Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

nghiên cứu xây dựng biện pháp phòng chống cháy rừng tại rừng trồng thông ba lá (pinus kesia r) tại huyện lăk, tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.92 MB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN








NGUYỄN VIỆT ÁNH







TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG CHỐNG CHÁY RỪNG TẠI RỪNG TRỒNG THÔNG BA LÁ

(Pinus kesia R) Ở HUYỆN LĂK - TỈNH ĐĂK LĂK






LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

MÃ NGÀNH: 60.62.60















Buôn Ma Thuột, năm 2009




i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN





NGUYỄN VIỆT ÁNH







TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG CHỐNG CHÁY RỪNG TẠI RỪNG TRỒNG THÔNG BA LÁ

(Pinus kesia R) Ở HUYỆN LĂK - TỈNH ĐĂK LĂK




CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN XUÂN THANH






Buôn Ma Thuột, năm 2009



i


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên vô cùng quý báu và có giá trị to lớn nhiều mặt ñối
với nền kinh tế của ñất nước. Việc quản lý bảo vệ và phát triển vốn rừng là
trách nhiệm và nghĩa vụ của các cấp, các ngành và của toàn xã hội.
Những năm gần ñây rừng tự nhiên nước ta nói chung, rừng trên ñịa bàn
tỉnh ĐăkLăk nói riêng, không những bị suy giảm về số lượng mà chất lượng
cũng bị giảm sút do việc chặt phá rừng làm nương rẫy, khai thác rừng bừa bãi
không theo quy hoạch, nạn cháy rừng thường xuyên xảy ra ñã dẫn ñến tình
trạng diện tích rừng bị thu hẹp, tình trạng hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra
ñã ảnh hưởng rất lớn ñến diện tích rừng.
Để nhanh chóng phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc cần tiến hành ñẩy
nhanh các biện pháp trồng rừng, quản lý bảo vệ tốt vốn rừng hiện có.
Việc ñầu tư trồng rừng rất tốn kém mất nhiều thời gian và công sức,
việc chăm sóc quản lý bảo vệ, phòng chống cháy rừng lại càng khó khăn hơn.
Ở nước ta nói chung và tỉnh Đăk Lăk nói riêng hàng năm vào mùa khô
thường xảy ra các vụ cháy rừng tự nhiên, rừng trồng gây thiệt hại rất nghiêm
trọng. Theo thống kê chưa ñầy ñủ, chỉ tính từ năm 1964 - 1994 cháy rừng ñã
thiêu huỷ gần một triệu ha rừng và bãi cỏ cây bụi, [31].
Thống kê của Cục Kiểm Lâm thì năm 2005 tại Đăk Lăk ñã xảy ra 14
vụ làm thiệt hại 52,4ha rừng trồng; năm 2007 cháy 2,25ha rừng tự nhiên, năm
2008 ñã xảy ra 2 vụ cháy rừng làm thiệt hại 21,06ha rừng tự nhiên [12].
Thực tế cho thấy, cháy rừng rất nguy hiểm, ñặc biệt là những khu rừng
trồng thuần loài với những loài cây có chứa dầu như: Thông, Keo lá tràm,
Bạch ñàn, tre nứa…
Thông ba lá là loài cây ñược trồng thuần loài phổ biến tại Đăk Lăk.
Thông là loài cây chứa nhiều hàm lượng nhựa, do ñó rất dễ bị cháy, lửa lan rất

nhanh, ngọn lửa bùng cao khó dập tắt nên gây nhiều thiệt hại. Từ ñó cho thấy

2
phòng cháy chữa cháy rừng là vấn ñề ñặc biệt quan trọng trong công tác quản
lý bảo vệ rừng Thông tại ñịa bàn Đăk Lăk.
Tại huyện Lăk, tổng diện tích rừng hiện có trên toàn huyện là:
95.695ha, trong ñó: rừng ñặc dụng là 58.095,5ha, rừng phòng hộ là
15.194,7ha, rừng sản xuất là 22.404,8ha. Rừng sản xuất bao gồm 19.802,9 ha
là rừng tự nhiên sản xuất, 2.601,9 ha rừng trồng các loại. Trong số 2.601,9ha
rừng trồng thì diện tích rừng Thông là 1.945,9ha, tập trung chủ yếu tại 03 khu
vực là Liên Sơn 310,5ha, Đăk Phơi 60ha, Krông Nô 1.575,4ha và 656ha là
rừng Keo các loại. Rừng Thông xã Krông Nô chiếm 60,54% diện tích rừng
trồng của toàn huyện, Đăk Phơi chiếm 2.31%, Liên Sơn 11,93%.
[1],[16],[26].
Tình hình cháy rừng xảy ra trên ñịa bàn huyện Lăk những năm gần
ñây rất nghiêm trọng, gây thiệt hại vốn ñầu tư và ảnh hưởng rất lớn ñến môi
trường sinh thái. Cụ thể như sau: Khu vực rừng Thông ba lá của Xí nghiệp
nguyên liệu giấy Đăk Lăk tại xã Krông Nô năm 2003 ñã xảy ra cháy rừng gây
thiệt hại hoàn toàn 3,6ha rừng Thông trồng năm 2001. Nguyên nhân xảy ra
cháy là do trẻ em chăn trâu ñốt lửa nướng cá ñã làm cháy lan từ rừng tự nhiên
vào rừng trồng. Năm 2004, một số hộ dân ñồng bào dân tộc sống gần khu vực
rừng trồng ñốt nương làm rẫy ñã làm cháy lan từ rẫy vào rừng trồng làm thiệt
hại hoàn toàn 1,8ha rừng Thông trồng năm 2002. Từ năm 2005 ñến nay liên
tục xảy ra các vụ cháy rừng tự nhiên giáp khu vực rừng trồng của Xí nghiệp
nguyên liệu giấy Đăk Lăk nhưng ñã ñược cán bộ và lực lượng bảo vệ rừng
của Xí nghiệp phát hiện và dập tắt kịp thời không cháy lan vào rừng trồng.
Theo hồ sơ cháy rừng Hạt kiểm lâm huyện Lăk thì các vụ cháy rừng xảy ra
trên ñịa bàn của huyện nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng ñốt nương làm
rẫy làm cháy rừng tự nhiên và cháy lan vào các khu rừng trồng, ngoài ra một
số vụ cháy rừng có nguyên nhân gây ra cháy là do trẻ em, học sinh khi chăn


3
trâu ñã ñốt lửa bắt chim, lấy ong mật gây cháy rừng. Cháy rừng là do nhận
thức của người dân trong việc phòng chống cháy rừng chưa cao, như trẻ em
chăn trâu, ñốt củi lấy than làm cháy lan vào rừng trồng. Hiện tại, trên ñịa
bàn tỉnh Đăk Lăk nói chung và huyện Lăk nói riêng chưa có công trình nào
nghiên cứu các biện pháp phòng chống cháy rừng cho các ñối tượng cây trồng
một cách ñầy ñủ và có hiệu quả, ñặc biệt là rừng Thông trồng thuần loài. Vì
vậy, nghiên cứu các yếu tố có liên quan nhiều ñến cháy rừng ñể từ ñó xây
dựng các biện pháp phòng chống cháy rừng có một ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc quản lý bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Xuất phát từ các ý nghĩa
trên, ñồng thời ñể giúp cho các ñơn vị trồng rừng trên ñịa bàn huyện chủ ñộng
trong công tác phòng chống cháy rừng, hạn chế số vụ cháy và thiệt hại do
cháy rừng gây ra, chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu xây dựng các biện
pháp phòng chống cháy rừng tại rừng trồng Thông ba lá (Pinus kesia R) ở
huyện Lăk - tỉnh Đăk Lăk”.
Đề tài sẽ góp phần làm cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác phòng
chống cháy rừng Thông ba lá trồng thuần loài tại huyện Lăk và một số nơi có
ñiều kiện tương tự. Ngoài ra, ñề tài còn là tài liệu tham khảo cho các ñơn vị
trồng rừng sản xuất nói chung và rừng Thông nói riêng.
Do thời gian có hạn, ñề tài chỉ tập trung nghiên cứu nguyên nhân cháy
rừng Thông ba lá và xây dựng các biện pháp phòng chống cháy rừng tại các
khu vực rừng Thông ba lá thuần loài trồng tập trung với diện tích lớn tại 03
ñơn vị trên ñịa bàn huyện ñó là rừng Thông của Xí nghiệp nguyên liệu giấy
Đăk Lăk tại xã Krông Nô, Công ty Lâm nghiệp huyện Lăk tại xã Đăk Phơi và
Ban Quản lý rừng Văn Hóa - Lịch Sử - Môi Trường hồ Lăk thị trấn Liên Sơn
huyện Lăk - Đăk Lăk.




4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
Những công trình nghiên cứu về dự báo cháy rừng ñã ñược một số nhà
khoa học tiến hành từ những năm ñầu của thế kỷ XX tại các nước có nền kinh
tế và lâm nghiệp phát triển như Mỹ, Thụy Điển, Australia, Pháp, Canada,
Nga, Đức…Ở những nước này, việc xác ñịnh mức ñộ nguy hiểm của cháy
rừng từng ngày ñã trở thành một phương thức quản lý cháy rừng không thể
thiếu ñược [5].
Tùy ở mỗi nước, trong những giai ñoạn cụ thể có những phương pháp
và hệ thống cháy rừng khác nhau, song nhìn chung các hệ thống và phương
pháp này ñều dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa các yếu tố khí tượng với nguồn
vật liệu cháy hoặc quan hệ giữa các yếu tố khí tượng với khả năng phát sinh
cháy rừng thông qua số vụ cháy rừng xảy ra trong nhiều năm liên tục.
Ở Mỹ, từ năm 1914, E.A. Beal và C.B. Show ñã nghiên cứu và xác
ñịnh khả năng cháy rừng thông qua việc xác ñịnh ñộ ẩm của lớp thảm mục.
Các tác giả ñã nhận ñịnh rằng ñộ ẩm của lớp thảm mục thể hiện mức ñộ khô
hạn của rừng. Độ khô hạn càng cao, khả năng xuất hiện cháy rừng càng dễ
xảy ra,[5],[31].
Tiếp sau ñó, nhiều nhà khoa học khác ñã nghiên cứu và ñưa ra những
thang cấp và mức ñộ nguy hiểm của cháy rừng trên cơ sở quan sát mức ñộ ẩm
ướt của lớp thảm mục rừng và tiến hành thí nghiệm ñể ñánh giá khả năng bắt
lửa của nó.
Từ năm 1978 ñến nay, qua nhiều nghiên cứu cải tiến, các nhà khoa học
Mỹ ñã ñưa ra ñược hệ thống dự báo cháy rừng tương ñối hoàn thiện. Theo hệ
thống này có thể dự báo cháy rừng cho nhiều loại vật liệu cháy khác nhau trên
cơ sở phân ra các mô hình vật liệu, ñồng thời căn cứ vào số liệu quan trắc các

5

yếu tố thời tiết, ñộ ẩm vật liệu cháy ở các cấp, kết hợp với yếu tố ñịa hình ñể
dự báo khả năng xảy ra cháy rừng và dự ñoán mức ñộ nguy hiểm của các ñám
cháy nếu xảy ra [31].
Ở Canada, việc nghiên cứu xây dựng hệ thống ñánh giá mức ñộ nguy
hiểm của cháy rừng ñược tiến hành từ những năm 20 của thế kỷ XX. Những
nghiên cứu về mối quan hệ giữa thời tiết và ñộ ẩm vật liệu cháy nhằm phát
triển một phương pháp dự báo mức ñộ nguy hiểm của lửa rừng ñã ñược bắt
ñầu năm 1929 tại khu thực nghiệm rừng ở thung lũng Offarra do T.G.Wright
thực hiện. Ông ñã cho xuất bản hệ thống bảng biểu ñầu tiên ñể dự báo mức ñộ
nguy hiểm của lửa rừng cho Canada năm 1933. Hệ thống bảng biểu này ñược
xây dựng dựa trên cơ sở kết quả của những nghiên cứu về mối quan hệ giữa
các yếu tố thời tiết với ñộ ẩm của vật liệu trong mùa cháy rừng và mức ñộ
thiệt hại do lửa rừng gây nên. Các số liệu ñược thu thập trong nhiều mùa
cháy. Hệ thống ñó ñã ñược một số nước khác như Tây Ban Nha, Mêhicô,
Veneduela, Achentina, Chilê triển khai thực hiện [31].
Ở Australia, hiện ñang tồn tại một số hệ thống xác ñịnh mức ñộ nguy
hiểm của cháy rừng, nhưng hệ thống do Mc.Arthur xây dựng (1966, 1979)
ñược sử dụng là phổ biến nhất. Hệ thống này ñược xây dựng dựa trên số liệu
thu thập qua nhiều lần ñốt thử nghiệm các loại vật liệu cháy trong những ñiều
kiện thời tiết khác nhau và trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm thực tế.
Ở Thụy ñiển, công tác dự báo cháy rừng cũng dựa trên cơ sở các chỉ
tiêu khí tượng, thông qua chỉ số Angstrom (I) [31].
I =
(
)
10
27
20
TR
+

+ (1.1)
Trong ñó:
I: là chỉ số Angstrom ñể xác ñịnh mức ñộ nguy hiểm của cháy rừng.
R: là Độ ẩm không khí thấp nhất trong ngày (%).

6
T: nhiệt ñộ không khí cao nhất trong ngày (
0
C).
Sau khi tính toán ñược chỉ số I theo công thức trên, tiến hành phân mức
nguy cơ cháy rừng theo các cấp như bảng 1.1.
Phương pháp dự báo này không tính tới ảnh hưởng của nhân tố lượng
mưa, thời gian mưa và gió, chưa phản ánh rõ nét mối quan hệ giữa ñộ ẩm
không khí với ñộ ẩm của vật liệu cháy. Tuy nhiên, do cách sử dụng ñơn giản
nên phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ số Angstrom vẫn ñược sử dụng
rộng rãi ở các nước thuộc bán ñảo Scandinavia, Bồ Đào Nha và một số nước
từng là thuộc ñịa của Bồ Đào Nha.
Bảng 1.1. Phân cấp nguy cơ cháy rừng theo chỉ số I
Cấp cháy Chỉ số I Mức nguy cơ cháy rừng
I I > 4,0 Không có khả năng cháy rừng
II 2,5 ≤ I < 4,0 Ít có khả năng cháy rừng
III 2,0 ≤ I < 2,5 Khả năng cháy rừng trung bình
IV I < 2,0 Có nhiều khả năng cháy rừng
Ở Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ, vấn ñề dự báo cháy rừng cũng
ñược bắt ñầu từ rất sớm. Nhiều phương pháp dự báo ñã ñược nghiên cứu, thử
nghiệm và áp dụng. Điển hình là những công trình nghiên cứu của các nhà
khoa học như: E.V.Valendic (1924), V.G.Nesterov (1939), I.C.Melekhov
(1948), C.P.Arxubasev (1957). Song ñược sử dụng rộng rãi nhất là phương
pháp dự báo cháy rừng thông qua chỉ tiêu tổng hợp P do V.G.Nesterov ñưa ra
từ năm 1939 [31].

Theo V.G. Nesterov, chỉ tiêu tổng hợp P là tổng của tích số giữa nhiệt
ñộ không khí và ñộ chênh lệch bảo hòa ñộ ẩm không khí lúc 13h (giờ ñịa
phương) của tất cả những ngày không mưa hoặc có mưa dưới 3mm kể từ sau
ngày mưa cuối cùng mà có lượng mưa lớn hơn 3mm.
Công thức ñể xác ñịnh chỉ tiêu tổng hợp P như sau:

7
P =
13
1
13
.diti
n
t

=
(1.2)
Trong ñó:
P – chỉ tiêu tổng hợp ñánh giá mức nguy cơ xảy ra cháy rừng;
ti
13
– nhiệt ñộ không khí lúc 13h (
0
C);
di
13
– ñộ chênh lệch bão hòa ñộ ẩm không khí lúc 13h (mb);
n – số ngày không mưa hoặc mưa dưới 3mm
Từ chỉ tiêu P có thể xây dựng ñược các cấp dự báo mức ñộ nguy hiểm
cháy rừng cho các ñịa phương khác nhau. Cơ sở của việc phân cấp cháy này

là dựa vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu P với số vụ cháy rừng ở ñịa phương ñó
trong nhiều năm (10 ñến 15 năm liên tục).
Năm 1973, T.O. Stoliartsuk ñã tiến hành nghiên cứu áp dụng phương
pháp dự báo cháy rừng của Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia Liên Xô
và ñề nghị xác ñịnh hệ số K theo lượng mưa trong ngày, cụ thể là:
Lượng mưa (mm): 0 0,1–0,9 1–2,9 3–5,9 6–14,9 15–19,9 >20
Hệ số K: 1 0,8 0,6 0,4 0,2 0,1 0
Với hệ số K xác ñịnh theo lượng mưa ngày và áp dụng công thức tính
ñược chỉ tiêu P, từ ñó phân mức nguy hiểm của cháy rừng thành 5 cấp như
bảng 1.2.
Bảng 1.2. Phân cấp mức ñộ nguy hiểm của cháy rừng theo chỉ tiêu P
Cấp Chỉ tiêu tổng hợp P Mức ñộ nguy hiểm
của cháy rừng
DBCR Theo Nesterov Theo TMU
I ≤ 300 ≤ 200 Không nguy hiểm
II 301 – 500 201 – 450 Ít nguy hiểm
III 501 – 1000 451 – 900 Nguy hiểm
IV 1001 – 4000 901 – 2000 Rất nguy hiểm
V > 4000 > 2000 Cực kỳ nguy hiểm

8
Phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp P ñược áp dụng
ở các nước như Đức, Ba Lan, Tiệp Khắc … từ những năm 60. Khi áp dụng
cũng có những cải tiến ñể phù hợp với ñiều kiện khí hậu và loại hình rừng của
mỗi nước.
Năm 1918, Weitmann ñã xác ñịnh ñược mối quan hệ chặt chẽ giữa hàm
lượng nước trong vật liệu cháy là thảm khô, thảm mục và cỏ dại với khả năng
phát sinh cháy rừng. Trên cơ sở ñó ñã ñưa ra bảng phân cấp mức ñộ nguy
hiểm của nạn cháy rừng theo hàm lượng nước chứa trong vật liệu cháy như
bảng 1.3,[5],[31].

Bảng1.3: Hàm lượng nước trong vật liệu cháy và mức ñộ nguy hiểm cháy
rừng:
Cấp cháy Hàm lượng nước(%)
Mức ñộ nguy hiểm
của cháy rừng
I
>25 Không phát sinh
II
15 - 25 Khó phát sinh
III
13 – 15 Dễ phát sinh
IV
10 - 13 Nguy hiểm
V
<10 Cực kỳ nguy hiểm

Ở Trung quốc, phần lớn những nghiên cứu về dự báo cháy rừng ñược
bắt ñầu vào thập kỷ 60 và mới thật sự ñược chú trọng từ những năm 80,
nhưng ñến nay ñã ñạt ñược kết quả tốt. Trên cơ sở tham khảo một số mô hình
dự báo cháy rừng của Nga, Mỹ, Nhật Bản và một số nước khác, kết hợp với
những nghiên cứu cụ thể, các chuyên gia ñã tiến hành lập biểu cấp cháy cho
từng ñịa phương dựa trên chỉ tiêu bén lửa và chỉ tiêu lan tràn [5].
Đặc biệt, ñể có cơ sở khoa học cho việc xác ñịnh cấp cháy rừng ở vùng
Đông Trung Quốc, các nhà khoa học ñã tiến hành nghiên cứu mỗi quan hệ

9
giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy với các yếu tố khí tượng. Vật liệu
cháy ñược phân làm hai loại khô và tươi với các kích cỡ khác nhau. Nghiên
cứu ñược tiến hành ở một số loại hình rừng chủ yếu tại khu vực Đông Bắc.
Các nhân tố ñược nghiên cứu bao gồm: nhiệt ñộ không khí, ñộ ẩm không khí,

tốc ñộ gió, lượng mưa, số ngày không mưa và lượng bốc hơi. Qua nghiên cứu
các tác giả ñi ñến kết luận hàm lượng nước của vật liệu cháy cỡ nhỏ (ñường
kính < 0,6cm) có mối quan hệ chặt chẽ nhất với các nhân tố khí tượng và họ
cho rằng ñể dự báo cấp nguy hiểm của cháy rừng, trước hết cần phải tiến hành
dự báo ñộ ẩm của vật liệu cháy ở trong rừng.
Từ những tài liệu nêu trên có thể thấy rằng những nghiên cứu về dự báo
cháy rừng ñược bắt ñầu và từng bước hoàn thiện chủ yếu ở các nước châu Âu,
Mỹ, Canada và Australia. Nhìn chung trong những năm ñầu, nhiều nghiên
cứu còn mang tính chất ñịnh tính và mới chỉ dừng lại ở mức ñộ quan sát, mô
tả một số yếu tố thời tiết như nhiệt ñộ, ñộ ẩm không khí, từ ñó ñưa ra những
nhận xét về khả năng có thể xảy ra cháy rừng. Tuy chưa ñưa ra các công thức
toán học ñể dự báo cháy rừng một cách ñịnh lượng, nhưng các nghiên cứu
trên cũng ñã góp phần mở ñường cho những phương pháp dự báo ñược xây
dựng sau này hoàn chỉnh hơn.
Từ những năm thuộc thập kỷ 20, lĩnh vực dự báo cháy rừng có chuyển
biến mạnh. Các công trình nghiên cứu về phương pháp dự báo cháy rừng của
nhiều nước ñã ñưa ra ñược các thang cấp dự báo khả năng xuất hiện cháy
rừng trong mối quan hệ giữa ñộ ẩm vật liệu cháy với các yếu tố khí tượng có
ảnh hưởng tới quá trình cháy rừng. Trong ñó, một số phương pháp ñã ñược
nghiên cứu ñể áp dụng cho từng loại rừng, từng loại vật liệu cháy cụ thể, ñồng
thời có tính ñến ảnh hưởng của yếu tố ñịa hình.
Đặc biệt trong những năm gần ñây, cùng với sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật, các mô hình của dự báo cháy rừng ñược ñưa vào lập trình trên máy

10
vi tính, việc sử dụng chúng trở nên ñơn giản và tiện lợi, góp phần dự báo cháy
rừng nhanh chóng và hiệu quả hơn.
1.2 Trong nước
Những nghiên cứu về dự báo cháy rừng ở nước ta bắt ñầu ñược tiến
hành từ năm 1981 và chủ yếu theo hướng nghiên cứu áp dụng phương pháp

dự báo theo chỉ tiêu tổng hợp của V.G.Nesterov [31].
Năm 1988, Phạm Ngọc Hưng ñã áp dụng phương pháp này trên cơ sở
nghiên cứu cải tiến hệ số ñiều chỉnh K theo lượng mưa ngày a ñể tính toán
xây dựng cấp dự báo cháy rừng thông cho tỉnh Quảng Ninh [31],[34] với
công thức như sau:
P = k.
13
1
13
.diti
n
t

=
(1.3)
Trong ñó: P- Chỉ tiêu tổng hợp ñánh giá nguy cơ cháy rừng;
Ti - Nhiệt ñộ không khí lúc 13h (
0
C);
di – Độ chênh lệch bão hòa ñộ ẩm không khí lúc 13 giờ(mb);
n – Số ngày không mưa hoặc mưa < 5mm;
k – hệ số ñiều chỉnh theo lượng mưa ngày a, k có hai giá trị:
k = 0 khi a > 5mm
k = 1 khi a < 5mm.
Sau ñó tác giả căn cứ vào số vụ cháy rừng thống kê trong nhiều năm ñể
chỉnh lý phân cấp cháy rừng ở Quảng Ninh như bảng 1.4.
Bảng 1.4. Phân cấp cháy rừng Thông theo chỉ tiêu P (Quảng Ninh)
Cấp cháy Chỉ tiêu tổng hợp P Khả năng cháy rừng
I
< 1000 Ít có khả năng cháy rừng

II
1001- 2500 Có khả năng cháy rừng
III
2501- 5000 Có khả năng cháy rừng nhiều
IV
5001- 10000 Nguy hiểm về cháy rừng
V
>10000 Cực kỳ nguy hiểm ñối với cháy rừng


11
Phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp hiện nay ñang
ñược áp dụng rộng rãi trên quy mô cả nước [ 31].
Qua nghiên cứu, tác giả cũng nhận thấy rằng giữa chỉ tiêu tổng hợp P
và số ngày không mưa (hoặc có mưa dưới 5mm) liên tục có mối quan hệ chặt
chẽ với hệ số tương quan > 0,9. Do ñó có thể giúp cho việc dự báo ở cơ sở
ñược tiện lợi hơn, tác giả ñã ñưa ra phương pháp dự báo cháy rừng dựa vào số
ngày khô hạn liên tục với công thức như sau:
H
i
= K. (H
i-1
+1) (1.4)
Hoặc H
i
= K. (H
i-1
+n) (1.5)
Trong ñó: H
i

– Số ngày khô hạn liên tục tính ñến ngày dự báo;
H
i-1
- Số ngày khô hạn liên tục tính ñến trước ngày dự báo;
n - Số ngày liên tục không mưa hoặc mưa <5mm của ñợt dự báo;
K - Hệ số ñiều chỉnh theo ngày mưa ngày như ở công thức 1.5.
Công thức (4) dùng ñể dự báo cháy rừng cho từng ngày, còn công thức
(5) có thể dự báo cháy rừng cho nhiều ngày (thường trong khoảng 5-10 ngày).
Sau khi tính ñược giá trị H
i
, tiến hành phân cấp dự báo cháy rừng theo
bảng ñã lập sẵn cho ñịa phương trong 6 tháng mùa cháy.
Từ 1989 ñến 1991, tổ chức UNDP ñã hỗ trợ dự án tăng cường khả năng
phòng cháy chữa cháy rừng tại Việt Nam. A.N.Cooper, chuyên gia về ñánh
giá mức ñộ nguy hiểm cháy rừng của FAO ñã cùng các chuyên gia Việt Nam
nghiên cứu, soạn thảo phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp
của V.G.Nesterov nhưng có bổ sung thêm yếu tố gió [5],[31]. A.N.Cooper
cho rằng, ñối với nhiều vùng ở Việt Nam, gió có ảnh hưởng lớn ñến sự hình
thành và phát triển của ñám cháy rừng. Do vậy, ông ñã ñề nghị sử dụng
phương pháp của V.G.Nesterov nhưng cần phải tính tới tốc ñộ gió. Tốc ñộ gió
ñược ño vào thời ñiểm 13 giờ ở ñộ cao 10-12m so với mặt ñất.
Sau khi tính chỉ tiêu P, tiến hành nhân thêm với hệ số gió như sau:

12
Khi tốc ñộ gió là 0 - 4km/h Px 1
Khi tốc ñộ gió từ 5 - 15km/h Px 1,5
Khi tốc ñộ gió từ 16 - 25km/h Px 2
Khi tốc ñộ gió lớn hơn 25km/h Px 3
Theo tính toán của Cooper thì giá trị P mới (Pm) cho Việt Nam sẽ có
giá trị thấp hơn là 4000, giá trị cao nhất trên 30 000 và ông phân cấp dự báo

cháy rừng ở Việt Nam thành 4 cấp như ở bảng 1.5.
Bảng 1.5. Phân cấp cháy rừng theo chỉ tiêu Pm
Cấp
cháy
Đặc trưng của cấp cháy Chỉ số Pm
Chỉ thị theo
màu
I
Có nguy hiểm cháy thấp 0-4000 Xanh
II
Có nguy hiểm cháy trung bình 4001-12000 Vàng
III
Có nguy hiểm cháy cao 12001-30000

Da cam
IV
Có nguy hiểm cháy rất cao >30000 Đỏ

Tuy nhiên cho ñến nay ñề nghị này vẫn còn ñang ñược nghiên cứu và
tiếp tục thử nghiệm.
Ở Bình Thuận, sau 3 năm (1991-1993) áp dụng phương pháp dự báo
cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp P cải tiến cho Việt Nam và chỉ số khô hạn H
của Phạm Ngọc Hưng, Võ Đình Tiến và những nhà quản lý cháy rừng ở ñây
nhận thấy hai phương pháp này tỏ ra không phù hợp. Do ñặc thù riêng, khí
hậu ở Bình Thuận ñược phân thành hai mùa rõ rệt, mùa khô kéo dài 6 tháng,
từ tháng 11 năm trước ñến tháng 4 năm sau và mùa mưa kéo dài 6 tháng từ
tháng 5 ñến tháng 10, mùa khô hầu như không có mưa trên 5mm, do vậy ngay
từ tháng 1 cấp dự báo cháy rừng thường tăng vọt lên dự báo cấp V, cứ thế kéo
dài cho ñến hết mùa khô làm cho việc dự báo trở nên nhàm chán ñối với cả dự
báo viên lẫn người nghe dự báo. Mặt khác, nguyên nhân gây cháy rừng còn


13
phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người, do ñó ñây cũng là yếu tố cần phải
ñược quan tâm [5].
Từ những nhận xét trên, Võ Đình Tiến và cộng tác viên ñưa ra công
thức xác ñịnh chỉ tiêu nguy hiểm ñối với cháy rừng cho Bình Thuận như sau:
Xi =
Wi
Ai
CiLiViDi
+
+
+
+
(1.6)
Trong ñó: Xi - Chỉ tiêu tổng hợp về cháy rừng ở Bình Thuận tháng i;
Di - Nhiệt ñộ không khí trung bình tháng i;
Vi - Vận tốc gió trung bình tháng i;
Li - Lượng người vào rừng trung bình trong tháng i;
Ci - Số vụ cháy rừng tháng thứ i;
Ai – Lượng mưa trung bình tháng i;
Wi- Độ ẩm không khí trung bình tháng i;
Dựa vào những chỉ tiêu trên, các tác giả ñã phân cấp cháy rừng ở Bình
Thuận như bảng 1.6.
Bảng 1.6: Cấp nguy hiểm cháy rừng theo chỉ tiêu X
i
ở Bình Thuận
Thời gian Chỉ tiêu X
i


Cấp
cháy
Các lý do chính
15/10-15/11 X
10
=X
11
=4,57

I Đầu mùa khô
15/11-15/12 X
12
=13,92 III Người ñi rừng ñông (chuẩn bị têt)
15/12-15/01 X
1
=10,11 II Người ñi rừng giảm (vì vui tết)
15/01-15/02 X
2
=24,37 IV Thời tiết khô, người ñi rừng ñông
15/02-15/03 X
3
=38,52 V Người ñi rừng ñông, thời tiết khô,
gió to.
15/03-15/04 X
4
=13,09 II Người ñi rừng giảm vì lo sản xuất
nông nghiệp, thời tiết bắt ñầu có
mưa.
15/04-15/05 X
5

=5,42 I

14
Như vậy, ở Bình Thuận, với mỗi khoảng thời gian trong mùa khô sẽ có
một cấp cháy rừng và tương ứng với nó sẽ có lịch phòng cháy chữa cháy rừng
cụ thể.
Trong công thức xác ñịnh chỉ tiêu nguy hiểm ñối với cháy rừng nêu
trên ñã tính tới yếu tố vật liệu cháy, các yếu tố trong công thức luôn lấy giá trị
trung bình nên cũng ảnh hưởng tới kết quả dự báo. Mặt khác, lượng người
vào rừng rất khó kiểm soát và còn tùy thuộc vào ý thức phòng cháy rừng của
mọi người nên phương pháp này không dễ sử dụng. Do ñó nó chưa ñược phát
triển và ứng dụng ở các ñịa phương khác.
Cho ñến nay, trên cả nước ta có hơn 50 tỉnh và 2 vườn quốc gia ñã xây
dựng ñược cấp dự báo cháy rừng theo hướng tổng hợp, với hai phương pháp
sử dụng chủ yếu là chỉ tiêu sử dụng P áp dụng trong ñiều kiện của Việt Nam
và chỉ số ngày khô hạn liên tục H. Việc phân chia cấp cháy và các hình thức
huy ñộng lực lượng, phương tiện phòng và chữa cháy rừng theo mỗi cấp cháy
một cách phù hợp cho từng tỉnh, từng khu vực là cần thiết nhờ ñó các ñịa
phương có cơ sở ñể tiến hành dự báo và chủ ñộng trong công tác chữa cháy
rừng.
Nhìn lại công tác dự báo cháy rừng ở nước ta, ñặc biệt trong những
năm gần ñây, có thể thấy ñã có nhiều cải tiến, qui mô ngày càng rộng và bước
ñầu ñã thu ñược những hiệu qủa nhất ñịnh, góp phần nâng cao hơn tính chủ
ñộng trong phòng cháy, chữa cháy rừng.
Qua thực tế cho thấy hai phương pháp dự báo cháy rừng ñang ñược sử
dụng ñơn giản, dễ thực hiện và dự báo tương ñối chính xác trong những ngày
nắng liên tục và thời tiết không có những biến ñộng bất thường. Nhưng số
ngày không mưa càng kéo dài, chỉ số P và H tính ñược sẽ tăng rất cao, nhiều
khi lớn hơn rất nhiều trị số P và H ở ñầu cấp dự báo V, hoặc những ngày mưa
nhỏ với lượng mưa < 5mm nhưng kéo dài, ñộ ẩm của vật liệu cháy lớn, sẽ rất


15
khó hoặc không có khả năng xảy ra cháy rừng, nhưng chỉ tiêu P vẫn tiếp tục
tăng. Những ñặc ñiểm trên ñã dẫn tới việc dự báo cháy rừng ở nhiều nơi
không sát với thực tế.
Ngoài ra, cả hai phương pháp nêu trên ñều ñược xây dựng trong công
tác nghiên cứu tiến hành vào mùa khô với ñiều kiện thời tiết ổn ñịnh. Do vây,
vào những mùa chuyển tiếp, ñiều kiện thời tiết còn biến ñổi mạnh, việc áp
dụng hai phương pháp này sẽ cho kết quả kém chính xác. Điều ñó ñòi hỏi cần
thiết phải tiến hành nghiên cứu thêm yếu tố ñộ ẩm vật liệu cháy ñể ñiều chỉnh
cho phù hợp.
Mặt khác, các cấp dự báo cháy rừng hiện nay mới chỉ xây dựng cho cả
một khu vực rộng lớn (thường cho cả tỉnh). Nhưng trong ñiều kiện nước ta,
ñặc biệt ở vùng rừng núi, ñịa hình thường bị chia cắt phức tạp, tạo nên các
vùng tiểu khí hậu khác nhau, dẫn ñến ảnh hưởng của các nhân tố khí hậu,
thủy văn với khả năng phát sinh cháy rừng trong từng khu vực nhỏ cũng khác
nhau, ñiều này ñã hạn chế tới ñộ chính xác của thông tin cần dự báo. Do ñó
cần nghiên cứu thêm phương pháp dự báo cháy rừng theo ñộ ẩm vật liệu cháy
hàng ngày tại khu vực cần dự báo, ñặc biệt ở những khu vực hẹp nhằm bổ
sung và nâng cao ñộ chính xác cho các phương pháp dự báo cháy rừng theo
chỉ tiêu P và chỉ tiêu H.
Năm 2001, Bế Thị Minh Châu ñã nghiên cứu ảnh hưởng của các ñiều
kiện khí tượng ñến ñộ ẩm và khả năng cháy của vật liệu dưới rừng Thông góp
phần hoàn thiện phương pháp dự báo cháy rừng tại một số vùng trọng ñiểm
Thông ở Miền Bắc Việt Nam. Tác giả ñề xuất phương pháp dự báo khả năng
xuất hiện cháy rừng theo ñộ ẩm vật liệu và phân mức ñộ nguy hiểm khả năng
xuất hiện cháy rừng thành 5 cấp như sau:




16
Bảng 1.7: Phân cấp khả năng xuất hiện cháy rừng theo ñộ ẩm vật liệu cháy
Cấp
cháy

Độ ẩm VLC

tuyệt ñối
(%)
Biến ñổi của
tốc ñộ cháy
Khả năng xuất hiện cháy rừng
I > 50 Không cháy Không có khả năng cháy
II 33 – 50 Cháy chậm
Ít có khả năng cháy, không nguy
hiểm
III 17 – 32,9
Cháy tương ñối
nhanh
Có khả năng cháy, tương ñối nguy
hiểm
IV 10 – 16,9 Cháy nhanh
Có nhiều khả năng cháy, nguy
hiểm
V <10 Cháy rất nhanh Rất dễ bắt cháy, cực kỳ nguy hiểm

Ngoài ra tác giả còn phân cấp cháy rừng theo chỉ tiêu P cho các ñịa
phương nghiên cứu như sau:
Bảng 1.8. Phân cấp cháy rừng theo chỉ tiêu P
Cấp cháy rừng

Chỉ tiêu tổng hộp P
Quảng Ninh Thanh Hoá Nghệ An
I < 1000 < 2000 < 1000
II 1001 – 2500 2001 – 3500 1001 – 2500
III 2501 – 5000 3501 – 6000 2501 – 5000
IV 5001 – 10000 6001 – 8500 5001 – 10000
V > 10000 > 8500 > 10000
Để so sánh các phương pháp dự báo cháy rừng ñang ñược áp dụng tại
Quảng Ninh, Thanh Hoá và Nghệ An với phương pháp dự báo cháy rừng theo
ñộ ẩm vật liệu cháy của ñề tài, tác giả tiến hành xác ñịnh mối quan hệ giữa ñộ
ẩm vật liệu với chỉ tiêu tổng hợp P và chỉ số ngày khô hạn liên tục H.

17
Các phương trình tương quan thể hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu P, chỉ
số H và ñộ ẩm vật liệu (Wv) ñược xác lập tại ba khu vực nghiên cứu như sau:
* Khu vực Hoành Bồ:
P = 15623,2 – 9028,64 LogWv r = - 0,83
H = 33,749 – 19,063 LogWv r = - 0,77
* Khu vực Hà trung:
P = 11543,15 – 5714,1 LogWv r = - 0,83
H = 15,975 – 3,889 LogWv r = - 0,77
* Khu vực Nam Đàn:
P = 12421,57 – 7130,5 LogWv r = - 0,78
H = 21,251 – 10,887 LogWv r = - 0,67
Từ các kết quả nghiên cứu, tác giả ñi ñến kết luận như sau: Khối lượng
vật liệu cháy ở các lâm phần Thông khác tuổi cũng có sự khác nhau, nhưng
chênh lệch không nhiều. Lượng vật liệu cháy trung bình từ 7,3 - 10,85tấn/ha,
trong ñó lượng thảm khô chiếm tỷ lệ lớn là rất nguy hiểm ñối với khả năng
xuất hiện cháy rừng ở cả ba khu vực, ñặc biệt là Nam Đàn và Hoành Bồ.
Giữa nhiệt ñộ và ñộ ẩm không khí tại thời ñiểm 13 giờ luôn tồn tại mối

quan hệ chặt chẽ. Đặc biệt là mối quan hệ giữa nhiệt ñộ lúc 13 giờ với nhiệt
ñộ trung bình trong ngày có hệ số tương quan từ R = 0,92 (Hoành Bồ) ñến R
= 0,97 (Nam Đàn) và quan hệ giữa ñộ ẩm không khí lúc 13 giờ với ñộ ẩm
không khí trung bình ngày có hệ số tương quan từ R = 0,84 (Nam Đàn) ñến R
= 0,94 (Hoành Bồ). Vì vậy có thể sử dụng chỉ tiêu nhiệt ñộ và ñộ ẩm không
khí tại 13 giờ ñể ñại diện cho chế ñộ nhiệt ẩm chung trong ngày. Việc lựa
chọn thời ñiểm 13 giờ ñể dự báo cháy rừng là hoàn toàn có cơ sở khoa học.
Từ hệ số tương quan R giữa các nhân tố trên cho thấy giữa chúng có mối quan
hệ chặt chẽ.

18
Mối quan hệ giữa nhiệt ñộ và ñộ ẩm không khí tại thời ñiểm 13 giờ
luôn tồn tại nhưng không thật chặt chẽ với r = 0,31 (Thanh Hoá), r = 0,59
(Hoành Bồ) và r = 0,67 (Nam Đàn), do ñó khi phân tích ảnh hưởng của ñiều
kiện khí tượng ñến khả năng cháy rừng cần phải chú ý tới cả hai nhân tố này.
Những nhân tố khí tượng luôn có mối quan hệ với nhau, chúng có thể ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới ñộ ẩm vật liệu, nhưng mức ñộ ảnh hưởng
của chúng tới ñộ ẩm vật liệu không giống nhau. Trong 8 nhân tố ảnh hưởng
ñược nghiên cứu, các nhân tố có ảnh hưởng rõ rệt ñến sự biến ñổi của ñộ ẩm
vật liệu cháy dưới rừng Thông theo thứ tự là: Lượng mưa ngày, ñộ ẩm ngày
hôm trước của chính vật liệu, ñộ ẩm không khí lúc 13 giờ, nhiệt ñộ không khí
tại 13 giờ, số ngày mưa liên tục, ñộ ẩm ñất, số ngày không mưa liên tục, còn
ảnh hưởng của tốc ñộ gió tại thời ñiểm 13 giờ không thể hiện rõ nét.
Ảnh hưởng của các ñiều kiện khí tượng ñến ñộ ẩm vật liệu phức tạp và
mang tính tổng hợp. Mức ñộ quan hệ của từng yếu tố khí tượng riêng lẻ ñến
ñộ ẩm vật liệu là không chặt chẽ. Mức ñộ chặt chẽ của mối quan hệ này tăng
dần khi có thêm các nhân tố ảnh hưởng. Đặc biệt khi xét ảnh hưởng tổng hợp
của các yếu tố: lượng mưa, nhiệt ñộ, ñộ ẩm, không khí, số ngày không mưa
liên tục, số ngày mưa liên tục và ñộ ẩm vật liệu cháy ngày hôm trước tới vật
liệu cháy thì mối quan hệ giữa chúng ñạt tới mức ñộ rất chặt chẽ. Mối quan hệ

này ñược biểu thị bằng các phương trình xác lập riêng cho ngày không mưa,
ngày mưa và cho từng khu vực nghiên cứu.
* Ngày không mưa:
* Hoành Bồ: Wv = 2,071+2,608Q-0,102Nn + 0,506 Wvi - 1; R = 0,93
* Hà Trung: Wv = - 2,093 + 3,704Q – 0,089Nn + 0,610 Wvi - 1; R = 0,93
* Nam Đàn: Wv = 1,152 + 2,685Q – 0,042Nn + 0,499Wvi – 1; R = 0,94
* Ngày mưa.

19
* Hoành Bồ: Wv = 5,176 + 7,14Q + 5,65LnM + 3,424Nm + 0,348 Wvi - 1;
R = 0,93
* Hà Trung: Wv = - 24,97+ 17,56Q + 10,388LnM + 3,076Nm + 0,368Wvi -1;
R = 0,93
* Nam Đàn: Wv = -3,059 + 10,73Q + 11,006LnM + 0,03Nm + 0,346 Wvi –1;
R = 0,94.
Khi dự báo trong nhiều ngày liên tục sẽ dẫn tới sai số tích luỹ. Để ñảm
bảo sai số dự báo dưới 10%, cần phải hiệu chỉnh sau 10 ngày bằng cách xác
ñịnh ñộ ẩm vật liệu thực tế.
Giữa ñộ ẩm vật liệu với tốc ñộ ñám cháy khởi ñầu ngoài rừng có mối quan hệ
chặt chẽ với phương trình chung cho cả 3 ñịa ñiểm nghiên cứu là:
Vc = 0,06Wv
- 0,749
Đặc biệt, trong ñiều kiện thí nghiệm khi ñã khống chế ñược phần lớn
các yếu tố ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh thì ñộ ẩm vật liệu là nhân tố
ảnh hưởng quyết ñịnh tới tốc ñộ của ñám cháy khởi ñầu với phương trình:
Vc = 0,051Wv
- 0,829

(r = 0,98).
Giữa chỉ tiêu tổng hợp P và ñộ ẩm vật liệu có mối quan hệ chặt chẽ với hệ số

tương quan từ 0,69 – 0,83, giữa chỉ số khô hạn H và ñộ ẩm vật liệu có quan hệ
từ tương ñối chặt ñến chặt (hệ số tương quan R từ (0,55 – 0,77), nhưng sai số
thực nghiệm khá lớn (20 – 30%).
Phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp P hiện nay ñang
ñược áp dụng phổ biến ở các ñịa phương nước ta. Phương pháp này áp dụng
tương ñối chính xác cho những ngày khô liên tục, thời tiết không có những
biến ñộng bất thường. Nhưng trong những ngày sau mưa lớn hoặc mưa dài
ngày mà sau ñó trời nắng nóng hay những ngày không mưa kéo dài sau ñó
thời tiết thay ñổi, có mưa nhỏ, ñộ ẩm không khí cao thì có sai số lớn. Vì vậy
áp dụng phương pháp này ñể dự báo cháy rừng trong những ngày có dạng

20
thời tiết như trên là không thích hợp. Còn phương pháp dự báo theo chỉ số H,
tuy có ñộ chính xác thấp hơn, nhưng có thể sử dụng ñể dự báo mức ñộ nguy
hiểm của cháy rừng dài ngày trên phạm vi rộng lớn.
Khi áp dụng phương pháp này cần bổ sung thêm phương pháp dự báo
theo ñộ ẩm vật liệu cháy góp phần nâng cao ñộ chính xác của công tác dự báo
cháy rừng ở nước ta hiện nay.
Phương pháp dự báo theo ñộ ẩm vật liệu phù hợp với ñiều kiện rừng
Thông và khí hậu ñịa phương ở Việt Nam, ñặc biệt trong những ngày thời tiết
biến ñộng, các chỉ tiêu dễ theo dõi, tính toán ñơn giản với ñiều kiện cháy rừng
ở những vùng có diện tích Thông lớn [5].
Năm 2008, Nguyễn Văn Thành ñã nghiên cứu khả năng phòng cháy
của một số loài cây có thể sử dụng tạo băng ngăn lửa tại Bình Định kết quả
nghiên cứu cho thấy một số loài cây có khả năng chống, chịu lửa, và một số
loài cây có khả năng phòng cháy, chịu lửa ñi qua, phục hồi nhanh thể hiện ở
bảng 1.7, [40].
Bảng 1.9: Những loài cây có khả năng chống, chịu lửa
STT


Tên ñịa phương Tên khoa học Số lượng hiện
thời
1 Muồng ñen Cassia siamea. Lamk Nhiều
2 Sữa Alstonia scholaris(L).Rbr Nhiều
3 Chò chỉ Parashorea chinensis.HWang Nhiều
4 Bời lời Nhiều
5 Bằng lăng nước Lagerstroemia speciosa.Pers Nhiều
6 Thành ngạnh Cratoxylonpolyanthum. Korth Nhiều
7 Dầu rái Dipterocarpus alatus. Roxb Nhiều
8 Sao ñen Hopea odorata Roxb.ex G.Don Nhiều
9 Xoan ta Melia azedarach. L Nhiều

21
10 Keo lá tràm Acacia auriculifomis Nhiều
11 Xà cừ Khaya senegalensis(Desr.) Ajuss

Nhiều
12 Dứa dại Nhiều
13 Nhãn dê Lenpisanthes rubiginosa Nhiều
14 Ké hoa vàng lá tím Sida cordata Nhiều
15 Chuối Nhiều
16 Kơ nia Irvingia malayanaOliv,ex Abenn

Nhiều
17 Cà te Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib Nhiều
18 Lộc vừng Barringtonia recemosa Nhiều
19 Keo lai Acacia hybrid Nhiều
20 Dền ñuôi chồn Amaranthus caudatus Nhiều
Bảng 1.10: Các chỉ tiêu về ñặc tính sinh vật học của các loài cây khả năng
chống, chịu lửa.

STT

Tên loài Độ dày lá (mm) Độ dày vỏ(mm)
1 Sao ñen 0,016 7,539
2 Keo lá tràm 0,027 3,551
3 Bời lời 0,017 3,290
4 Xà cừ 0,018 11,402
5 Xoan ta 0,016 3,525
6 Chò chỉ 0,011 4,655
7 Sữa 0,025 9,463
8 Muồng 0,018 6,022
9 Keo lai 0,024 2,704
10 Dầu rái 0,019 6,608
Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu một số chỉ tiêu về ñặc tính cháy của
một số loài cây có khả năng phòng cháy như: Hàm lượng nước, hàm lượng tro
thô, thời gian cháy, kết quả cho thấy: cây có hàm lượng nước trong lá cao

×