĐGR và sử dụng tài nguyên ñất,
rừng có hiệu quả 77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Nguyên nghĩa
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
GĐGR Giao ñất giao rừng
KNKL Khuyến nông, khuyến lâm
LNXH Lâm nghiệp xã hội
NLKH Nông lâm kết hợp
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia
QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
TP. BMT Thành phố Buôn Ma Thuột
TN & MT Tài nguyên và môi trường
SWOT Điểm mạnh – Điểm yếu- Cơ hội- Thách thức
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số yếu tố khí hậu của TP.BMT năm 2008 21
Bảng 4.1. Tóm tắt sự tham gia của người dân trong tiến trình GĐGR 38
Bảng 4.2: Kết quả phân tích SWOT: 39
Bảng 4.3.Kết quả phân tích sự thay ñổi các loại lợi ích vật chất từ rừng
ñược giao 46
Bảng 4.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay ñổi tài nguyên rừng 50
Bảng 4.5. Biến ñộng tài nguyên ñất ñai, tài nguyên rừng xã Ea Kao, Thành
phố Buôn Ma Thuột. 52
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2007 60
Bảng 4.7. Đánh giá cho ñiểm theo 4 nhân tố môi trường, sinh trưởng, xã
hội và kinh tế của 3 mô hình Nông lâm kết hợp 68
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu lý hoá tính của ñất 71
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản ñồ khu vực nghiên cứu 20
Hình 2.2. Biểu ñồ diễn biến nhiệt ñộ và ñộ ẩm của Tp. BMT năm 2008 22
Hình 2.3. Biểu ñồ diễn biến lượng bốc hơi, lượng mưa và số giờ nắng của Tp.
BMT năm 2008 23
Hình 4.1. Kết quả ñánh giá sự thay ñổi tài nguyên rừng ở ñịa phương 45
Hình 4.2. Phân bố lợi ích từ rừng ñược giao theo hai nhóm hộ 50
Hình4.3. Bản ñồ hiện trạng rừng xã Ea Kao năm 1997 54
Hình 4.4. Bản ñồ hiện trạng rừng và ñất rừng xã Ea Kao năm 2002 55
Hình 4.5. Bản ñồ hiện trạng rừng và ñất rừng xã Ea Kao năm 2007 56
Hình 4.6. Thay ñổi sử dụng ñất xã Ea Kao trong thời gian 10 năm 57
Hình 4.7. Thay ñổi sử dụng ñất năm 2002 và 2007 so với năm 1997 57
Hình 4.8 Biểu ñồ hiện trạng sử dụng ñất xã Ea Kao năm 2007 61
Hình 4.9. Sơ ñồ lát cắt thể hiện thực trạng canh tác nông lâm nghiệp khu vực
ñã giao rừng và ñất rừng 65
Hình 4.10. % ñiểm của 4 chỉ tiêu môi trường, sinh trưởng, xã hội và kinh tế
của 3 mô hình Nông lâm kết hợp 70
Formatted: 1- Tieu de
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên rừng và ñất rừng là nguồn tài nguyên quan trọng có vai trò to
lớn ñối với con người và mọi sự sống trên trái ñất. Việc sử dụng tài nguyên
rừng và ñất rừng hợp lý có hiệu quả và lâu bền ñang là vấn ñề quan tâm hàng
ñầu của mỗi quốc gia. Trong những năm gần ñây ñã xuất hiện nhiều thiên tai
như lũ lụt, hạn hán, nhiệt ñộ trái ñất nóng lên, hiệu ứng nhà kính,… ảnh
hưởng nghiêm trọng ñến ñời sống kinh tế xã hội của con người. Từ ñó con
người mới bắt ñầu nhận thức ñược việc chặt phá rừng bừa bãi, sử dụng ñất
không ñúng mục ñích,… là nguyên nhân chính gây nên những thiên tai ñó.
Chính vì vậy, hiện nay việc sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên thiên
nhiên, cũng như việc xây dựng một nền nông nghiệp bền vững không còn là
trách nhiệm của một quốc gia nào mà nó là trách nhiệm chung cho tất cả các
nước trên thế giới.
Vấn ñề xã hội hóa nghề rừng ñã ñược Đảng và Nhà nước ta quan tâm từ
những năm cuối thế kỷ 20. Trong ñó giải pháp giao ñất giao rừng (GĐGR)
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng và ñất rừng. Nhà nước
ñã ban hành nhiều chính sách GĐGR cho tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân sử
dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục ñích sản xuất nông, lâm nghiệp. Mục ñích làm
cho người dân miền núi có thể sống bằng nghề rừng, việc quản lý tài nguyên
rừng và ñất rừng ñược toàn thể xã hội cùng có trách nhiệm tham gia nhằm
phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Vùng Tây Nguyên có nguồn tài nguyên rừng và ñất rừng giàu tiềm năng,
có thể phát triển sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, quy
mô lớn có sức cạnh tranh cao. Tuy nhiên, quá trình sản xuất ñồng bào dân tộc
Tây Nguyên với tập quán lạc hậu chặt phá rừng làm nương rẫy, phương thức
canh tác du canh du cư, bên cạnh ñó tình trạng phát triển cây công nghiệp tràn
lan không theo quy hoạch làm cho tài nguyên rừng và ñất rừng ngày một cạn
kiệt, suy thoái tài nguyên ñất.
Formatted: Indent: First line: 0.2", Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing:
Multiple 1.45 li
2
Thành phố Buôn Ma Thuột (TP.BMT) có tổng diện tích tự nhiên 37.718ha,
diện tích rừng và ñất rừng 2.028,61 ha chiếm 5,3 % diện tích tự nhiên. Trong
ñó có 831,13 ha rừng, chiếm 2,2 % diện tích tự nhiên, ñất trống ñồi trọc 1.197
ha chiếm 3,2% diện tích tự nhiên. Trong ñó xã Ea Kao diện tích rừng và ñất
rừng 718 ha, chiếm 14,8 % diện tích tự nhiên; ñất có rừng 268,6 ha chiếm
5,56% diện tích ñất tự nhiên. Diện tích rừng xã Ea Kao là ñầu nguồn của hồ
Ea Kao và hồ Buôn Bông cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất trên ñịa bàn và
các xã phường phía tây nam của Thành phố, nên có vai trò quan trọng bảo vệ
môi trường sinh thái của xã và TP.BMT.
Trong những năm qua UBND tỉnh Đăk Lăk và TP.BMT quan tâm ñầu tư
phát triển kinh tế - xã hội cho xã Ea Kao là xã ña số ñồng bào dân tộc tại chỗ
và phía bắc vào sinh sống nên ñời sống gặp nhiều khó khăn. Trong ñó có ñầu
tư nhân lực và kinh phí cho công tác giao ñất giao rừng cho nhân dân quản lý
và sản xuất nông lâm kết hợp, ñể phát triển kinh tế xã hội của vùng nông thôn
và bảo vệ môi trường sinh thái của TP.BMT.
Tuy vậy, chính quyền xã cũng như phần lớn hộ gia ñình nhận rừng và ñất
rừng còn lúng túng trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, chưa chủ ñộng
trong sản xuất kinh doanh nên không phát huy ñược hiệu quả của rừng và ñất
rừng ñược giao. Do ñó, ñời sống của nhân dân sau khi nhận ñất nhận rừng vẫn
còn khó khăn, việc quản lý sử dụng rừng và ñất rừng hiệu quả chưa cao. Để
góp phần khắc phục những hạn chế trên ñồng thời có biện pháp sử dụng hiệu
quả tài nguyên rừng và ñất rừng ở ñịa phương, chúng tôi thực hiện ñề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng ñất sau khi giao ñất giao rừng ở xã Ea Kao,
Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đăk Lăk giai ñoạn 1997 – 2007”.
Đề tài thực hiện nhằm giúp các hộ gia ñình nhận thức rõ quyền lợi, vai trò,
trách nhiệm và có giải pháp sử dụng ñất trong sản xuất kinh doanh rừng có
hiệu quả. Bên cạnh ñó giúp chính quyền ñịa phương nâng cao hiệu quả quản
lý sử dụng tài nguyên rừng và ñất rừng trên ñịa bàn.
3
Chương 1: T
4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Sử dụng ñất bền vững và thực tiễn quản lý sử dụng ñất:
Hiện nay công tác ñánh giá ñất ñược thực hiện trên nhiều quốc gia và trở
thành một khâu quan trọng trong các hoạt ñộng ñánh giá tài nguyên hay quy
hoạch sử dụng ñất (theo FAO, Guidenlines for Land Use Planning, 1994).
Thể hiện trên 3 nội dung:
-Đáp ứng ñược mục ñích kinh tế trước mắt cũng như lâu dài của người dân.
-Ổn ñịnh về mặt xã hội, văn hóa.
-Đảm bảo môi trường sinh thái bền vững.
Các loại hình sử dụng ñất hiện tại ñược xem xét và ñánh giá theo 3 yêu cầu
trên. Từ ñó xác ñịnh loại hình sử dụng ñất nào bền vững và mức ñộ bền vững
ở khía cạnh nào. Điều này là một căn cứ giúp cho việc ñịnh hướng phát triển
nông nghiệp ở từng vùng sinh thái và toàn quốc [24]
Phát triển bền vững phải ñảm bảo sử dụng ñúng mức và ổn ñịnh các nguồn
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ ñược môi trường sống. Đó không chỉ là sự
phát triển về kinh tế - văn hoá - xã hội một cách vững chắc nhờ vào khoa học
công nghệ tiên tiến, mà còn ñảm bảo ổn ñịnh, và cải thiện những ñiều kiện tự
nhiên mà con người ñang sống. Việc quản lý bảo vệ và xây dựng chiến lược
phát triển lâm nghiệp ở các quốc gia có nhiều chuyển biến theo hướng:
- Chuyển mục tiêu quản lý, từ sử dụng rừng sản xuất gỗ là chủ yếu sang
thực hiện mục tiêu sử dụng rừng kết hợp cả ba lợi ích: Kinh tế - Xã hội -
Môi trường, chú trọng nhiều hơn ñến mục tiêu phát huy tác dụng môi
trường sinh thái.
- Phân cấp quản lý Nhà nước về tài nguyên rừng từ Trung ương xuống cấp
ñịa phương và cơ sở.
Formatted: Indent: First line: 0.2", Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.5
lines, Tab stops: 0", List tab
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt,
Line spacing: 1.5 lines, Bulleted + Level: 1 +
Aligned at: 0.25" + Indent at: 0.5"
Formatted: Indent: First line: 0.2", Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.5
lines, Tab stops: 0", List tab
5
- Đẩy mạnh GĐGR cho các hộ nông dân và cộng ñồng, giảm bớt sự can
thiệp của Nhà nước, ñể tạo ñiều kiện cho việc quản lý, phát triển rừng
năng ñộng hơn, hiệu quả hơn.
- Khuyến khích sự tham gia của cộng ñồng ñịa phương vào công tác quản
lý rừng, theo hình thức: Liên kết quản lý rừng; phát triển các chương
trình lâm nghiệp cộng ñồng; các chương trình bảo tồn thiên nhiên.
1.2 Tổng quan vấn ñề nghiên cứu trên thế giới và Việt nam:
1.2.1 Trên thế giới
Bền vững nói chung và về ñất ñai nói riêng ñã ñược các nhà khoa học
trong nước và trên thế giới quan tâm. Tùy theo cách nhìn nhận về quản lý và
sử dụng ñất sao cho hợp lý ñã ñược nhiều tác giả khác nhau ñề cập tới ở
những mức ñộ rộng hẹp khác nhau. Việc ñưa ra một khái niệm thống nhất là
một ñiều rất khó thực hiện. Chúng ta biết rằng việc quản lý sử dụng và phát
triển tài nguyên thiên nhiên tích qua các khái niệm cho thấy có những ñiểm
giống nhau, ñó là dựa trên quan ñiểm về sự phát triển bền vững thì các hoạt
ñộng có liên quan ñến ñất ñai phải ñược xem xét một cách toàn diện và ñồng
thời nhằm ñảm bảo lâu dài và bền vững. Những nội dung chủ yếu thường
ñược chú ý là các yếu tố về mặt kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo vệ các hệ sinh
thái ña dạng sinh học và các ñặt ñiểm về mặt xã hội và nhân văn. Quá trình
phát triển của việc quản lý sử dụng ñất trên thế giới luôn gắn liền với lịch sử
phát triển của xã hội loài người. Sau ñây là những minh chứng cho sự phát
triển này:
Quá trình phát triển và tồn tại của xã hội loài người có liên quan mật thiết
ñến các nguồn tài nguyên thiên nhiên như ñất, nước, không khí, khoáng sản,
ñộng thực vật. Trong ñó, có thể nói rằng ñất có vai trò rất lớn ñối với sản xuất
Nông - Lâm nghiệp nói riêng và ñối với các ngành kinh tế nói chung.
Formatted: Indent: Left: 0", Hanging: 0.3",
Tab stops: Not at 0"
Formatted: Indent: First line: 0.2", Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.5
lines, Tab stops: 0", List tab
6
Thời kỳ Cộng sản nguyên thủy, loài người sống chủ yếu bằng cách hái quả
chưa sản xuất nên chưa có nhận xét về ñất. Đến thời kỳ Nông nô ñã có hoạt
ñộng sản xuất nên ñã có nhận xét và kinh nghiệm sản xuất. Ở thời kỳ Phong
kiến do tư tưởng tôn giáo thống trị nên khoa học về ñất có phát triển nhưng
còn chậm. Bắt ñầu từ thế kỷ XIX nhiều công trình nghiên cứu về ñất ñược ra
ñời [20].
Từ những năm 70 của thế kỷ 20, các nhà khoa học của Trung tâm phát triển
ñời sống nông thôn Basptit Minñanao Philippiness tổng hợp, hoàn thiện và
phát triển mô hình kỹ thuật canh tác trên ñất dốc SALT (Sloping Agricultural
Land Technology) [19]. Trải qua một thời gian dài nghiên cứu và hoàn thiện
ñến năm 1992 các nhà Khoa học ñã cho ra ñời 4 mô hình tổng hợp về kỹ thuật
canh tác Nông nghiệp bền vững trên ñất dốc và ñược các Tổ chức quốc tế ghi
nhận, ñó là các mô hình SALT1, SALT2, SALT3 và SALT4 .
Mô hình SALT1 (Sloping Agricultural Land Technology) ñây là mô hình
tổng hợp dựa trên cơ sở các biện pháp bảo vệ ñất với sản xuất lương thực. Kỹ
thuật canh tác nông nghiệp trên ñất dốc với cơ cấu 25% cây lâm nghiệp +25%
cây lưu niên (nông nghiệp) + 50% cây nông nghiệp hàng năm .
Mô hình SALT2 (Simple Agro–Livestock Technology), ñây là mô hình
kinh tế Nông - Lâm - Súc kết hợp ñơn giản với cơ cấu 40% cho nông nghiệp
+ 20% lâm nghiệp + 20% chăn nuôi + 20% làm nhà ở và chuồng trại.
Mô hình SALT3 (Sustainable Agro-Forest land Technology) là mô hình kỹ
thuật canh tác Nông - Lâm kết hợp bền vững. Cơ cấu sử dụng ñất là 40%
nông nghiệp + 60% lâm nghiệp, mô hình này ñòi hỏi ñầu tư cao cả về nguồn
lực và vốn liếng cũng như sự hiểu biết .
Mô hình SALT4 (Small Agrofruit Likelihood Technology), ñây là mô hình
kỹ thuật sản xuất Nông - Lâm nghiệp với cây ăn quả kết hợp với quy mô nhỏ.
Cơ cấu sử dụng ñất dành cho lâm nghiệp là 60% dành cho nông nghiệp 15%
7
và dành cho cây ăn quả là 25%. Đây là mô hình ñòi hỏi phải ñầu tư cao nguồn
lực, vốn liếng cũng như kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm.
Khi tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia ñã bị giảm sút một cách nghiêm
trọng, môi trường sinh thái và cuộc sống của ñồng bào miền núi và hạ lưu bị
ñe dọa, phương thức quản lý tập trung như trước ñây không còn thích hợp
nữa, người ta ñã tìm mọi cách ñể cứu vãn tình trạng suy thoái tài nguyên rừng
thông qua việc ban bố một số chính sách nhằm ñộng viên và thu hút người
dân tham gia quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Phương thức quản lý rừng
cộng ñồng (Lâm nghiệp cộng ñồng) xuất hiện ñầu tiên ở Ấn ñộ và dần dần
chuyển thành các hình thức quản lý khác nhau như lâm nghiệp trang trại, lâm
nghiệp xã hội (NêPan, Thái Lan, Philippin ). Hiện nay ở các nước ñang phát
triển khi sản xuất nông, lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng ñối với người
dân nông thôn miền núi, thì quản lý rừng theo phương thức phát triển lâm
nghiệp xã hội sẽ là một hình thức mang tính chất bền vững nhất cả về phương
diện kinh tế, xã hội lẫn môi trường sinh thái [37].
Ở Thái Lan, trong 2 thập kỷ qua ñã thực hiện dự án phát triển làng Lâm
nghiệp (Forest Village) ở vùng ñông Bắc, mục tiêu của dự án làng Lâm
nghiệp là: Giải quyết ổn ñịnh vấn ñề kinh tế - xã hội ñối với người du canh
thông qua việc sử dụng ñất, sản xuất lương thực, chất ñốt và các nhu cầu
khác; Thực hiện kế hoạch ñịnh cư tự nguyện trên cơ sở xây dựng các cơ sở hạ
tầng, dịch vụ xã hội và giúp ñỡ người dân phát triển sản xuất [3].
Ở Philippine trong chương trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp, Chính phủ
giao quyền quản lý sử dụng ñất lâm nghiệp cho cá nhân, các hội quần chúng
và cộng ñồng ñịa phương trong 25 năm (và sau ñó gia hạn thêm 25 năm) thiết
lập rừng cộng ñồng và giao cho nhóm hộ quản lý. Người ñược giao ñất phải
có kế hoạch trồng rừng, nếu ñược giao dưới 300 ha thì năm ñầu phải trồng
8
40% diện tích, 5 năm sau phải trồng ñược 70% và sau 7 năm hoàn thành trồng
rừng trên diện tích ñược giao [25].
Ở Ấn Độ, khi chính sách Lâm nghiệp quốc gia ñược thông qua năm 1988
thì các cộng ñồng lâm nghiệp ñược khuyến khích tự xác ñịnh vị trí của mình
trong việc phát triển và bảo vệ các khu rừng mà họ có những quyền lợi ở ñó.
Trong các năm 1988, 1989 ở bang Orissa và Tây Bengal ñã thông qua các
hướng dẫn về việc chuyển giao quyền quản lý một phần rừng công cộng cho
các cộng ñồng lâm nghiệp [25].
Những kinh nghiệm ở một số nước khác nhau như: Nam Triều Tiên,
Thái Lan, ñều có xu hướng chung là cho phép một nhóm người ở các ñịa
phương có nhiều rừng quyền sử dụng các lợi ích từ rừng và quy ñịnh rõ trách
nhiệm của họ tương xứng với lợi ích ñược hưởng. Thông thường các nước
chú ý tăng cường quyền sử dụng gỗ, củi, thức ăn gia súc cần thiết ñể người
dân có thể tự cung tự cấp cho nhu cầu của mình, tạo ñiều kiện cho họ có thêm
thu nhập từ rừng và ñiều kiện thuê nhân công ñịa phương ñảm bảo quyền sử
dụng ñất canh tác, tăng cường sự hỗ trợ của chính phủ.
Gần ñây tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên hiệp quốc FAO (Food
Agricultural Organization) ñang cho áp dụng một chế ñộ canh tác hợp lý trên
ñất dốc theo hệ thống nông lâm kết hợp. Theo hướng này việc trồng cây nông
nghiệp (hoa màu, lương thực), cây công nghiệp, cây ăn quả, cây rừng và phát
triển chăn nuôi trên cùng một vạt ñất dốc phù hợp với ñiều kiện sinh thái và
cho hiệu quả kinh tế cao rất ñược chú trọng ở Châu Á và các vùng ñang phát
triển [25].
1.2.2 Trong nước
Cũng như các nước ñang phát triển khác, Việt Nam ñã và ñang ñối mặt với
áp lực tăng dân số cũng như nhu cầu lương thực, việc duy trì và mở rộng diện
tích ñất nông nghiệp ở nước ta là một nhu cầu cấp bách, nhưng ñồng thời cũng
Formatted: Indent: First line: 0.2", Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.5
lines, Tab stops: 0", List tab
Formatted: Font color: Auto, French (France)
9
phải có chiến lược sử dụng ñất hợp lý ñể ngăn chặn suy thoái tài nguyên ñất
ñai. Với nhu cầu ñó, công tác ñiều tra, ñánh giá khả năng sử dụng tài nguyên
ñất ở nước ta ñã ñược thực hiện từ rất sớm. Từ năm 1945 ñến nay, hàng loạt
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học của nhiều thế hệ nối tiếp nhau ở
cả 2 miền Nam - Bắc. Những nghiên cứu này không những làm sáng tỏ các
ñặc ñiểm và tính chất của tài nguyên ñất ở các vùng lãnh thổ, mà còn ñưa ra
những phương hướng sử dụng và khai thác hợp lý tiềm năng ñất nông lâm
nghiệp.
Chủ trương giao ñất giao rừng ở Việt Nam ñã ñược Đảng và Nhà nước ta
ñề ra và thực hiện từ năm 1968. Qua mỗi giai ñoạn phát triển, Nhà nước lại có
những ñiều chỉnh, bổ sung kịp thời cho phù hợp với thực tế. Vì vậy việc giao
ñất giao rừng trong từng giai ñoạn cũng có sự khác nhau về phạm vi, quy mô
mức ñộ và kết quả ñạt ñược. Với ñối tượng rừng và ñất rừng thì những thay
ñổi thực sự bắt ñầu từ khi có Quyết ñịnh 179/CT-HĐBT ngày 12/11/1968 của
Chủ tịch Hội ñồng Bộ trưởng: “Về một số chính sách ñối với hợp tác xã có
kinh doanh nghề rừng”. Trong thời kỳ này chỉ có hai thành phần kinh tế:
Quốc doanh và hợp tác xã; trong lâm nghiệp là quốc doanh và hợp tác xã có
kinh doanh nghề rừng, trong nông nghiệp là hợp tác xã nông nghiệp. Hai
thành phần kinh tế này cùng thực hiện chính sách kế hoạch hoá tập trung cấp
phát giao nộp và cơ chế thị trường có tổ chức. Đây là thời kỳ phát triển kinh
tế kế hoạch hoá tập trung trên cơ sở quốc doanh và hợp tác xã. Đất nông
nghiệp, Lâm nghiệp ñược giao cho hai thành phần kinh tế cơ bản: Quốc
doanh và hợp tác xã, chưa giao ñất cho hộ gia ñình [19].
Đầu những năm 1980 là thời kỳ Nhà nước ñang nghiên cứu cải cách quản
lý kinh tế trong nông nghiệp và cải tiến quản lý hợp tác xã nhằm ñảm bảo
phát triển sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế trong lâm nghiệp, ñó là
Quyết ñịnh 184/HĐBT ngày 6-11-1982 của Chủ tịch Hội ñồng Bộ trưởng
“ Về ñẩy mạnh giao ñất giao rừng cho tập thể và cá nhân trồng cây gây rừng”
10
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), Đảng và Nhà nước
chủ trương ñổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế
thị trường nhiều thành phần, phát triển kinh tế hàng hoá gắn với kinh tế thị
trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước chú
trọng phát triển kinh tế hộ gia ñình, coi kinh tế hộ gia ñình là ñơn vị kinh tế cơ
bản tự chủ. Thông tư liên bộ số 01/TT/LB của Bộ Lâm nghiệp và Tổng cục
quản lý ruộng ñất ngày 6/2/1991 hướng dẫn việc giao rừng cho các tổ chức,
cá nhân ñể sử dụng vào mục ñích lâm nghiệp. Quyết ñịnh số 327/CT-HĐBT
ngày 15/9/1992 của Chủ tịch Hội ñồng Bộ trưởng về một số chủ trương,
chính sách sử dụng ñất trống, ñồi núi trọc, rừng bãi bồi ven biển và mặt nước.
Trong ñó ban hành chính sách ñầu tư hỗ trợ 40% tổng vốn ñầu tư dành cho
các hộ gia ñình vay không tính lãi suất, việc hoàn trả vốn vay bắt ñầu từ khi
có sản phẩm. Ngày 22/7/1992 Chủ tịch Hội ñồng Bộ trưởng ra quyết ñịnh số
264/CT về chính sách khuyến khích ñầu tư phát triển rừng quyết ñịnh này giải
quyết khó khăn về vốn cho nhân dân gây trồng cây lâm nghiệp ở vùng ñịnh
canh ñịnh cư, Nhà nước hỗ trợ vay vốn không lấy lãi và cũng từ ñây ngành
lâm nghiệp ñã cùng với các ñịa phương vận dụng và thực hiện giao ñất giao
rừng ñến các hộ nông dân, công nhân trong lâm trường cũng ñược giao
khoán rừng và ñất rừng [19]. Ở những nơi thực hiện ñúng chính sách giao ñất
giao rừng, thì rừng ñã có chủ thực sự không còn tình trạng chủ rừng chung
chung mà thực chất là vô chủ. Vì thế người nông dân ñã yên tâm ñầu tư vào
việc kinh doanh rừng và cải tạo ñất ñai. Nhiều nơi ñã có sản phẩm hàng hoá,
diện tích ñất trống, ñồi núi trọc ñược ñưa vào khai thác sử dụng ngày càng
tăng, nhiều mô hình sản xuất theo phương thức Nông lâm kết hợp, làm vườn
rừng, trang trại ñã khá phổ biến ở nhiều ñịa phương. Qua nhận ñất, nhận rừng
ñời sống của người dân ñã dần ñược nâng lên rõ rệt, ñó là những tiến bộ bước
ñầu ñáng khích lệ của công tác giao ñất giao rừng trong giai ñoạn này, làm
11
tiền ñề cho chuyển hướng ngành lâm nghiệp, từ lâm nghiệp quốc doanh, sang
lâm nghiệp xã hội.
Luật ñất ñai năm 1993 ñược Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993 và có hiệu
lực từ ngày 15/10/1993 và luật ñiều chỉnh, bổ sung một số ñiều của luật ñất
ñai năm 1998, năm 2001. Tiếp theo ñó chính phủ ban hành Nghị ñịnh số
64/CP(1993) về giao ñất nông nghiệp và Nghị ñịnh số 02/CP(1994) về giao
ñất lâm nghiệp, quyết ñịnh số 202/TTg (1994) về khoán bảo vệ rừng, ngành
lâm nghiệp ñã có thông tư hướng dẫn số 06-LN/KL (1994) về giao ñất lâm
nghiệp. Nghị ñịnh số 01/CP ngày 1/11/1995 về giao khoán và sử dụng vào
mục ñích nông lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, trong các doanh nghiệp
Nhà nước. Quyết ñịnh 661/QĐ-TTg ngày 29-7-1998 về chương trình trồng
mới 5 triệu ha rừng. Nghị ñịnh số 163/CP ngày 16-11-1999 thay thế cho nghị
ñịnh 02/CP (1994) về giao ñất, cho thuê ñất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia
ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục ñích lâm nghiệp. Giai ñoạn
này Đảng và Nhà nước ta ñã có những thay ñổi lớn trong quản lý rừng và ñất
rừng, Nhà nước ñã ban hành các chủ trương chính sách về ñất ñai nhằm triển
khai thực hiện tốt công tác giao ñất giao rừng.
Từ năm 2003 ñến nay, Đảng và Nhà nước tiếp tục có những ñiều chỉnh
Luật ñất ñai năm 2003 thay thế luật ñất ñai năm1993; Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng năm 2004 thay thế Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 1991; Nghị
ñịnh số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc hướng dẫn
thi hành Luật Đất ñai 2003; Nghị ñịnh số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006
của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
2004; Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03/9/2003 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia
ñình, cá nhân ñược giao, ñược thuê, nhận khoán rừng và ñất lâm nghiệp;
Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát
12
triển nông thôn về Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu
hồi rừng cho tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân và cộng ñồng dân cư.
Chủ trương xã hội hoá công tác bảo vệ và phát triển rừng ñang ñược
ñẩy mạnh, ñây là bước chuyển biến căn bản trong công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng, làm cho rừng có chủ thực sự, gắn quyền lợi với trách nhiệm,
tạo ñiều kiện ñể người dân bảo vệ ñược rừng, yên tâm quản lý, ñầu tư phát
triển rừng trên diện tích rừng ñược giao.
Công tác bảo vệ và phát triển rừng ñã nhận ñược sự quan tâm của
Chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền các cấp, có nhiều chính sách ưu
tiên, hỗ trợ cho người làm nghề rừng và ñồng bào các dân tộc miền núi ñã
ñược ban hành, vì thế ñời sống của người dân ñược cải thiện, nhận thức ñược
nâng cao.
Phần lớn các diện tích rừng ñã ñược giao cho các chủ quản lý, sử dụng,
nhưng thực tế công tác giao rừng, cho thuê rừng còn có những hạn chế sau:
- Tỷ lệ diện tích rừng do các doanh nghiệp Nhà nước, UBND các cấp
quản lý chiếm khoảng 45%, trong khi ñó tỷ lệ diện tích rừng giao cho các hộ
gia ñình, cá nhân thấp (23%), làm giảm hiệu quả xã hội của chính sách giao
rừng, cho thuê rừng của Nhà nước và chưa huy ñộng ñược nguồn lực to lớn
trong dân.
Nhiều nơi diện tích rừng giao cho chủ rừng và người dân chưa xác ñịnh
cụ thể trên bản ñồ và thực ñịa; hồ sơ giao ñất, giao rừng thiếu nhất quán, quản
lý không chặt chẽ và không ñồng bộ. Có những diện tích rừng và ñất lâm
nghiệp ñược giao, quản lý ñã bị chuyển ñổi mục ñích khác nhưng không bị xử lý.
Diện tích rừng có chủ thực sự rất thấp, dẫn ñến tình trạng rừng chưa
ñược bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả. Qua ñánh giá của một số ñịa
phương hiệu quả sau giao rừng chỉ ñạt 20% - 30%. Nhiều doanh nghiệp Nhà
13
nước quản lý diện tích rừng lớn nhưng không có khả năng kinh doanh và chưa
ñược tạo ñiều kiện ñể sản xuất kinh doanh có hiệu quả các diện tích rừng
ñược giao; các diện tích rừng do UBND các cấp quản lý cơ bản vẫn trong tình
trạng không chủ hoặc không ñược bảo vệ, quản lý tốt; nhiều diện tích rừng
giao cho các hộ gia ñình, cá nhân chưa phát huy hiệu quả kinh tế, người dân
vẫn chưa sống ñược bằng nghề rừng.
Những hạn chế nói trên phát sinh từ một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ và lãnh ñạo UBND các cấp về
công tác giao rừng còn hạn chế, chưa quán triệt ñúng chủ trương về
giao ñất, giao rừng của Đảng, Nhà nước, vẫn còn tư tưởng cho rằng
rừng là tài nguyên quốc gia, nếu giao rừng cho mọi thành phần kinh tế
sẽ khó quản lý và mất rừng, vì vậy có biểu hiện né tránh và ít quan
tâm ñến công tác này;
- Công tác giao rừng, cho thuê rừng qua các thời kỳ ñược thực hiện
khác nhau, không theo một hệ thống thống nhất và nhất quán. Chính
sách, quy ñịnh của Nhà nước về giao rừng, cho thuê rừng, trách
nhiệm và quyền hưởng lợi của các chủ rừng vẫn chỉ mang tính ñịnh
hướng, thiếu cụ thể nên các ñịa phương rất lúng túng trong triển khai
thực hiện;
- Các chính sách về giao ñất, cho thuê ñất lâm nghiệp, sử dụng rừng,
quyền hưởng lợi còn thiếu thống nhất. Chưa xác ñịnh rõ ràng các ñối
tượng rừng ñể giao, cho thuê rừng, thiếu các chính sách hỗ trợ các chủ
rừng, ñặc biệt là các cộng ñồng, hộ gia ñình, cá nhân trong quản lý,
kinh doanh nghề rừng;
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng
của các ngành, các cấp chậm, kém hiệu quả. Việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất, sử dụng rừng còn chậm và thiếu ñồng bộ.
Phân công, phân cấp trách nhiệm còn chồng chéo, không rõ ràng và
14
thiếu thống nhất. Có thời kỳ Chính phủ, UBND các cấp, doanh nghiệp
Nhà nước ñều tham gia vào việc giao rừng, cho thuê rừng;
- Năng lực về tổ chức quản lý và chuyên môn kỹ thuật của các cơ quan
Nhà nước các cấp, ñặc biệt là cấp cơ sở về giao rừng, cho thuê rừng
rất hạn chế.
- Điều tra, quy hoạch các loại rừng và ñánh giá chất lượng rừng ñể làm
cơ sở cho việc giao rừng, cho thuê rừng chưa ñáp ứng ñược yêu cầu.
- Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và cơ chế chính
sách về lâm nghiệp còn hạn chế và chưa thực sự có hiệu quả. Người
dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa chưa tích cực tham gia nhận rừng,
cũng như quản lý và sử dụng có hiệu quả diện tích rừng ñược giao;
- Việc giám sát, theo dõi, ñánh giá hiệu quả công tác giao rừng, cho
thuê rừng, sử dụng rừng sau khi giao, cho thuê chưa ñược làm thường
xuyên.
Giao ñất lâm nghiệp là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm tạo ra
sự chuyển ñổi cơ cấu kinh tế- xã hội trong nông nghiệp, nông thôn, từng bước
nâng cao ñời sống cho ñồng bào các dân tộc miền núi, xây dựng nông thôn
mới. Trong khi ñó ở nước ta, ñất dốc chiếm khoảng 70% tổng diện tích ñất tự
nhiên, nghiên cứu và tổng hợp các kết quả nghiên cứu việc sử dụng ñất trung
du và miền núi Việt Nam, Bùi Quang Toản (1991) ñã nêu ra 3 khó khăn lớn
nhất cho việc phát triển hệ thống canh tác trên ñất dốc là: Xói mòn - rửa trôi,
khô hạn ñất và cỏ dại Nguyễn Quang Mỹ (1985) và nhiều tác giả khác cũng
cho rằng, trong ñiều kiện của Việt Nam biện pháp chống xói mòn hữu hiệu
và rẻ tiền nhất là biện pháp phủ xanh. Họ cho rằng: ‘‘Việc bố trí cây trồng
thành băng giữa cây hằng năm và cây lâu năm luân phiên giữa các băng và
trồng xen, trồng gối… sẽ tạo một tán che tối ña, nhiều tầng, hạn chế ñược sức
15
công phá trực tiếp của hạt mưa”. Đó là cơ sở lý luận vững chắc nhất của hệ
thống Nông – Lâm kết hợp trên ñất dốc.
Tình hình nghiên cứu các mô hình LNXH ở Việt Nam:
Phùng Ngọc Lan (1995) cho rằng ở các vùng sinh thái khác nhau có những
nội dung khác nhau về LNXH, trong ñó bảo vệ rừng và trồng cây gây rừng là
một trong những mục tiêu quan trọng của LNXH nhưng cơ cấu cây trồng và
cách thức bố trí có thể khác nhau. Phát triển kinh tế hộ gia ñình là một trong
những nội dung chủ yếu phát triển LNXH. Tính ña dạng về nhân văn, tính
không ñồng ñều về phát triển ở các vùng ñòi hỏi chúng ta phải vận dụng linh
hoạt trong việc xây dựng các mô hình LNXH cho phù hợp [19].
- Xây dựng mô hình LNXH vùng ñồi núi cao:
Phùng Ngọc Lan (1996), ñã xây dựng các mô hình LNXH ở vùng núi phía
Bắc Bắc Bộ theo dạng Rừng-Ruộng-Vườn-Ao-Chuồng-Thủ công mỹ nghệ.
Các mô hình ñược xây dựng trên quan ñiểm dựa vào ý thức tự nguyện của
người dân, người dân xây dựng, bảo vệ và ñược hưởng những lợi ích mà mình
làm ra. Sự thành công của mô hình còn phải kể ñến là ñã biết gắn kết giữa hộ
gia ñình với các cơ quan nghiên cứu chuyển giao tiến bộ kỹ thuật ñể ñưa
nhanh các giống và kỹ thuật mới về lâm nghiệp như khoanh nuôi phục hồi
rừng tự nhiên, trồng và làm giàu rừng. Các mô hình ñã phát huy ñược hiệu
quả và ñược người dân thừa nhận.
Trên quan ñiểm tiếp cận có sự tham gia, Võ Đại Hải và Nguyễn Thanh
Đạm (1999), ñã xây dựng ñược 7 mô hình LNXH ở 3 xã Minh Quang, Ba
Trại và Cẩm lĩnh – huyện Ba Vì - tỉnh Hà Tây. Các mô hình ñã ñưa ñược
giống cây Keo lai có năng suất cao cho người dân trên cơ sở phát triển trồng
rừng tập trung, phân tán trên ñồi và trong vườn hộ, mang lại những lợi ích
thiết thực cho người dân về kinh tế-xã hội, nhờ ñó mà ñã thu hút ñược nhiều
người dân tham gia phát triển lâm nghiệp trên ñịa bàn.
Formatted: Indent: First line: 0.2", Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.5
lines, Tab stops: 0", List tab
Formatted: Font: Bold, German (Germany)
Formatted: Indent: First line: 0.2", Space
After: 0 pt, Tab stops: 0", List tab