Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

đánh giá sinh trưởng, phát triển năng suất và phẩm cấp hạt của 5 dòng ca cao tại huyện krông ana, tỉnh đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.58 MB, 94 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN




TRẦN THỊ THU HÀ


ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CẤP HẠT CỦA 5
DÒNG CA CAO TẠI HUYỆN KRÔNG ANA,
TỈNH ĐẮKLẮK



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP










BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN



TRẦN THỊ THU HÀ


ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CẤP HẠT CỦA 5
DÒNG CA CAO TẠI HUYỆN KRÔNG ANA,
TỈNH ĐẮKLẮK


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học: TS. Lâm Thị Bích Lệ









BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.

Người cam ñoan


Trần Thị Thu Hà


















ii


LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Khoa Nông Lâm nghiệp, Bộ môn Khoa học Cây trồng,
phòng Đào tạo sau Đại học, quý Thầy, Cô trường Đại học Tây Nguyên ñã tận
tình giảng dạy và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành khóa học trong
suốt thời gian qua.
Phòng Nông Nghiệp huyện Krông Ana Tỉnh Đắk Lắk, Công Ty
Cà phê - Ca Cao Krông Ana Huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk, cán bộ Kỹ
thuật thuộc Công ty Cà phê - Ca Cao Krông Ana, gia ñình bác Nguyễn Văn
Cừu thôn Quỳnh Ngọc - xã Ena, huyện Krông Ana Tỉnh Đắk Lắk ñã giúp ñỡ
tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
TS. Lâm Thị Bích Lệ, Giảng viên chính bộ môn Khoa học Cây trồng
thuộc Khoa Nông Lâm nghiệp trường Đại học Tây Nguyên ñã tận tình hướng
dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Buôn Ma Thuột, ngày 30 tháng 09 năm 2010
Tác giả


Trần Thị Thu Hà







iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn ñề 1
2. Mục tiêu của ñề tài 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
3.1 Ý nghĩa khoa học 3
3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
4. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn ñề tài 3
5. Cấu trúc luận văn 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1 Giới thiệu về cây ca cao 5
1.1.1 Nguồn gốc 5
1.1.2 Sự da dạng về di truyền 5
1.1.3 Giá trị sử dụng của cây ca cao 8
1.2 Đặc ñiểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây ca cao 9
1.2.1 Đặc ñiểm thực vật học 9
1.2.1.1 Rễ 9
1.2.1.2 Thân 10
1.2.1.3 Lá 10
1.2.1.4 Hoa 11
1.2.1.5 Quả 11
1.2.1.6 Hạt 12
1.2.2 Yêu cầu sinh thái của cây ca cao 12
1.2.2.1 Điều kiện khí hậu 12
1.2.2.2 Đất ñai 13

1.3 Tình hình sản xuất tiêu thụ ca cao trong nước và trên thế giới 13
1.3.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ca cao trên thế giới 13
1.3.1.1 Tình hình sản xuất 13

iv
1.3.1.2 Tình hình tiêu thụ 15
1.3.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ca cao ở Việt Nam 17
1.3.3 Tình hình sản xuất ca cao ở Đắk Lắk 20
1.4 Thành tựu chọn tạo giống ca cao trên thế giới và trong nước 22
1.4.1 Trên thế giới 22
1.4.2 Trong nước 25
1.4.3 Những khởi ñộng bước ñầu tại Đắk Lắk 27
1.4.4 Một số kết quả nghiên cứu về các dòng ca cao 29
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1 Đối tượng nghiên cứu 31
2.2 Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu 31
2.3 Nội dung nghiên cứu 31
2.4 Phương pháp nghiên cứu 31
2.4.1 Phương pháp ñiều tra 31
2.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm 32
2.4.3 Phương pháp lấy mẫu ñất 33
2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu 33
2.5 Các chỉ tiêu theo dõi 34
2.5.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển 34
2.5.2 Chỉ tiêu về quả, hạt 34
2.5.3 Chỉ tiêu về năng suất 35
2.5.4 Chỉ tiêu về sâu bệnh hại 35
2.5.5 Các chỉ tiêu hóa tính ñất 37
2.6 Các biện pháp kỹ thuật áp dụng 37
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39

3.1 Đánh giá ñiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển ca cao tại huyện Krông
Ana 39
3.1.1 Đánh giá ñiều kiện tự nhiên của huyện Krông Ana 39
3.1.1.1 Vị trí ñịa lý huyện Krông Ana 39
v
3.1.1.2 Địa hình khu vực nghiên cứu 39
3.1.1.3 Đất ñai 40
3.1.1.4 Khí hậu, thuỷ văn 41
3.1.2 Vài nét ñặc trưng của khu vực nghiên cứu 44
3.2.2 Thực trạng phát triển ca cao tại huyện Krông Ana 45
3.2 Đánh giá khả năng sinh trưởng của 5 dòng ca cao 47
3.3 Đánh giá năng suất và phẩm cấp hạt của 5 dòng Ca cao 49
3.4 Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của 5 dòng ca cao 54
3.4.1 Thành phần sâu hại, tỉ lệ hại và mức ñộ gây hại của một số loài sâu hại chủ
yếu trên cây ca cao 54
3.4.2 Thành phần bệnh hại, tỉ lệ bệnh và chỉ số bệnh của một số loại bệnh hại
chủ yếu trên cây Ca cao 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
1. KẾT LUẬN 64
2. KIẾN NGHỊ 64



















vi
CHỮ VIẾT TẮT


ACRI: Ameriacan Cocoa Esearch Institute (Mỹ).
CTV: Cộng tác viên.
CB: Cấp bệnh.
CSB: Chỉ số bệnh.
CSB: Chỉ số bệnh.
DB KTTV: Dự Báo Khí Tượng Thủy Văn.
DT: Diện tích.
Ha: Hécta.
KH: Ký hiệu.
KTCB: Kiến thiết cơ bản.
KK TB: Không khí trung bình.
KD: Kinh doanh.
MĐH: Mức ñộ hại.
NS: Năng suất.
PTNT: Phát triển Nông thôn.
TB: Trung bình.
TLH: Tỷ lệ hại.
TLB: Tỷ lệ bệnh.

TP HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh.
TTXVN: Thông Tấn Xã Việt Nam.
UBND: Ủy ban Nhân dân.
VKH KTNLNTN: Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp
Tây Nguyên.

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1: Sản lượng hạt ca cao của thế giới (1.000 tấn) 14
Bảng 1.2: Giá thành hạt ca cao của một số nước niên vụ 2006/2007 15
Bảng 1.3: Tiêu thụ ca cao trên thế giới (1.000 tấn) 16

Bảng 1.4: Sản lượng ca cao một số tỉnh năm 2008-2009 18

Bảng 1.5: Các giống ca cao ñang trồng tại Việt Nam 19
Bảng 1.6: Tình hình xuất khẩu hạt ca cao của Việt Nam 20
Bảng 1.7: Quy hoạch phát triển ca cao tại Đắk Lắk cho các vùng Dự án 21
Bảng 1.8: chất lượng ca cao Việt Nam với một số nước 2008-2009 26

Bảng 1.9: Chất lượng ca cao theo từng tỉnh (Năm 2008-2009) 27
Bảng 2.1: Mức ñầu tư cho vườn ca cao giai ñoạn kinh doanh 38

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu khí tượng của khu vực nghiên cứu qua các năm 41
Bảng 3.2: Số liệu khí tượng khu vực nghiên cứu từ 11/2009 ñến 7 /2010 42
Bảng 3.3: So sánh yêu cầu sinh thái của cây ca cao với ñiều kiện sinh thái
Đắk Lắk 43
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu hoá tính ñất khu vực nghiên cứu 45
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất, sản lượng ca cao qua các năm của

huyện Krông Ana 46
Bảng 3.6: Sinh trưởng của 5 dòng ca cao sau trồng 6 năm (2003-2009) 47

Bảng 3.7: Đặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của 5 dòng Ca cao 48
Bảng 3.8: Mô tả ñặc ñiểm hình thái quả của 5 dòng ca cao 49
Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu về quả ca cao 49
Bảng 3.10: Kích thước quả của 5 dòng ca cao 50
Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu về hạt của 5 dòng ca cao 51
Bảng 3.12: Kích thước và ñặc ñiểm hạt của 5 dòng ca cao 52
Bảng 3.13: Năng suất của 05 dòng ca cao trong niên vụ 2009-2010 53
viii
Bảng 3.14: Thành phần sâu hại trên cây ca cao 55
Bảng 3.15: Tỷ lệ hại, mức ñộ hại của một số loài sâu hại chủ yếu
trên cây ca cao tại 4 thời ñiểm khác nhau (%) 57
Bảng 3.16: Thành phần bệnh hại trên vườn ca cao 60
Bảng 3.17: Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh của một số bệnh hạichủ yếu ở 4 thời
ñiểm khác nhau (%) 61

ix
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ


Trang
Biểu ñồ 1.1: Sản lượng Ca Cao theo từng tỉnh năm 2008-2009 18
Biểu ñồ 3.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ca cao qua các năm 46
Biểu ñồ 3.2: Sinh trưởng của 5 dòng ca cao sau 6 năm (2003-2009) 48
Biểu ñồ 3.3. Năng suất của 05 dòng ca cao niên vụ 2009-2010 54
Biểu ñồ 3.4: Tỉ lệ hại của các loài sâu hại chủ yếu 59
Biểu ñồ 3.5: Mức ñộ hại của các loài sâu hại chủ yếu 59


Biểu ñồ 3.6: Tỉ lệ bệnh của các bệnh hại chủ yếu trên ca cao 62

Biểu ñồ 3.7: Chỉ số bệnh của các bệnh hại chủ yếu trên ca cao 63



1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn ñề
Việt Nam là một nước nông nghiệp, bên cạnh phát triển các loại cây
lương thực, thực phẩm thì cây công nghiệp cũng là một loại cây trồng mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho nền kinh tế quốc dân. Ngoài các loại cây công nghiệp
ñã ñược biết ñến như: cà phê, cao su… ñược trồng phổ biến trong nông dân, thì
cây ca cao ñã và ñang ñược quan tâm.
Ca cao là cây công nghiệp nhiệt ñới, thích hợp với nhiều loại ñất khác
nhau, không ñòi hỏi ñầu tư quá cao, ñặc biệt là nước tưới. Là loại cây ñã ñược
biết ñến từ lâu ñời bởi những người thổ dân da Đỏ. Ca cao có nguyên sản từ
vùng Nam Mỹ, hạ lưu sông Amazon, hiện nay ñược trồng ở nhiều nước trên thế
giới như: Bờ Biển Ngà, Indonesia, Brazil, Ecuador…
Sản phẩm của cây ca cao là những mặt hàng nổi tiếng, có giá trị kinh tế
cao. Nước uống sản xuất từ cây ca cao là một trong ba thức uống có giá trị mà
ngày càng ñược con người sử dụng rộng rãi. Chính vì vậy mà cây ca cao ñược
trồng nhiều nơi trên thế giới.
Từ Nam Mỹ, cây ca cao phát triển sang các nước khác ở Trung và Nam
Mỹ và ñến cuối thế kỷ 16 lưu hành rộng rãi ở Châu Mỹ. Từ thế kỷ 16, ca cao bắt
ñầu phát triển rộng rãi sang các nước trên thế giới, trước hết là các nước Nam
Mỹ và vùng biển Carible, sau ñó ca cao vượt biển Thái Bình Dương và ñược
trồng ở Philippin vào thế kỷ 17, tiếp tục mở rộng sang Ấn Độ và Srilanka vài
chục năm sau. Cuối thế kỷ 19 ca cao mới ñược trồng ở Tây Phi, trước hết là

Ghana và Nigieria, ở ñây ca cao phát triển rất mạnh trên thị trường châu Âu.
Năm 1900 châu Phi chiếm 17% tổng sản lượng toàn thế giới nhưng ñến năm
1996 ñã chiếm 73% tổng sản lượng. Từ năm 1985 trở lại ñây các nước châu Á
bắt ñầu phát triển cây ca cao, trước hết là Malaysia, Indonesia, Ấn Độ…
Ở Việt Nam, cây ca cao ñã ñược du nhập năm 1878, lần ñầu tiên trồng ở
Bến Tre và sau ñó ñược trồng rộng rãi ở nhiều vùng. Năm 1965 bắt ñầu có
2
chương trình trồng khảo nghiệm cây ca cao tại các tỉnh Tây Nguyên và ñồng
bằng sông Cửu Long. Tại Buôn Ma Thuột, khoảng 20ha ca cao ñược trồng xen
với vườn cây cao su, năm 1985 vẫn còn những cây cho năng suất từ 150-200
quả/năm. Tuy nhiên, sự phát triển của cây ca cao trong giai ñoạn này trải qua rất
nhiều khó khăn và thử thách do không có thị trường tiêu thụ cũng như người dân
chưa ñược hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc nên diện tích cây ca cao ngày càng thu
hẹp và có thời gian người trồng ca cao ñã phải chặt bỏ ñể thay vào những cây có
giá trị hơn.
Năm 1996, khi nhà máy Chocolate Quảng Ngãi ñi vào hoạt ñộng thì việc
trồng ca cao trong nước bắt ñầu có những bước chuyển mới. Năm 1997, Hội
thảo chuyên ñề về cây ca cao ñã khẳng ñịnh cây ca cao là cây công nghiệp dài
ngày có thể sinh trưởng và phát triển ở một số vùng hiện có quỹ ñất ñáng kể như
Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ, ñồng bằng sông Cửu Long.
Tháng 9 năm 1998, Chính phủ ñã phê duyệt Dự án trồng cây ca cao ñến
năm 2010 là 100.000 ha tập trung 4 vùng trọng ñiểm: Tây Nguyên (28.500 ha),
miền Đông Nam bộ (20.500 ha), Duyên Hải miền Trung (13.000 ha), và Đồng
Bằng sông Cửu Long (918.500 ha) (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp,
tháng 10 năm 1998) [5].
Ngày 21/7/2003 UBND tỉnh Đắk Lắk ñã phê duyệt Dự án phát triển cây
ca cao của Tỉnh ñến 2010 với diện tích 10.000 ha [4]. Tính ñến năm 2005 tổng
diện tích ca cao của tỉnh Đắk Lắk ñã ñạt ñược 1.024,9 ha trong tổng diện tích ca
cao toàn quốc là 4.500 ha.
Cây ca cao ở Đắk Lắk hiện nay ñang ñược quan tâm và ngày càng gia

tăng về diện tích, ñầu tư thâm canh cao ñể tăng năng suất, sản lượng và chất
lượng. Hiện nay, nông dân trồng ñại trà nhiều giống khác nhau, vừa cây thực
sinh và cây ghép nên chất lượng chưa ñạt như mong muốn, ñể ñáp ứng nhu cầu
chọn lựa ñược các giống ca cao có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt và năng
suất chất lượng hạt cao chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:“Đánh giá sinh
3
trưởng, phát triển, năng suất và phẩm cấp hạt của 5 dòng ca cao tại Huyện
Krông Ana, Tỉnh Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu của ñề tài
Nhằm chọn ra một số dòng ca cao có khả năng sinh trưởng phát triển tốt,
cho năng suất cao và phẩm cấp hạt tốt ñể phục vụ cho việc phát triển ca cao tại
ñịa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học về khả năng sinh trưởng,
phát triển, năng suất và chất lượng hạt của một số dòng ca cao trồng tại huyện
Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
- Làm cơ sở ñể chọn ñược một số dòng ca cao có triển vọng, phù hợp với
ñiều kiện sinh thái của ñịa phương và phục vụ các công trình nghiên cứu tiếp
theo về cây ca cao tại tỉnh Đắk Lắk.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả ñề tài sẽ xác ñịnh ñược những dòng ca cao có triển vọng và
thích nghi tại ñịa phương ñể ñưa vào cơ cấu cây trồng hàng năm. Góp phần tăng
thu nhập và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân ñịa phương.
- Kết quả ñề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu về ca cao ñang trồng tại ñịa
phương, làm tài liệu tham khảo cho các trường Cao ñẳng và Đại học chuyên
ngành. Đồng thời phục vụ cho những nghiên cứu chiều sâu về các dòng ca cao.
4. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn ñề tài
- Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện từ tháng 09/2009 ñến
tháng 09/2010 tại thôn Quỳnh Ngọc, xã Ena, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

- Đề tài ñược tiến hành trong một thời gian ngắn nên chưa thể ñánh giá
một cách toàn diện về các ñiểm nổi bật của các dòng ca cao. Hơn nữa cây ca cao
là cây công nghiệp dài ngày nên muốn hệ thống hoá cần phải có thời gian dài.
Do vậy ñề tài chỉ nghiên cứu 05 dòng ca cao: TD1, TD3, TD5, TD6, TD10 ñang
ñược trồng phổ biến tại huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
4
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn ñược trình bày trong 64 trang không kể tài liệu tham khảo và
phụ lục, trong ñó có 25 bảng biểu và 08 ñồ thị.
Trong quá trình thực hiện ñề tài tác giả ñã tham khảo 26 tài liệu, trong ñó
có 14 tài liệu tiếng Việt, 12 tài liệu tiếng Anh và 04 tài liệu từ Internet.
Toàn bộ luận văn gồm có 05 phần. Trong ñó gồm:
Mở ñầu: 04 trang
Chương 1: Tổng quan vấn ñề nghiên cứu : 31 trang
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 09 trang
Chương 3: Kết quả và thảo luận: 28 trang
Kết luận và kiến nghị: 01 trang







5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Giới thiệu về cây ca cao
1.1.1 Nguồn gốc

Cây ca cao có tên khoa học là Theobroma cacao.L thuộc chi Theobroma,
họ Sterculiaceae. Ca cao có hai loài phụ ñó là Criollo và Forastero.
Cây ca cao có nguồn gốc từ lưu vực sông Amazon và các vùng nhiệt ñới
ẩm lân cận. Đây là loài nhị bội (2n = 20). Trong số khoảng 20 loài của chi
Theobroma thì ca cao là loài duy nhất ñược trồng rộng rãi trong sản xuất.
Người da Đỏ ở Trung Mỹ ñã thuần hoá và ñưa ca cao vào trồng trước khi
châu Mỹ ñược khám phá, ít ra là khoảng thế kỷ thứ VI, họ chế ra loại nước uống
ñặt tên là “Cacahuatl’’ gồm ca cao rang nghiền trộn với bột bắp, vani, ớt và
dùng hạt ca cao làm tiền tệ. Sau khi người Tây Ban Nha chinh phục ñược
Mexico, họ ñưa các giống ca cao Criollo Trung Mỹ sang vùng Caribbean và
Venezuela, sau ñó ñưa sang Philipines, Indonesia, Ấn ñộ và Madagascar. Vào
thế kỷ XVIII, Brazil bắt ñầu trồng ca cao tại ñịa phương có tên gọi Forastero Hạ
Amazon hoặc Amelonado. Vào năm 1822, Amelonado ñược du nhập sang châu
Phi, Sao Tomes, sau ñó sang Ghana, Nigieria và Bờ Biển Ngà. Tại Ecuado vào
thế kỷ XIX bắt ñầu trồng nhiều giống ñịa phương có tên gọi Nacional, trở thành
nước trồng ca cao hàng ñầu thế giới suốt gần một thế kỷ. Các con lai giữa Criolo
và Forastero với tên gọi Trinitario xuất hiện ở Trinidad vào khoảng năm 1800.
Đầu thế kỷ XX, các con lai này cùng với các dạng con lai châu Mỹ khác ñược du
nhập vào Cameroon và Papua New Guinea. Các giống Criollo trước ñây do rất
mẫn cảm sâu bệnh nên ñã dần ñược thay thế ở khắp các nơi bằng các giống
Forastero và Trinitario.
1.1.2 Sự da dạng về di truyền
Các giống ca cao trồng trọt hiện nay thường rất giống với dạng hoang dại,
6
trừ các giống của Criollo ñã ñược trồng ở Trung Mỹ từ hai ngàn năm. Các mô tả
ñầu tiên về giống trồng trọt dựa vào hình dạng quả: Angoleta (ñuôi nhọn, ñầu to,
rãnh sâu), Amelonado (dạng giống như quả dưa nhỏ, ñầu có eo thắt, mặt quả trơn
láng, rãnh cạn), Calabacillo (nhỏ và gần như hình cầu), Cundeamor (ñuôi dài,
nhọn, ñầu có eo thắt, mặt quả sần sùi). Hiện nay các tiêu chí này ít ñược dùng
ngoại trừ từ Amelonado vẫn còn ñược dùng ñể chỉ một số giống có nguồn gốc từ

lưu vực Amazon.
Hiện nay người ta nhận biết hai nhóm thực vật chính ñó là Criollo và
Farastero.
* Nhóm giống Criollo
Criollo ñược phát hiện ở Mexico, Colombia và Venezuala, dưới dạng
trồng trọt và bán hoang dại. Sinh trưởng chậm và dễ nhiễm sâu bệnh hơn
Forastero và rất ña dạng về hình thái. Đặc thù nhóm giống này là quả dài, ñuôi
quả dài nhọn, bề mặt quả trơn láng hoặc sần sùi, trước khi chín có màu ñỏ hoặc
xanh, lớp vỏ giữa mềm, ít hoá gỗ. Hạt thường to và dày, tử diệp trắng hoặc hơi
hồng. Các giống Criollo trồng trọt có dạng thay ñổi tương tự như Amalonado
(giống Porcalana ở Venezuala) ñến dạng Cundeamor thấy ở Mexico, Colombia
và Venezuala, tại các nơi này thỉnh thoảng cũng thấy có cả dạng Angoleta. Có
một dạng hình ñặc biệt (Pentagona) tìm thấy ở các ñồn ñiền cũ tại Mexico,
Guateamala và Nicaragua.
Hiện nay Criolo hầu như ñã ñược thay thế ở khắp các nơi bằng Trinitario
hoặc Forastero, là những nhóm giống sinh trưởng khoẻ hơn, nhưng chất lượng
hạt thấp hơn. Tại một vài nước, như Mexico, các giống nhóm Criolo chỉ còn sót
lại một số cụm cây biệt lập, biến thiên quả và kích thước quả. Các giống truyền
thống này thuộc diện nguồn gen có nguy cơ tuyệt chủng, bao gồm cả một số
dạng lai tạp với Forastero.
* Nhóm giống Forastero
Là một nhóm có tính ña dạng rất cao. Người ta phát hiện cả dạng hoang
dại lẫn trồng trọt ở vùng Thượng Amazon (Peru, Ecuado, Colombia), khắp vùng
7
lưu vực Amazon (Brazil), ở Guianas và dọc theo vùng Orinoco ở Venezuela.
Cây Forastero sinh trưởng khoẻ, quả rất ña dạng hình thái, nói chung ngắn và
tròn hơn quả dạng Cundeamor của nhóm Criollo. Hạt dẹt, màu tím sẫm, chất
lượng trung bình. Người ta chia nhóm này thành các nguồn ñịa lý khác nhau.
Forastero vùng Hạ Amazon và thung lũng Orinoco.
Forastero vùng Hạ Amazon và thung lũng Orinoco ñược trồng rộng rãi

khắp lưu vực Amazon; dạng ñiển hình nhất là Amelonado. Những cây ca cao
ban ñầu ñược nhập sang châu Phi là thuộc dạng này. Trong số các dạng trồng
trọt khác, có sự biến thiên về dạng quả - quả nhỏ, tròn, mặt quả trơn láng (dạng
quả Calabacillo của giống Prá ở Brazil) hoặc hơi dài và dạng hạt nói chung là hạt
dẹt và tử diệp có màu tím sẫm, nhưng ñôi khi màu trắng (giống Ctongo và
Amelonado).
Forastero thượng Amazon ñược mô tả lần ñầu tại Pru và Ecuadon (Pound,
1938), có rất nhiều dạng hình. Ở vùng Trung Amazon mặt quả thường sần sùi,
ñôi khi có eo thắt, một số kiếu gen tương tự như dạng Cundeamor nhưng hạt
luôn luôn tím. Ở vùng Thượng Amazon, cây hoang dại quả có ñuôi nhọn, mặt
quả sần sùi, quả khá nhỏ, hạt màu tím sẫm hoặc nhạt, ngay cả có màu trắng.
Cũng có cây tương tự như Forastero hạ Amazon, nhất là dạng Calabacillo. Điều
tra ở Ecuado khẳng ñịnh ñược tính ña dạng của cây ca cao hoang dại ở vùng này,
ñã phát hiện ñược những hạt có dạng to, trắng và vỏ hoá gỗ rất cứng.
Đây là một quần thể biệt lập (Pound, 1945) mà nguồn gốc còn chưa ñược
biết rõ. Theo Enriquez (1992) thì nguồn gốc là ở Thượng Amazon hoặc phía
Đông Ecuado nhưng rãnh quả sâu, hạt to, dày hơn, màu hạt tím sẫm hoặc nhạt.
Forastero của Guiana
Các cuộc ñiều tra ñầu tiên ñối với Forastero hoang dại ở Surinam phát
hiện những quần thể rất ñồng ñều về dạng quả và khác rõ rệt với dạng trồng trọt
ở trong vùng. Các cuộc ñiều tra này kết thúc tại Guiana thuộc Pháp, phát hiện
thấy một số quần thể, nhất là quần thể vùng Haut Camopi, có tính ña dạng cao về
kiểu hình. Các quần thể này khác với Forastero vùng Hạ Amazon về các ñặc
8
ñiểm của quả, từ dạng hạt Amelonado ñến Agoneta, mặt quả sần sùi nhiều hoặc
ít và cỡ quả từ trung bình ñến lớn (Benton ,C. and Jane Belfield (1993) [16]. Gần
ñây ñã phát hiện ñược một số dạng kháng bệnh tua mực.
* Nhóm Trinitario
Nhóm này hoàn toàn nằm trong các dạng trồng trọt, có các ñặc ñiểm trung
gian giữa Criollo và Forastedo. Nhóm giống này ra ñời ở Trinidad, do lai tự

nhiên giữa Criollo không rõ nguồn gốc, bao gồm các ñồn ñiền xuất hiện ở trên
ñảo, với Forastero, có lẽ có nguồn gốc từ bang Bolivar của Venezuela, ñược
nhập vào Trinidad sau khi các vườn trồng sớm nhất vào năm 1727 bị huỷ diệt
hầu như hoàn toàn. Các con lai sinh trưởng khoẻ mạnh ñược phân bố sang nhiều
nước và ñược du nhập vào Tây Phi vào khoảng năm 1990.
1.1.3 Giá trị sử dụng của cây ca cao
Bộ phận chính ñược sử dụng là hạt. Hạt sau khi rang ñược xay nhuyễn
trong ñiều kiện gia nhiệt ñến 50-60
0
C thành dung dịch sền sệt màu nâu sô cô la
gọi là bột nhão ca cao. Ở nhiệt ñộ này dung dịch có dạng lỏng, còn trong ñiều
kiện bình thường bột nhão này bị ñông cứng. Khi ép bột nhão ra tách ñược bơ và
bánh dầu ca cao. Xay nhuyễn bánh dầu ca cao cho ra bột ca cao. Hạt ca cao có
hàm lượng chất béo từ 50-60% trọng lượng hạt.
Bột nhão, bơ và bột ca cao là những nguyên liệu chính cho công nghiệp
bánh kẹo, thực phẩm. Sô cô la là sự pha trộn giữa bột nhão, bơ, ñường và các
nguyên liệu khác tuỳ theo công thức riêng của mỗi nhà sản xuất.
Bột ca cao và sô cô la có các thành phần hydratecarbon, protein, chất béo
cùng với một số vitamin tổng hợp.
Vỏ quả ca cao cũng là một trong những thành phần quan trọng chứa rất
nhiều chất dinh dưỡng tính theo % trọng lượng khô như: Protein: 6,25%; chất
xơ: 27,3%; Tro: 8,1%; Na: 0,01%; K: 3,2%; Ca: 0,44%: P: 0,09% (Wood và
Lass, 1985) [21].
Vỏ ca cao chứa 3-4% Kali so với trọng lượng chất khô, là nguồn phân bón
giàu Kali. Tro ñốt từ vỏ từng ñược dùng ñể làm xà phòng.
9
Vỏ quả ca cao xay nhỏ có thể trộn vào thức ăn cho bò, cừu, dê với tỷ lệ
lên tới 50%, cho heo 30%, cho gà 20%. Bò có thể ăn trực tiếp ñược vỏ tươi thay
thế cho khẩu phần cỏ voi (Wood và Lass, 1985) [21]. Theo D. paulin, A.B.
Eskes, 1995 [29] bột vỏ ca cao có thể thay thế bắp và trộn với tỷ lệ 35% vẫn

không thay ñổi mức tăng trọng của heo.
Nếu dùng vỏ quả làm thức ăn gia súc thì phải phơi khô ngay sau khi thu
hoạch, sau ñó xay thành bột trộn vào thức ăn hoặc vo viên.
Hạt ca cao ñược bao bọc bởi lớp áo dạng cơm mềm, ướt, mùi rất thơm.
Lớp cơm chứa nhiều ñường (10-13%), pentosan (2-3%), acid citric (1-2%) và
muối (7-10%). Có thể dùng lớp cơm này làm nước sinh tố hoặc cô ñặc làm nước
trái cây.
Trong kỹ thuật canh tác, lá ca cao thường xuyên ñược tỉa bỏ ñể tạo hình
dạng thích hợp và tăng ñộ thông thoáng cho cây. Lá ca cao tỉa bỏ là nguồn thức
ăn ổn ñịnh tốt cho dê, bò và thỏ.
Các hạt ca cao ñược gắn vào cơ quan thai toà, khi tách hạt ca cao ñể lên
men thai toà ñược loại bỏ và là nguồn thức ăn cho cá và heo.
Dịch thu từ quá trình lên men ñược dùng ñể chế biến rượu với hương vị
rất ñặc trưng của ca cao. Ngoài ra dịch cũng có thể sử dụng như nguyên liệu ñể
sản xuất thạch thay thế nước dừa trong kỹ thuật sản xuất thạch dừa.
1.2 Đặc ñiểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây ca cao
1.2.1 Đặc ñiểm thực vật học
Ca cao là loại cây thân gỗ nhỏ, tán lá thuộc tầng trung bình, có thể cao 10
- 20 m nếu mọc tự nhiên. Trong sản xuất khống chế ở chiều cao trung bình
khoảng 3 - 5 m, ñường kính thân 10-18 cm.
Thời kỳ kinh doanh hiệu quả có thể kéo dài 25-40 năm, sau 3 năm cây bắt
ñầu ra hoa, kết trái và cho trái quanh năm (Phạm Hồng Đức Phước, 2006) [8].
1.2.1.1 Rễ
Bộ rễ ca cao gồm một rễ trụ chính dài 1,5-2 m, hệ thống rễ chủ yếu nằm ở
tầng ñất mặt 20-25 cm. Trên suốt chiều dài của rễ trụ có rất nhiều rễ ngang và
10
phân nhánh với nhiều rễ con, tập trung chủ yếu ở vùng phía dưới cổ rễ khoảng
20 cm, chiếm 80% khối lượng rễ.
1.2.1.2 Thân
Cây ca cao có hai loại thân:

* Thân ca cao phát triển từ hạt có thể chia thành 3 giai ñoạn sau:
+ Giai ñoạn 1: hạt nảy mầm vươn lên mặt ñất, ñoạn thân dưới tử diệp
không có mầm bất ñịnh là nơi ñể ghép khi nhân giống vô tính.
+ Giai ñoạn 2: cây sinh trưởng về chiều cao, tử diệp mở 4 lá ñầu, mỗi ñợt
sinh trưởng thường kéo dài 6 tuần, ñốt thường mọc dài trong giai ñoạn này. Tuỳ
theo ñiều kiện môi trường, trong giai ñoạn này thân có thể cao 0,5-2,0 m.
+ Giai ñoạn 3: cây tạm ngừng sinh trưởng về chiều cao. Cành ngang trên
ñỉnh ngọn phát triển tạo tầng cành ñầu tiên, cành ngang phát triển theo hướng
nằm ngang hoặc nghiêng và lá ñính trên cành ngang theo vị trí ñối cách trong khi
thân chính mọc thẳng ñứng và lá mọc xoắn ốc. Nếu ñỉnh ngọn bị tổn thương
trước khi phát triển tầng cành, chồi bên ở nách lá tăng trưởng theo hướng thẳng
ñứng thành chồi vượt và sau ñó cũng phân cành như thân chính. Sự phát triển lặp
lại nên cây có thể có 4-5 tầng lá.
* Thân phát triển từ cành ghép (mầm ghép lấy từ thân cành chính hoặc chồi vượt
của cây ca cao khác có nhiều ưu ñiểm hơn so với cây mọc từ hạt) không tăng
trưởng thẳng ñứng mà mọc ngang.
Sự sinh trưởng của thân mọc từ cành ghép cũng giống như thân của cây
mọc từ hạt. Thân phát triển gồm nhiều cành chính, chồi nách phát triển sớm và
nhiều nên cây có dạng bụi gồm nhiều cành chính và không có tầng cành.
1.2.1.3 Lá
Lá non phát triển theo từng ñợt, sau mỗi ñợt lá, ñỉnh cành rơi vào trạng
thái ngủ. Thời gian ngủ này phụ thuộc vào ñiều kiện môi trường nhưng thường
kéo dài 4-6 tuần. Màu sắc lá non thay ñổi tuỳ giống.
Lá trên cành chính (cành vượt) có cuống dài 7-9 cm, mọc theo hình xoắn
ốc và dễ bị gió làm hư. Lá trên cành ngang có cuống ngắn từ 2-3 cm mọc ñối
11
cách và chịu ñược cường ñộ ánh sáng cao hơn lá trên thân chính.
1.2.1.4 Hoa
Hoa ca cao thuộc hoa lưỡng tính, xuất hiện trên sẹo lá ở thân hoặc cành.
Hoa ca cao thường nở tập trung vào mùa mưa, những nơi có ñủ nước hoa thường

ra quanh năm nhưng vẫn có ñỉnh ra hoa rộ, hoa dài từ 1-3 cm, có 5 cánh ñều ñặn.
Hằng năm hoa xuất hiện cùng một chỗ nên lâu ngày phình to ra ñược gọi là ñệm
hoa. Mỗi ñệm hoa mang rất nhiều hoa và nếu bị tổn thương số lượng hoa sẽ giảm
hoặc không ra hoa nữa.
Hoa bắt ñầu nở từ khoảng 3 giờ chiều hôm trước ñến 9 giờ sáng hôm sau.
Hoa ca cao ra nhiều nhưng chỉ thụ phấn và ñậu khoảng 1 - 5%, phần lớn hoa
không ñược thụ phấn sẽ rụng sau 48 giờ ( Wood and Lass, 1985) [21].
1.2.1.5 Quả
* Sự phát triển của quả ca cao
Sau khi thụ phấn, quả tăng trưởng chậm trong khoảng 40 ngày ñầu và ñạt
tối ña sau 75 ngày. Sau khi quả ñược 85 ngày, sự tăng trưởng của quả chậm lại,
hạt bên trong bắt ñầu tăng trưởng nhanh, ñây là thời kỳ hạt tích luỹ chất béo. lớp
cơm nhầy hình thành khi quả ñược 140 ngày, khi hạt tăng trưởng tối ña thì quả
bắt ñầu vào giai ñoạn chín. Quả chín không nở bung ra và rất ít khi rụng khỏi
cây nên cuống hoá gỗ rất dai. Từ khi thụ phấn ñến khi chín kéo dài 5-6 tháng tùy
theo giống.
* Hình dạng, kích thước và màu sắc của quả
Hình dạng: Quả ca cao có hình dạng thay ñổi theo giống, có thể là dạng
hình cầu, hình trứng… số lượng rãnh và ñộ sâu của rãnh trên trái cũng thay ñổi,
thường từ 5-10 rãnh, rãnh có thể nông, sâu hoặc trơn nhẵn.
Màu sắc: Trái ca cao có màu sắc khá ña dạng. Trái chưa chín có màu
xanh, ñỏ, xanh ñiểm ñỏ tím… ñến khi chín quả màu xanh chuyển sang màu
vàng, ñỏ tím chuyển sang màu da cam.
Vỏ quả có thể dày từ 1-3 cm, trọng lượng quả nặng từ 0,2-1 kg. Cây cho
sản lượng cao nhất khoảng 9-10 tuổi.
12
1.2.1.6 Hạt
Hạt ca cao có lớp cơm nhầy bao quanh có vị chua, ngọt và có mùi thơm.
Hạt có vỏ mỏng, nhiều ñường gân. Hạt ca cao rất dễ mất sức nảy mầm sau khi
tách khỏi trái nên phải gieo ngay. Hạt khi tách khỏi lớp cơm nhầy và hong khô

nếu ñược giữ trong mùn cưa có thể giữ sức nảy mầm khoảng 3-4 tuần. Lá mầm
có màu tím, trắng ngà hoặc vàng nhạt tuỳ theo giống và sẽ hoá nâu sau khi lên
men. Trong mỗi quả có từ 30-40 hạt và thường ñược chia làm 5 dãy. Mỗi hạt khô
nặng khoảng 1 gram.
Kích thước hạt thay ñổi tuỳ theo giống và mùa vụ. Hạt phát triển trong
mùa khô thường có kích thước và trọng lượng nhỏ, lượng chất béo thấp và tỷ lệ
hạt lép nhiều hơn trong mùa mưa (Phạm Hồng Đức Phước, 2006) [8].
1.2.2 Yêu cầu sinh thái của cây ca cao
1.2.2.1 Điều kiện khí hậu
* Nhiệt ñộ
Ca cao thường phân bố ở các vùng ñất có cao ñộ từ mặt biển cho ñến 800 m.
Cây ca cao thích nghi tốt ở nhiệt ñộ tối ña khoảng 30-32
0
C và tối thiểu
trung bình khoảng 18-21
0
C. Cây bị thiệt hại nghiêm trọng ở nhiệt ñộ dưới 10
0
C.
* Lượng mưa
Cây ca cao có thể trồng ở các vùng có lượng mưa hàng năm vào khoảng
1.500-2.000 mm. Ẩm ñộ thích hợp cho cây phát triển khoảng 70-80%. (Phạm
Hồng Đức Phước, 2006) [8].
* Gió
Lá ca cao có cuống dài, phiến lá rộng nếu bị gió lay liên tục sẽ bị tổn
thương cơ giới, nhất là lá non. Vùng nào có gió mạnh và kéo dài, nhất thiết phải
trồng cây chắn gió ñể ca cao phát triển. Có vài nơi trồng ca cao không trồng cây
che bóng hoặc có nhưng ñốn bỏ khi cây ca cao khép tán thì bị thất bại và nguyên
nhân chính trong trường hợp này là do gió. (Phạm Hồng Đức Phước, 2006) [8].
* Ánh sáng

Cây ca cao sinh trưởng tốt dưới bóng râm do ñó có thể trồng xen trong
13
vườn dừa, cau, ñiều, chuối, cây ăn trái có tán thưa, tán rừng thưa. Ca cao thích
hợp ñể cải tạo dần các vườn tạp. Đối với các vườn cà phê ñều không hiệu quả có
thể trồng trong hai năm ñầu. Cà phê, ñiều ñóng vai trò như cây che bóng và ñược
tỉa hợp lý như tán lá ca cao phát triển.
1.2.2.2 Đất ñai
Cây ca cao có thể phát triển trên nhiều ñịa hình và ñất khác nhau, từ các
vùng triền dốc, ñất cát, ñất phù sa ven sông và ñất nghèo dinh dưỡng nhưng có
bóng che và gần nguồn nước. Ca cao chịu ñược vùng ñất có pH từ 5-8 nhưng tối
ưu khoảng 5,5-6,7. Do ñó ca cao có thể trồng trên các vùng ñất Tây Nguyên,
duyên hải miền Trung, miền Đông Nam Bộ, một số tỉnh của miền Tây Nam Bộ.
Ca cao không thích hợp trên các chân ñất ngập úng, khó thoát nước. Ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long tuy mực thuỷ cấp cao, nhưng do ảnh hưởng thuỷ
triều nước lên xuống hằng ngày nên ñất vẫn thoáng và ca cao phát triển tốt.
Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản ca cao cần phải tưới ñầy ñủ trong mùa khô nhất
là những nơi bóng che còn thiếu. Ca cao chủ yếu ra hoa và phát triển trái trong
mùa mưa, nên khi ca cao ñã ñịnh hình, mùa khô có thể cần ít nước tưới hơn. Tuy
nhiên, nếu ñược tưới trong mùa khô năng suất sẽ cao và cây cho trái quanh năm,
khi trái phát triển nếu thiếu nước hạt sẽ nhỏ lại, hàm lượng bơ thấp và tỷ lệ vỏ
nhiều [7].
1.3 Tình hình sản xuất tiêu thụ ca cao trong nước và trên thế giới
1.3.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ca cao trên thế giới
1.3.1.1 Tình hình sản xuất
Ca cao ñược thuần hoá từ thế kỷ thứ 6 và hiện ñược trồng trên 50 quốc
gia, gồm 3 khu vực chính là:
- Tây Phi: Bờ Biển Ngà, Ghana, Nigeria.
- Nam Mỹ: Brazil, Ecuador.
- Đông Nam Á: Indonesia, Malaysia.
Đặc ñiểm chung là các nước này ñều nằm trong vùng có vĩ ñộ khoảng 10

ñộ Bắc Nam, với diện tích khoảng 5 triệu ha. Mặc dù ca cao ñược sản xuất tại
14
nhiều nước nhưng mức cung lại phụ thuộc vào 3 quốc gia chính là Bờ Biển Ngà,
Ghana, Indonesia. Trong ñó, Bờ Biển Ngà là nước sản xuất ca cao nhiều nhất thế
giới, chiếm tỷ lệ 43% toàn cầu, Indonesia 16%, Ghana 15%. Sản lượng ca cao
trên thế giới niên vụ 2002/2003 lên tới 3,04 triệu tấn, tăng so với niên vụ
2001/2002 là 8,7% (Hill D.S, Waller J.M 1998) [22].
Bảng 1.1: Sản lượng hạt ca cao của thế giới (1.000 tấn)
Tên nước 2003-2004 2005-2006 2007-2008
Châu Phi
2500 72,4% 2756 74,1% 2961 80,2%

Cameroon

145


173


186


Côte d’Ivoire 1405 1642 1755
Ghana 736 862 945
Nigeria 175 198 195
Các nước khác 2461 2735 2814
Châu Mỹ
438 12,7% 564 11,3% 625 10,2%


Brazil 164 198 199
Các nước khác 274 291 299
Châu Á
Thái Bình Dương
514 14,9% 685 14,6% 715 9,6%
Indonesia 415 542 632
Malaysia 35 44 45
Các nước khác 64 71 74
Tổng cộng
3452 4005 4301
(Nguồn: )
Thị trường tiêu thụ ca cao hình thành từ năm 1859 trở ñi với sự phát minh
ra ép bơ ca cao và các sản phẩm khác như: nước giải khát, sôcôla, bánh kẹo
Mức ñộ chế biến và tiêu thụ hàng năm lớn nhất là hai thị trường Tây Âu và Bắc
Mỹ, chiếm 60% sản lượng (A.B. Ekes and C. Lanaud,1997) [15]. Tuy vậy sản
lượng chính chỉ tập trung ở một số nước. Trong niên vụ 1999/2000, 70% sản

×