Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

nâng cao chất lượng gỗ mỡ ( manglietia conifera dandy) rừng trồng bằng phương pháp biến tính hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.32 MB, 194 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM


ĐÀO XUÂN THU







NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GỖ MỠ (Manglietia conifera
Dandy) RỪNG TRỒNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIẾN
TÍNH HÓA HỌC



Chuyên ngành: Công nghệ bảo quản, sơ chế Nông Lâm sản
sau thu hoạch
Mã số: 62 54 10 01





LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT


















HÀ NỘI - 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM


ĐÀO XUÂN THU





NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GỖ MỠ (Manglietia conifera
Dandy) RỪNG TRỒNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIẾN
TÍNH HÓA HỌC




Chuyên ngành: Công nghệ bảo quản, sơ chế Nông Lâm sản
sau thu hoạch
Mã số: 62 54 10 01





LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1: GS.TS HÀ CHU CHỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 2: PGS.TS TRẦN VĂN CHỨ















HÀ NỘI - 2011





i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực
và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án


Đào Xuân Thu
















ii


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi gửi lời cám ơn chân thành
tới GS.TS Hà Chu Chử, PGS.TS Trần Văn Chứ ñã tận tình giúp ñỡ và chỉ bảo
tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Nhân dịp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới Đảng Uỷ, Ban Giám
Hiệu, Cán bộ các Phòng ban, Khoa Nông Lâm Nghiệp Trường Đại học Tây
Nguyên ñã cho phép và ñộng viên tôi ñể tôi hoàn thành luận án.
Nhân dịp này cũng cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới các Ông (Bà) Lãnh
ñạo viện, các Ông (Bà) Lãnh ñạo các phòng ban chức năng thuộc Viện Khoa
học Lâm Nghiệp Việt Nam, Khoa Chế Biến Lâm Sản Trường Đại học Lâm
Nghiệp ñã giúp tôi hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn Ông Nguyễn Văn Bản, Trưởng Phòng Tài
Nguyên; TS Lê Thanh Chiến cùng các cán bộ nghiên cứu Phòng Chế biến
Lâm Sản ñã tạo mọi ñiều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất, trang thiết bị thí
nghiệm, tài liệu, thông tin khoa học ñể tôi hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn các Nhà Khoa học: PGS.TS Hoàng Nguyên,
PGS.TS Nguyễn Trọng Nhân, PGS.TS Nguyễn Phan Thiết, PGS.TS Phạm
Văn Chương, TS Trần Tuấn Nghĩa, TS Nguyễn Cảnh Mão, TS Nguyễn Thị
Bích Ngọc ñã có những ý kiến ñóng góp quý báu giúp tôi hoàn thành luận
án.

Qua ñây, cũng xin ñược gửi lời cảm ơn tới gia ñình tôi ñã ñộng viên và
tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày 4 tháng 10 năm 2011
Tác giả luận án

Đào Xuân Thu



iii


MỤC LỤC


Trang

Trang phụ bìa

L
ời cam ñoan

i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt iv


Danh m
ục các h
ình v


v

Danh mục các bảng vi

Mở ñầu 1

Chương 1. Tổng quan vấn ñề nghiên cứu biễn tính gỗ 4

1.1. Lịch sử nghiên cứu biễn tính gỗ 4

1.2.
Nh
ận xét rút ra từ tổng quan

10

Chương 2. Mục tiêu, ñối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 11

2
.1.
M
ục ti
êu nghiên c
ứu


11

2.2. Đối tượng nghiên cứu 11

2.3. Nội dung nghiên cứu 12

2.4. Phương pháp nghiên cứu 13

Chương 3. Cơ sở lý thuyết 29

3.1. Cơ s
ở khoa học của quá tr
ình bi
ến t
ính g


29

3.2. Cơ sở khoa học của ổn ñịnh kích thước gỗ bằng biến tính gỗ 35

3.3. Cơ chế xử lý ổn ñịnh kích thước gỗ 39

3.4. Cơ sở khoa học của quá tình thấm hóa chất vào gỗ 42

Chương 4. Nghiên cứu biến tính Gỗ Mỡ và các yếu tố ảnh hưởng ñến quá
trình biến tính

52


4.1. Tạo mẫu gỗ 52

4.2. Ảnh hưởng của nồng ñộ, thời gian ngâm và nhiệt ñộ dung dịch
Polyetylenglycol (PEG-600) ñến tỷ lệ co rút và giãn nở của Gỗ Mỡ biến
tính

55

4.3. T
ạo mẫu gỗ biến tính theo thông số tối
ưu

66

4.4. Ảnh hưởng của dung dịch Polyetylenglycol (PEG-600) ñến ổn ñịnh
kích thước của Gỗ Mỡ biến tính tạo thành theo thông số tối ưu

68

Chương 5. Nghiên cứu cơ chế biến tính gỗ Mỡ bằng PEG-600 77

5.1. C
ấu tạo vi mô của Gỗ Mỡ ch
ưa bi
ến tính

77

5.2. Cấu tạo vi mô của Gỗ Mỡ biến tính 78


5.3. Xác ñịnh sự phân bố PEG trong tế bào Gỗ Mỡ biến tính 82

Chương 6.Thành phần hóa học, một số tính chất cơ học và tính chất công
nghệ của gỗ Mỡ biến tính

87

6.1. Thành ph
ần hóa học

87

6.2. Tính chất cơ học 87

6.3 Ảnh hưởng của PEG-600 ñến chất lượng màng trang sức 89

6.4. Độ ăn mòn kim loại 90



iv

6.5. Đề xuất sơ ñồ công nghệ biến tính gỗ Mỡ

91

K
ết luận v
à ki
ến nghị


93

1. Kết luận 93

1. Kiến nghị 94

Các công trình có liên quan của tác giả ñã công bố 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO 96

PHỤ LỤC
































v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu Ý nghĩa
Mean Giá trị trung bình mẫu
Min Trị số quan sát bé nhất
Max Trị số quan sát lớn nhất
σ Giới hạn bền
m Sai số của số bình quân
V% Hệ số biến ñộng
P% Hệ số chính xác
W Độ ẩm gỗ
γ Khối lượng thể tích gỗ
A Công riêng khi uốn va ñập

T Giới hạn bền khi tách
XT Xuyên tâm
TT Tiếp tuyến
DT Dọc thớ
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
pH Chỉ ñộ axit của gỗ











vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

TÊN HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TRANG


Hình 2.1: Mô hình bài toán xác ñịnh các thông số tối ưu khi tạo gỗ Mỡ
biến tính


15


Hình 2.2. Sơ ñồ xác ñịnh ñộ sâu thấm thuốc trên tiết diện ngang mẫu
gỗ
23

Hình 2.3. Các cấp ñộ ñánh giá chất lượng bám dính của màng trang
sức
26

Hình 3.1: Mô hình cấu tạo xử lý ổn ñịnh kích thước gỗ 37

Hình 3.2. Mặt cong ñược hình thành khi dung dịch tiếp xúc với thành mao
quản

46

Hình 4.1. Sơ ñồ tạo mẫu gỗ 52

Hình 4.2. Tạo mẫu gỗ Mỡ biến tính theo thông số tối ưu 68

Biểu ñồ 4.1. Biểu ñồ biểu diễn ñộ hút ẩm của gỗ Mỡ biến tính và
không bi
ến tính


7
1

Biểu ñồ 4.2. Biểu ñồ biểu diễn ñộ hút nước của gỗ Mỡ biến tính và
không bi
ến tính



7
2

Biểu ñồ 4.3. Biểu ñồ biểu diễn tỷ lệ tăng thể tích của gỗ Mỡ biến tính
và không biến tính

73

Biểu ñồ 4.4. Biểu ñồ biểu diễn tỷ lệ PEG của gỗ Mỡ biến tính tối ưu và
gỗ biến tính theo các chế ñộ ngâm khác

76

Hình 5.1. C
ấu tạo mặt cắt ngang

77

Hình 5.2. Cấu tạo mặt cắt xuyên tâm 77

Hình 5.3. Cấu tạo mặt cắt tiếp tuyến 77

Hình 5.4. Mặt cắt ngang (ñộ phóng ñại 600 lần) 80

Hình
5.5. M
ặt cắt xuy
ên tâm (ñ

ộ phóng ñại 400 lần)

8
0

Hình 5.6. Mặt cắt tiếp tuyến (ñộ phóng ñại 600 lần) 80

Hình 5.7. Kínhhiển vi ñiện tử quét SEM (Hitachi S-4800) tại Viện
Khoa h
ọc v
à Công ngh
ệ Việt Nam

84

Hình 5.8: Hình ảnh SEM của mẫu gốc M1 (a,c) ở ñộ phóng ñại 2000
lần và mẫu M2 (b,d) ở ñộ phóng ñại 5000 lần

85

Hình 6.1. Sơ ñồ công nghệ biến tính gỗ Mỡ 91











vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TÊN BẢNG TRANG

B
ảng 2.
1
. Các m
ức, b
ư
ớc thay ñổi của các thông số thí nghiệm

16

Bảng 2.2. Ma trận thí nghiệm 17

B
ản
g 2
.3
. Ma tr
ận các thông số thí nghiệm

17

Bảng 3.1. Tính chất của Polyethylenglycol 51


B
ảng 4.1.
Kh
ả năng chống

tr
ươ
ng n
ở của gỗ Mỡ ñ
ư
ợc xử lý PEG

55

Bảng 4.2. Tỷ lệ PEG trong gỗ Mỡ 56

Bảng 4.3. Tỷ lệ co rút theo chiều tiếp tuyến (%) 58

B
ảng 4.4. Tỷ l
ệ co rút xuy
ên tâm (%)

59

Bảng 4.5. Tỷ lệ co rút theo chiều dọc thớ (%) 61

Bảng 4.6. Tỷ lệ giãn nở theo chiều tiếp tuyến (%) 62

Bảng 4.7. Tỷ lệ giãn nở xuyên tâm (%) 63


B
ảng 4.8. Tỷ lệ gi
ãn n
ở theo chiều dọc thớ (%)

65

Bảng 4.9. Độ ẩm ban ñầu của mẫu gỗ thí nghiệm 68

Bảng 4.10. Khả năng chống trương nở của gỗ Mỡ ñược xử lý PEG 69

B
ảng 4.11. Độ hút ẩm của gỗ

7
0

Bảng 4.12. Độ hút nước của gỗ 71

Bảng 4.13. Tỷ lệ tăng thể tích của gỗ 73

Bảng 4.14. Tỷ lệ PEG (%) 74

B
ảng 5.1. Mật ñộ, kích th
ư
ớc của mạc
h và tia g
ỗ Mỡ


78

Bảng 6.1. Thành phần hóa học của Gỗ Mỡ 87

Bảng 6.2. Tính chất cơ học của gỗ Mỡ trước và sau khi biến tính 88

Bảng 6.3. Kết quả xác ñịnh chất lượng bám dính của màng trang
sức
89

Bảng 6.4. Độ ăn mòn kim loại của mẫu gỗ thí nghiệm 90



1


MỞ ĐẦU
Hiện nay khi gỗ mọc nhanh rừng trồng ñang ñược trồng rất nhiều ở các
nước trên thế giới thì xu thế nghiên cứu biến tính theo hướng thay ñổi tính
chất gỗ có lợi cho người sử dụng là ñiều hết sức cần thiết. Nhu cầu của xã hội
về sử dụng gỗ và sản phẩm từ gỗ ngày càng gia tăng cả về số lượng và chất
lượng. Trong khi ñó, gỗ rừng tự nhiên ngày càng khan hiếm. Gỗ của nhiều
loại cây rừng trồng có ưu ñiểm: sinh trưởng nhanh, có khả năng tái sinh tự
nhiên tốt song gỗ mềm, nhẹ tỷ trọng thấp hơn nhiều so với một số loài gỗ
rừng tự nhiên, chính vì vậy gỗ rừng trồng ít ñược dùng vào sản xuất hàng mộc
dân dụng, ñặc biệt là hàng mộc cao cấp và mỹ nghệ. Do ñó việc nâng cao chất
lượng nguyên liệu gỗ mọc nhanh rừng trồng là cần thiết và có ý nghĩa chiến
lược.

Trên thế giới hiện nay, có hai hướng chế biến gỗ ñã ñược khẳng ñịnh
là: nâng cao hiệu quả sử dụng gỗ và nâng cao chất lượng gỗ.
Từ cuối thế kỷ XX, các công nghệ sản xuất ván nhân tạo, giấy, xẻ hiện
ñại ñã phát triển mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng gỗ.
Hiện nay, việc nghiên cứu theo hướng nâng cao tính năng cơ, vật lý gỗ
ñã và ñang ñược quan tâm ở nhiều quốc gia trên thế giới. Theo xu hướng này,
hiện có 5 phương pháp biến tính gỗ, ñó là: nhiệt-cơ; nhiệt-hoá-cơ; hoá-cơ; hoá
học và bức xạ-hoá học. Biến tính gỗ theo hai xu hướng chủ yếu: nén chặt và
không nén chặt. Một số loại hình biến tính: ngâm tẩm, gỗ ép lớp, gỗ nén, gỗ
tăng tỷ trọng, polyme hoá. Mục ñích của các phương pháp trên ñều nhằm
nâng cao khối lượng thể tích và ñộ bền của gỗ.
Trong mấy năm gần ñây ngành công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam
ñã có những bước phát triển vượt bậc; sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam
ñã có mặt trên thị trường của 120 nước trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu sản
phẩm gỗ năm 2006 ñạt 1,93 triệu USD; năm 2007 ñạt 2,4 tỷ USD; năm 2008


2


ñạt 2,8 tỷ USD; năm 2009 ñạt 2,7 tỷ USD; và dự kiến năm 2010 ñạt 3 tỷ USD
(Nguồn VnEconomy 19/11/2009). Hiện nay, ñồ gỗ ñược xem như là mặt hàng
xuất khẩu chủ lực và ñược xếp vào 16 mặt hàng trọng ñiểm xúc tiến thương
mại Quốc gia.
Thực hiện chỉ thị số 19/1999/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
16 tháng 7 năm 1999 về việc thực hiện các biện pháp ñẩy mạnh tiêu thụ gỗ
rừng trồng và chỉ thị số 19/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 01
tháng 6 năm 2004 về một số giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ và xuất
khẩu sản phẩm gỗ; ngành chế biến gỗ Việt Nam và các nghành kinh tế liên
quan ñã tích cực, chủ ñộng tìm kiếm nguyên liệu, cải tiến công nghệ, thiết bị

… ñể ñẩy mạnh phát triển sản xuất và xuất khẩu ñồ gỗ. Tuy nhiên khó khăn
hiện nay của Việt Nam là vấn ñề nguyên liệu gỗ, hàng năm phải nhập khẩu
80% nguyên liệu, trong ñó gỗ rừng tự nhiên quý hiếm, chất lượng cao chiếm
tỷ lệ rất lớn. Nhưng trong tương lai gần nhập gỗ càng khó khăn vì nhiều nước
ở nhiệt ñới sẽ cấm xuất khẩu gỗ.
Trong khi ñó, với nỗ lực của các chương trình trồng rừng, chúng ta ñã
có ñược một sản lượng lớn gỗ rừng trồng. Từ thực tế nhu cầu nguyên liệu gỗ
rất lớn, gỗ rừng tự nhiên quý hiếm phục vụ chế biến sản phẩm mộc truyền
thống, mộc xây dựng, mộc cao cấp ngày càng hiếm, vì vậy việc nghiên cứu
nâng cao chất lượng gỗ rừng trồng là yêu cầu cấp bách ñặt ra.
Với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu ñể nâng cao chất lượng
gỗ rừng trồng, góp phần vào tạo ra các sản phẩm mới ñể thay thế gỗ rừng tự
nhiên, chúng tôi thực hiện luận án:
“Nghiên cứu nâng cao chất lượng gỗ Mỡ (Manglietia conifera Dandy)
rừng trồng bằng phương pháp biến tính hóa học”.
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: gỗ Mỡ rừng trồng ở tuổi 15 và
hóa chất Polyethylenglycol (PEG - 600) dùng ñể ngâm mẫu gỗ. Mỡ là loại gỗ


3


có cấu tạo ñồng nhất, dể sấy, dễ gia công; thớ gỗ thẳng, dễ ngâm tẩm, bảo
quản, khối lượng thể tích nhỏ, phù hợp làm nguyên liệu cho ván ghép thanh,
phôi mộc và ñang ñược trồng tương ñối phổ biến tại Việt Nam. Hóa chất
Polyethylenglycol (PEG - 600) là một cao phân tử có phân tử lượng tương ñối
thấp do ñó khi ngâm tẩm hóa chất dễ dàng thấm vào gỗ.
Phạm vi nghiên cứu: trong khuôn khổ luận án chúng tôi nghiên cứu
tính ổn ñịnh kích thước của gỗ Mỡ rừng trồng (gỗ ở tuổi 15) khi ta ngâm mẫu
gỗ trong dung dịch hóa chất Polyethylenglycol (PEG-600). Địa ñiểm lấy mẫu

gỗ Mỡ nghiên cứu: tại Tỉnh Tuyên Quang, ñây là nơi trồng nhiều Gỗ Mỡ nhất
tại Việt Nam.
Ý nghĩa khoa học
Ứng dụng lý thuyết biến tính gỗ theo phương pháp hoá học, góp phần
làm sáng tỏ hơn cơ sở khoa học và công nghệ của sản phẩm gỗ Mỡ biến tính
có tính ổn ñịnh kích thước cao hơn gỗ nguyên.
Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu của luận án góp phần tạo ra một loại gỗ Mỡ
biến tính có ñộ ổn ñịnh kích thước cao hơn so với gỗ Mỡ tự nhiên và ñề xuất
ñược các bước cơ bản của qui trình công nghệ biến tính gỗ Mỡ rừng trồng
bằng PEG.















4


Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH GỖ

1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH GỖ
1.1.1. Trên thế giới
Từ những năm 30 thế kỷ trước, các nhà khoa học Nga, Đức…ñã nghiên
cứu và công bố tài liệu nói về gỗ biến tính. Các nhà khoa học ñã dùng phương
pháp vật lý, hóa học hay kiêm dụng cả hai loại ñể xử lý gỗ, làm cho chất xử lý
thấm ñọng vào trong vách tế bào, hoặc làm phát sinh mối liên kết giao nhau
giữa các thành phần của gỗ, từ ñó làm cho mật ñộ của gỗ tăng lên, cường ñộ
của gỗ cũng ñược nâng cao, như vậy gọi là cường ñộ hóa gỗ [31, tr.13].
Để khắc phục nhược ñiểm của phương pháp biến tính gỗ bằng phương
pháp nhiệt cơ, các nhà khoa học ñã nghiên cứu và ñưa vào trong gỗ một số
chất hóa học nhằm ổn ñịnh hình dạng và kích thước sản phẩm ñồng thời cũng
tăng cường ñộ chịu lực của gỗ biến tính. Một trong những loại hình sản phẩm
ñơn giản nhất khi sử dụng hóa chất là gỗ ngâm tẩm. Đó là kiểu biến tính gỗ
khi ngâm ngập gỗ trong dung dịch hóa chất, sau ñó sấy ñể loại bỏ bớt nước
rồi gia nhiệt cho keo ñóng rắn lại tạo sản phẩm không thấm nước. Loại hình
này có ưu ñiểm rất rõ là hệ số co giãn kích thước nhỏ nhưng lại tốn hóa chất.
Theo tác giả V.E. Vikhrov sẽ thu ñược kết quả rất tốt khi sử dụng nhựa
P-F ñể ngâm gỗ, sau ñó trùng ngưng vật liệu này. Các nhựa hòa tan trong
nước này sẽ dịch chuyển vào các cấu trúc của các mao quản và khe hở giữa
các vách tế bào gỗ, khi ñó gỗ sẽ ở trạng thái trương nở nhiều nhất.
Gỗ ñược tẩm các nhựa hòa tan trong nước sẽ giữ ñược ổn ñịnh kích
thước khi nhúng gỗ vào trong nước, khi ñó sẽ làm tăng khả năng bền vững
với acid và làm tăng ñộ cứng. Theo tác giả Z.A. Rogovin, khi tẩm gỗ với các
nhựa tổng hợp sẽ ñạt ñược các kết quả khả quan và cũng có nhiều loại hợp
chất khác nhau ñể lựa chọn hợp lý cho yêu cầu sản phẩm.


5



G.L.Angendorf (1982) ñã ñề xuất hàng loạt phương pháp biến tính gỗ.
Ví dụ: dung dịch Urea-Formadehyde có khối lượng phân tử thấp ñược tẩm
vào gỗ với áp lực nhất ñịnh, sau ñó nó ñược trùng hợp ở nhiệt ñộ không nhỏ
hơn 106-110
0
C trong môi trường dòng ñiện cao tần. Gỗ biến tính ñược dùng
trong công nghệ ñóng tàu thuyền.
V.M.Khrulev, tại Trường Đại học Công nghệ Belarutxia ñã ñề xuất qui
trình công nghệ biến tính gỗ bằng nhựa tổng hợp Phenol-Formadehyde-
furfural, tạo ra sản phẩm gỗ biến tính có một loạt tính chất cơ lý và một số
tính chất khác cao hơn so với gỗ nguyên liệu.
Các nước phát triển ñã sử dụng nhiều phương pháp từ ñơn giản ñến
phức tạp ñể hoá dẻo gỗ trước khi (hoặc ñồng thời) nén ép ñịnh hình như: hấp
luộc; gia nhiệt cao tần; gia nhiệt sóng ngắn (phổ biến tại Nhật Bản và hiệu quả
hoá mềm rất tốt); xử lý bằng chất hoá học bằng kiềm như: amoniac, urea.
Stamm là người ñầu tiên sử dụng amoniac ñể hoá mềm gỗ vào năm
1955. Phương pháp này có ưu ñiểm hoá mềm triệt ñể hầu như tất cả các loại
gỗ lá rộng; thời gian ngắn, áp lực nén thấp, ít phế phẩm và tỷ lệ phục hồi nhỏ.
Các nhân tố ảnh hưởng ñến mức ñộ hoá mềm gỗ gồm: thời gian, nhiệt ñộ, áp
lực ngâm tẩm, biện pháp xử lý sau khi hoá dẻo, và loại gỗ. Các tính chất của
gỗ thay ñổi sau khi ñược hoá mềm bằng amoniac và sau quá trình nén ép với
mức ñộ khác nhau, nhưng chưa ñược nghiên cứu ñầy ñủ mang tính hệ thống
[31, tr.134].
Cường ñộ hóa gỗ do H.S. Chmidt người Đức nghiên cứu và ñưa vào
sản xuất năm 1930. Phương pháp này thích hợp với loại gỗ mạch vòng thuộc
loại gỗ giác: ép một miếng kim loại vào ñầu mẫu gỗ, rồi ñặt mẫu vào thiết bị
áp lực, ở dưới ñáy của thiết bị ñã có kim loại phải xử lý. Đưa thiết bị vào
trong lò (có kích thước 0.3 x 5 x 5m) và ñóng thiết bị lại rồi hút chân không,
tăng nhiệt ñộ lên 130-150
0

C, kim loại nóng chảy, gỗ bị dìm xuống dưới mặt


6


kim loại nóng chảy. Sau ñó loại bỏ chân không rồi tăng áp lên tới 4-16.6 MPa,
duy trì thời gian xử lý trong khoảng 20-60 phút, loại bỏ áp suất, mở thùng,
làm lạnh trước khi kim loại ñóng rắn rồi lấy mẫu ra, cạo sạch kim loại dính
trên bề mặt, nhiệt ñộ xử lý khoảng 200
0
C, áp suất xử lý: 0.35 MPa. Do ñặc
ñiểm ñó khối lượng thể tích tăng rất lớn, ñặc biệt là ñộ cứng tĩnh và khả năng
chống cháy [31, tr.40].
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, người ta sử dụng gỗ cường hóa làm ổ
ñỡ chân vịt tàu thủy.
Sau khi ñưa vào gỗ một số cao phân tử phân tử lượng thấp hoặc cacbua
hydro không bão hòa có cầu ñôi. Lợi dụng năng lượng của tia chiếu xạ, chất
xúc tác gia nhiệt mà làm cho các hóa chất trên kết hợp với gỗ và ñóng rắn lại,
gỗ ñược làm như vậy gọi là gỗ polyme phức hợp (viết tắt là WPC). WPC so
với gỗ nguyên thì tính ổn ñịnh kích thước rất cao. Các loại chỉ tiêu: cường ñộ
(ñộ rắn, ép, chịu mài mòn) ñều tăng lên rất nhiều, ngoại quan ñẹp, bảo dưỡng
ñơn giản, bền lâu là vật liệu kiến trúc tốt.
Đầu những năm 1960, các nhà khoa học Mỹ, Liên Xô (cũ) ñã dùng tia γ
chiếu xạ gây phản ứng ña tụ ở các ñơn thể tẩm vào trong gỗ tạo nên sản phẩm
chất lượng cao WPC, sau ñó nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học ñã sử dụng
nhiều nguồn năng lượng khác nhau trong ñó có cả năng lượng nguyên tử vào
mục ñích này.
Năm 1965, trong hội thảo chuyên ñề ở New York các nhà khoa học Mỹ
ñã giới thiệu thành tựu ñưa chất dẫn ñể tẩm gỗ và dùng xúc tác gia nhiệt ñể

sản xuất gỗ WPC [31, tr. 82].
Năm 1968, công ty hóa chất ARCO của Mỹ ñã dùng tia γ bức xạ WPC.
Sản phẩm này chủ yếu dùng làm sàn, chịu mài mòn cao, có ñộ cứng cao. Ván
sàn loại này không cần trang sức và rất khó cháy, thích hợp với nơi công


7


cộng, ñông người như: ga tàu ñiện ngầm, phòng ñợi, sân bay, siêu thị, sàn
nhảy, khách sạn cao cấp. Tuy giá thành nó cao nhưng tuổi thọ gấp 9-11 lần gỗ
nguyên liệu.
Từ năm 1970 Mỹ ñã có 3 công ty dùng bức xạ ñể sản xuất WPC, hình
thành hệ thống công nghiệp sản xuất WPC tạo ra hơn 100 loại hình sản phẩm.
Gần ñây, WPC ñã vượt quá con số 2 triệu m
2
.
Ở Pháp, các nhà khoa học dùng bức xạ γ ñể sản xuất WPC có tính ổn
ñịnh cao, giá thành sản phẩm giảm tới 40%.
Ở Anh, WPC dùng làm cán dao, nhạc cụ, dụng cụ thể thao. Ở Tây Ban
Nha sử dụng WPC làm thoi dệt rất thành công. Ở Ba Lan dùng WPC làm
miếng ñệm ở tà vẹt, ñưa khả năng chịu chịu xung kích lớn gấp mấy chục lần
so với gỗ nguyên liệu.
Năm 1984, Học viện Công Nghiệp Rừng Hoa Đông và Nhà máy gỗ
Thượng Hải sản xuất WPC bằng cây gỗ lá rộng dùng cho ñiêu khắc cũng ñạt
kết quả tốt. Viện khoa học Lâm nghiệp Trung Quốc tiến hành WPC bằng gỗ
Keo trắng cũng cho kết quả tốt.
Việc nghiên cứu WPC ở Trung Quốc vẫn còn những hạn chế nhất ñịnh
do giá thành cao và khống chế quá trình phản ứng chưa triệt ñể, nên việc mở
rộng sản xuất WPC còn gặp nhiều khó khăn.

Tại Canada, Phần Lan, Thụy Điển, Nam Mỹ… cũng ñã xây dựng hàng
loạt các công xưởng nhà máy sản xuất WPC dùng chiếu xạ γ ñể sản xuất vật
liệu xây dựng cung cấp cho nước mình, họ ñã sản xuất hàng loạt ván sàn
WPC mang tính hàng hóa.
Tại Ý một số nhà máy ñã dùng Styrene làm ñơn chất ñể mỗi ngày sản
xuất ñược 3m
3
WPC dùng làm cúc áo, ñiện thoại và các sản phẩm khác.
Từ xa xưa, con người ñã biết dùng Polyethylenglycol ñể bảo quản gỗ.
Gỗ ñược ngâm tẩm quét Polyethylenglycol (PEG) rất có hiệu quả làm giảm sự


8


trương nở, co rút của gỗ, phòng ngừa sự biến dạng, cong vênh, nứt vỡ do
nguyên nhân trên gây nên. Polyethylenglycol ñược sử dụng rộng rãi trong
việc bảo quản gỗ cổ xưa. Ví như, gỗ cổ xưa bị chôn vùi dưới sông băng hơn 3
vạn năm tại Mỹ - Gỗ tàu thuyền của chiến hạm Wasa bị chìm ñắm tại cảng
Thụy Điển, quần thể kiến trúc tại các ñền cổ của Nhật Bản, tất cả ñều ñược xử
lý bảo quản bằng PEG mà hiệu quả mỹ mãn. Mấy năm gần ñây Trung tâm kỹ
thuật bảo hộ văn vật của tỉnh Thiểm Tây - Trung Quốc cũng ñã triển khai
nghiên cứu về phương diện này.
Stamm ñã nghiên cứu sự dán dính của ván mỏng ñược xử lý bằng
dung dịch polyetylenglycol (PEG-1000) với những nồng ñộ khác nhau ñối với
các loại keo dán ñã kết luận như sau: tính trang sức của gỗ xử lý PEG-1000
kém hơn gỗ chưa xử lý, ñặc biệt là khi dùng chất phủ có dung môi bay hơi -
nitrocellulose, polyetylenglycol ñóng vai trò tác dụng như là một dung môi
làm cho sự khô ñóng rắn của màng chất phủ bị phá hoại [31, tr.57].
Với gỗ Vân Sam Bắc Mỹ ñược xử lý bằng dung dịch PEG-1000 tan

trong nước với các loại nồng ñộ dùng nấm Lenzilestrebea cấy thí nghiệm trên
mẫu tiêu chuẩn tiến hành trong 3 tháng khi tỷ lệ tồn ñọng của PEG lớn hơn
18% do thành phần nước hút vào PEG sự lớn lên của nấm phá hoại gỗ nhất
thiết cần có nước sinh lý trong tế bào trở nên ít mà gỗ ñược xử lý không phát
sinh hiện tượng phá hoại [31, tr.58].
1.1.2. Trong nước
Việc nghiên cứu sử dụng các sản phẩm gỗ biến tính ở Việt Nam ñến
nay vẫn còn ở mức ñộ phòng thí nghiệm. Những năm 60 của thế kỷ XX, Nhà
máy gỗ Cầu Đuống ñã sản xuất sản phẩm tay ñập và thoi dệt từ ván mỏng dán
ép nhiều lớp, có thể coi ñây là sản phẩm gỗ biến tính ñầu tiên ở Việt Nam,
theo phương pháp nhiệt-hoá-cơ.


9


Cuối những năm 1980, Nguyễn Trọng Nhân và các cộng sự ở Viện
Công Nghiệp Rừng (Viện KHLN Việt Nam ngày nay) ñã nghiên cứu tẩm
dung dịch Phenolformaldehyd và nén ép với tỷ suất nén 40-45% nhằm biến
tính gỗ Vạng Trứng ñể làm thoi dệt, theo phương pháp nhiệt-hoá-cơ. Kết quả
ñã nâng cao ñộ bền cơ học, ñộ cứng gấp 2-3 lần gỗ nguyên.
Vũ Huy Đại và các cộng sự ở Trường Đại học Lâm Nghiệp ñã nghiên
cứu ảnh hưởng của ñơn yếu tố tỷ suất nén ñến một số tính chất của gỗ biến
tính.
Trần Văn Chứ và các cộng sự ở Trường Đại học Lâm nghiệp trong Đề
tài Khoa học Công nghệ cấp bộ (2005): “nghiên cứu công nghệ và thiết bị
biến tính gỗ có khối lượng riêng thấp thành nguyên liệu chất lượng cao”, ñã
nghiên cứu quy trình biến tính gỗ bằng PEG-1000 ñối với 4 loại gỗ: Bồ ñề,
Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm. Kết quả nghiên cứu cho thấy: các loại gỗ
trên sau khi ñược xử lý bằng dung dịch PEG-1000 thì tỷ lệ co rút ñều giảm rõ

rệt và tính chất cơ học của gỗ thì có ảnh hưởng không nhiều.
Phạm Văn Chương và các cộng sự ở Trường Đại học Lâm nghiệp trong
Đề tài Khoa học Công nghệ cấp bộ (2005): “Nghiên cứu sự thay ñổi của tính
chất vật lý, cơ học, hoá học của gỗ Sa Mộc và gỗ Mỡ theo tuổi cây làm cơ sở
cho việc sử dụng hai loại gỗ này trong công nghiệp sản xuất ván ghép thanh”,
ñã nghiên cứu một cách rất cơ bản về tính chất vật lý, cơ học, hoá học của gỗ
Sa Mộc và gỗ Mỡ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Gỗ Mỡ phù hợp cho nhiều
mục ñích sử dụng như: sản xuất ñồ mộc, ván nhân tạo, bột giấy…Tuy nhiên
về ñặc tính công nghệ và tính năng sử dụng, gỗ Mỡ còn một số tồn tại như:
cấu tạo không ñều theo phương bán kính làm cho gỗ dễ bị biến dạng trong
quá trình sử dụng, gỗ rất dễ bị nấm, mốc phá hoại, ñộ bền tự nhiên thấp.




10

1.2. NHẬN XÉT RÚT RA TỪ TỔNG QUAN
Công nghệ biến tính gỗ ñã phát triển khá lâu ở nước ngoài. Do tính ổn
ñịnh kích thước tốt, tính chất cơ học, chịu mài mòn và chịu uốn cũng vậy nên
gỗ biến tính ñược sử dụng rộng rãi và thực tế một số nước như: Mỹ, Pháp,
Đức, Ba Lan, Canada… ñã nghiên cứu và tạo ra những sản phẩm gỗ biến tính
có chất lượng ñáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của một số ngành: vật
liệu kiến trúc, vật liệu công nghiệp, ñồ mộc và công nghệ phẩm, dụng cụ văn
thể
Việc sử dụng polyetylenglycol ñể bảo quản gỗ ñã ñược áp dụng từ lâu
trên thế giới và rõ ràng tác dụng bảo quản gỗ bằng PEG có những ưu ñiểm nổi
trội: làm giảm sự trương nở, co rút của gỗ, phòng ngừa sự biến dạng, cong
vênh, nứt vỡ [31, tr.54], nhưng trên thế giới cũng chưa có nhiều công trình
chuyên sâu vào nghiên cứu, ñánh giá tác ñộng của PEG ñối với gỗ.

Tại Việt Nam, các nghiên cứu của các tác giả nêu trên về tác ñộng của
PEG vào một số loại gỗ nghiên cứu cũng ñơn thuần dựa trên kết quả nghiên
cứu thực nghiệm, tài liệu về biến tính gỗ bằng PEG không nhiều, cơ chế và
bản chất của quá trình biến tính hoá học bằng PEG vẫn còn là vấn ñề chưa rõ.
Do ñó ñể áp dụng vào thực tế sản xuất tạo ra các loại gỗ biến tính (bằng cách
ngâm tẩm PEG) tại Việt Nam là vấn ñề cần phải nghiên cứu bài bản và ñi sâu
hơn.
Luận án: “Nghiên cứu nâng cao chất lượng gỗ Mỡ (Manglietia conifera
Dandy) rừng trồng bằng phương pháp biến tính hóa học” với mục ñích là
nâng cao ổn ñịnh kích thước cho gỗ Mỡ rừng trồng ñể từ ñó nâng cao giá trị
sử dụng của loại cây này là một vấn ñề hết sức cần thiết và có ý nghĩa.





11

Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
• Mục tiêu về khoa học
Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho công nghệ biến tính gỗ. Xác
ñịnh những yếu tố công nghệ ảnh hưởng ñến ổn ñịnh kích thước gỗ Mỡ biến
tính.
• Mục tiêu kỹ thuật
Đề xuất sơ ñồ công nghệ biến tính gỗ nhằm nâng cao ổn ñịnh kích
thước cho gỗ Mỡ rừng trồng.
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.2.1. Gỗ
Trong luận án, chúng tôi chọn loại gỗ Mỡ (Manglietia conifera Dandy)
15 tuổi ñược khai thác tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Lý do chúng
tôi chọn gỗ Mỡ ở ñộ tuổi 15 là vì: ở tuổi này Gỗ Mỡ ñã ñạt tiêu chuẩn thành
thục công nghệ, ñường kính ñạt khoảng 17-20cm, chiều cao khoảng 16-19m,
chất lượng gỗ ñáp ứng ñược yêu cầu của ván ghép thanh và tỷ lệ thành khí
tương ñối cao.
2.2.2. Hoá chất
Chúng tôi chọn dung dịch Polyethylenglycol (PEG-600): là một
polyme của etylen glycol có công thức chung HOCH
2
-(CH
2
OCH
2
)
n
-CH
2
OH,
trong ñó n là ñộ polyme hóa trung bình. PEG - 600 là Polyethylenglycol có
khối lượng phân tử là 600; Tỷ trọng 1,10 (50/4
0
C); Điểm ñóng rắn: 20-25
0
C;
Độ nhớt: 10 cst (100
0
C); PEG - 600 tồn tại ở dạng lỏng, không màu, không
mùi, không ñộc hại ñối với người và gia súc và tan trong nước với bất kỳ tỷ lệ

nào; PEG là một chất tan trong nước không màu, không mùi, khi phân tử


12

lượng cao ở trạng thái rắn khi nhiệt ñộ không khí (20
0
C), khi phân tử lượng
thấp ở trạng thái lỏng. PEG không có tính ñộc ñối với người và gia súc, nguy
cơ cháy thấp. Thông thường PEG tồn tại dưới dạng hỗn hợp của nhiều cao
phân tử với ñộ trùng hợp khác nhau. PEG thích hợp cho việc xử lý gỗ tươi và
ướt, nồng ñộ dung dịch xử lý từ 25-30% (dung môi là nước). Nhiệt ñộ xử lý là
nhiệt ñộ phòng, thời gian và nhiệt ñộ xử lý căn cứ vào ñộ dày, loại gỗ và
lượng ngấm cần xử lý mà quyết ñịnh. Khi xử lý ñộ ẩm của gỗ lớn thì tỷ lệ tồn
ñọng của PEG trong gỗ cũng lớn, Khả năng chống trương nở của gỗ ñược xử
lý cũng cao. Do ñó với gỗ tươi hiệu quả xử lý tốt hơn gỗ khô
[31].

Chúng tôi sử dụng phương pháp ngâm thường ñể tiến hành thí nghiệm.
2.2.3. Các yếu tố thay ñổi
Trong luận án, chúng tôi lựa chọn các yếu tố thay ñổi sau:
- Các cấp nồng ñộ dung dịch Polyethylenglycol (PEG-600): chúng tôi
lựa chọn các cấp nồng ñộ N (%): 10; 15; 20; 25, 30.
- Chọn các cấp nhiệt ñộ: tham khảo tài liệu [31] và dựa vào ñiểm ñóng
rắn của PEG - 600 là 20-25
0
C, do ñó chúng tôi chọn các cấp nhiệt ñộ t (
0
C):
20; 30; 40; 50; 60

- Thời gian ngâm gỗ: do mẫu gỗ thí nghiệm nhỏ (theo TCVN) nên
chúng tôi chọn thời gian ngâm theo các cấp sau: [τ (giờ): 2; 4; 6; 8; 10]
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu ñặc ñiểm cấu tạo, tính chất vật lý, hoá học và tính chất cơ học
của gỗ Mỡ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng ñộ dung dịch PEG-600, thời gian tẩm và
nhiệt ñộ tẩm ñến tỷ lệ co rút và giãn nở của gỗ Mỡ biến tính.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của dung dịch PEG-600 ñến ổn ñịnh kích thước gỗ
Mỡ biến tính; sự biến ñổi về thành phần hoá học và một số tính chất cơ học
chủ yếu của gỗ Mỡ trước và sau biến tính.


13

- Nghiên cứu cơ chế biến tính Gỗ Mỡ bằng PEG-600.
- Đề xuất sơ ñồ công nghệ biến tính gỗ Mỡ rừng trồng.
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về biến tính gỗ
theo phương pháp hoá học.
2.4.2. Phương pháp thực nghiệm
2.4.2.1. Đối với nội dung nghiên cứu tính chất vật lý, hoá học, tính chất cơ
học
Quá trình nghiên cứu ñược tiến hành theo phương pháp nghiên cứu
thực nghiệm dựa trên hệ thống tiêu chuẩn trong nước và quốc tế như:
(1) Chọn rừng, chọn cây, cắt khúc, lấy mẫu và xác ñịnh tính chất
cơ, vật lý của gỗ theo tiêu chuẩn Việt nam từ TCVN 355-70
ñến TCVN 370-70 (ñã sửa ñổi năm 1998) [22].
(2) Phân tích thành phần hoá học gỗ theo ГOCT 11485-65; GB
2677.3-81, GB 2677.4-81, GB 2677.7-81.

(3) Sử dụng phương pháp phân tích thống kê ñể xử lý và ñánh
giá kết quả theo TCVN.
2.4.2.2. Đối với nội dung nghiên cứu biến tính gỗ Mỡ
Chúng tôi chọn phương pháp nghiên cứu thực nghiệm theo lý thuyết
quy hoạch thực nghiệm. Phương pháp thực nghiệm trong luận án gồm: kế
hoạch thực nghiệm ñơn yếu tố và kế hoạch thực nghiệm ña yếu tố.
Trong kế hoạch thực nghiệm ñơn yếu tố và ña yếu tố, các số liệu ño
ñếm theo mô hình bố trí thí nghiệm sẽ ñược xử lý theo phương trình toán học
bậc nhất trước. Khi xử lý số liệu, nếu các số liệu tính toán ñảm bảo tính tương
thích của mô hình toán học thì mô hình toán bậc nhất ñược chấp nhận. Nếu
không tương thích thì phải nâng bậc của mô hình toán lên bậc hai.


14

Trong tính toán tìm ra phương trình tương quan, chúng tôi chọn ra mô
hình toán học ở dạng bậc hai. Quá trình kiểm tra theo thống kê toán học nếu
ñảm bảo ñộ tin cậy của các yếu tố và tính tương thích của mô hình thì các
phương trình tương quan sẽ ở dạng bậc 2.
a. Kế hoạch thực nghiệm ñơn yếu tố
Chúng tôi tiến hành các thí nghiệm theo kế hoạch thực nghiệm ñơn yếu
tố nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của nồng ñộ dung dịch PEG-600, nhiệt ñộ và
thời gian ngâm ñến ổn ñịnh của gỗ Mỡ biến tính.
Thực nghiệm ñơn yếu tố ñược tiến hành theo các bước sau:
+ Thực hiện thí nghiệm với thông số thay ñổi với số mức không nhỏ hơn
4, khoảng thay ñổi lớn hơn 2 lần sai số bình phương trung bình của phép ño
giá trị thông số ñó. Số thí nghiệm lặp lại n = 3 (theo tính toán).
+ Sau khi thí nghiệm xong, tiến hành xác ñịnh ñộ tin cậy về ảnh hưởng của
nồng ñộ dung dịch PEG-600, nhiệt ñộ và thời gian ngâm ñến ổn ñịnh của gỗ
Mỡ biến tính.

+ Đánh giá tính thuần nhất của phương sai trong quá trình thí nghiệm, ñể
chứng tỏ ảnh hưởng khác ñối với thông số cần xét là không có hoặc không
ñáng kể.
+ Kiểm tra ñộ tương thích của mô hình theo tiêu chuẩn Fisher.
Trong kế hoạch thực nghiệm ñơn yếu tố:
+ Biến số là:
Các cấp nồng ñộ N của dung dịch PEG (%): 10; 15; 20; 25, 30.
Các cấp nhiệt ñộ dung dịch t (
0
C): 20; 30; 40; 50; 60.
Các cấp thời gian ngâm: τ (giờ): 2; 4; 6; 8; 10.
+ Quan hệ giữ các hàm chỉ tiêu Y và các thông số ảnh hưởng x
i
:
Y = b
o
+ b
i
x
i
+ b
ii
x
i
2
(2.1)


15


Trong công thức (2.1): Y - các hàm chỉ tiêu (tỷ lệ co rút, tỷ lệ giãn nở );
x
i
- giá trị mã hóa của các biến số; b
o
– hệ số tự do; b
i
– các hệ số tuyến tính;
b
ii
: - các hệ số bậc hai.
b. Kế hoạc thực nghiệm ña yếu tố
Mục ñích của kế hoạch ña yếu tố là nghiên cứu ảnh hưởng của nồng ñộ
dung dịch PEG-600, nhiệt ñộ và thời gian ngâm ñến ổn ñịnh của gỗ Mỡ biến
tính.
Có thể diễn tả mô hình khối bài toán tối ưu trong nghiên cứu thực
nghiệm tạo gỗ Mỡ biến tính theo sơ ñồ hình 2.1.
Nhiệt ñộ (X
1
) Tỷ lệ co rút, dãn nở (Y
1
)

Thời gian ngâm (X
2
) Tỷ lệ PEG trong gỗ (Y
2
)

Nồng ñộ dung dịch (X

3
) Khả năng chống trương nở (Y
3
)

Hình 2.1. Mô hình bài toán xác ñịnh các thông số tối ưu khi tạo gỗ
Mỡ biến tính
Như ñã chọn và từ kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình bài toán tối ưu
ở hình 2.1. thuộc dạng bậc hai. Quan hệ giữa hàm Y và các thông số x
1
, x
2….
x
n
ñược mô tả bằng phương trình hồi quy ña thức bậc hai [17, tr.46]:

2
1
1 11
0
.
iiiji
k
i
k
i
iji
k
i
i

xbxxbxbbY
∑∑ ∑∑
+++=

= ==

(2.2)
Trong công thức (2.2): x
i
= (X
i
- X
io
)/ ∆X
i
;
X
i
– giá trị mã hoá của các thông số vào;
b
0
- hệ số tự do
b
i
– Các hệ số tuyến tính

×